Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 110 trang )

Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Ngô Văn Quang

i

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, Khoa Sau đại học, Viện khoa học và công nghệ môi trường, đã giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Tưởng Thị Hội, người thầy đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trường đại học Nông Lâm Bắc Giang, Sở
Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, Chi cục bảo vệ môi trường Bắc Giang đã giúp đỡ tạo
điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp


đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng
lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới hạn thời gian quy định, luận
văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu
của quý thầy cô, đồng nghiệp và các chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện
hơn trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Ngô Văn Quang

Ngô Văn Quang

ii

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ngô Văn Quang

BVTV

Bảo vệ thực vật


CTNH

Chất thải nguy hại

CCN

Cụm công nghiệp

CTCN

Chất thải công nghiệp

CTR

Chất thải rắn

KCN

Khu công nghiệp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

iii

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ


Công nghệ môi trường

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ..........................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI .................................... 3
1.1. Khái niệm về chất thải nguy hại (CTNH) .......................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 3
1.1.2. Chất thải nguy hại ....................................................................................... 4
1.1.3. Phân loại chất thải nguy hại ........................................................................ 5
1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại ............................................................... 9
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải nguy hại trên thế giới ...................................... 12
1.3. Tổng quan về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ...................................... 15
1.3.1. Luật pháp chính sách quản lý CTNH ở Việt Nam ..................................... 16
1.3.2. Nguồn phát sinh CTNH ............................................................................ 17
1.3.3. Lượng và loại CTNH phát sinh tại Việt Nam ............................................ 17
1.3.4. Công tác thu gom, vận chuyển CTNH ở Việt Nam................................... 20
1.3.5. Xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại ............................................................. 21
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI CỦA TỈNH
BẮC GIANG ............................................................................................................ 24
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang........................................... 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 24
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..................... 32

2.2.1. Khối lượng, thành phần chất thải nguy hại ................................................ 32
2.2.2. Hiên trạng công tác thu gom, vận chuyển xử lý CTNH trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang .................................................................................................................. 42
Ngô Văn Quang

iv

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

2.2.3. Tình hình chung về công tác quản lý hành chính chất thải nguy hại .......... 47
2.4. Các tồn tại và thách thức trong quản lý chất thải nguy hại tỉnh ........................ 51
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI CỦA TỈNH BẮC GIANG ................................................................... 53
3.1. Tính dự báo lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở tỉnh Bắc giang trong 10
năm tới ................................................................................................................... 53
3.1.1. Phân tích, lựa chọn phương pháp dự báo .................................................. 53
3.1.1.1. Dự báo khối lượng CTNH trên cơ sở tăng dân số ............................... 53
3.1.1.2. Dự báo khối lượng CTNH trên cơ sở tăng GDP.................................. 53
3.1.1.3. Dự báo khối lượng CTNH trên cơ sở sản lượng công nghiệp .............. 54
3.1.1.4. Dự báo khối lượng CTNH trên cơ sở tăng trưởng công nghiệp ........... 54
3.1.2. So sánh, lựa chọn phương án tối ưu.......................................................... 54
3.1.3. Tính toán lượng chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
đến năm 2020 ..................................................................................................... 55
3.2. Đề xuất quy hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại tỉnh Bắc Giang ............ 60
3.2.1. Công tác tổ chức quản lý nhà nước ........................................................... 60

3.2.1.1. Giải pháp về quản lý hành chính......................................................... 60
3.2.1.2. Giải pháp về vốn để tăng cường đầu tư công tác quản lý CTNH ......... 61
3.2.1.3. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục phổ biến kiến thức ....................... 61
3.2.1.4. Giải pháp về quy hoạch khu liên hợp xử lý CTNH ........................... 61
3.2.2. Công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải thải nguy hại ........ 65
3.2.2.1. Công tác quản lý thu gom ................................................................... 65
3.2.2.2. Công tác lưu giữ ................................................................................. 68
3.2.2.3. Công tác vận chuyển CTNH ............................................................... 70
3.2.2.4. Giải pháp xử lý CTNH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................ 74
3.2.3. Công tác quản lý CTNH tại cơ sở.............................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 85

Ngô Văn Quang

v

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại chất thải nguy hại ........................................................................... 8
Bảng 1.2. Lượng CTNH và cách thức xử lý của một số nước trên thế giới ................ 13
Bảng 1.3. Mô hình xử lý CTNH ở Thổ Nhĩ Kỳ ......................................................... 14
Bảng 1.4. Tổng hợp lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 ........ 17

Bảng 2.6. Một số doanh nghiệp phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .. 33
Bảng 2.7: Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số cơ sở sản xuất trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................... 34
Bảng 2.8. Lượng và loại CTNH ở các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc giang ............ 36
Bảng 2.9. Tổng lượng CTNH phát sinh tại các bệnh viện thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang.... 37
Bảng 2.10: Chi phí xử lý CTNH tại Bắc Giang (năm 2010) ....................................... 46
Bảng 2.11: Danh sách một số các công nghệ xử lý CTNH hiện có trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang ........................................................................................................................ 46
Bảng 2.12. Danh sách một số đơn vị được cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại
năm 2011 ................................................................................................................... 49
Bảng 2.13. Danh sách các đơn vị vi phạm trong việc thực hiện bảo vệ môi trường .... 50
Bảng 3.1. Hệ số phát thải của một số ngành nghề công nghiệp .................................. 56
Bảng 3.2. Ước tính lượng chất thải của các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020 .................................................................................................. 57
Bảng 3.3: Lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trong bệnh viện ............................ 58
Bảng 3.4. Ước tính lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
đến năm 2020 ............................................................................................................ 59
Bảng 3.5. Tổng lượng CTNH ước tính phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020 ................................................................................................................... 60
Bảng 3.6. Các tiêu chí để xây dựng Nhà máy xử lý CTNH ....................................... 62
Bảng 3.7. Lộ trình vận chuyển CTNH từ Trạm trung chuyển đến khu xử lý............... 73
Bảng 1.5. chất thải công nghiệp phát sinh tại một số tỉnh thành phố năm 2010 .......... 88
Bảng 1.6 Khối lượng CTR công nghiệp nguy hại từ một số ngành công nghiệp điển
hình tại các KCN thuộc vùng KTTĐ phía Nam .......................................................... 90
Ngô Văn Quang

vi

Khóa 2010B



Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

Bảng 2.1. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng và cả năm ...................................... 91
Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình tháng và cả năm khu vực Bắc Giang ...................... 91
Bảng 2.3: Số giờ nắng khu vực Bắc Giang ................................................................. 92
Bảng 2.4: Tổng số ngày có sương mù trong tháng và năm ......................................... 92
Bảng 2.5. Khối lượng phát thải chất thải nguy hại tại các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp Đình Trám Bắc Giang .................................................................................... 92

Ngô Văn Quang

vii

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Tác hại của chất thải nguy hại .................................................................... 10
Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Bắc Giang năm 2011 ............................................................... 25
Hình 2.2. Bản đồ phân bố các khu vực thường xuyên phát sinh CTNH trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang .................................................................................................................. 41
Hình 3.1. Mô hình thu gom CTCN/CTNH tại các khu CN – Cụm CN ....................... 67
Hình 3.2. Mô hình kho chứa chất thải của trạm trung chuyển.................................... 69

Hình 3.3. Các loại xe chuyên chở CTNH ................................................................... 72
Hình 3.4. Lò đốt CTNH ............................................................................................. 76
Hình 3.5. Hệ thống lò nung xi măng và bộ phận nạp CTNH dạng lỏng ...................... 76
Hình 3.6. Hầm chôn lấp CTNH.................................................................................. 77
Hình 3.7. Hệ thống chưng dầu ................................................................................... 77
Hình 3.8. Thiết bị xử lý bóng đèn thải........................................................................ 78
Hình 3.9. Dây chuyền nghiền bản mạch và phá vỡ đơn giản ...................................... 78
Hình 3.10: Sơ đồ hệ thống quản lý và xử lý chất thải nguy hại tỉnh Bắc giang ........... 96

Ngô Văn Quang

viii

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ phần trăm các nguồn phát sinh CTNH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ...... 40
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ phần trăm lượng CTNH được xử lý, lưu kho và không được xử lý
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang........................................................................................ 44
Sơ đồ 2.1. Thể hiện nguồn, lượng CTNH phát sinh và các hình thức thu gom, vận
chuyển, xử lý hiện tại đã áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................... 45
Sơ đồ 3.1: Vị trí đặt nhà máy xử lý chất thải nguy hại tại xã Nham Sơn – huyện Yên
Dũng. ......................................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.3. Sự phát triển của các điều kiện chăm sóc sức khỏe ................................ 97


Ngô Văn Quang

ix

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Môi trường đang là vấn đề nóng bỏng của mọi quốc gia cho dù đó là quốc gia
phát triển hay đang phát triển. Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát
triển nhanh chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước,
mặt khác tạo ra một số lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải
công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng... trong đó có
một lượng đáng kể chất thải nguy hại đã và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường, từ quy mô nhỏ, đến ảnh hưởng trên quy mô rộng lớn và tác động xấu tới sức
khoẻ, đời sống con người và chất lượng môi trường chung. Vấn đề lập kế hoạch quản
lí chất thải nguy hại trở nên vô cùng bức thiết. Thông qua việc lập kế hoạch giúp cho
hoạt động quản lý của Nhà nước đối với vấn đề này đạt hiệu quả cao. Qua đó ngăn
ngừa, hạn chế việc gia tăng số lượng chất thải nguy hại vào môi trường, giảm thiểu
những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với sức khỏe con người cũng như môi trường
sống.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của nhà trường, dưới sự hướng dẫn
của Giảng viên TS. Tưởng Thị Hội tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Bắc Giang”

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại trên thế giới và
ở Việt Nam
- Khảo sát và phân tích hiện trạng, dự báo được lượng CTNH phát sinh trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
- Thiết lập khung lập kế hoạch
- Thiết lập các nhóm giải pháp thu gom, vận chuyển, trung chuyển phù hợp với
điều kiện của tỉnh
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Bắc Giang

Ngô Văn Quang

1

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu điều tra, khảo sát thực địa: Tổ chức đi thực địa khảo
sát hiện trạng khu vực nghiên cứu, làm việc với các cơ quan phối hợp nghiên cứu và
các cơ quan hữu quan tại địa phương. Thu thập số liệu, tài liệu, các nghiên cứu khoa
học
- Phương pháp so sánh: So sánh với các khu vực đã nghiên cứu khác có những
đặc điểm tương đồng về quy mô, tính chất…. trên đó dựa vào các kết quả nghiên cứu
trước đó giúp cho việc đánh giá, dự báo các tác động môi trường do chất thải nguy hại

và xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Phương pháp tổng hợp và kế thừa: Từ các số liệu, tài liệu và các thông tin có
được, tổng hợp và phân tích đưa ra các đánh giá về ảnh hưởng của chất thải rắn, trong
quá trình nghiên cứu có kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó trong khu vực nghiên
cứu.
- Cùng 1 số phương pháp nghiên cứu khác
5. Nội dung của luận văn
Bài luận văn gồm những nội dung sau
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan về chất thải nguy hại
Chƣơng 2: Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại của tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3: Đề xuất quy hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại của tỉnh Bắc
Giang
Kết luận và kiến nghị

Ngô Văn Quang

2

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1. Khái niệm về chất thải nguy hại (CTNH)
1.1.1. Một số khái niệm

Theo UNEP
Chất thải độc hại là những chất thải (không kể chất thải phóng xạ) có hoạt tính
hóa học hoặc có tính độc hại, cháy nổ, ăn mòn gây nguy hiểm hoặc có thể gây nguy
hiểm đến sức khỏe hoặc môi trường khi hình thành hoặc tiếp xúc với các chất thải
khác. Chất thải không bao gồm trong định nghĩa trên:
- Chất thải phóng xạ được xem là chất thải độc hại nhưng không bao gồm trong
định nghĩa này bởi vì hầu hết các quốc gia quản lý và kiểm soát chất phóng xạ theo
quy ước, điều khoản, quy định riêng.
- Chất thải rắn sinh hoạt có thể gây ô nhiễm môi trường do chứa một ít chất thải
nguy hại tuy nhiên nó được quản lý theo hệ thống chất thải riêng. Ở một số quốc gia
đã sử dụng thu gom tách riêng chất thải nguy hại trong rác sinh hoạt.
Theo Luật khôi phục và bảo vệ tài nguyên của Mỹ (RCRA):
CTNH là chất rắn hoặc hỗn hợp chất rắn có khối lượng, nồng độ, hoặc các tính
chất vật lý, hóa học, lây nhiễm mà khi xử lý, vận chuyển, thải bỏ, hoặc bằng những
cách quản lý khác nó có thể: Gây ra nguy hiểm hoặc tiếp tục tăng nguy hiểm hoặc làm
tăng đáng kể số tử vong, hoặc làm mất khả năng hồi phục sức khỏe của người bệnh.
Làm phát sinh hiểm họa lớn cho con người hoặc môi trường ở hiện tại hoặc tương lai.
Việt Nam
Theo Luật bảo vệ môi trường 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố
độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính
nguy hại khác”
Tuy có sự khác nhau về từ ngữ nhưng cả hai định nghĩa đều có nội dung tương
tự nhau, giống với định nghĩa của các nước và các tổ chức trên thế giới, đó là nêu lên
đặc tính gây huy hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng của chất thải nguy hại.

Ngô Văn Quang

3

Khóa 2010B



Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

1.1.2. Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại (hazardous waste/materials) là những chất có tính độc hại
nhất thời đáng kể hoặc tiềm ẩn đối với con người và các sinh vật khác do: không phân
huỷ sinh học hay tồn tại lâu bền trong tự nhiên; gia tăng số lượng đáng kể không thể
kiểm soát; liều lượng tích luỹ đến một liều lượng nhất định nào đó sẽ gây tử vong hay
gây ra tác động tiêu cực.
Các chất có một trong các đặc tính nguy hại sau được xác định là chất nguy hại:
- Chất có khả năng gây cháy (Ignitability): Chất có nhiệt độ bắt cháy < 600C,
chất có thể cháy do ma sát, tự thay đổi về hoá học. Những chất gây cháy thường gặp là
xăng, dầu, nhiên liệu, ngoài ra còn có cadmium, các hợp chất hữu cơ như benzen,
etylbenzen, toluen, hợp chất hữu cơ có chứa Clo…
- Chất có tính ăn mòn (Corossivity): Là những chất trong nước tạo môi trường
pH <3 hay pH >12.5; chất có thể ăn mòn thép. Dạng thường gặp là những chất có tính
axít hoặc bazơ…
- Chất có hoạt tính hoá học cao (Reactivity): Các chất dễ dàng chuyển hoá hóa
học; phản ứng mãnh liệt khi tiếp xúc với nước; tạo hỗn hợp nổ hay có tiềm năng gây
nổ với nước; sinh các khí độc khi trộn với nước; các hợp chất xyanua hay sunfit sinh
khí độc khi tiếp xúc với môi trường axít, dễ nổ hay tạo phản ứng nổ khi có áp suất và
gia nhiệt, dễ nổ hay tiêu huỷ hay phản ứng ở điều kiện chuẩn; các chất nổ bị cấm.
- Chất có tính độc hại(Toxicity): Những chất thải mà bản thân nó có tính độc
đặc thù được xác định qua các bước kiểm tra. Chất thải được phân tích thành phần
trong các pha hơi, rắn và lỏng. Khi có thành phần hoá học nào lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép thì chất thải đó được xếp vàp loại chất thải độc hại. Chất độc hại gồm; các kim
loại nặng như thuỷ ngân, cadmium, asenic, chì và các muối của chúng; dung môi hữu

cơ như toluen, benzen, axeton, cloroform…; các chất có hoạt tính sinh học (thuốc sát
trùng, trừ sâu, hoá chất nông dược…); các chất hữu cơ rất bền trong điều kiện tự nhiên
nếu tích luỹ trong mô mỡ đến một nồng độ nhất định thì sẽ gây bệnh (PCBs: Poly
Chlorinated Biphenyls).
- Chất có khả năng gây ung thư (Carcinogenicity) và đột biến gen: Dioxin
(PCDD), asen, cadmium, benzen, các hợp chất hữu cơ chứa Clo…
Ngô Văn Quang

4

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

1.1.3. Phân loại chất thải nguy hại
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cách phân loại chất thải nguy hại: Theo tính
chất, cách quản lý, mức độc … Tuy nhiên để áp dụng cách phân loại nào thì còn phụ
thuộc vào các quốc gia khác nhau do các yếu tố xã hội – kinh tế, môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
Có một số cách phân loại CTNH như sau:
*Phân loại theo TCVN
Hệ thống này phân loại theo các đặc tính của chất thải.
Theo TCVN 6706: 2000 chia CTNH thành 7 nhóm sau:
Loại chất thải

Mã số
TCVN 6706-2000


Mô tả tính nguy hại

Chất thải lỏng dễ
cháy

1.1

Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt
cháy dưới 60 độ.

1.2

Chất thải không là chất lỏng,
bốc cháy khi bị ma sát hoặc
ở điều kiện áp suất khí quyển

1.3

Chất thải có khả năng tự bốc
cháy do tự nóng lên trong
điều kiện vận chuyển bình
thường, hoặc tự nóng lên do
tiếp xúc với không khí và có
khả năng bốc cháy

Chất thải tạo ra
khí dễ cháy

1.4


Chất thải khi gặp nước, tạo
ra phản ứng giải phóng khí
dễ cháy hoặc tự cháy.

Chất thải có tính
axit

2.1

STT

Chất thải dễ cháy
1. Chất thải
dễ bắt lửa dễ
cháy
Chất thải có thể
tự cháy

2. Chất thải
gây ăn mòn

Chất thải có tính
ăn mòn

Ngô Văn Quang

2.2

5


Chất thải lỏng có thể ăn mòn
thép với tốc độ >
6,35mm/năm ở 55o C

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

STT

3. chất thải
dễ nổ

4. Chất thải
dễ bị ôxi
hoá

Công nghệ môi trường

Loại chất thải

Chất thải dễ nổ

Chất thải chứa
các tác nhân oxy
hoá vô cơ
Chất thải chứa
peoxyt hữu cơ


Chất thải gây
độc cấp tính
5. Chất thải
Gây độc cho Chất thải gây
độc mãn tính
người và
sinh vật
Chất thải sinh ra
khí độc

Mã số
TCVN 6706-2000

Mô tả tính nguy hại

3

Là chất thải rắn hoặc lỏng hoặc
hỗn hợp rắn lỏng tự phản ứng
hoá học tạo ra nhiều khí,ở nhiệt
độ và áp suất thích hợp có thể
gây nổ.

4.1

Chất thải có chứa clorat,
pecmanganat, peoxit vô cơ…

4.2


Chất thải hữu cơ chứa cấu
trúc phân tử -0-0- không bền
với nhiệt nên có thể bị phân
huỷ và tạo nhiệt nhanh

5.1

Chất thải có chứa chất độc có
thể gây tử vong hoặc tổn
thương trầm trọng khi tiếp
xúc.

5.2

5.3

6. Chất độc
cho HST

Chất độc cho hệ
sinh thái

6

7.Chất thải
lây nhiễm

Chất thải lây
nhiễm bệnh


7

Ngô Văn Quang

6

Chất thải chứa các thành
phần mà khi tiếp xúc với
không khí hoặc nước thì giải
phóng ra khí độc
Chất thải có chứa các thành
phần có thể gây ra các tác
động có hại đối với môi
trường thông qua tích luỹ
sinh học hoặc gây ảnh hưởng
cho hệ sinh thái.
Chất thải có chứa các vi sinh
vật sống hoặc độc tố của
chúng có chứa các mầm bệnh

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

* Phân loại theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải từ sản xuất công nghiệp: Các ngành công nghiệp phát sinh chất

thải nguy hại
+ Chế biến gỗ
+ Chế biến cao su
+ Công nghiệp cơ khí
+ Sản xuất xà phòng và bột giặt
+ Khai thác mỏ
+ Công nghiệp sản xuất giấy
+ Sản xuất xà phòng và bột giặt
+ Kim loại đen
+ Công nghiệp sản xuất giấy
+ Lọc dầu
+ Sản xuất thép
+ Nhựa và vật liệu tổng hợp
+ Sản xuất sơn và mực in
+ Hóa chất BVTV
* Phân loại theo đặc điểm chất thải nguy hại
1.2 Phân loại dựa vào dạng hoặc pha phân bố (rắn, lỏng, khí )
1.3 Chất hữu cơ hay chất vô cơ
1.4 Nhóm hoặc loại chất (dung môi hay kim loại nặng ).
* Phân loại theo mức độ độc hại
Dựa vào giá trị liều gây chết 50% số động vật thực nghiệm (LD50). Tổ chức Y
tế thế giới phân loại theo bảng dưới đây:

Ngô Văn Quang

7

Khóa 2010B



Luận văn Thạc sĩ

Cấp độc
1A (rất độc )
I B (độc cao)
II(độctrung bình)
III (ít độc )

Công nghệ môi trường

LD50 đối với chuột lang (mg/kg cân nặng)
Qua miệng
Qua da
Dạng rắn
Dạng lỏng
Dang rắn
Dạng lỏng
<5
<20
<10
<40
5-20
20-200
10-100
40-400
50-500
200-2000
100-1000
400-4000
>500

>2000
>1000
>4000

*Phân loại theo mức độ gây hại
Cách phân loại này dựa vào thành phần, nồng độ, độ liênh động, khả năng toàn
lưu, lan truyền, con đường tiếp xúc, và liều lượng chất thải.
*Hệ thống phân loại kĩ thuật
Phân loại theo hệ thống này đơn giản nhưng có hiệu quả đối với các mục đích
kĩ thuật. Bảng 1.1 trình bày các loại chất thải cơ bản của hệ thống. Hệ thống này
thường được sử dụng trong nhiều trường hợp nghiên cứu để xác định các phương tiện
xử lý, tiêu huỷ phù hợp. Hệ thống này có thể mở rộng.
Bảng 1.1: Các loại chất thải nguy hại
Các loại chính

Đặc tính

Ví dụ
Axit sunphuric thải từ mạ kim
Thành phần chính là nước
loại. Dung dịch amoniac trong sản
Nước thải chứa chất vô cơ nhưng có chứa kiềm/axit
xuất linh kiện điện tử. Nước bể
và các chất vô cơ độc hại
mạ kim loại.
Nước thải chứa chất hữu
Nước thải chứa dung dịch Nước rửa từ các chai lọ thuốc trừ

các chất hữu cơ nguy hại. sâu.
Chất thải chứa thành phần Cặn dầu từ quá trình xúc rửa tàu

Chất hữu cơ lỏng
là dầu
dầu hoặc bồn chứa dầu.
Bùn xử lý nước thải có chứa kim
loại nặng. Bụi từ quá trình xử lý
Bùn, bụi,chất rắn và các
khí thải của nhà máy sản xuất sắt
Bùn, chất thải vô cơ
chất thải rắn chứa chất vô
thép và nấu chảy kim loại. Bùn
cơ nguy hại.
thải từ lò nung vôi Bụi từ bộ phận
đốt trong công nghệ chế tạo KL.
Bùn từ khâu sơn
Hắc ín từ SX thuốc nhuộm
Bùn,chất rắn và các chất
Hắc ín trong tháp hấp thụ phenol
Chất rắn/bùn hữu cơ
hữu cơ không ở dạng lỏng Chất rắn trong quá trình hút chất
thải nguy hại đổ tràn.
CR chứa nhủ tương dạng dầu.
(Nguồn: Hazaduos Waste Management, Michael D.LaGrega)
Ngô Văn Quang

8

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ


Công nghệ môi trường

* Hệ thống phân loại theo danh sách
US-EPA đã liệt kê theo danh mục hơn 450 chất thải được xem là chất thải nguy
hại. Trong các danh mục này, mỗi chất thải được ấn định bởi một kí hiệu nguy hại của
US-EPA bao gồm một chữ cái và ba chữ số đi kèm. Các chất thải được chia theo bốn
danh mục: F,K, P,U.
Danh mục được phân chia như sau:
Danh mục F- Chất thải nguy hại thuộc các nguồn không đặc trưng. Đó là các
chất được tạo ra từ sản xuất và các qui trình công nghệ. Ví dụ halogen từ các quá trình
tẩy nhờn và bùn từ quá trình xử lý nước thải của nghành mạ điện.
Danh mục K- chất thải từ nguồn đặc trưng. Đó là chất thải từ các nghành công
nghiệp tạo ra sản phẩm độc hại như: Sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, chế biến gỗ,
sản xuất hoá chất. Có hơn 100 chất được liệt kê trong danh sách này. Ví dụ cặn từ đáy
tháp chưng cất aniliene, dung dịch ngâm thép từ nhà máy sản xuất thép, bụi lắng trong
tháp xử lý khí thải, bùn từ nhà máy xử lý nước thải…
Danh mục P và U: Chất thải và các hoá chất thương phẩm nguy hại. Nhóm này
bao gồm các hoá chất như clo, các loại axit, bazơ, các loại hoá chất bảo vệ thực vật…
1.1.4. Ảnh hƣởng của chất thải nguy hại
Những vấn đề tác động môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp các chất
thải nguy hại không đúng quy cách, có liên quan đến tác động tiềm tàng đối với nước
mặt và nước ngầm. Ở Việt Nam những nguồn này thường được dùng làm nguồn nước
uống, sinh hoạt gia đình, phục vụ nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Bất cứ sự ô
nhiễm nào đối với các nguồn này đều có thể gây tiềm tàng về sức khoẻ đối với nhân
dân địa phương hay gây ra các tác động môi trường nghiêm trọng. Có không nhiều
những tài liệu về những tai nạn do ô nhiễm gây ra do việc thực hiện tiêu huỷ chất thải
nguy hại không hợp cách, và có ít kết quả quan trắc để đánh giá tác động thực tế.
Những chuyến khảo sát điều tra về chất thải nguy hại, xem xét những tài liệu đã
công bố và thảo luận với cơ quan Nhà nước khác nhau đã cho thấy rằng ở Việt Nam

đang có nhiều mối quan tâm về ô nhiễm nước mặt và nước ngầm do công nghiệp.
Không thể phân lập chất thải nguy hại đã làm trầm trọng hơn vấn đề quản lý chất thải
rắn và nước thải vốn đã khá trầm trọng, đồng thời cũng làm cho việc quản lý chất thải
rắn khó khăn hơn do thiếu những hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị, mà riêng việc
này cũng đã làm cho vấn đề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm gia tăng rồi.
Ngô Văn Quang

9

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

Hình 1.1. Tác hại của chất thải nguy hại
Môi trƣờng khí

CTCH

Ảnh hƣởng đến con

- Đốt không đúng cách

ngƣời qua:

- Chôn lấp lẫn rác thải

- Ăn uống


sinh hoạt

- Hít thở

- Bãi chôn lấp không

- Tiếp xúc qua da

hợp vệ sinh

Gây bệnh cấp tính

- Thải bỏ bừa bãi ra

và mãn tính

môi trƣờng

Nƣớc mặt

Ngô Văn Quang

Môi trƣờng đất

Nƣớc ngầm

10

Khóa 2010B



Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

Chất thải nguy hại cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra những sự
cố môi trường nghiêm trọng:
+ Bệnh minamata ở Nhật Bản: Căn bệnh gây ra khi ăn một lượng lớn cá và
sò trong vùng biển bị ô nhiễm nặng vì methyl thủy ngân thải ra vịnh Minamata. Lần
đầu tiên căn bệnh này được phát hiện tại Minamata thuộc tỉnh Kumamoto và năm
1956, và năm 1968, chính phủ Nhật bản đã chính thức tuyên bố, căn bệnh này cho
công ty Chisso (Một công ty sản xuất hóa chất) gây ra vì đã làm ô nhiễm môi trường.
Những bệnh nhân đầu tiên ở Minamata đã bị điên, bất tỉnh và chết một tháng sau khi
bị mắc bệnh. Chưa một giải pháp nào có hiệu quả để chữa căn bệnh Minamata, nhưng
các bác sĩ đã cố gắng làm giảm bớt những triệu chứng trên bằng những biện pháp tập
luyện, trị liệu. Cho đến ngày 30/4/1997, số người trong hai tỉnh Kumamoto và
Kagoshima chứng nhận là đã mắc bệnh Minamata lên tới 17 ngàn người. Trong đó có
2.265 (trong đó 1.484 người đã qua đời cho đến 31/1/2003) đã được chính phủ công
nhận. 10.625 người sau khi được chứng nhận là bệnh nhân Minamata đã được Chính
phủ bồi thường. Như vậy, theo Chính phủ Nhật thì có tổng cộng 12.890 người đã mắc
bệnh cho đến nay.
+ Sự cố nhà máy điện hạt nhân Chernobyl: Vụ tai nạn ngày 26/4/1986 tại
nhà máy điện Chernobyl đã gây ra thảm hoạ hạt nhân tồi tệ nhất trong lịch sử thế giới.
Sai lầm trong thiết kế và điều khiển tạo thành vụ nổ mạnh đến mức thổi bay cả phần
nóc nặng nghìn tấn của lò phản ứng số 4, phát tán vô số chất phóng xạ vào môi trường
sống. Ước tính 4.000 người khác có thể cũng chết sau đó do nhiễm phóng xạ. Tuy
nhiên, tổ chức Hoà bình Xanh cho rằng, con số này cao hơn nhiều và lên đến 93.000
người. Một khối bê tông cốt thép khổng lồ được xây lên để lấp chiếc lò phản ứng bị
nổ. Nhưng trước khi nó được xây chất phóng xạ đã kịp lan từ Ukraina sang nước láng

giềng Belarus và nhiều nơi khác ở châu Âu.
+ Sự cố Bhopal: Thảm họa Bhopal là một thảm họa công nghiệp xảy ra tại nhà
máy sản xuất thuốc trừ sâu sở hữu và điều hành bởi Union Carbide (UCIL) ở Bhopal,
Madhya Pradesh, Ấn Độ ngày 3 tháng 12 năm 1984. Khoảng 12 giờ trưa, nhà máy rò
rỉ ra khí Methyl isocyanate (MIC) và các khí độc khác, gây ra phơi nhiễm trên 500,000
người. Những đánh giá về số lượng người chết có sự không thống nhất. Đánh giá
Ngô Văn Quang

11

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

chính thức ban đầu về số người chết là 2,259, phía chính quyền bang Madhya Pradesh
đã xác nhận tổng số 3737 cái chết liên quan đến vụ rò rỉ khí ga này. Các cơ quan chính
quyền khác ước tính khoảng 15,000 người chết. Một số tổ chức đưa ra con số khoảng
8000 đến 10,000 người chết trong 72 giờ đầu và 25,000 người chết vì các căn bệnh
liên quan đến khí ga rò rỉ.
+ Thảm họa dầu mỏ tại Kuwait năm 1991: Trong chiến tranh vùng vịnh năm
1991, khi quân đội Iraq rút khỏi Kuwait, họ đã mở tất cả các van của giếng dầu và phá
vỡ các đường ống dẫn dầu nhằm ngăn cản bước tiến của quân đội Mỹ.Kết quả là một
lượng dầu lớn nhất trong lịch sử đã phủ lên Vịnh Ba tư. Ước tính, số dầu loang tương
đương 240 - 336 triệu gallonn dầu thô. Diện tích dầu loang có kích thước tương đương
đảo Hawai. Tuy nhiên, mọi cố gắng phục hồi đều phải đợi chiến tranh kết thúc. Để bảo
vệ nước khỏi bị nhiễm bẩn, họ đã phải huy động khoảng 40 km thanh hút dầu nổi trên
mặt nước và 21 máy tách dầu khỏi nước. Cùng với hàng loạt xe hút dầu, họ đã thu lại

được 58,8 triệu gallon dầu.
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải nguy hại trên thế giới
Công tác quản lý chất thải nguy hại là một vấn đề thời sự nóng hổi hiện đang
được cả thế giới quan tâm, bởi tất cả đều nhận thức được rằng: nếu không có các biện
pháp để quản lý chất thải nguy hại một cách hiệu quả, đúng đắn thì những hậu quả
không thể lượng trước được của nó khiến chúng ta và cả thế hệ mai sau phải gánh
chịu. Chính vì vậy, các quốc gia đều có đưa ra các quy định pháp luật cụ thể về công
tác quản lý chất thải nguy hại để ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa các tác hại của chất
thải nguy hại.
Trên thế giới, các nước tiên tiến đã có hệ thống thông tin quản lý hoá chất hoàn
chỉnh. Hệ thống quản lí hoá chất( REACH) cuả châu Âu có hiệu lực từ ngày 1/6/2007.
REACH cung cấp thông tin miễn phí về mọi hoạt động hoá chất với nhiều thứ tiếng sử
dụng trong cộng đồng Châu Âu : Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Ý, …
Công ước Basel ước tính trong năm 2000 có khoảng 318.000.000 tấn và 2001
có khoảng 338.000.000 tấn.

Ngô Văn Quang

12

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

Bảng 1.2. Lƣợng CTNH và cách thức xử lý của một số nƣớc trên thế giới [12]
Country


Năm

Tổng số

Lượng

Đốt

Tái

Đốt

CTNH

lưu kho

(%)

chế

nhà máy

( Tấn)

thường

tại

(%)


xuyên (%)
Áo

2011

1.741.980

-

11

-

2

Bỉ

2011

4.019.261

39

7

-

3

Đan Mạch


2011

561.310

33

37

-

2

Phần Lan

2011

1.128.561

49

18

-

1

Pháp

2011


13.859.521

11

11

-

20

Đức

2011

15.683.811

29

9

-

31

2011

764.006

-


-

-

0

Ireland

2011

502.061

13

13

-

11

Italy

2011

6.731.767

24

3


-

6

Luxembourg

2011

305.602

-

-

-

0

Hà Lan

2011

4.188.586

22

10

-


1

Bồ Đào Nha

2011

407.223

-

-

-

0

Tây Ban Nha

2011

3.959.863

70

2

-

1


Thụy Điển

2011

484.881

-

37

-

1

Hy Lạp

* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Thổ Nhĩ Kỳ [12]
Lượng phát sinh chất thải hàng năm của ngành công nghiệp sản xuất ở Thổ Nhĩ
kỳ là 11,980 triệu tấn và nó tăng lên 17.497.000 tấn vào năm 2004. Trong đó Ngành
công nghiệp luyện kim chiếm nhiều nhất 44%. Ngành Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá
25%. Ngành hóa chất, than đá, cao su và các sản phẩm nhựa chiếm 12%. Còn lại là các
ngành khác. Từ năm 2000 đến năm 2004 tại Thổ Nhĩ Kỳ có 3.600.000 tấn chất thải
nguy hại được tạo ra nhưng chỉ có khoảng 400.000 tấn ( chiếm 11%) được tái chế còn
lại là xử lý bằng phương pháp khác ( lưu kho, thải bừa bãi, chôn lấp, ném xuống biển
hoặc sông,…). Theo thông tin của Viện Khảo sát phát triển Công nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ
thì tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh năm 2004 khoảng 1,2 triệu tấn ( 370 cơ sở).
Ngô Văn Quang

13


Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

Tuy nhiên đây chỉ là số liệu không hoàn toàn chính xác bởi vì nó chỉ dựa trên khảo sát
của 1 phần các tỉnh và các ngành công nghiệp tạo ra chất thải. Thực tế lượng chất thải
nguy hại có thể cao hơn rất nhiều
Bảng 1.3. Mô hình xử lý CTNH ở Thổ Nhĩ Kỳ [12]
Lượng
CTNH

Sử dụng
Tái chế

Xử lý

Chôn lấp

Đốt

tạo ra

bón

Các biện
pháp khác


Số lượng ( 1000 tấn)

Loại chất thải
Chất thải rắn nguy

làm phân

1250

400

850

40

100

Bùn thải nguy hại

2400

0

2400

345

55


185

1815

Tổng số

3650

400

3250

385

15

185

2515

hại

710

Lượng và loại chất thải nguy hại ở Thổ Nhĩ Kỳ nhiều hơn hẳn các nước phát
triển do trình độ sản xuất còn lạc hậu, công nghệ sản xuất với hiệu suất kém tạo ra
nhiều chất thải. Các hình thức xử phạt chưa đủ sức răn đe các cơ sở vi phạm. Các cơ
sở xử lý và tái chế không đủ công suất để xử lý các chất thải nguy hại tạo ra.
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Pháp [13]
Ở Pháp, văn bản quy định đầu tiên về những cơ sở sản xuất bị đưa vào danh

sách xếp hạng gây ô nhiễm môi trường là một sắc lệnh Napoléon ký năm 1810, và từ
năm 1917 trở đi văn bản này được liên tục sửa đổi, bổ sung. Cũng chính tại Luật này
đã đưa ra những công cụ và cơ chế để quản lý những loại hình rác thải đặc biệt (hay
còn gọi là chất thải nguy hại).Ngày 2/2/1995, Pháp lại có thêm một bộ luật mới là Bộ
luật về tăng cường bảo vệ môi trường đã thiết lập thêm phụ phí đối với việc xử lý chất
thải nguy hại, tương đương 40F (frăng Pháp)/1 tấn chất thải được loại bỏ để lại trong
một cơ sở xử lý, và sẽ được tăng gấp đôi nếu tấn chất thải đó được tích trong một bãi
thải đặc biệt. Phụ phí này do Cục Môi trường và quản lý năng lượng thu lại và trong
vài năm tới sẽ tăng gấp đôi. Năm 2011, ở Pháp phát thải 446 triệu tấn chất thải. Trong
đó chất thải nguy hại chiếm khoảng 13 triệu. Tổng lượng CTNH của các ngành công

Ngô Văn Quang

14

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ

Công nghệ môi trường

nghiệp, xây dựng và công trình công cộng chiếm 2/3 số lượng chất thải. Một nửa số
chất thải này được thu hồi tái chế hoặc đốt thu hồi năng lượng.
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Đức [13]
Cộng hoà liên bang Đức đã đưa ra các biện pháp chiến lược để quản lý các chất
thải nguy hại như: ngăn ngừa ngay từ nguồn thải, giảm thiểu số lượng chất thải nguy
hại, xử lý và tái sử dụng chúng. Trong vòng 20 năm lại đây, Cộng hoà liên bang Đức
đã ban hành nhiều đạo luật về quản lý chất thải. Có khoảng 2000 điều luật, quyết định,
quy định về hành chính… với nội dung phân loại các chất độc hại trong chất thải khí,

rắn, nước… về thu thập, vận chuyển, xác định biện pháp giải quyết chất thải. Mỗi lần
thay đổi luật, quy định mới lại khắt khe và chặt chẽ hơn. Đó là những biện pháp xử lý
bằng pháp luật rất nghiêm các trường hợp làm phát sinh các chất thải nguy hại mà
chưa xử lý hoặc quá giới hạn cho phép, có thể áp dụng biện pháp phạt tiền hoặc đình
chỉ hoạt động của nhà máy, xí nghiệp hay cơ sở sản xuất đã vi phạm pháp luật, bắt bồi
thường thiệt hại gây ra hoặc truy tố trước pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật của Cộng
hoà liên bang Đức khuyến khích việc đổi mới công nghệ và thiết bị (bằng cách thay
thế từng phần hoặc toàn bộ) nhằm hướng tới một công nghệ không hoặc ít sinh ra chất
thải nguy hại. Nhà nước cộng hoà Liên bang Đức giảm thuế hoặc cho vay tiền với lãi
suất thấp trả dần nếu đầu tư vào công nghệ mới hay thiết bị xử lý chất thải nguy hại.
Thêm vào đó, Nhà nước còn tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân nhận thức được tác
hại nguy hiểm của loại chất thải này và chính nhân dân sẽ là người giúp cho các cơ
quan nhà nước kiểm tra, phát hiện các nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại và nhanh
chóng tìm ra biện pháp giải quyết.
1.3. Tổng quan về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ và
đang khá bức xúc trong công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay. Cùng với
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ của nước ta, lượng chất thải cũng
liên tục gia tăng, tạo sức ép rất lớn đối với công tác bảo vệ môi trường. Theo kết quả
nghiên cứu năm 2004, tổng lượng CTNH phát thải của Việt Nam trong năm 2003 vào
khoảng 160 ngàn tấn và dự báo tăng lên khoảng 500 ngàn tấn vào năm 2010. Tuy
nhiên, theo báo cáo của 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2009, số
Ngô Văn Quang

15

Khóa 2010B


Luận văn Thạc sĩ


Công nghệ môi trường

lượng CTNH phát sinh từ các địa phương này đã vào khoảng gần 700 ngàn tấn. Riêng
số lượng CTNH được thu gom, vận chuyển, xử lý bởi các đơn vị hành nghề quản lý
CTNH liên tỉnh do Tổng cục Môi trường cấp phép trong năm 2009 là hơn 100 tấn, chỉ
đáp ứng được một phần nhỏ tổng lượng phát sinh.
1.3.1. Luật pháp chính sách quản lý CTNH ở Việt Nam
Kể từ khi Luật bảo vệ môi trường Việt Nam ra đời đã có rất nhiều những nghị
định, thông tư, quyết định trong công tác quản lý CTNH. Cụ thể như:
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp
khẩn cấp để quản lý chất thải rắn ở vùng đô thị và khu công nghiệp 1997
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt
- Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn ở khu công nghiệp và đô thị tới
năm 2020
- Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp
chất thải nguy hại
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn
- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia về Quản lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn tới
năm 2050
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại
- TCVN 6706:2000 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - phân loại
- TCXDVN 320:2004 Tiêu chuẩn thiết kế - Bãi chôn lấp chất thải nguy hại
- TCVN 7629:2007 Tiêu chuẩn Việt Nam về ngưỡng chất thải nguy hại
- TCVN 6707:2009 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo

- QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại

Ngô Văn Quang

16

Khóa 2010B


×