Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Doc chat endosulfan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.57 KB, 22 trang )

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ ENDOSULFAN
11 KHÁI NI Ệ M V Ề ENDOSULFAN
Endosulfan là 1 loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm chất gốc clo hữu cơ gây độc thần
kinh thuộc nhóm thuốc trừ sâu gốc cyclodiene . Có dạng kem màu nâu đất, phản ứng
dưới dạng tinh thể hoặc dạng ‘bông tuyết’, có mùi giống như mùi của nhựa thông
nhưng không cháy .
Là một chất có độc tố cao, làm ức chế các chất nội tiết và bò cấm sử dụng tại
châu u, Philipin , Campuchia và trên một vài quốc gia khác nữa . Tuy nhiên, nó vẫn
được sử dụng phổ biến ở nhiều nùc bao gồm cả Mỹ và n Độ .
Endosulfan được sản xuất bởi Bayer Cropscience _một công ty hóa dược phẩm,
trụ sở chính được đặt tại Leverksen, Bắc Rhine-Westphalia, Đức ; Makhteshim-
Agan ; dưới sự kiểm soát bởi tổ chức HIL (Hindustan Insecticides Limited) .
Endosulfan được bán trên thò trường với các tên thương mại : Thiodan, Thionex,
Phaser và Benzoepin .
IUPAC name 6,7,8,9,10,10-hexachloro-
1,5,5a,6,9,9a-hexahydro-
6,9-methano-2,4,3-
benzodioxathiepine-3-oxide
Một số tên khác Thiodan, Thionex, Phaser, Benzoepin
Công thức phân tử
- khối lượng phân
tử - mật độ phân tử
C
9
H
6
Cl
6
O
3
S


406.95
1.745 g/cm³
1
Do có khả năng gây độc cao,nhất là trong quá trình tích lũy sinh học,đồng thời
cũng là chất gây ô nhiễm môi trường nên trong công ước Stockholm đã có khuyến cáo
trong việc sử dụng và sản xuất lọai chế phẩm này . Sau đây là một vài chỉ tiêu hàm
lượng endosulfan cho phép của một số sản phẩm :
Nước sông, hồ, suối < 74 ppb
Trà khô <24ppm
Sản phâm nông nghiệp thô 0,1 – 2 ppm
1.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TRÊN THẾ GIỚI
Bản đồ phân bố sử dụng Endosulfan ở Mỹ năm 2002
Endosulfan đã được sử dụng trên thế giới để kiểm sóat những lòai côn trùng
phá hoại bao gồm rệp, rầy, bọ cánh cứng, sâu và những lòai côn trùng khác ; đồng
thời nó cũng được sử dụng cả trong công tác bảo quản gỗ . Nó cũng được sử dụng
trong các khu bảo tồn, vườn tược và trong cả công tác phòng chống sốt rét ; mặc dù
hiện nay endosulfan không được phép sử dụng trong bất kỳ một lĩnh vực nào .
2
Theo WHO ( World Health Organization ) thì ước tính vào khỏang đầu thập
niên 80, trên tòan thế giới hàng năm sản lượng Endosulfan đạt khỏang 20 triệu
pounds ( tương đương 9 x 10
6
tấn ). Ở n Độ, Endosulfan được sản xuất để trừ sâu bọ,
với tổng sản lượng hơn 180 triệu pounds trong giai đoạn từ 1999 – 2000 .
Tại Mỹ, endosulfan được sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp
( thường đối với cây bông vải, khoai tây, cà
chua và táo ) ; theo quy đònh cho phép của EPA
( Environmental Protection Agency ).
Theo EPA ước tính thì khoảng 1.38 triệu lb endosulfan đã được sử dụng hàng
năm trong giai đoạn từ 1987 – 1997 . Riêng tại California , chỉ tính riêng từ 1995 đến

2005, lượng endosulfan sử dụng trong nông nghiệp cũng đã giảm từ 230.000 lb (104t)
xuống còn 83.000 lb (38t) .
1.3 CÁC DẤU MỐC QUAN TRỌNG TRONG LỊCH SỬ CỦA ENDOSULFAN
 Đầu thập niên 50 tìm ra và bắt đầu sử dụng Endosulfan
 1954 Hoechst AG chính thức sản xuất endosulfan dưới sự chấp nhận của tổ
chức EPA và hội nông nghiệp Mỹ
[7]
. ( Chú thích: Hoechst AG vào năm 1999
đổi tên thành Aventis dưới sự quản lý của Rhơne-Poulenc S.A ; và vào năm
2002, Aventis Cropsience bò thâu tóm bởi công ty Bayer AG, từ đó đổi tên thành
Bayer Cropsience)
 2000 EPA quy đònh mức endosulfan sử dụng giới hạn trong nhà cửa và vườn
tược .
[5]
 2002 EPA xác đònh rằng đối với trẻ em từ 1 -6 tuổi, nồng độ endosulfan sử
dụng có trong thực phẩm vượt quá mức cho phép . Do đó, việc sử dụng
3
Monocrotop hos
endosulfan trong nông nghiệp bắt đầu bò hạn chế . Và để giảm nguy cơ ô
nhiễm nguồn nước uống và nhiễm độc ở công nhân mà tổ chức EPA đã đưa ra
văn bản bổ sung về quy đònh sử dụng endosulfan .
 2007 Cộng đồng thế giới đã đạt được 1 bước tiến mới trong việc hạn chế sử
dụng và thương mại hóa endosulfan .Uỷ ban thường trực CRC ( Chemical
Review Committee ) tại công ước Rotterdam đã đề nghò đưa endosulfan vào
danh sách khuyến cáo
[8]
. Và hội đồng châu u (European Commission) cũng
đã đề xuất đưa endosulfan vào danh sách cấm đối với chất hóa học trong công
ước Stockholm về vấn đề ô nhiễm các chất hữu cơ bền vững . Nếu những kiến
nghò này được chấp thuận thì việc sản xuất và sử dụng endosulfan sẽ bò cấm

trên toàn thế giới .
[1]
 2007 Canada loan báo endosulfan dưới dạng chất cần xem xét lại nhắm loại bỏ
khỏi đất nước này .
[9]
 2007 Hãng Bayer Cropsience đã tình nguyện thu lại các sản phẩm endosulfan
của mình ra khỏi thò trường Mỹ
[10]
, nhưng vẫn tiếp tục bán chúng ở các nước
khác .Những tổ chức khác ở Mỹ vẫn tiếp tục ủng hộ cho việc loại bỏ
endosulfan .
[11]
 2008 Tổ chức về môi trường, người tiêu dùng, nông dân bao gồm Natura
Resources Defense Council
[12]
, Organic Consumers Association, và United
Farm Workers đã kêu gọi tổ chức EPA Mỹ ra lệnh cấm đối với endosulfan .
[13]
1.4 CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA ENDOSULFAN
Endosulfan hiện nay là một trong những loại thuốc trừ sâu độc được sử dụng
rất phổ biến, và nó là nguyên nhân của nhiều vụ ngộ đốc thuốc trừ sâu trên thế giới .
4
Endosulfan là xenoestrogen – một chất được tổng hợp trong cơ thể sinh vật có
thể làm tăng ảnh hưởng của estrogen và làm mất hoạt tính của các chất nội tiết
( endoscrine disruptor ), đây chính là nguyên nhân gây nên sự tổn thương tới quá trình
sinh sản và phát triển ở động vật cũng như ở con người . Còn về việc nghiên cứu liệu
endosulfan có gây ra bệnh ung thư hay không vẫn còn đang trong vòng tranh cãi của
nhiều nhà khoa học .
1.4.1 Độc tính
Endosulfan là một chất ức chế thần kinh cực kỳ nghiêm trọng ở cả côn trùng

và động vật có vú ( trong đó bao gồm cả con người ). Tổ chức EPA của Mỹ đã xếp
endosulfan vào mục I : “Chất độc cực kỳ nguy hiểm”, dựa trên chỉ số LC
50
ở chuột
cái ( 30 mg/kg ) trong khi đó tổ chức Y tế thế giới WHO xếp chất này vào danh mục
thứ II : “Chất nguy hiểm vừa phải” cũng dựa trên chỉ số LC
50
ở chuột ( 80mg/kg ) .
Endosulfan là một chất ngăn chặn cổng vận chuyển chloride (GABA – gated
chloride channel antagonist )lên bộ não, đồng thời cũng là một chất ức chế Ca
2+
,
Mg
2+
, và enzyme ATPase . Tất cả họat tính của những enzyme này đều có liên quan
mật thiết đến sự truyền tải các xung động thần kinh .
Triệu chứng của việc nhiễm độc thường bao gồm chấn động mạnh, co giật,
thiếu sự phối hợp (ở chân tay), chóng mặt, khó thở, buồn nôn và ói mửa ; trong một
vài trường hợp nạn nhân có thể bò ngất . Nếu nồng độ vượt mức 35 mg/kg thì có thể
gây chết người, nhưng đa số thì khi bò nhiễm độc với nồng độ ở mức bán gây chết
cũng đủ làm cho nạn nhân bò tổn thương não vónh viễn . Những người nông dân ( là
những người thường xuyên tiếp xúc với endosulfan ) là nhóm người có nguy cơ nhiễm
độc cao nhất với biểu hiện ban đầu phổ biến là phát ban hoặc da bò sưng tấy .
5
EPA đã khuyến cáo rằng nồng độ endosulfan cho phép đối với người trưởng
thành là 0.015 mg/kg thực phẩm/ngày và đối với trẻ em là 0.0015 mg/kg thực phẩm
/ngày .Tương ứng, EPA đưa ra nồng độ nhiễm cho phép hàng ngày như sau
0.006mg/kg thể trọng/ngày đối với người trưởng thành và 0.0006 mg/kg thể
trọng/ngày đối với trẻ em .
1.4.2 Sự ức chế chất nội tiết và quá trình sinh sản và phát triển

Theo Colborn, một chuyên gia trong ngành Động vật học, đã xếp endosulfan
vào nhóm chất gây biến đổi các chất nội tiết xác đònh, cả tổ chức EPA và ATSDR
( The Agancy for Toxic Subtances and Disease Registry ) cũng đề nghò xem
endosulfan như một chất biến đổi chất nội tiết dựa trên nhiều tài liệu thí nghiệm
nghiên cứu về hoạt tính của estrogen và sinh lý động vật, đã chứng minh được sự ảnh
hưởng của độc tính endosulfan tới quá trình sinh sản và phát triển ở các con đực . Tuy
nhiên hiện nay người ta vẫn chưa biết rõ liệu endosulfan có phải là một hợp chất
teratogen ở người ( một tác nhân gây đột biến ở trẻ sơ sinh )hay không ? mặc dù ở
chuột thí nghiệm cũng xuất hiện các dấu hiệu đặc trưng .
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng endosulfan có khả năng gây ảnh hưởng đến
quá trình phát triển ở người . Theo nghiên cứu ở những trẻ em từ một ngôi làng bò cô
lập ở Kerala, n Độ, endosulfan có liên quan đến việc rối loạn tình dục ở các bé trai
(sexual maturity) . Tại ngôi làng này, endosulfan là loại thuốc trừ sâu duy nhất được
sử dụng tại các đồn điền trồng điều trên đồi trong vòng hơn hai chục năm và do đó nó
đã gây ô nhiễm nghiêm trong môi trường ở đây . Cuộc nghiên cứu tiếp tục so sánh
giữa nhóm bé trai đang được kiểm tra với những người khác trong làng, và với người
dân ở những làng gần đó, đã dưa ra những kết quả sau : những cậu bé này có nồng độ
endosulfan rất cao trong cơ thể, mức hormone testosterone thấp, và bò ức chế quá
trình hình thành các đặc điểm giới tính . Sự đột biến bộ phận sinh sản ở các bé trai sơ
6
sinh bao gồm cả hiện tượng “tinh hoàn ẩn” (cryptorchidism) là những biểu hiện
thường thấy nhất trong suốt quá trình nghiên cứu . Và sau cùng, các nhà nghiên cứu
đã kết luận rằng “endosulfan là nguyên nhân gây ức chế sự hình thành các đặc diểm
giới tính ở các bé trai và là tác nhân gây rối loạn quá trình tổng hợp hormone giới tính
” . Mà về mặt dân số học thì rối loạn này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng .
Một nghiên cứu vào năm 2007 được thực hiện bởi CDPH ( California
Department of Public Health ) đã chỉ ra rằng những phụ
nữ sống gần các nông trại có phun endosulfan hoặc
phun kết hợp với thuốc trừ sâu gốc chloride hữu cơ
(dicofol) trong thời gian đầu của quá trình mang thai (8

ngày đầu) thì có khả năng sinh con bò chứng tâm thần
nghiêm trọng (autism – bệnh tự kỷ) . Đây chỉ là bước đầu trong việc nghiên cứu sự
liên quan giữa endosulfan và bệnh autism, vẫn cần có nhiều cuộc nghiên cứu tiếp
theo nữa để có thể khẳng đònh chắc chắn về mối tương quan này .
1.4.3 Endosulfan và ung thư
Tổ chức EPA, IARC và những cơ quan khác đều không xếp endosulfan vào
loại chất có khả năng gây ung thư . Chưa có sự nghiên cứu về dòch tễ học
(epidemiology) nào chứng minh được rằng endosulfan có khả năng gây ung thư ở
người, nhưng các thí nghiệm ở điều kiện in vitro đã nhận thấy rằng endosulfan thúc
đẩy quá trình phân chia ở những tế bào ung thư bề mặt – ung thư vú (breast cancer) ở
người . Do đó để có thể đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề này cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các nghiên cứu chất gây ung thư ở động vật .
1.5 ENDOSULFAN VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
7
Dicofol
Endosulfan có mặt trong nước, không khí, đất trong suốt quá trình sản xuất và
sử dụng nó . Nó thường được phun trên các cánh đồng và phân hủy trong vài tuần
nhưng endosulfan tích tụ trong đất dưới dạng hạt lại phải mất đến hàng năm để phân
hủy hoàn toàn .
Theo EPA, endosulfan khi phân hủy sẽ tạo ra endosulfan sulfate và endosulfan
diol, cả hai “đều có cấu trúc hoá học và độâc tính giống endosulfan. Chu kỳ bán rã đối
với độ độc của những liên
hợp chất phân hủy này
(endosulfan plus và
endosulfan sulfate) kéo dài
từ 9 tháng đến 6 năm” mặc
dù, nếu chỉ xét riêng trong
vòêc phân hủy thì lại ngắn
hơn nhiều ( -α endosulfan là
43 ngày và -β endosulfan là

76 ngày, còn endosulfan
sulfate là 100 ngày). Do
không có khả năng hòa tan trong nước dễ dàng nên endosulfan tại nguồn những
nguồn nước mặt nhiễm vào các hạt đất cát nằm ở phía đáy, từ đó có thể tích lũy trong
cơ thể của các động thực vật sống trong nước .
Tổ chứa EPA đã kết luận rằng : “ dựa trên nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
về sự phân hủy trong môi trường, nghiên cứu về sự xói mòn tại các cánh đồng, nghiên
cứu đònh phân các mẫu vật, và những tài liệu đã công bố, ta có thể đưa ra kết luận sau
: endosulfan là một chất hóa học bền vững_khó phân hủy, nó có thể tồn tại trong môi
trường với một thời gian dài, đặc biệt là trong môi trường acid .” EPA cũng kết luận
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×