Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tìm hiểu ngôn ngữ XML một số ứng dụng trong lĩnh vực thông tin thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.4 KB, 65 trang )

Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội thông tin ngày nay, thông tin là yếu tố quan trọng bậc
nhất trong mọi hoạt động của đời sống, mọi ngành nghề trong xã hội. Sự bùng
nổ thông tin khiến cho thông tin trở thành nguồn tài nguyên khổng lồ mà con
người cần nỗ lực để có thể làm chủ. Một trong những yếu tố thúc đẩy việc sản
sinh thông tin với khối lượng ngày càng lớn như vậy chính là mạng Internet,
đồng thời mạng Internet cũng là công cụ hữu hiệu để lưu trữ và truyền tải
thông tin. Với hệ thống World Wide Web khổng lồ, con người có thể dễ dàng
tìm kiếm, nắm bắt, trao đổi thông tin từ khắp nơi trên thế giới.
World Wide Web (hiểu ngắn gọn là “Web”) là tập hợp các tài liệu siêu
văn bản được liên kết với nhau và truy cập thông qua mạng Internet. Với một
trình duyệt Web, ta có thể xem được các trang Web chứa đầy đủ văn bản,
hình ảnh, âm thanh,… và có thể di chuyển qua lại sử dụng các siêu liên kết
(hyperlinks). Các trang Web như vậy được tạo lập nên nhờ các ngôn ngữ đánh
dấu, mà được biết đến nhiều nhất là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML
(HyperText Markup Language). HTML là phương tiện để mô tả cấu trúc của
thông tin văn bản trong một tài liệu bằng cách hiển thị văn bản dưới dạng
đường link, đầu mục, đoạn văn, danh sách,… HTML được viết dưới dạng các
thẻ (tags) đặt trong cặp dấu ngoặc nhọn < >.
Tuy nhiên, HTML có những hạn chế nhất định. Với HTML, người sử
dụng chỉ dừng lại ở việc xem tài liệu chứ họ không thể thao tác với chúng, tạo
lập chúng theo định dạng mong muốn. Với thực tế là HTML thì có nhiều hạn
chế, trong khi SGML lại quá phức tạp không thể ứng dụng, vào cuối những
năm 90, các nhà nghiên cứu đã sáng tạo ra ngôn ngữ đánh dấu mở rộng XML (eXtensible Markup Language). Tính linh hoạt và khả năng ứng dụng
cao giúp cho XML nhanh chóng được chấp nhận bởi các nhà chuyên môn

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện



Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

(W3C - World Wide Web Consortium đã ngay lập tức định hình HTML thành
một ứng dụng XML với kết quả là XHTML).
Hiện nay, XML được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực, và
lĩnh vực Thông tin - Thư viện cũng đã áp dụng XML để hoàn thiện công tác
của mình. Từ thực tế này, là sinh viên của ngành Thông tin - Thư viện, tôi
nghĩ rằng việc nghiên cứu về XML và ứng dụng của nó là hoàn toàn cần thiết.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài “Tìm hiểu ngôn ngữ XML Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này trước hết giúp tôi tìm hiểu một cách khái
quát về XML, ứng dụng của nó nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực Thông
tin - Thư viện. Từ việc hiểu về cách thức tạo lập cũng như tiện ích ứng dụng
của ngôn ngữ đánh dấu, tôi có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng nó trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện của mình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề XML là vấn đề rất rộng lớn, với XML, rất nhiều ứng dụng cũng
như tiện ích có thể được tạo ra, tùy biến theo mong muốn của từng cá nhân,
từng lĩnh vực ngành nghề cụ thể. Chính vì vậy, với thời gian tìm hiểu có hạn,
và trong phạm vi trình bày của một Khóa luận, tôi chỉ có thể nêu ra những
khái niệm cơ bản, cấu trúc, cách hiển thị tài liệu XML trong trình duyệt và
một số ứng dụng của XML trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện Khóa luận này, về mặt phương pháp luận tôi sử dụng
phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia. Tài
liệu được tìm kiếm chủ yếu trên các trang web, đặc biệt là trang web của Thư
viện Quốc hội Mỹ. Sau khi thu thập, tham khảo tài liệu về ngôn ngữ XML, tôi
thực hiện phương pháp khảo sát, đánh giá, so sánh với tình hình sử dụng thực
tế của nó trong một số lĩnh vực và đặc biệt là lĩnh vực Thông tin - Thư viện.

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

2


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

5. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của Khóa luận
Thực hiện đề tài Khóa luận này, tôi hy vọng có thể có những đóng góp
như sau:
-

Khái quát và cung cấp được cho người đọc những thông tin cơ bản về
các loại ngôn ngữ đánh dấu nói chung và ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
XML nói riêng, cùng với tình hình phát triển và ứng dụng của chúng.

-

Giới thiệu một vài ứng dụng quan trọng của XML trong lĩnh vực
Thông tin - Thư viện và đưa ra các kiến nghị nhằm đẩy mạnh việc ứng
dụng, nâng cao hiệu quả của loại ngôn ngữ này tại Việt Nam.

6. Bố cục của Khóa luận
Phần nội dung của Khóa luận gồm 4 chương như sau:
 Chương 1. Tổng quan về ngôn ngữ đánh dấu - Markup Language.
Chương này nêu tổng quan về khái niệm và việc sử dụng một số loại
ngôn ngữ đánh dấu cơ bản, đi sâu hơn vào ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML.
 Chương 2. Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng - XML.
Chương này đi sâu tìm hiểu về ngôn ngữ XML, cấu trúc, các thành

phần cơ bản của ngôn ngữ này.
 Chương 3. Một số ứng dụng XML trong lĩnh vực Thông tin - Thư
viện.
Chương này giới thiệu một số ứng dụng của XML trong hoạt động
Thông tin - Thư viện: MARC XML, METS, và MODS.
 Chương 4. Đánh giá và kiến nghị.

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

3


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ ĐÁNH DẤU MARKUP LANGUAGE
Ngôn ngữ đánh dấu là một tập hợp các ghi chú cho văn bản mô tả cách
chúng được cấu trúc, trình bày, hoặc định dạng. Ngôn ngữ đánh dấu có thể là
dạng viết tay hoặc dạng mã đánh dấu sử dụng trong hệ thống xử lý văn bản
của máy tính. Ví dụ điển hình nhất về ngôn ngữ đánh dấu chính là Ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản - HTML, một trong số các giao thức của World Wide
Web.
Dưới đây là khái niệm về một số loại ngôn ngữ đánh dấu.
1.1. Ngôn ngữ đánh dấu tổng quát - GML
GML (Generalized Markup Language) là ngôn ngữ định dạng tài liệu
của IBM, nó mô tả một tài liệu về mặt cấu trúc tổ chức, các phần nội dung và
mối quan hệ giữa chúng. GML cho phép mô tả các phần của một tài liệu theo
thứ bậc đề mục: Tên phần/chương, các đoạn văn bản trong đó, danh mục,
bảng biểu,…
GML là nền tảng để phát triển các loại ngôn ngữ đánh dấu sau này.

1.2. Ngôn ngữ đánh dấu tổng quát chuẩn - SGML
SGML (Standard Generalized Markup Language) được phát triển lên
từ GML. Năm 1986, SGML được tổ chức ISO công nhận là chuẩn lưu trữ và
chuyển đổi dữ liệu (ISO 8879:1986).
SGML bản thân nó không phải là một ngôn ngữ tư liệu, nó là ngôn ngữ
dùng để đặc tả các ngôn ngữ khác, nói cách khác, SGML là một loại siêu
ngôn ngữ hay siêu dữ liệu (metadata).
SGML được thiết kế với mục đích để chia sẻ các dữ liệu đọc máy từ hệ
thống này sang hệ thống khác mà không bị mất dữ liệu. Nó cũng được sử
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

4


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

dụng trong việc in ấn và xuất bản. Tuy nhiên, do việc sử dụng SGML quá
phức tạp và phải tốn nhiều công sức để thực hiện nên SGML không được mở
rộng áp dụng đối với mục đích sử dụng thông thường.
1.3. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML
1.3.1. Khái quát chung

HTML (HyperText Markup Language) là loại ngôn ngữ đánh dấu nổi
trội cho các trang Web. Như đã định nghĩa ở trên, HTML cung cấp phương
tiện để mô tả cấu trúc của thông tin văn bản trong một tài liệu bằng cách hiển
thị văn bản dưới dạng đường link, đầu mục, đoạn văn, danh sách,… Giống
với SGML, HTML sử dụng các thẻ (tags) đặt trong cặp dấu ngoặc nhọn < >.
Các thẻ HTML chỉ là một tập hợp nhỏ của SGML.
HTML là ngôn ngữ đánh dấu chú trọng nhiều đến cách thức trình bày
tài liệu mà ít chú trọng cấu trúc, ngữ nghĩa của tài liệu.

Cấu trúc của một trang HTML cơ bản có dạng như sau:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Tiêu đề trang web</TITLE>
</HEAD>
<BODY Các tham số nếu có>
Phần thân trang web
</BODY>
</HTML>
Thẻ đầu tiên trong tài liệu HTML là <html>. Thẻ này báo cho trình
duyệt biết đây là điểm khởi đầu của một tài liệu HTML. Thẻ cuối cùng của tài
liệu là </html>, thẻ này báo cho trình duyệt biết đây là điểm kết thúc của văn
bản.
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

5


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

Đoạn chữ nằm giữa hai thẻ <head> và </head> là thông tin header, nó
xác định phần mở đầu của tài liệu.
Đoạn chữ nằm giữa cặp thẻ <title> </title> là tiêu đề của văn bản.
Dòng tiêu đề này sẽ xuất hiện ở thanh trạng thái của trình duyệt web.
Đoạn chữ nằm giữa cặp thẻ <body> </body> là nội dung văn bản,
chính là những gì sẽ thể hiện trên trình duyệt.
Các thẻ của HTML không phân biệt chữ viết hoa và chữ viết thường.
Có thể thêm vào các thuộc tính cho các thẻ của HTML. Những thuộc
tính này cung cấp thông tin về thành phần HTML của trang Web. Ví dụ:
<body bgcolor=“red”> báo cho trình duyệt biết rằng màu nền của trang là

màu đỏ. Thuộc tính luôn luôn đi kèm một cặp name-value với cú pháp:
name=“value”.
1.3.2. Cú pháp các thẻ HTML
Thẻ cấu trúc:
 HTML
Cặp thẻ này được sử dụng để xác nhận một tài liệu là tài liệu HTML.
Toàn bộ nội dung của tài liệu đặt giữa cặp thẻ này. Cú pháp:
<HTML>
Nội dung tài liệu
</HTML>
 HEAD
Thẻ Head được sử dụng để xác định phần mở đầu cho tài liệu. Cú pháp:
<HEAD>
Phần mở đầu tài liệu (Header)
</HEAD>
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

6


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

 TITLE
Cặp thẻ này xác định tiêu đề của tài liệu, chỉ có thể sử dụng trong phần
mở đầu của tài liệu, tức là nó phải nằm trong phạm vi giới hạn bởi cặp thẻ
HEAD. Cú pháp:
<HEAD>
<TITLE>Tiêu đề tài liệu</TITLE>
</HEAD>
 BODY

Cặp thẻ này dùng để xác định phần nội dung chính (phần thân) của tài
liệu. Trong phần thân có thể chứa các thông tin định dạng nhất định để đặt
ảnh nền cho tài liệu, màu nền, đặt lề,… Những thông tin này được đặt ở phần
tham số của thẻ. Cú pháp cơ bản:
<BODY>
Phần nội dung
</BODY>
Bắt đầu từ HTML 3.2, có nhiều thuộc tính được sử dụng trong thẻ
BODY. Một số thuộc tính chính như sau:
- BACKGROUND: Đặt một ảnh làm nền cho văn bản. Giá trị
của tham số (đặt sau dấu “=”) là URL của file ảnh.
- BGCOLOR: Đặt màu cho trang hiển thị. Nếu cả hai tham số
BACKGROUND và BGCOLOR cùng có giá trị thì trình duyệt sẽ hiển thị
màu nền trước, sau đó mới tải ảnh lên trên.
- TEXT: Xác định màu chữ cho văn bản, kể cả các đề mục.
- ALINK, VLINK, LINK: Xác định màu sắc cho các siêu liên kết
trong văn bản.
Thẻ định dạng khối:
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

7


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

 Thẻ P
Thẻ <P> được sử dụng để định dạng một đoạn văn bản. Cú pháp:
<P>Nội dung đoạn văn bản</P>
 Các định dạng đề mục
HTML hỗ trợ 6 mức đề mục. Ở đây, đề mục chỉ là các chỉ dẫn định

dạng về mặt Logic, tức là mỗi trình duyệt sẽ thể hiện đề mục dưới một khuôn
dạng thích hợp. Có thể ở trình duyệt này là font chữ 14 nhưng sang trình
duyệt khác là font chữ 20. Đề mục cấp 1 là cao nhất và giảm dần đến cấp 6.
Văn bản ở đề mục cấp 5 hay cấp 6 thường có kích thước nhỏ hơn văn bản
thông thường.
Dưới đây là các thẻ dùng để dịnh dạng văn bản ở dạng đề mục:
<H1> … </H1>: Định dạng đề mục cấp 1
<H2> … </H2>: Định dạng đề mục cấp 2
<H3> … </H3>: Định dạng đề mục cấp 3
<H4> … </H4>: Định dạng đề mục cấp 4
<H5> … </H5>: Định dạng đề mục cấp 5
<H6> … </H6>: Định dạng đề mục cấp 6
 Thẻ xuống dòng BR
Thẻ này không có thẻ đóng tương ứng </BR>, nó có tác dụng chuyển
sang dòng mới.
Nội dung văn bản trong tài liệu HTML sẽ được trình duyệt Web thể
hiện liên tục, các khoảng trắng liền nhau, các ký tự Tab, ký tự xuống dòng
đều được coi như một khoảng trắng.
Để xuống dòng trong tài liệu, ta phải sử dụng thẻ <BR>.
 Thẻ PRE
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

8


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

Thẻ này dùng để giới hạn đoạn văn bản đã được định dạng sẵn. Văn
bản ở giữa hai thẻ này sẽ được thể hiện giống hệt như khi chúng được đánh
vào, ví dụ dấu xuống dòng trong đoạn văn bản giới hạn bởi thẻ <PRE> sẽ giữ

nguyên ý nghĩa chuyển sang dòng mới (trình duyệt sẽ không coi chúng như
dấu cách).
Cú pháp:
<PRE>Văn bản đã được định dạng</PRE>
Các thẻ định dạng danh sách:
Cú pháp:
<UL>
<LI>Mục thứ nhất
<LI>Mục thứ hai
</UL>
Có bốn kiểu danh sách:
- Danh sách không sắp xếp (hay không đánh số): <UL>
- Danh sách có sắp xếp (hay có đánh số): <OL>, mỗi mục trong danh
sách được sắp xếp thứ tự.
- Danh sách thực đơn: <MENU>
- Danh sách phân cấp: <DIR>
Với nhiều trình duyệt, danh sách phân cấp và danh sách thực đơn giống
danh sách không đánh số, có thể dùng lẫn với nhau.
Với thẻ OL, cú pháp như sau:
<OL TYPE=1/a/A/i/I>
<LI>Mục thứ nhất
<LI>Mục thứ hai
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

9


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

<LI>Mục thứ ba

</OL>
Trong đó:
TYPE
=1: Các mục được sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3…
=a: Các mục được sắp xếp theo thứ tự a, b, c…
=A: Các mục được sắp xếp theo thứ tự A, B, C…
=i: Các mục được sắp xếp theo thứ tự i, ii, iii…
=I: Các mục được sắp xếp theo thứ tự I, II, III…
Ngoài ra còn thuộc tính START= xác định giá trị khởi đầu cho danh
sách.
Thẻ <LI> có thuộc tính TYPE= xác định ký hiệu đầu dòng đứng trước
mỗi mục trong danh sách. Thuộc tính này có thể nhận giá trị: disc (chấm tròn
đậm); circle (vòng tròn); square (hình vuông).
Các thẻ định dạng ký tự:
 Các thẻ định dạng in ký tự
- <B> … </B>, <STRONG> … </STRONG>: Chữ in đậm
- <I> … </I>: Chữ in nghiêng
- <U> … </U>: Chữ gạch chân
- <DFN> … </DFN>: Đánh dấu đoạn văn bản giữa cặp thẻ này là định
nghĩa của một từ. Chúng thường được in nghiêng hoặc thể hiện bằng một kiểu
đặc biệt nào đó.
- <S> … </S>, <STRIKE> … </STRIKE>: Chữ gạch ngang thân
- <BIG> … </BIG>: In chữ lớn hơn bình thường bằng cách tăng kích
thước Font hiện thời lên một. Việc dùng các thẻ <BIG> lồng nhau sẽ tạo nên
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

10


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện


hiệu ứng chữ tăng dần. Đối với trình duyệt có giới hạn kích thước font chữ,
vượt qua giới hạn này, các thẻ <BIG> sẽ không có ý nghĩa.
- <SMALL> … </SMALL>: Ngược lại với thẻ <BIG>, in chữ nhỏ hơn
bình thường bằng cách giảm kích thước Font hiện thời đi một. Việc dùng các
thẻ <SMALL> lồng nhau sẽ tạo hiệu ứng chữ giảm dần. Đối với trình duyệt
có giới hạn kích thước font chữ, vượt qua giới hạn này, các thẻ <SMALL> sẽ
không có ý nghĩa.
- <FONT> … </FONT>: Chọn kiểu chữ hiển thị. Trong thẻ này có thể
đặt hai tham số Size= ; Color= xác định cỡ chữ và màu sắc đoạn văn bản nằm
giữa hai thẻ.
 Căn lề văn bản
Việc căn lề văn bản giúp cho trang web có được một bố cục đẹp. Một
số các thẻ định dạng như: P, HN, IMG… đều có tham số Align cho phép căn
lề cho các đoạn văn bản nằm trong phạm vi giới hạn của các thẻ đó.
Các giá trị cho tham số Align:
- LEFT: Căn lề trái
- CENTER: Căn giữa trang
- RIGHT: Căn lề phải
Ngoài ra, có thể sử dụng thẻ CENTER để căn giữa một khối văn bản,
cú pháp: <CENTER>Đoạn văn bản cần căn chỉnh</CENTER>
Trên đây là cú pháp và cách sử dụng một số thẻ cơ bản trong tài liệu
HTML. Ngoài những thẻ kể trên, HTML còn sử dụng rất nhiều thẻ khác như:
thẻ chèn âm thanh, hình ảnh; thẻ định dạng bảng biểu…
Với số lượng thẻ phong phú, việc tạo ra tài liệu HTML khá đơn giản,
tuy nhiên cần phải sử dụng chúng một cách hợp lý, linh hoạt mới có thể cho
một trang HTML đẹp mắt.

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện


11


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

CHƯƠNG 2
NGÔN NGỮ ĐÁNH DẤU MỞ RỘNG - XML
2.1. Quá trình phát triển
Như đã nói ở trên, HTML là một ứng dụng của SGML với ý tưởng ban
đầu là tách biệt nội dung tài liệu khỏi cách thức trình bày, nói cách khác,
HTML chú trọng đến cách thức trình bày chứ ít chú ý đến cấu trúc ngữ nghĩa
của tài liệu. HTML bắt đầu khiến mọi thứ trở nên sai lệch. Ví dụ, thẻ <em>
trong trang Web nghĩa là “emphasize” - nhấn mạnh. Người sử dụng sẽ cho
hiển thị nội dung được nhấn mạnh này bằng cách in đậm chữ, hoặc in màu
khác… Việc này không làm hài lòng những người thiết kế Web, họ muốn giữ
cố định cách hiển thị chính xác của trang Web. Một vấn đề khác là cuộc cạnh
tranh quyết liệt giữa Netscape và Microsoft đã dẫn tới việc “rạn nứt” các tiêu
chuẩn, gây khó khăn lớn cho các nhà phát triển Web. Các trang Web bắt đầu
được sử dụng cho những mục đích đi xa khỏi khái niệm ban đầu, gồm có khai
thác đa phương tiện, hình ảnh động, các ứng dụng trực tuyến, thương mại
điện tử… Trình duyệt Web cũng phải nới lỏng đối với những trang Web viết
vội đã làm trái quy tắc như sử dụng thẻ mở mà không có thẻ đóng tương ứng.
Kết quả, sự thiếu nguyên tắc như vậy đã trở thành rào cản cho việc khai thác
nội dung trang Web, hay việc sử dụng HTML cho dữ liệu có cấu trúc.
Do HTML quá hạn chế, trong khi SGML lại quá phức tạp để thực hiện,
các nhà nghiên cứu đã sáng tạo ra XML - ngôn ngữ đánh dấu mở rộng. Với
việc sử dụng XML, có thể lưu trữ được hầu như bất kỳ loại dữ liệu nào, ở
dạng mà các ứng dụng có thể dễ dàng tiếp nhận và xử lý.
XML là ngôn ngữ xây dựng cấu trúc tài liệu văn bản, dựa theo chuẩn
SGML. XML được W3C (World Wide Web Consortium: tổ chức độc lập

định ra tiêu chuẩn cho trình duyệt Web, máy chủ và ngôn ngữ) phát triển,
nhưng đặc tả XML lại do Netscape, Microsoft và các thành viên của dự án
Text Encoding Initiative (TEI) xây dựng.
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

12


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

W3C chính thức thông qua chuẩn XML vào tháng 2 năm 1998. Thực
chất, XML phát triển không phải với mục đích trang trí trang Web mà là trợ
giúp cấu trúc cho tài liệu và dữ liệu để chúng có thể trao đổi giữa các phòng
ban, khách hàng và nhà cung cấp. Cho dù XML vẫn chưa phổ biến, song đang
được nhiều đối tượng quan tâm bởi nó cho phép chia sẻ và sử dụng thông tin
phân tán trên các hệ thống khác nhau.
2.2. Các phần của tài liệu XML
 Khai báo (Declaration):
<?xml version="1.0" encoding="utf-8" standalone=“yes”?>
Dòng khai báo trên cho biết nội dung tiếp theo là tài liệu XML, hiện sử
dụng theo phiên bản 1.0 (phiên bản XML duy nhất được định nghĩa hoàn
chỉnh hiện nay) và mã hóa ký tự theo UTF-8 (phiên bản thu gọn 8-bit của
Unicode).
Khai báo thực thể độc lập (standalone): đặt thuộc tính này là “yes” nếu
tài liệu không tham chiếu đến các thực thể khác bên ngoài (external entity),
nếu ngược lại, ta đặt giá trị “no”.
 Chú thích (Comment):
Chú thích giúp hiểu rõ hơn một phần nào đó trong cấu trúc của tài liệu
XML. Các chú thích trong XML có cú pháp như sau:
<!-- nội dung -->

 Chỉ thị xử lý (Processing instruction):
Thông tin thêm để các ứng dụng phân tích, xử lý tài liệu. Tất cả các chỉ
thị xử lý XML bắt đầu bằng <? và kết thúc bằng ?>. Ví dụ:
<?xml-stylesheet href="mystylesheet.css" type="text/css" ?>
 Không gian tên (Namespace):

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

13


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

Thuộc tính “xmlns” vừa để định rõ không gian tên mặc định cho toàn
bộ nội dung phần tử dữ liệu, vừa là tiền tố để giải quyết vấn đề xung đột về
tên. Tên đầy đủ của không gian tên phải là duy nhất. Ta dùng định danh tài
nguyên duy nhất (URI) để đặt cho không gian tên cần truy xuất. Hiện nay, do
URI chưa phổ biến nên thường dùng URL làm định danh duy nhất, vì vậy nó
trông giống như một địa chỉ Web dù trên thực tế nó chỉ là một cái tên.
Ví dụ: <timhieuxml>
<xmlns=“ /></timhieuxml>
 Các Phần tử (Elements) và Thuộc tính (Attributes):
Đây là thành phần căn bản khi xây dựng tài liệu XML. Phần tử mang
tính thứ bậc, phải có thẻ mở <element> và thẻ đóng </element>, có thể chứa
hoặc không chứa thuộc tính ở thẻ mở. Các phần tử rỗng là các phần tử không
có nội dung, và có thể sử dụng kết hợp thẻ mở và đóng, như <hr/>.
Ví dụ: <tapchi tieude=“Thế giới vi tính”> … </tapchi>
 Dữ liệu nội dung:
Là phần văn bản tạo nên nội dung trong các thẻ phần tử. Tương tự
trong HTML, các thẻ phần tử có thể bao chứa lẫn nhau.

2.3. Tài liệu XML
2.3.1. Tài liệu XML hợp khuôn dạng (Well-formed document)
Khái quát chung:
Một tài liệu chỉ có thể hợp khuôn dạng khi nó tuân theo các quy tắc cú
pháp của XML được thiết lập bởi W3C. Các quy tắc này được nêu ra trong
đặc tả XML 1.0. Có thể nêu ra một số quy tắc như sau:
- Phần khai báo phải đặt ở dòng đầu tiên của trang tài liệu.

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

14


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

- Các mã đánh dấu có vị trí nhất định của nó và không được thay đổi.
Tài liệu XML chỉ có một thành phần gốc duy nhất, các thẻ bộ phận
không được trùng với thẻ gốc và phải nằm trong thẻ gốc.
- Một thuộc tính chỉ có thể xuất hiện một lần trong cùng một thẻ mở.
- Phân biệt giữa viết chữ hoa và chữ thường.
- Phần tử khác rỗng phải bao gồm đầy đủ thẻ mở và thẻ đóng, phần tử
rỗng kết thúc bằng ký tự />.
- Các giá trị thuộc tính phải đặt trong dấu nháy kép “ ”.
- Một vài ký tự mang ý nghĩa đặc biệt trong XML. Ví dụ nếu đặt ký
tự “<” trong một phần tử XML sẽ là lỗi vì ký tự “<” được hiểu là
dấu hiệu bắt đầu phần tử mới. Trong trường hợp này, ta sẽ dùng ký
tự thay thế là “<”. Trong XML, có 5 ký tự thay thế như vậy:
<
>
&

'
"

<
>
&



less than
greater than
ampersand
apostrophe
quotation mark

Để hiểu về khuôn dạng hợp lệ, có thể nhìn vào trường hợp tài liệu
không hợp khuôn dạng như ở ví dụ dưới đây:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>
<tailieu>
<tieude>
Ứng dụng XML
<loinoidau>
Những điều cần biết về XML
</tieude>

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

15



Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

</loinoidau>
</tailieu>
Ở đây, tài liệu XML không hợp khuôn dạng vì các thẻ sắp xếp sai vị trí, thẻ
<tieude> và <loinoidau> đan xen vào nhau.
Nếu là HTML, trình duyệt vẫn hiểu ra và hiển thị đúng, nhưng với
XML, đòi hỏi phải đúng khuôn dạng hoàn toàn.
Định dạng và dữ liệu ký tự:
Tài liệu XML được tạo thành từ thành phần định dạng và thành phần
dữ liệu ký tự. Định dạng trong tài liệu giúp tạo nên một cấu trúc. Định dạng
bao gồm:
- Thẻ bắt đầu, thẻ kết thúc
- Các phần tử thẻ rỗng
- Các tham chiếu thực thể, tham chiếu ký tự
- Lời chú thích
- Phân đoạn CDATA
- Khai báo kiểu tài liệu
- Chỉ thị xử lý
Tất cả các dữ liệu còn lại trong tài liệu XML không phải là định dạng đều
được xem là dữ liệu ký tự.
Xem xét ở ví dụ đã nêu:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>
<tailieu>
<tieude>
Ứng dụng XML
</tieude>
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

16



Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

<loinoidau>
Những điều cần biết về XML
</loinoidau>
</tailieu>
Các phần tử định dạng đó là <?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>,
<tailieu> hoặc <loinoidau>… Còn lại, phần văn bản “Ứng dụng XML”,
“Những điều cần biết về XML” là dữ liệu ký tự, chúng không phải là phần
định dạng của tài liệu.
Khoảng trắng:
Các ký tự cách, tab, xuống dòng, ký tự lùi đầu dòng đều được xem là
khoảng trắng đối với các trình phân tích XML.
Ví dụ, hai tài liệu XML dưới đây hoàn toàn tương đương nhau:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>
<tailieu>
<tieude>
Ứng dụng XML
</tieude>
<loinoidau>
Những điều cần biết về XML
</loinoidau>
</tailieu>

<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>
<tailieu> <tieude> Ứng dụng XML </tieude>

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện


17


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

<loinoidau>
Những điều cần biết về XML </loinoidau>
</tailieu>
Phần tử gốc (root element):
Tài liệu XML được coi là hợp khuôn dạng nếu chứa đựng duy nhất một
phần tử gốc. Phần tử gốc này chứa đựng tất cả các phần tử và các cặp thẻ khác
trong tài liệu. Phần tử gốc được xem là phần rất quan trọng trong cấu trúc
XML.
Như trong ví dụ nêu trên, phần tử gốc chính là cặp thẻ <tailieu>
</tailieu>. Có thể đặt tên bất kỳ cho phần tử gốc.
Thuộc tính (Attribute):
Thuộc tính của các thẻ trong tài liệu XML tương tự như thuộc tính của
các thẻ HTML. Thuộc tính được kết hợp theo cặp name=value. Thuộc tính
cho phép xác định thêm thông tin và ý nghĩa của thẻ. Thuộc tính được đặt bên
trong thẻ mở và thẻ rỗng.
Phân đoạn CDATA:
Như đã đề cập ở trên, các ký tự đặc biệt như “<” hay “&” khi đặt trong
phần tử dữ liệu XML cần sử dụng các tham chiếu thay thế để tránh gây ra lỗi.
Nhưng trong trường hợp muốn lưu toàn bộ dữ liệu từ một tài liệu XML khác
vào tài liệu XML của mình sẽ gặp khó khăn vì tài liệu gốc sẽ bị xáo trộn bởi
các thẻ nhập vào từ tài liệu bên ngoài.
Lúc này, sử dụng phần tử CDATA sẽ báo cho trình phân tích xem toàn
bộ nội dung của tài liệu ngoại như là dữ liệu chứ không phải cấu trúc bao gồm
các thẻ. Tất cả dữ liệu đặt trong phân đoạn CDATA sẽ không được trình phân

tích xem như cấu trúc XML, chúng chỉ là nội dung văn bản bình thường.

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

18


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

Phân đoạn CDATA cũng là một phần tử nhưng bao gồm chỉ một thẻ.
Thẻ này bắt đầu bằng “<![CDATA[” và kết thúc bằng “]]>”. Giữa dấu hiệu
bắt đầu và kết thúc là nội dung văn bản mà trình phân tích sẽ không đụng đến.
 Trên đây là định nghĩa và cú pháp của các thành phần XML cơ bản.
Hợp khuôn dạng là yêu cầu tối thiểu mà tài liệu XML cần tuân thủ. Tiếp theo,
tài liệu XML còn yêu cầu một điều kiện nữa đó là tính hợp lệ khi định nghĩa
kiểu tư liệu cho các phần tử trong tài liệu.
2.3.2. Tài liệu XML hợp lệ (Valid document)
Một tài liệu XML được gọi là hợp lệ khi nó là tài liệu được kết hợp với
định nghĩa kiểu tư liệu (Document Type Definition - DTD) và tuân theo chuẩn
DTD.
Các định nghĩa DTD nhằm xác định cú pháp đúng đắn cho tài liệu.
DTD có thể được chứa trong một file tách biệt hoặc chứa ngay trong chính tài
liệu, DTD sử dụng phần tử hay thẻ <!DOCTYPE>.
Định nghĩa kiểu tư liệu:
Một tài liệu XML được xem là hợp lệ và có giá trị khi toàn bộ các phần
tử trong tài liệu được định nghĩa kiểu (type definition).
Định nghĩa kiểu tư liệu (Document Type Definition - DTD) là cách thức
khai báo phần tử XML chỉ chứa đơn thuần dữ liệu text hay nó có chứa các
phần tử con khác.
Cú pháp: <!DOCTYPE Phần tử gốc [Khai báo về phần tử]>

Ví dụ về DTD:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?>
<!ELEMENT TAILIEU (nhande, tacgia, thongtinxuatban)>
<!ELEMENT> nhande (#PCDATA)>
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

19


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

<!ELEMENT> tacgia (#PCDATA)>
<!ELEMENT> thongtinxuatban (noixb, nhaxb, namxb)>
<!ELEMENT> noixb (#PCDATA)>
<!ELEMENT> nhaxb (#PCDATA)>
<!ELEMENT> namxb (#PCDATA)>
]>
Ở đây, nhìn vào khai báo, ta có thể biết được ý nghĩa và cấu trúc của tài liệu:
TAILIEU được định nghĩa (bằng khai báo Phần tử gốc chứa các phần tử con “nhande”, “tacgia”, “thongtinxuatban”.
Phần tử “nhande” chứa dữ liệu (#PCDATA), trong khi phần tử
“thongtinxuatban” chứa các phần tử con là “noixb”, “nhaxb”, “namxb”…
Khai báo phần tử:
Khai báo phần tử <!ELEMENT> được dùng để bắt đầu định nghĩa kiểu
tư liệu DTD cho một phần tử. Khai báo phần tử có cú pháp:
<!ELEMENT Tên phần tử (Nội dung phần tử)>
Phần tử rỗng được khai báo với từ khóa EMPTY:
<!ELEMENT Tên phần tử EMPTY>
ANY:

Khi khai báo một phần tử với nội dung ANY có nghĩa là phần tử khai
báo có thể chứa bất kỳ kiểu nội dung nào, kể cả mọi phần tử khác. Nếu một
phần tử được khai báo là ANY thì trình phân tích sẽ không kiểm tra cú pháp
hay xác định tính hợp lệ của nội dung phần tử.
Cú pháp: <!ELEMENT Tên phần tử ANY>
Phần tử có chứa phần tử con:

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

20


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

 Khai báo phần tử DTD mà nội dung có thể chứa những phần tử con
khác bằng cách định tên các phần tử con trong cặp dấu ngoặc đơn. Cú pháp:
<!ELEMENT Tên phần tử (phần tử con 1, phần tử con 2,…)>
 Khai báo phần tử con chỉ được xuất hiện một lần, cú pháp:
<!ELEMENT Tên phần tử (phần tử con)>
Ví dụ: <!ELEMENT SACH (tensach)>. Trường hợp này, phần tử con
“tensach” chỉ được xuất hiện một lần trong phần tử SACH.
 Khai báo phần tử con xuất hiện ít nhất một lần, cú pháp:
<!ELEMENT Tên phần tử (phần tử con+)>
Ví dụ: <!ELEMENT SACH (tensach+)> . Dấu + để khai báo rằng phần tử
“tensach” phải xuất hiện ít nhất một lần trong phần tử SACH.
 Khai báo phần tử con có thể 0 lần hoặc nhiều hơn, cú pháp:
<!ELEMENT Tên phần tử (phần tử con*)>
 Khai báo phần tử con có thể xuất hiện 0 hoặc 1 lần, cú pháp:
<!ELEMENT Tên phần tử (phần tử con?)>
#PCDATA:

Khai báo định nghĩa #PCDATA cho biết phần tử đó chỉ chứa dữ liệu
văn bản thô, không thuộc phần định dạng. Có thể chứa bất kỳ dữ liệu văn bản
nào trong #PCDATA (các dữ liệu này không được chứa thẻ định dạng), chúng
sẽ được trình phân tích xem như dữ liệu thể hiện của phần tử thẻ trong tài liệu
XML.
Cú pháp: <!ELEMENT Tên phần tử (#PCDATA)>
2.3.3. Bộ phân tích XML (XML Parser)
Bộ phân tích XML là các gói phần mềm được sử dụng như một phần
kèm theo của ứng dụng. Có rất nhiều thư viện cung cấp các hàm, cho phép
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

21


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

phân tích nội dung và trích xuất dữ liệu của XML khá đơn giản. Các trình
phân tích và thư viện thường dùng nhất:
 XML for Java (XML4J): Thư viện phân tích tài liệu XML phát triển bởi
IBM AlphaWorks. Thư viện này rất nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi
trong hầu hết các ví dụ của W3C. Địa chỉ tham khảo:
www.alphaworks.ibm.com/tech/xml4j.
 Microsoft XML Parser: Trình phân tích sử dụng bởi trình duyệt Internet
Explorer cài đặt thông qua kiến trúc COM của Windows. Nếu sử dụng
hệ điều hành Windows với Internet Explorer 5 trở lên, thì trình phân tích
này là có sẵn kèm theo. Có thể download bản tách rời của trình phân tích
này tại địa chỉ:
/> Java Standard Extension for XML: Đây là gói thư viện dành cho Java
xây dựng bởi SunMicrosystem. Download gói này về dùng chung với
các ứng dụng Java tại địa chỉ /> Python XML Parser: Trình phân tích tài liệu XML dựa vào ngôn ngữ

Python cho Linux và UNIX. Địa chỉ />Có thể sử dụng các máy tìm tin như Yahoo hay MSN để tìm kiếm các
bộ phân tích với từ khóa “XML Parser”.
Các trình phân tích thường tách dữ liệu XML ra thành từng mẫu nhỏ và
khiến chúng có thể truy xuất được bởi mã lệnh của chương trình. Một vài
trình phân tích kiêm luôn cả chức năng kiểm tra khuôn dạng hoặc tính hợp lệ
của tài liệu XML. Mặc dù vậy, nếu muốn có một công cụ vừa kiểm tra được
lỗi hợp khuôn dạng vừa kiểm tra được tính hợp lệ của tài liệu XML, có thể
cần đến những bộ kiểm tra chuyên dụng hơn.

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

22


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

2.3.4. Bộ kiểm tra XML (XML Validator)
Để biết được tài liệu XML viết ra có đúng khuôn dạng và hợp lệ hay
không, ta sử dụng bộ kiểm tra XML (XML Validator). Bộ kiểm tra XML cho
phép khả năng mạnh mẽ kiểm tra tính đúng đắn của tài liệu XML trước khi
đưa vào sử dụng. Các bộ kiểm tra tính hợp lệ của XML là những gói phần
mềm cho phép kiểm tra một số chuẩn trên XML và đưa ra lời nhận xét. Ví dụ,
nếu sử dụng bộ phân tích XML4J của IBM, có thể dùng đối tượng
DOMWriter để làm bộ kiểm tra Validator, thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của
tài liệu XML.
Nếu tài liệu XML hợp lệ, DOMWriter chỉ hiển thị lại nội dung file
XML. Tuy nhiên, nếu phát hiện các lỗi XML không hợp lệ, DOMWriter sẽ
chỉ rõ vị trí của thẻ gây lỗi. Nếu phát hiện bất kỳ lỗi nào, trình duyệt hay các
bộ phân tích XML cũng sẽ ngưng ngay quá trình xử lý và không bỏ qua lỗi
như khi phân tích HTML.

Tuy nhiên, kiểm tra tính hợp lệ của tài liệu XML theo cách trên đòi hỏi
phải chạy trên Java. Bộ kiểm tra tính hợp lệ của XML có thể là một chương
trình Windows thông thường tương tự các trình soạn thảo. Dưới đây là địa chỉ
một số bộ kiểm tra XML, chúng không cần dùng đến Java như DOMWriter.
Tuy nhiên, các bộ kiểm tra Validator thường phân làm hai loại. Loại ứng dụng
cài đặt như một chương trình thông thường và một loại kiểm tra tài liệu trực
tiếp trên Web.
 XML Writer, XML: Đây là trình soạn thảo và kiểm tra tính hợp lệ của tài
liệu XML rất đáng giá, là chương trình chạy độc lập.
 Tidy: Đây là chương trình C có cả mã nguồn hướng dẫn cách phân tích
và kiểm tra tính hợp lệ của tài liệu XML. Mã nguồn Tidy miễn phí và có
thể download từ địa chỉ /> là một địa chỉ cho phép kiểm
tra tính hợp lệ của tài liệu XML ngay trên internet.
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

23


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

2.3.5. CSS và XSL
Muốn thể hiện nội dung của dữ liệu XML theo một định dạng tương tự
HTML, phải dùng đến bảng định kiểu CSS và XSL. CSS thích hợp để định
dạng tài liệu hướng về HTML. Có thể thay đổi font chữ, cỡ chữ, màu sắc, đặt
hình ảnh và yêu cầu kết hợp định dạng của CSS với dữ liệu XML. Bản thân
XML chỉ định nghĩa cấu trúc và lưu trữ dữ liệu, nó không có khả năng tự hiển
thị và trình diễn nội dung tài liệu. CSS rút dữ liệu từ XML và đặt vào bảng
định kiểu tạo thành một phiên bản trình diễn sau cùng. Bảng định kiểu CSS sẽ
được nói rõ hơn ở phần sau.
XSL là một cách khác để hiển thị XML. XSL (Extensible Style

Language) là ngôn ngữ định kiểu mở rộng dựa trên cú pháp và nguyên tắc cấu
thành của XML. XSL cho phép xử lý và trình diễn dữ liệu mạnh hơn CSS.
XSL là một ngôn ngữ định kiểu có khả năng điều khiển động các phần tử thẻ
và dữ liệu cần định dạng. XSL có thể sắp xếp lại các thẻ trong tài liệu, thay
đổi cả nội dung thẻ, hiển thị một phần hay toàn bộ nội dung dữ liệu. Có thể
nói, kết hợp XSL và XML là cách mạnh nhất để trình diễn và hiển thị dữ liệu.
2.4. Bảng định kiểu CSS và XSLT
2.4.1. Hiển thị tài liệu XML với CSS
Bảng định kiểu CSS (Cascading style sheets) cung cấp một phương
thức để hiển thị file XML, nó tách biệt cách thức trình bày khỏi nội dung tài
liệu. CSS có ba thành phần: hiển thị (layout), hình thức in (typography), và
màu sắc (color). Bằng cách kết hợp file XML và file CSS, xử lý chúng với
một trình duyệt web sẽ giúp cho việc hiển thị nội dung tài liệu XML theo cách
trình bày đẹp mắt và thu hút.
File CSS được tạo nên bằng phần tử lựa chọn (selectors) và phần tử
khai báo (declarations). Mỗi phần tử lựa chọn trong file CSS tương ứng với
một phần tử trong file XML. Mỗi phần tử lựa chọn đi kèm với các khai báo để
chỉ rõ cách thức mà tài liệu XML sẽ được hiển thị.
Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

24


Tìm hiểu ngôn ngữ XML - Một số ứng dụng trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện

Một ví dụ đơn giản:
<?xml-stylesheet type="text/css" href="note.css"?>
<note>
Ghi chú là những đoạn văn bản ngắn.</para>
Chúng không chứa quá nhiều nội dung.</para>

</note>
Dòng khai báo đầu tiên báo cho trình ứng dụng biết sẽ đọc file XML và cho
hiển thị nó sử dụng file CSS có tên là note.css. Nếu muốn hiển thị nội dung
file này giữa các đoạn văn cách nhau một dòng trống, thì file CSS sẽ như sau:
note { display: block; }
para { display: block; margin-bottom: 1em; }
Trong file CSS này, có 2 phần tử lựa chọn tương ứng với mỗi phần tử trong
file XML: note và para. Mỗi phần tử kết hợp với một hoặc một vài khai báo
(cặp name/value) để mô tả cách mà nội dung phần tử đó sẽ được trình bày.
Tên (name) được phân cách với giá trị (value) bằng dấu hai chấm (:), từng cặp
tên/giá trị phân cách với nhau bằng dấu chấm phẩy (;), tất cả các khai báo liên
kết với phần tử lựa chọn được nhóm với nhau bằng cặp dấu ngoặc nhọn {}.
Có một điều lưu ý đó là không phải tất cả các trình duyệt web đều hỗ
trợ CSS như nhau. Với Netscape Navigator 4.7 và Internet Explorer 5.0, việc
hiển thị chỉ ở mức độ tối thiểu. Từ Mozilla 1.0 và Internet Explorer 6.0 thì
việc thực hiện đã tốt hơn nhiều.
Hiển thị (Display):
Thuộc tính hiển thị được dùng để chỉ ra một phần tử dữ liệu có được
hiển thị hay không, và nếu có thì sẽ hiển thị theo cách nào (ở đây chỉ là những
cách hiển thị thông thường). Các giá trị quan trọng nhất để hiển thị là: Theo

Phùng Thanh Vân. K50 Thông tin - Thư viện

25


×