Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

TÀI LIỆU MÔN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.11 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

Chương 1 : Kiểm toán hoạt động trong hệ thống kế toán
1. Mục tiêu của hoạt động kiểm toán
*Hiệu lực quản trị nội bộ (hiệu lực hệ thống thông tin & quản lí )
-Mục tiêu này tập trung đánh giá điểm mạnh điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ thông
qua việc xem xét tính chất thường xuyên của các nghiệp vụ tạo nên qui trình kiểm soát và các
phương thức cách thức mà đơn vị đã và đang thực hiện để tạo ra hiệu lực của HTKSNB
*Hiệu quả hoạt động:
- Mối tương quan giữa: nguồn lực đầu vào(min) và kết quả đầu ra(max)
- Hiệu quả hoạt động được đánh giá trên 2 phương diện:
+ Sức sản xuất: thể hiện qua tính tiết kiệm của yếu tố đầu vào bằng cách xem xét chi phí thực
hiện toàn bộ đối với hoạt động được kiểm toán
+ Sức sinh lời: xem xét ảnh hưởng của yếu tố đầu ra đến doanh thu và lợi nhuận
* Hiệu năng quản lý (đánh giá thực tế so với kế hoạch):
Đầu vào (chi phí)
Đầu ra (doanh thu)
- Sự phản ánh giữa mức độ thực hiện trên thực tế so với mức độ dự kiến của các hoạt động
trên cả hai phương diện là đảm bảo cả nguồn lực (yếu tố đầu vào) và kết quả (yếu tố đầu ra) ở
cả hiện tại và trong tương lai.
2. Mối quan hệ giữa kiểm toán hoạt động và kiểm toán tài chính
* Giống nhau:
- Đều là một bộ phận của kiểm toán, mang đầy đủ tính chất và chức năng của kiểm toán.
- Đều hướng tới một đối tượng là thông tin tài chính trong doanh nghiệp
1


- Đều được thực hiện qua ba bước: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm
toán
- Đều sử dụng phương pháp kiểm toán chung.
* Khác nhau:


Tiêu chí
Mục tiêu kiểm toán

Kiểm toán tài chính
Kiểm toán hoạt động
Sự trung thực và hợp lý Hiệu lực quản trị nội bộ, hiệu năng

của thông tin tài chính
quản lý và hiệu quả hoạt động
Đối tượng cụ thể của Các bảng khai tài chính: Các hoạt động tài chính và phi tài
cuộc kiểm toán

báo cáo tài chính, báo chính đã và đang diễn ra trong đơn

Phương pháp kiểm toán

cáo quyết toán,…
vị
Vận dụng hệ thống Ngoài vận dụng các phương pháp
phương pháp chứng từ chứng từ và ngoài chứng từ còn vận
và ngoài chứng từ để dụng thêm phương pháp trắc nghiệm
hình thành các trắc phân tích, trắc nghiệm tần suất
nghiệm tần suất các thủ
tục kiểm soát, thủ tục

Phạm vi khảo sát

kiểm toán
Toàn bộ các yếu tố liên Có thể khảo sát toàn bộ hoặc 1 hoạt
quan đến chất lượng động đã và đang diễn ra trong đơn vị

thông tin tài chính trong kiểm toán trên cơ sở chọn mẫu hoặc

doanh nghiệp (rộng)
lấy trọng điểm
Đối tượng sử dụng kết Các đối tượng bên trong Chủ yếu là các đối tượng bên trong
quả kiểm toán

và bên ngoài DN: nhà nhà quản lý doanh nghiệp
quản lý, đầu tư, cơ quan
thuế

2


CHƯƠNG 2: CHUẨN MỰC VÀ TIÊU CHUẨN TRONG KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
2.2 Chuẩn mực kiểm toán hoạt động:
2.2.1 Nguyên tắc chung áp dụng chuẩn mực trong kiểm toán hoạt động:
- Kiểm toán hoạt động do kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán nội bộ thực hiện. Theo đó mỗi
chuẩn mực này đều điều tiết cả hai đối tượng: Bản thân kiểm toán viên và cơ quan (tổ chức)
chịu trách nhiệm với cuộc kiểm toán đó. Hơn nữa, các chuẩn mực trên đã được chuẩn hóa theo
nhiều cấp độ và trong các phạm vi khác nhau: Từ Tuyên bố Lima qua các tổ chức nghề nghiệp
quốc tế (INTOSAI, ATOSAI hoặc IIA); qua các chuẩn mực, hướng dẫn của các tổ chức hiệp
hội nghề nghiệp của từng nước v.v… Trong trường hợp này, kiểm toán hoạt động chịu sự điều
tiết của các chuẩn mực trực tiếp nhất. Các văn bản khác được sử dụng kết hợp hoặc thay thế
khi chưa có quy định riêng hoặc chấp nhận hoàn toàn quy định chung.
- Hoạt động cụ thể thuộc đối tượng kiểm toán bao gồm cả hoạt động tài chính và phi tài chính,
lại được thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó ngoài chuẩn mực nghề nghiệp có thể
có các văn bản pháp lý được điều tiết kiểm toán hoạt động. Trong trường hợp này, nếu giữa
các chuẩn mực có điểm khác biệt, kiểm toán hoạt động cần tuân thủ những quy định trong văn
bản có tính pháp lý cao nhất.

2.2.2 Chuẩn mực chung về kiểm toán viên trong kiểm toán hoạt động:
- Tính độc lập: đòi hỏi cả kiểm toán viên và cơ quan(tổ chức) thực hiện kiểm toán hoạt động
đều phải được độc lập với ý nghĩa thoát khỏi mọi sự ràng buộc để kết luận kiểm toán đảm bảo
tính khách quan:
+ Một là, về mặt pháp lý: Do kiểm toán hoạt động có thể do kiểm toán viên nội bộ hoặc do
kiểm toán viên bên ngoài thực hiện nên định hướng chuẩn mực cho từng loại kiểm toán viên
này cũng khác nhau:
3


Với kiểm toán viên nội bộ, cần tránh sự lệ thuộc vào đơn vị được kiểm toán. Muốn vậy
địa vị pháp lý của bộ phận kiểm toán nội bộ cần phải được xác lập ở cấp độ phù hợp: có thể
trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ hoặc thấp nhất là trong quy chế kiểm toán nội bộ
Với kiểm toán viên bên ngoài, địa vị pháp lý này cần được khẳng định trong luật kiểm
toán hoặc luật ngân sách
Với các chuyên gia từng lĩnh vực cũng cần có quy định trong quy chế kiểm toán nội bộ.
+ Hai là, về hiệu lực tổ chức và hoạt động: Được trải qua ba quá trình cơ bản: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Về tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm toán hoạt động được tổ chức tùy thuộc vào quan hệ
chủ thể - khách thể kiểm toán. Riêng với kiểm toán trong các đơn vị công do kiểm toán nhà
nước thực hiện, một mô hình hữu hiệu đã được xây dựng nhiều nước là nhất thể hóa tổ chức
bộ máy và hoạt động giữa kiểm toán nôi bộ các cơ quan nhà nước (bộ, ngành) và của các
doanh nghiệp nhà nước vào hệ thống tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm toán nhà nước,
các trường hợp còn lại cần đảm bảo cho bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập thực sự với các bộ
phận cùng cấp.
Như vậy, để đảm bảo tính độc lập, kiểm toán hoạt động cũng cần tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc cơ bản: chỉ phụ thuộc vào người lãnh đạo cao nhất.
- Trình độ nghề nghiệp: đòi hỏi trên cả 2 mặt: năng lực và kỹ năng (kinh nghiệm) ở cả 2 đối
tượng của chủ thể kiểm toán: kiểm toán viên và tổ (nhóm) thực hiện kiểm toán hoạt động.
Khả năng kinh nghiệm cần thiết để thực hiện nhiệm vụ tùy thuộc vào đặ điểm của

nhiệm vụ đó. Tuy vậy việc đào tạo sâu vào hướng cần ứng dụng phù hợp với kiểm toán hoạt
động bao gồm 2 mặt:
+ Một là, các phương pháp kỹ thuật chung của kiểm toán từ chọn mẫu kiểm toán qua so sánh,
đối chiếu đến kỹ thuật trình bày qua sơ đồ, bảng biểu…
+ Hai là, các phương pháp kỹ thuật chuyên biệt hơn, đặc biệt là các cách thức thực hiện
phương pháp luận nhìn nhận, xem xét vấn đề; hiểu biết về hoạt động và tổ chức khảo sát, kiểm
tra đánh giá các trình tự hoặc phương pháp điều hành và kết quả hoạt động… Kiểm toán viên
phải là những người có kiến thức khá đầy đủ về nghiệp vụ và khả năng xem xét, đánh giá hoạt
động được kiểm toán. Những người cộng tác trong cuộc kiểm toán cũng cần có kỹ năng
4


truyền đạt bằng miệng cũng như văn bản. Với mỗi đoàn kiểm toán hoạt động cụ thể, người
chủ chốt cũng phải đảm bảo chắc chắn tập thể của mình là một khối tinh thông cần và đủ cho
cuộc kiểm toán cụ thể.
- Đạo đức và tác phong đặc thù cần có của kiểm toán viên trong kiểm toán hoạt động là dễ
dàng trong việc tiếp xúc để dễ nắm bắt tình hình và cũng thấy trước vấn đề cần quan tâm đồng
thời giữ quan hệ tốt với khách thể kiểm toán.
2.2.3 Chuẩn mực thực hành:
- Thứ nhất, lập kế hoạch kiểm toán chu đáo cùng các kỹ thuật kiểm toán thích hợp chủ yếu
phải được thể hiện qua chương trình kiểm toán. Yêu cầu cơ bản của chương trình là cung cấp
cho các thành viên một nhãn quan rộng và cụ thể, rõ ràng về các mục tiêu cần và có thể đạt
được trên mỗi mặt của nhiệm vụ cụ thể nhằm đánh giá được kết quả của từng công việc đó.
Giám sát công việc là chuẩn mực hết sức quan trọng của kiểm toán hoạt động trên cả 2
ý nghĩa: hỗ trợ và kiểm soát. Hỗ trợ: đảm bảo sự hỗ trợ khi cần thiết, nhất là khi gặp bất trắc,
khó khăn, thể hiện trên 2 mặt là tính tập thể và cá nhân. Kiểm soát hướng vào mục tiêu chính:
công việc được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán hoạt động, nội dung cơ bản của
chương trình kiểm toán được tôn trọng, hồ sơ cùng giấy làm việc được lập thỏa đáng.
- Thứ hai, hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện qua nhiều bước:
+ Bước đánh giá sơ bộ chỉ hướng vào việc giúp người phụ trách kiểm toán hoạt động hiểu

được tình hình chung của đơn vị và những vấn đề cần kiểm toán.
+ Bước đánh giá chi tiết hiệu lực kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên nghiên cứu đầy đủ và chi
tiết trên 2 mặt: một là hiệu lực của quy chế kiểm soát tại hoạt động được kiểm toán, hai là tác
động của kiểm soát nội bộ đến kết quả hoạt động.
- Thứ ba, bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực cần bao gồm 1 hệ thống đồng bộ từ các văn bản
giao nhiệm vụ đến giấy làm việc của kiểm toán viên và các biên bản của các cuộc họp từ sơ bộ
đến kết thúc kiểm toán hoạt động.
2.2.4 Chuẩn mực báo cáo
* Chuẩn mực chung của báo cáo:
- Một là, trình bày các sự việc trung thực và chính xác, chỉ gồm những thông tin ghi nhận, kết
luận đã đúng đắn dựa vào những chứng cứ đầy đủ nằm trong các giấy tờ làm việc của kiểm
5


toán viên và để chứng thực hoặc làm cơ sở cho những điểm trình bày hay cho những mặt đúng
đắn và có lý của những điểm đó.
- Hai là, trình bày những điều nhận thấy và những kết luận một cách thuyết phục.
- Ba là, phải khách quan.
- Bốn là, dùng thuật ngữ trong sang và đơn giản như chủ đề cho phép.
- Năm là, xúc tích nhưng đồng thời phải rõ ràng để người sử dụng báo cáo hiểu được.
- Sáu là, trình bày các sự việc một cách toàn diện nhằm thông báo đầy đủ cho người sử dụng
báo cáo.
- Bảy là, nhấn mạnh vào việc cải tiến chứ không phải vào việc phê bình quá khứ, những lời
bình luận phải được trình bày có mức độ chú ý tới tất cả những khó khăn hay hoàn cảnh bất
thường mà các nhân viên hữu quan gặp phải.
* Nội dung của báo cáo kiểm toán hoạt động:
- Thứ nhất, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu cả về bề rộng và bề sâu.
- Thứ hai, những phương pháp và kỹ thuật sử dụng: mô tả chung các phương pháp và kỹ thuật
được sử dụng và nêu rõ những phương pháp hay kỹ thuật khác nhau cho những hoạt động
khác nhau cùng những lý do và mức độ ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán (nếu có).

- Thứ ba, những điều nhận biết và những vấn đề cần nêu lên được trình bày theo những
nguyên tắc sau:
Một là, trình bày khách quan và đầy đủ.
Hai là, mọi điều ghi nhận hay phê phán phải trên cơ sở có chứng cứ hiệu lực trong giấy
làm việc của kiểm toán viên, bản thân báo cáo đưa ra thông tin cần thiết có sức thuyết phục.
Ba là, chỗ nhấn mạnh phải là những khả năng cải tiến hơn là những yếu kém.
Bốn lá, cần đưa vào báo cáo những tiến bộ đã có của đơn vị và ý kiến của người quản lý
về những kết luận kiểm toán.
- Thứ tư, nên trình bày rõ ràng những khả năng và những ưu việt của việc ứng dụng.
- Thứ năm, những vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn hoặc chưa nghiên cứu cần đưa ra trong báo
cáo.
- Thứ sáu, kiểm toán viên phải có ý kiến về những hướng cải thiến có thể được.
6


2.3 Tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động được kiểm toán
2.3.1 Tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động với việc hình thành hệ thống tiêu chí
Tiêu chí được hiểu là tiêu thức và dấu hiệu được lựa chọn làm cơ sở để xác định và phân
loại, tổng hợp các chỉ tiêu, các quy tắc theo một nhóm xác định. Mỗi hoạt động đều cần và có
thể đánh giá theo nhiều tiêu chí khác nhau: theo mức độ tổng hợp hay chi tiết của tiêu chí,
(tổng quát hay cụ thể), theo nội dung kinh tế của tiêu chí, (sức sản xuất, sức sinh lời,…), theo
mục tiêu đánh giá (hiệu lực, hiệu quả, hiệu năng), theo tính chất của tiêu chí (định tính, định
lượng),…
Như vậy, tiêu chuẩn là mực thước để đo lường còn tiêu chí là thước đo cụ thể trên đó
thường có những mức khác nhau. Cũng như thước đo, tiêu chí cũng có loại chứa đựng nhiều
mực thước, cũng có loại bản thân thước đo là một mực thước riêng. Tuy nhiên, khác với thước
đo cụ thể trong kỹ thuật, thước đo trong hoạt động kinh tế - xã hội không có hình thái vật chất
và mức chuẩn cụ thể đã được xác định. Do vậy, tiêu chí không chỉ cần được lựa chọn thích
ứng với đối tượng được đo mà cần đến cả khả năng phán đoán của người đo. Dẫu sao trong tổ
chức nói chung và tổ chức kiểm toán hoạt động nói riêng vẫn cần kết hợp nhiều mặt, nhiều

loại tiêu chí để hình thành một hệ thống tiêu chí hoàn chỉnh, tin cậy, có hiệu lực cao trong
đánh giá hoạt động được kiểm toán.Muốn vậy hệ thống tiêu chí này cần đáp ứng những yêu
cầu xác định, được xây dựng trên cở sở cụ thể và được tổ chức khoa học.
2.3.2. Yêu cầu của hệ thống tiêu chí cho kiểm toán hoạt động
Là cơ sở hình thành những tiêu chuẩn đánh giá hoạt động được kiểm toán, hệ thống tiêu
chí kiểm toán hoạt động cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
Một là, đảm bảo phản ánh khái quát và đồng bộ đối tượng kiểm toán.
Mỗi hệ thống tiêu chí phải hướng đến mục tiêu phản ánh được đậm nét thuộc tính cơ bản của
hoạt động, đồng thời phác họa được bức tranh toàn cảnh về hoạt động được kiểm toán. Theo
đó, các tiêu chuẩn phải tính đến các chức năng cần đánh giá (phần hành kiểm toán) và khả
năng sử dụng cho tất các phần hành, cố gắng tránh sa vào tình trạng sử dụng đến những yếu tố
vượt khả năng chi phối của đơn vị hoặc không đảm bảo tính nhất quán của hệ thống tiêu chí.
Hai là, đảm bảo tính hiệu lực và thực tiễn của hệ thống
7


Yêu cầu này đòi hỏi mỗi hệ thống tiêu chí vừa có tác động tích cực trong quá trình đánh giá
hoạt động, vừa phù hợp với nguồn thông tin hiện hữu. Đồng thời hệ thống tiêu chí cũng cố
gắng hướng đến sự chấp thuận của đơn vị được kiểm toán để thực sự là cơ sở tin cậy vừa cho
đánh giá của kiểm toán, vừa cho việc sử dụng vào quản trị nội bộ của đơn vị sau này. Thực tế,
hệ thống tiêu chí lúc đầu thường được dự kiến theo yêu cầu chung của việc đánh giá hoạt động
trong khi đối tượng kiểm toán cụ thể lai là một hoạt động cá biệt nên cũng không tránh khỏi
trường hợp thiếu thông tin. Về nguyên tắc, nguồn thông tin luôn phải được hoàn thiện theo
yêu cầu quản lý song đánh giá đối tượng kiểm toán là chức năng của chính kiểm toán hoạt
động.
Ba là, kết hợp nhiều loại tiêu chí theo yêu cầu kiểm toán hoạt động
Yêu cầu này đòi hỏi mỗi hệ thống tiêu chí phải thực hiện nhiều sự kết hợp: kết hợp giữa các
tiêu chí định tính để đánh giá hiệu lực kiểm soát nội bộ với các tiêu chí được biểu hiện qua các
chỉ tiểu có thể lượng hóa được để đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý; Kết hợp
giữa các tiêu chí cụ thể để đánh giá sâu từng mặt với tiêu chí tổng quát để đưa ra kết luận kiểm

toán…
Bốn là, đảm bảo yêu cầu cụ thể kết hợp với yêu cầu đơn giản, hiệu quả
Yêu cầu này đặt ra điều kiện cần và đủ cho hệ thống tiêu chí theo nguyên tắc ưu tiên cho nhu
cầu đánh giá song không lạm dụng đòi hỏi cụ thể để đưa ra quá nhiều chỉ tiêu hay thuộc tính
cấu thành hệ thống tiêu chí
Năm là, đảm bảo tính so sánh được giữa các tiêu chuẩn thể hiện qua tiêu chí
Với các chỉ tiêu, đây chính là yêu cầu nhất quán về nội dung,về phương pháp tính, về phạm vi
và đơn vị tính cũng như điều kiện tương tự nhau khi so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị khác
nhau; Tương tự, với các tiêu chí còn lại cũng phải đảm bảo tính đồng chất cả về thuộc tính vốn
có của nó cũng như sự thể hiện chúng trên các văn bản trong suốt thời gian giữa các kỳ so
sánh.
2.3.3 Kết cấu của hệ thống tiêu chí cho kiểm toán hoạt động:
* Nhóm 1:
- Tiêu chí tổng quát cấp I: Phản ánh tổng quát toàn bộ một trong 3 mục tiêu tổng quát của
kiểm toán hoạt động.
8


- Tiêu chí tổng quát cấp II: Phản ánh khái quát qua từng mặt của mục tiêu kiểm toán:
+ Mức hiệu lực của quá trình điều hành
+ Mức “kiểm soát được” qua hệ thống thông tin
+ Mức toàn dụng của thông tin cho quyết định quản lý
- Tiêu chí cấp III: tiêu chí trung gian cụ thể cho tiêu chí tổng quát cấp II vào từng yếu tố cấu
thành mỗi mục tiêu của kiểm toán hoạt động:
+ Về hiệu lực của quá trình điều hành:
Mức sát thực, rõ ràng của các mục tiêu hoạt động (kinh doanh, sự nghiệp, hành chính)
Mức cụ thể, thiết thức của cơ chế điều hành (cơ cấu, phương pháp, trình tự)
Mức tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm soát tổ chức (phân công – phân nhiệm, ủy
quyền và phê chuẩn, bất kiêm nhiệm)
+ Về mức “kiểm soát được” qua hệ thống thông tin:

Mức kiểm soát được qua hệ thống chứng từ.
Mức kiểm soát được qua hệ thống sổ chi tiết.
Mức kiểm soát được qua hệ thống sổ tổng hợp và báo cáo quản trị.
Mức kiểm soát được qua sự liên kết giữa các yếu tố của hệ thống kế toán.
+ Mức toàn dụng của thông tin:
Mức toàn dụng của thông tin cập nhật qua chứng từ.
Mức toàn dụng của thông tin tuần kì qua sổ chi tiết.
Mức toàn dụng của thông tin định kỳ qua sổ tổng hợp vf báo cáo quan trị cùng các bảng
khai tài chính.
- Tiêu chí cấp IV: cụ thể hóa tiêu chí trung gian, giả định đã đến mức đo lường trực tiếp.
+ Với mức hiệu lực của mục tiêu kiểm toán hoạt động:
Mức chi tiết hóa cụ thể, rõ ràng của mỗi mục tiêu hoạt động ở cấp dưới.
Mức đảm bảo nguồn lực tương ứng với mục tiêu.
Kết quả mục tiêu tương ứng với nguồn lực.
Bằng cách tương tự có thể xác định các tiêu chí cụ thể của hiệu lực cơ chế điều hành và hiệu
lực của thủ tục kiểm soát
+ Với hiệu lực kiểm soát của thông tin qua hệ thống chứng từ:
9


Có chứng từ báo động vượt định mức sử dụng vật tư và tiền mặt.
Có thực hiện thủ tục ký duyệt chứng từ theo đúng thẩm quyền.
Có chương trình luân chuyển chứng từ.
Với những tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu lực kiểm soát của thông tin qua hệ thống sổ chi tiết
và qua hệ thống sổ tổng hợp cũng có thể được chi tiết theo cách thức trên.
+ Với mức toàn dụng của thông tin qua hệ thống chứng từ:
Mức sử dụng đầy đủ thông tin chứng từ vào việc ghi sổ và phân tích điểm hòa vốn.
Xử lý kịp thời tình trạng sử dụng vượt định mức vật tư, tiền mặt qua chứng từ báo động.
Sử dụng triệt để các thống tin khác qua chương trình luân chuyển chứng từ.
Bằng cách tương tự có thể xây dựng tiêu chí đánh giá tính toàn dụng của thông tin chi tiết tuần

kì và của thông tin tổng hợp định kì.
Nhóm II: Nhóm tiêu chí đánh giá tiết kiệm hoặc hiệu quả hoạt động.
Có thể thấy tiêu chí đánh giá hiệu quả chính là sức sản xuất (sức hoạt động) và sức sinh
lợi hoặc mức kiệm trên từng yếu tố hoặc từng nhóm yếu tố. Do đó phân hệ tiêu chí này chủ
yếu gồm các chỉ tiêu (lượng hóa trên cơ sở nội dung xác định), đặc biệt là các chỉ tiêu tỉ suất.
Tương tự như nhóm I, có thể hình thành phân hệ tiêu chí này theo ví dụ sau:
1.

Sức sản xuất (có thể tính chung cho toàn bộ đơn vị hoặc cho từng hoạt động)

- Sức sản xuất của chi phí:
+ Sức sản xuất của chi phí tiền lương
+ Sức sản xuất của chi phí TSCĐ
+ Sức sản xuất chi phí nguyên liệu, vât liệu
- Sức sản xuất của lao động (cụ thể cho 1 người, 1 ngày, 1 giờ - nếu cần):
+ Sức sản xuất của lao động nói chung
+ Sức sản xuất của lao động trực tiếp
- Sức sản xuất của TSCĐ:
+ Sức sản xuất của TSCĐ nói chung
+ Sức sản xuất của TSCĐ trực tiếp sản xuất
+ Sức sản xuất TSCĐ đầu tư tăng thêm (đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung)
10


2.

Sức sinh lợi (với doanh nghiệp) hoặc mức tiết kiệm (với các đơn vị hành chính, sự
nghiệp):

- Sức sinh lợi (mức tiết kiệm) của chi phí:

+ Sức sinh lợi của chi phí về tiền lương
+ Sức sinh lợi của chi phí về TSCĐ
+ Sức sinh lợi của chi phí về nguyên liệu, vật liệu (giá trị hoặc hiện vật)
- Sức sinh lợi của lao động:
+ Sức sinh lợi của một lao động nói chung
+ Sức sinh lợi của một lao động trực tiếp
+ Sức sinh lợi của TSCĐ
+ Sức sinh lợi của TSCĐ nói chung
+ Sức sinh lợi của TSCĐ trực tiếp sản xuất.
+ Sức sinh lợi của TSCĐ mới tăng (đầu tư mới hoặc đầu tư bố sung)
3.

Mức tiết kiệm (vượt chi) cho hoạt động:

- Mức tiết kiệm (vượt chi) tuyệt đối cho hoạt động:
+ Mức tiết kiệm (vượt chi) tuyệt đối do giảm (tăng) giá mua hàng hóa
+ Mức tiết kiệm (vượt chi) tuyệt đối do giảm (tăng) chi phí vận chuyển
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối do tăng chiết khấu hoặc hoa hồng
- Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối cho hoạt động:
+ Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối do giảm (tăng) giá mua hàng hóa
+ Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối do giảm (tăng) chi phí vận chuyển
+ Mức vượt chi tương đối do không tận dụng được chiết khấu hoặc hoa hồng
Nhóm III: Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu năng quản lý
Hiệu năng quản lý cần được xem xét trên cả 2 mặt: Mức đảm bảo nguồn lực và mức phù
hợp giữa các kết quả (trong cả hiện tại lẫn tương lai) so với mức đặt ra trong mục tiêu kinh
doanh hoặc mục tiêu hoạt động khác. Do vậy, chính mức đặt ra trong mục tiêu đã là tiêu chuẩn
đánh giá hiệu năng quản lý. Theo đó, tiêu chí đánh giá hiệu năng có thể phân thành 2 loại:
11



Loại 1 “Mức đảm bảo nguồn lực” và Loại 2 “Mức phù hợp giữa kết quả đạt được với mục
tiêu”.
Với các tiêu chí Loại 1 “Mức đảm bảo nguồn lực” có thể tham khảo tiêu chí Loại 1 của
Nhóm II “Sức sản xuất” để xây dựng loại tiêu chí về “Mức đảm bảo”. Tuy nhiên việc vận
dụng này cần trên cơ sở bản chất của khái niệm hiệu năng cũng như loại chỉ tiêu và qui tắc để
xác định tiêu chuẩn và có những thay đổi thích hợp về cơ cấu tiêu chí, về nội dung và phương
pháp tính các chỉ tiêu (từ sức sản xuất sang mức đảm bảo nguồn lực, từ tiêu hao các yếu tố
sang nguồn lực cho kết quả…)
Với các tiêu chí Loại II “Mức phù hợp giữa kết quả đạt được với mục tiêu” có thể xác
định bằng cách so sánh trực tiếp giữa mức thực tế đã đạt được với mục tiêu đã được xây dựng
cả về qui mô lần tỉ suất, cả về định tính lẫn định lượng tùy theo loại mục tiêu nói trên.
Có thể thấy, mỗi mục tiêu cùng tiêu chí đánh giá chúng có tính độc lập tương đối và có
quan hệ với nhau rất chặt chẽ mang tính liên hoàn trong quan hệ nhân – quả theo những chiều
hướng khác nhau. Do đó, việc đánh giá nói chung và việc xây dựng tiêu chí đo lường nói riêng
không chỉ cần phản ánh mà còn cần thích ứng với mối quan hệ đa chiều đó phù hợp với đặc
điểm của từng loại hoạt động cụ thể trong từng loại hình đơn vị được kiểm toán. Trong quan
hệ đó, điều cần đặc biệt nhấn mạnh là kết hợp yêu cầu cơ bản và tính hệ thống với tính linh
hoạt của hệ thống tiêu chí cụ thể cùng tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với yêu cầu quản lý thể
hiện qua mục tiêu của từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Đặc biệt, trong một cuộc kiểm toán hoạt động đồng bộ, kiểm toán từng hoạt động cơ bản
cụ thể (như cung ứng, sản xuất và bán hàng) chỉ là những phần việc cụ thể để từng bước đạt
được mục tiêu chung của cuộc kiểm toán. Hơn nữa, trong mỗi phần việc kiểm toán này, bản
thân hoạt động được kiểm toán đã bị chia cắt. Do đó, kiểm toán mỗi phần việc không cần và
cũng không thể thực hiện đầy đủ mục tiêu kiểm toán qua đầy đủ các tiêu chí trong hệ thống
tiêu chí cần có. Riêng kiểm toáncác giai đoạn đầu của hoạt động (cung ứng, sản xuất) do chưa
có kết quả cuối cùng (lợi nhuận, doanh thu…) nên nhiều tiêu chí, nhất là tiêu chí thuộc Nhóm
II và Nhóm III phải đo lường bằng các tiêu chí trung gian… Bên cạnh tính chia cắt của chính
hoạt động, kiểm toán các phần việc cụthể còn bị chi phối từ đặc điểm quản lý nói chung và
12



của kiểm soát nói riêng: Kiểm soát các phần việc cụ thể này được thực hiện thông qua hệ
thống kế toán quản trị hoặc kế toán phân tích với tính tự nguyện và đa dạng cao.
Vì vậy hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động nói chung cũng như các bộ phận của hoạt
động đó cần được thiết kế theo hướng kết hợp giữa những yêu cầu chung với thực tiễn của
đơn vị. Theo hướng đó, trong hững trường hợp có thể, việc kết hợp này cần được triển khai cả
hướng tận dụng các chỉ tiêu trên các bảng tổng hợp của kế toán quản trị trong đơn vị.

CHƯƠNG 3 : TỔ CHỨC KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
3.1. Giai đoạn lập KH kiểm toán
3.1.1: Đặc điểm lập KH KTHĐ quy mô nhỏ
Quy mô và phạm vi kiểm toán thường không lớn.Việc lập KH hoạt động có thể được
tiến hành đơn giản, gọn nhẹ để đảm bảo tính hiệu quả của kiểm toán. Những công việc cụ thể
thường bao gồm :
- Tìm hiểu HĐ được kiểm toán tại đơn vị
+ Thu thập thông tin hiện có về đơn vị, đặc biệt là hoạt động được kiểm toán để nắm thông tin
tổng quát về đối tượng và khách thể KT
+ Tiếp xúc bước đầu với đơn vị được kiểm toán nhằm trao đổi với lãnh đạo chủ chốt của đơn
vị những vấn đề đặt ra và tiếp nhận thông tin chung về đơn vị đồng thời thống nhất chương
trình tham quan đơn vị
+ Tham quan để nhận thức rõ hơn về tính chất của các vấn đề và những khó khan riêng của
đơn vị
- Thu thập thông tin, tài liệu
+ Các văn bản về mục tiêu được kiểm toán
+ Các sơ đồ và quy chế tổ chức
+ Các trình tự ra quyết định và luân chuyển thông tin, chứng từ
+ Các ngân quỹ và bảng khai tài chính
+ Các báo cáo nội bộ hoặc với bên ngoài về những hoạt động có liên quan …
13



- Tổng hợp việc nghiên cứu sơ bộ và lập kế hoạch kiểm toán
+ Xác định lĩnh vực cần đi sâu: qđ hiệu quả kiểm toán
+ Xây dựng kế hoạch kiểm toán
3.1.2: Đặc điểm lập KH KTHĐ quy mô lớn
Các cuộc KTHĐ quy mô lớn thường được dự kiến trước trong KH kiểm toán năm hoặc từ
quyết định của lãnh đạo cấp cao trên cơ sở yêu cầu cấp bách của quản lý.Các nghiệp vụ
nhiều , diễn ra trên toàn doanh nghiệp. Kiểm toán viên thực hiện chọn mẫu để tiến hành
KTHĐ. Đối tượng và mục tiêu kiểm toán đã được dự kiến trong KH kiểm toán năm nên đoàn
kiểm toán phải xem xét dựa trên các mục tiêu này kết hợp với yêu cầu từ thực tiễn để có thể
làm rõ được lợi ích , khả năng và phạm vi của cuộc kiểm toán
Các bước tiến hành :


Khảo sát, thu thập thông tin và đánh giá sơ bộ HTKSNB
KTV và đoàn KT được hiểu biết đầy đủ về hoạt động cùng những giao dịch chính và
thu thập được những tài liệu cần thiết ban đầu để lựa chọn phương thức tổ chức cùng






thủ tục kiểm toán.
Xác định mục tiêu kiểm toán
Xác định vấn đề trọng tâm của cuộc kiểm toán
Xây dựng hệ thống tiêu chí và mức tiêu chuẩn đánh giá hoạt động
Xây dựng chương trình kiểm toán

3.2. Giai đoạn thực hiện KH KTHĐ

3.2.1: Đặc điểm thực hiện KH KTHĐ quy mô nhỏ
Nghiên cứu kiểm soát quản trị nội bộ






Nắm các trình tự công việc
Theo dõi 1 số khoản giao dịch trọng yếu để đảm bảo hiểu biết về hệ thống
Đánh giá ban đầu về KSNB
Khẳng định hiệu lực của KSNB qua áp dụng thường xuyên những điểm mạnh
Kết luận về những điểm mạnh điểm yếu của KSNB để hình thành báo cáo tổng hợp

Đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý





Nghiên cứu những tiêu chuẩn hiện có
Xác định các tiêu chuẩn có thể áp dụng
Đánh giá thông tin và cách thức xác định tiêu chuẩn
Đánh giá hiệu quả hoạt đọng và hiệu năng quản lý
14


3.2.2 Đặc điểm thực hiện KH KTHĐ quy mô lớn
KTHĐ quy mô lớn rất chú trọng lập KH kiểm toán đầy đủ và chi tiết từ xác định mục tiêu ,
khảo sát đánh giá HTKSNB và thu thập thông tin qua nghiên cứu lựa chọn vấn đề trọng yếu

đến xác định tiêu chí kèm theo tiêu chuẩn đánh giá và xây dựng chương trình kiểm toán . Do
đó mỗi công viẹc hay thủ tục kiểm toán cần được thực hiện thận trọng từ thống nhất kế hoạch
đến tổ chức phối hợp trong thu thập dữ liệu cũng như trong đo lường đến nhận xét , kiến nghị:
- Với mục tiêu đánh giá hiệu lực của hệ thống quản trị nội bộ:
+ Nghiên cứu môi trường kiểm soát của đơn vị về nhận thức, quan điểm, thái độ của người
lãnh đạo cấp cao, về chính sách nhân sự và cơ cấu tổ chức, về tổ chức và hoạt động của ban
kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ; tìm hiểu về hệ thống kế toán và thực hiện thủ tục kiểm
soát.
+ Đánh giá hiệu lực của các quy định và các trình tự trọng yếu đã lựa chọn nghiên cứu.
- Với mục tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý:
+ Đo lường hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
+ Phân tích kết quả đo lường.

-

3.3. Giai đoạn tổng hợp và báo cáo
Xác định kế hoạch tổng thế qua đánh giá tổng quát tình hình và kết quả kiểm toán
Tập hợp thông tin theo kế hoạch tổng thế
Soạn thảo báo cáo với những đánh giá kiểm toán và những bình luận của nhà quản lý
Trao đổi với đơn vị được kiểm toán về các phát hiện kiểm toán, thống nhất các kết luận và

-

kiến nghị hoặc những thông tin cần bổ sung
Hoàn tất báo cáo và chuyển đến đúng địa chỉ theo phương thức đã xác định
3.4. Giai đoạn theo dõi thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
- Là giai đoạn đặc thù: Tính đặc thù không chỉ được chi phối bởi chủ thể kiểm toán họa động
mà còn do tính chất và mục tieeuu của loại hình kiểm toán này. KTHĐ hướng tới hiệu lực của
hệ thống quản trị nội bộ, hiệu quả hoạt động, hiệu năng quản lý nên loại hình kiểm toán này có
tính thiết thực và tính tự nguyện cao.

- Mang lại lợi ích cho chủ thể và khách thể:
+ Với khách thể: đây cũng là quá trình trao đổi, học hỏi và sử dụng kinh nghiệm của các
chuyên gia vào việc nâng cao hiệu lực quản tri nội bộ và hiệu quả hoạt động, hiệu năng quản

15


+ Với chủ thể: nâng cao hiệu lực của báo cáo kiểm toán, đúc rút và tích lũy kinh nghiệm cho
những cuộc kiểm toán sau
CHƯƠNG 4: KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN
LỰC
1.Đặc điểm của hoạt động quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến kiểm toán
Hoạt động quản lý nhân lực trong doanh nghiệp diễn ra ở hai cấp độ: phòng tổ chức nhân sự
và ban giám đốc sử dụng phòng tổ chức nhân sự để thúc đẩy việc phát triển của doanh nghiệp.
Các chức năng của phòng nhân sự bao gồm:
Tuyển dụng: Để có thể tìm được những ứng viên vào vị trí cần thiết doanh nghiệp cần thiết kế




những chương trình tuyển dụng trong đó xác định rõ yêu cầu công việc đồng thời cũng có thể
xác định những cách thức hiệu quả để thông báo đến những ứng viên thông qua những
phương tiện thông tin đại chúng. Sau đó tiến hành lựa chọn những ứng cử viên có khả năng
đáp ứng yêu cầu công việc một cách tốt nhất. Chất lượng của hoạt động tuyển dụng có ảnh
hưởng trực tiếp đến khối lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ đầu ra của doanh nghiệp sau


này.
Lập kế hoạch và tổ chức nhân sự: Từ những thông tin ban lãnh đạo doanh nghiệp,phòng tổ
chức nhân sự xác định nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp và bố

trí các nguồn lực này vào các hoạt động của doanh nghiệp. Để thực hiện được công việc này
phòng tổ chức nhân sự phối hợp với nhà quản lý doanh nghiệp về xác định nhu cầu tuyển
dụng trong tương lại hoặc cắt giảm nhân sự hoặc bố trí, sắp xếp công việc cho nhân viên mới



được tuyển dụng.
Đào tạo phát triển: Các doanh nghiệp có thể đòi hỏi các kỹ năng đặc thù mà các cơ sở bên
ngoài không đào tạo, do đó doanh nghiệp cần tổ chức hoạt động đào tạo. Vấn đề đặt ra là
chương trình đào tạo phải đảm bảo sự tham gia tích cực của người học và chất lượng đạt được



sau quá trình học.
Đánh giá hoạt động: Hệ thống đánh giá hoạt động giúp doanh nghiệp quyết định cách sử dụng
nhân sự trong tương lai sao cho hiệu quả nhất. Đồng thời nhà quản lý cũng có thể xác định
những biện pháp cần thiết để giúp cho người lao động khắc phục được những nhược điểm
hiện tại. Có nhiều cách thức để khắc phục những nhược điểm hiện tại. Vấn đề đặt ra là hệ
thống đánh giá hoạt động cần đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy và tính ổn định vững chắc.
16




Chính sách lương, khen thưởng, phúc lợi: Phòng tổ chức nhân sự có chức năng thiết kế kế
hoạch về tiền lương, khen thưởng, phúc lợi và gián sát việc thực hiện các kế hoạch này, đồng
thời điều chỉnh mức lương, thưởng, phúc lợi trong trường hợp cần thiết để đảm bảo các nhu




cầu của doanh nghiệp được đáp ứng.
Quan hệ lao động: Chức năng này thể hiện ở việc điều phối, đàm phán hợp đồng lao động của
doanh nghiệp, đảm bảo sự giám sát các điều khoản hợp đồng, đại diện cho doanh nghiệp giải



quyết những mâu thuẩn về quan hệ lao động.
Tư vấn cho người lao động: Chức năng này thể hiện ở việc nhân viên tư vấn có khả năng tư



vấn về tinh thần, vật chất và các tình trạng gắn liền với đời sống cá nhân của người lao động.
Y tế và bảo hộ lao động: Thể hiện ở khả năng nhận định những nguy cơ tai nạn, bệnh tật đối
với người lao động, đồng thời điều tra những tai nạn đã xảy ra và khuyến cáo cho nhà quản lý



các biện pháp chỉnh sửa.
Tuân thủ pháp luật về lao động: Các quy định pháp lý như: Luật lao động ( 2004), Luật bảo
hiểm xã hội (2006)...bắt buộc doanh nghiệp cần thực hiện để cải thiện chất lượng , điều kiện



làm việc, các hoạt động khẳng định tính liên chính của các kế hoạch tiền lương.
Các hoạt động hành chính: Các hoạt động của phòng tổ chức nhân sự phải ghi đầy đủ,rõ ràng
bằng văn bản để nhà quản lý doanh nghiệp và bộ phận khác có thể tra cứu rõ ràng.
 Chức năng của nhà quản lý sử dụng phòng nhân sự để quản lý doanh nghiệp:
- Phát triển doanh nghiệp là việc giới thiệu, thiết lập, tăng cường và phổ biến một cách
có chủ đích và hợp lý những thay đổi để cải thiện tính hiệu quả và sức mạnh của doanh
nghiệp.

- Các hình thức để phát triển doanh nghiệp như: Thay đổi cơ cấu, thành lập nhóm, thảo
luận, đề xuất phương án phát triển:
+ Thay đổi cơ cấu: Cơ cấu của những mối quan hệ nhân sự trong doanh nghiệp cần
được thay đổi.
+ Quyết định theo nhóm: Các thành viên thảo luận về các lựa chọn khác nhau để giải
quyết một vấn đề.
+ Thảo luận về số liệu: Các thành viên nhóm phân tích dữ liệu thu thập bởi cơ quan bên
ngoài, phát hiện các vấn đề và cân nhắc các giải pháp.
+ Giải quyết vấn đề theo nhóm: Các thành viên nhóm thu thập và phân tích dữ liệu. Các
này khác với thảo luận về số liệu là dữ liệu là do nhóm thu thập.
4.2) Tiêu chí hoạt động quản lý và sử dụng nhân lực
 Tiêu chí đối với phòng tổ chức:
• Mức độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và phòng tổ chức.
17


Đánh giá của cá phòng ban khác đối với phòng tổ chức nhân sự
• Thực tiễn hoạt động của phòng tổ chức nhân sự
• Tính tuân thủ pháp luật
• So sánh ngành và so sánh với thị trường
• Đánh giá công tác thay đổi cơ cấu điều tiết nhân sự
Tiêu chí đối với sự phát triển của doanh nghiệp
• Năng suất lao động
• Độ thỏa mãn của nhân viên trong doanh nghiệp
• Độ thỏa mãn của khách hàng và cộng đồng.
• Tính linh hoạt
• Tính thích nghi.





CHƯƠNG 5: KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
1: Đặc điểm của các công việc trong hoạt động cung ứng ảnh hưởng đến kiểm toán:
* Khái niệm: Hoạt động cung ứng là hoạt động dùng tiền để mua vật tư, dịch vụ...là các yếu tố
đầu vào cho hoạt động của toàn doanh nghiệp. Hoạt động cung ứng để đảm bảo mục tiêu đáp
ứng tốt nhất thì phải xem xét trên các khía cạnh giá cả, số lượng, chất lượng, địa điểm, phương
thức của yếu tổ mua vào.
- Hoạt động cung ứng đòi hỏi sự kết hợp giữa tính năng động và tính công nghệ trong từng bước
tác nghiệp.
* Các công việc trong hoạt động cung ứng ảnh hưởng đến kiểm toán gồm:

18


+ Thứ nhất: ước tính nhu cầu và hình thành đơn đặt hàng: công việc này thường do bộ phận
sử dụng tính toán trên cở sở mục tiêu và kế hoạch của từng hoạt động, bộ phận ước tính phải nêu
rõ số lượng, chủng loại, chất lượng, thời điểm cung ứng cũng như các đặc điểm riêng và thông
tin cần thiết khác.
+ Thứ hai: Xét duyệt nhu cầu: Việc xét duyệt phải do người đủ thẩm quyền quyết định trên cơ
nhu cầu và những thông tin trên.
+ Thứ ba, tìm kiếm thị trường với những nhà cung ứng tiềm năng: Người phụ trách cung ứng
chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, lựa chọn nhà cung cấp nhiều tiềm năng trong việc thực
hiện yêu cầu mua.
+ Thứ tư: lựa chọn nhà cung ứng chính thức: Trên cơ sở các nhà cung ứng tiềm năng, cần lựa
chọn nhà cung ứng có hiệu quả để chuẩn bị các thủ tục và thực hiện mua hàng.
+ Thứ năm: chuyển giao đơn đặt hàng: Để nhà cung ứng đối chiếu với thỏa thuận và chuẩn bị
hàng hóa cần chuyển; cần phải chuyển đơn đặt hàng đến nhà cung ứng đã chọn.
+ Thứ sáu, theo dõi thực hiện đơn đặt hàng: Bộ phận cung ứng cần theo dõi tiến độ thực hiện
đơn đặt hàng theo những thỏa thuận ban đầu.
+ Thứ bảy, tiếp nhận hàng: Bộ phận kỹ thuật cần kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại của

hàng hóa và chuyển tới địa chỉ đã xác định.
+ Thứ tám, thanh toán các khoản phải trả: kế toán thực hiện ghi sổ chi tiết công nợ.
=> Hoạt động cung ứng với chức năng là cung cấp yếu tố đầu vào cho toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp và quyết định đến đầu ra. Do đó quản trị nội bộ cũng như hiệu quả hoạt động và
hiệu năng quản lý được đặc biệt quan tâm trong kiểm toán hoạt động cung ứng.
- Hoạt động cung ứng có liên quan đến người bán và nhiều bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp
do đó hoạt động này cần được phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị với người bán cũng như giữa bộ
phận này với các bộ phận khác trong đơn vị. Theo đó, xem xét các mối quan hệ này cũng là đối
tượng của kiểm toán hoạt động.

19


CHƯƠNG 6 : KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
1: Đặc điểm chung hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến kiểm toán?
- Khái niệm: Quá trình sản xuất là sự kết hợp của nhiều yếu tố đầu vào như NVL, nhân công,
máy móc thiết bị để tạo nên sản phẩm phục vụ cho khách hàng hoặc được cất trữ để tiêu thụ.
- Hoạt động sản xuất có tính chất đa dạng liên quan đến nhiều yếu tố đầu vào tạo ra nhiều sản
phẩm khác nhau. Do đó cần phải xác định tiêu thức phân bổ phù hợp để tính giá thành.
- Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ. Do đó ảnh hưởng
tới doanh thu và mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp theo các khía cạnh sản lượng, giá trị,
thời gian và địa điểm. Vì vậy cần phải đặt ra yêu cầu kiểm toán hoạt động sản xuất để đánh
giá tính hiệu quả của hoạt động này đối với sự phát triển của doanh nghiệp trên các khía cạnh
sản lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm.

20


- Hoạt động sản xuất ngày càng được tổ chức theo cách phân tán để khai thác ưu thế các
nguồn lực đầu vào. Do đó các khả năng phát sinh và tồn tại sai phạm cũng cao hơn và cần

phải kiểm toán hoạt động.
2: Đặc điểm quy trình sản xuất ảnh hưởng đến kiểm toán?
Quy trình sản xuất bao gồm các bước:
Bước 1: Xác định sản phẩm cần thiết cho sản xuất ( chủng loại, chất lượng)
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất ( phải đảm bảo giữa năng lực và nguồn lực được sử dụng để
sản xuất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra)
Bước 3: Thu mua yếu tố đầu vào (công việc này do bộ phận cung ứng thực hiện, chức năng
của bộ phận sản xuất là phải phối hợp và công tác với bộ phận cung ứng)
Bước 4: Nhận hàng kiểm tra ( Sau khi mua yếu tố đầu vào, bộ phận kiểm nhận kiểm tra và
chuyển giao cho bộ phận sản xuất. Quy trình này cần phải kiểm soát kĩ chủng loại, yếu tố kĩ
thuật của NVL, thiết bị sản xuất được chuyển giao)
Bước 5: Thực hiện sản xuất. Trong giai đoạn này bộ phận sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào
cùng với máy móc thiết bị và nhân công thực hiện sản xuất theo kế hoạch. Thực hiện sản xuất
có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau vì vậy yêu cầu phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
bộ phận sản xuất với các bộ phận chức năng chuyên nghiệp khác.
Bước 6: Chuyển giao sản phẩm hoàn thành. Sau khi dản phẩm hoàn thành sẽ nhập kho hoặc
bán trực tiếp ra bên ngoài vì vậy cần phải kiểm soát chặt chẽ các bộ phận liên quan như bộ
phận sản xuất, kho, bán hàng, kĩ thuật về trách nhiệm của từng bộ phận trong việc bảo quản và
quản lý sản phẩm.
3: Đánh giá tổ chức hoạt động sản xuất?
- Đánh giá việc phối hợp giữa bộ phận sản xuất với bộ phận thiết kế và phát triển sản
phẩm.
Đánh giá theo nội dung này, kiểm toán viên nên tập trung vào vai trò hợp tác của bộ
phận sản xuất với các bộ phận có liên quan. Đánh giá cũng có thể hướng theo các giải pháp sử
dụng hiệu quả đầu vào, hoặc tìm kiếm các cách thức xử lý các yếu tố đầu vào hay sử dụng
những yếu tố thay thế.
- Đánh giá phương thức xử lý.
21



Phương thức xử lý trong sản xuất liên quan tới có thể được thực hiện theo thông lệ hàng
ngày – liên quan tới việc lựa chọn những phương thức sẵn có. Vì vậy, phương thức xử lý
thường có liên quan tới việc đánh giá xác định NVL được sử dụng và lựa chọn phương tiện,
máy móc thiết bị cụ thể cho sản xuất.
- Đánh giá các phương tiện, trang thiết bị.
Dưới góc độ tổng quát

Phạm vi hẹp

- NVL mua t.bị. chi phí sử dụng

- lợi ích kinh tế của việc xử lý và việc

- Ưu tiên những mục đích sử dụng khác nhau giảm chi phí lao động và chi phí hoạt
và biến động chi phí nếu sử dụng cho nhu động
cầu sản xuất.

- lợi ích kinh tế của việc sử dụng máy

- cân nhắc việc đi thuê hay mua cần xác định móc
tính sẵn có và chi phí biến đổi cho phù hợp - mối quan hệ cân đối giữa thiết bị thông
với nhu cầu sử dụng

thường với thiết bị chuyên dụng

- đánh giá vai trò của các phương tiện thiết bị - phương thức mà công ty thực hiện để
-đánh gía thời gian và khả năng huy động tiếp cận với sản xuất
vốn

- mức độ nâng cấp thiết bị và công cụ


- đánh giá mức độ sử dụng các phương tiện

hiện tại ở công ty

- đánh giá dịch vụ cần thiết cho vận hành
- đánh giá các yêu cầu khác phát sinh liên
quan đến yếu tố kĩ thuật cho sản xuất
- đánh giá những vấn đề xã hội phát sinh từ
sản xuất trong quan hệ với kì vọng của cộng
đồng hay xã hội
- Đánh giá việc qui hoạch và bố trí nhà máy
+ Việc qui hoạch và bố trí tốt sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra theo đúng kế hoạch đồng
thời kiểm soát tốt quá trình này và ngược lại.
+ Vì vậy, dưới góc độ quản lý, kiểm toán viên phải kiểm nghiệm tính toàn diện trong việc
thiết kế, bố trí nhà máy có tính tới các nhântố khác nhau. Đồng thời đánh giá những nỗ lực

22


quản lý nào được nhà quản lý thực hiện để đảm bảo việc quy hoạch và bố trí nhà máy đem lại
hiệu quả.
- Đánh giá quản lý nguyên vật liệu
Đánh giá tối thiểu chi phí quản lý nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục, hiệu quả.
+ Sự phối hợp nhịp nhàng giữa chức năng mua hàng với sản xuất thể hiện trong phương thức
giao nhận.
+ Quản lý việc sử dụng NVL trên dây chuyển sản xuất. Yếu tố này chịu ảnh hưởng của người
trực tiếp sử dụng – công nhân viên, phương tiện, máy móc thiết bị sử dụng trong quản lý và
sản xuất.

- Đánh giá việc lập kế hoạch sản xuất và kiểm soát sản xuất
+ Đánh giá cách thức kết hợp các yếu tố đầu vào, kết hợp với năng lực, lựa chọn phương thức
xử lý để đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất xét trên cả góc độ chi phí và thời gian.
- Đánh giá kiểm soát các hoạt động
+ Đánh giá kiểm soát hoạt động sử dụng NVL nên tập trung vào nội dung: cách thức xác định
nhu cầu về NVL, bảo quản NVL…
+ Đánh giá kiểm soát sử dụng lao động thường đánh giá theo các yêu cầu sử dụng lao động
và quản lý việc sử dụng lao động.
+ Đánh giá kiểm soát sử dụng các dịch vụ hỗ trợ tập trung vào đánh giá kết quả cụ thể, đánh
giá tình hình kinh tế.
- Đánh giá việc thiết kế, nghiên cứu và kiểm soát chất lượng
+ Đánh giá kiểm soát chất lượng có thể xem xét dưới các góc độ như: tổ chức bộ phận kiểm
soát chất lượng, thực hiện kiểm soát chất lượng theo các tiêu chuẩn.
- Đánh giá hoạt động kiểm soát chất thải
+ Sự thay đổi trong thành phần chất tạo ra sản phẩm hoàn thành nhằm giảm khối lượng chất
thải hay làm giảm những đặc tính có hại.
+ Phát triển những cách thức mới để tái sử dụng những đồ phế thải.
+ Phát triển những cách thức tốt hơn để xử lý NVL phế thải hoặc giảm bớt những độc hại của
chúng.
23


- Đánh giá vấn đề an toàn lao động
Tập trung vào đánh giá những rủi ro trong sử dụng
+ Trang thiết bị sử dụng cho sản xuất và những rủi ro trong sử dụng từ đó xác định biện pháp
bảo vệ cần thiết.
+ Nhận diện và đánh giá những vấn đề an toàn hay sức khỏe.
+ Giáo dục nhân viên về đạo đức, sự thận trọng… trong thực thi những công việc đặc biệt.
+ Điều tra nguyên nhân và hậu quả của các tai nạn xảy ra trong sản xuất.
- Đánh giá phương pháp tổ chức sản xuất hiện đại

Để đánh giá phương pháp này có thể xem xét theo 3 khía cạnh sau:
+ Đánh giá việc tăng cường ứng dụng tự động hóa vào sản xuất.
+ Khả năng ứng dụng tin học vào sản xuất.
+ Ứng dụng nhiều hơn những nghiên cứu về phương sách quản lý mới.
6.2.2 Đánh giá hiệu quả và hiệu năng quản lý hoạt động sản xuất
Kiểm toán viên thường đánh giá theo mỗi giai đoạn cụ thể của sản xuất, theo một dây
chuyền sản xuất hoặc theo một khu vực sản xuất riêng lẻ. Vì vậy, các tiêu chí để đánh giá hiệu
quả và hiệu năng sẽ được xây dựng trên cơ sở xem xét theo từng hoạt động cụ thể trong sản
xuất:
- Đánh giá việc xác định nhu cầu đối với sản xuất: tập trung xác định các nhóm tiêu chí sau
+ Các tiêu chí liên quan tới khả năng sáng tạo, ứng dụng những sáng kiến trong sản xuất.
+ Các tiêu chí liên quan tới kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp gồm mức độ tham gia của
bộ phận sản xuất vào xây dựng kế hoạch dài hạn, mức độ tương xứng của bộ phận sản xuất
tạo ra, đóng góp vào thành công của kế hoạch dài hạn trên các khía cạnh xác định nhu cầu
phương tiện, máy móc, nhân sự và nguồn lực tài chính.
+ Các tiêu chí về phát triển kế hoạch sản xuất hiện có.
- Đánh giá hiệu quả, hiệu năng của hoạt động lập kế hoạch sản xuất
4. Xây dựng tiêu chí sản xuất?
Nhóm

Xác định tiêu chí đánh giá

tiêu chí
24


1.Quy

1.Hiện trạng bộ phận sản xuất và tổ chức bộ phận sản xuất có thích


trình sản hợp?
xuất

2.Có được cung cấp thông tin thích hợp để đánh giá các tiếp cận để lựa
chọn trước khi chuẩn bị các phương tiện và thiết bị không?
3.Bộ phận sản xuất có đội ngũ nhân viên năng lực và hoạt động theo
trật tự không?

4.Tài liệu có thích lợp để trợ giúp cho việc ra quyết định xử lý không?
2.Tiêu chí 1.Đánh giá tình trạng tổ chức của nhóm và những sắp xếp về tổ chức
trang thiết nội bộ của nó
bị phương 2.Những cách của việc thỏa mãn những cần thiết phương tiện có thể
tiện

lựa chọn có được khám phá một cách thích hợp ở mức độ nào?
3.Việc bao trùm các nhân tố thích hợp trong việc đưa ra một sự lựa
chọn đặc biệt thích hợp như thế nào?
4.Sự phối hợp với các hoạt động công ty khác có thích hợp không?
5.Kế hoạch thời gian và kiểm soát liên tục của dự án các phương tiện

có thích hợp không?
3.Trang bị 1. Đánh giá tình trạng tổ chức của nhóm và những sắp xếp về tổ chức
máy móc, nội bộ của nó.
công
cho
xuất

cụ 2. Sự đánh giá các loại thiết bị có thể lựa chọn về công suất, bảo
sản dưỡng, và hoạt động được thực hiện thích hợp ra sao?
3. Các mức quyền lực cho việc mua thiết bị và công cụ có hợp lý

không?
4. Sự phối hợp với các hoạt động công ty khác có thích hợp không?
5. Kế hoạch thời gian và kiểm soát liên tục của các dự án thu mua có
thích hợp không?

1. Đánh giá tình trạng tổ chức của nhóm và những sắp xếp v ề tổ ch ức
nội bộ của nó.
hoạch và 2. Đánh giá tính thích đáng của hoạt động phân tích và tài li ệu ủng h ộ
bố trí nhà cho sự xác định việc bố trí nhà máy.
3. Sự phối hợp với các hoạt động công ty có liên quan khác trong vi ệc
máy
đi tới sự xác định việc bố trí nhà máy có thích hợp không?
4. Kế hoạch và kiểm soát công việc thực sự có thích hợp không?

4.Quy

25


×