Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẨM NHƯỢNG, HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------˜˜˜˜---------

SINH VIÊN: HOÀNG DUY BÁU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẨM NHƯỢNG,
HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH

Hà Nội - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------˜˜˜˜---------

SINH VIÊN: HOÀNG DUY BÁU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẨM NHƯỢNG,
HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã ngành

: 52850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN



ThS. NGUYỄN TRỌNG TRƯỜNG SƠN

Hà Nội – 2016


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả
nghiên cứu là chung thực và chưa từng được sử dụng trong bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án đều đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đồ án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Duy Báu
LỜI CẢM ƠN

Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân
em còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường.
Vậy qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong
Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa
Quản Lý Đất Đai đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian em học tại trường giúp
em có kiến thức chuyên sâu về quản lý đất đai.
Em xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh
Hà Tĩnh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu
thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên em trong quá
trình học tập, tích lũy kiến thức.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Trọng Trường Sơn,

người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình, tuy
nhiên khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của
thầy cô.


4

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Duy Báu
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


5

STT

VIẾT TẮT

CHÚ GIẢI

1

BTXM


Bê tông xi măng

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

HTX

Hợp tác xã

4

KT – XH

Kinh tế - xã hội

5

MTQG

Mục tiêu quốc gia

6

MTTQ


Mặt trận Tổ quốc

7

NTM

Nông thôn mới

8

NVH

Nhà văn hóa

9

TBA

Trạm biến áp

10

TDMN

Trung du miền núi

11

UBND


Ủy ban nhân dân

12

VH – TT – DL

Văn hóa – Thể thao – Du lịch

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


6

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Việt Nam đang trong quá trình công việc xây dựng và phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để đạt được mục tiêu CNH-HĐH đất nước thì
sự phát triển kinh tế xã hội các vùng nông thôn. Nói đến nông thôn là nói đến sản
xuất lâm, nông nghiệp, sự phát triển kinh tế xã hội nhìn chung thấp và chậm hơn
các vùng khác. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc phát triển kinh tế, xã hội
ở nông thôn còn thiếu đồng bộ, trình độ phát triển sản xuất còn lạc hậu, phương
thức quản lý còn lỏng lẻo, công tác quy hoạch sản xuất vẫn còn nhiều bất cập, thiếu
chi tiết, cụ thể. Dẫn đến tài nguyên thiên nhiên càng suy thoái cạn kiệt, đất đai bị

xói mòn, rửa trôi. Nhận thấy tầm quan trọng đó Ban chấp hành Trung ương Đảng
Khóa X đã ban hành Nghị quyết 26-NĐ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn mới với nhiệm vụ hàng đầu là tạo sự chuyển biến tích cực trong sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn, nâng cao mức sống cho nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn, hướng
tới một nền nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện đại đồng thời phát triển mạnh
công nghiệp, thương mại và dịch vụ, ở đó việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới
là rất quan trọng.
Trong những năm qua công tác quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đã có
những đóng góp quan trọng trong công việc phát triển kinh tế xã hội tại các địa
phương trên cả nước. Quy hoạch chung xây dựng đã định hướng tổ chức không gian
kiến trúc, xác định các địa bàn đô thị, nông thôn trong từng thời kỳ hợp lý, hiệu quả
tạo thành cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, bảo vệ tài nguyên môi trường và
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.


7

Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã
Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua cùng với sự
phát triển kinh tế- xã hội thì đời sống của nhân dân càng được nâng cao về vật chất
cũng như tinh thần. Để phát triển bền vững kinh tế- xã hội thì việc quy hoạch xây
dựng nông thôn mới là việc làm hết sức cần thiết. Nó đảm bảo sự phân bố, phát
triển hợp lý nguồn lực. Đưa công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế theo hướng đồng bộ, toàn diện và
định hướng phát triển kinh tế ổn định, lâu dài, bền vững. Xác định các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, xác định tổ chức mạng lưới dân cư, khai thác
hợp lý các quỹ đất cho xây dựng vào sản xuất. Triển khai xây dựng các dự án cho
phát triển kinh tế, phát triển kỹ thuật hạ tầng và xây dựng các công trình hạ tầng xã
hội. Xây dựng các làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.

Sau một thời gian thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đã làm thay
đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống… làm cho cả đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được nâng cao, bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ
rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ. Nhưng mặt hạn chế cũng không phải là ít,
theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh vực mới, trong
khi kinh nghiệm của cán bộ chưa cao. Khi đề xuất nội dung xây dựng đã yêu cầu
chỉ chú trọng xây dựng hạ tầng, chưa quân tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới.
Sự trông chờ ỷ nại của một bộ phận các bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tội
quan niệm “xin-cho”. Vì thế, họ chỉ chú trọng đến việc giải ngân tốt mà không quan
tâm nhiều đến mục tiêu chất lượng của chương trình. Xuất phát từ vấn đề trên và
được sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Trọng Trường Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã Cẩm
Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng nông thôn và kết quả thực hiện đề án xây dựng NTM xã
Cẩm Nhượng theo 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.


8

- Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp xã Cẩm Nhượng duy trì và nâng cao hiệu
quả thực hiện chương trình NTM.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
NTM.
- Nghiên cứu việc thực hiện 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
NTM trên địa bàn nghiên cứu.
- Công tác điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ và phản ánh
trung thực khách quan.

- Đánh giá đúng kết quả thực hiện các tiêu chí trên cơ sở thu thập đầy đủ các số
liệu và thông tin liên quan.
- Các đề xuất và giải pháp thích hợp, có tính khả thi nhằm góp phần đạt được
các tiêu chí NTM của địa phương.


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Nông thôn mới:
Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn
diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy
hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và
trật tự xã hội.
NTM giai đoạn 2010-2020 bao gồm các đặc trưng sau: (1) Kinh tế phát triển,
đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn
phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh
thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị được
nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới:
- Quá trình xây dựng nông thôn mới: Từ trước tới nay chúng ta đã và đang thực
hiện → nay tiêu chuẩn hóa, tiêu chí hóa → cần xây dựng đề án để hướng tất cả các

nội dung chương trình đầu tư, thực hiện đối với nông thôn → vào 19 tiêu chí nông
thôn mới ( đường, điện, y tế, thủy lợi, tổ chức sản xuất, công tác cán bộ, văn hóa, xã
hội, môi trường..) → tiêu chuẩn hóa → cuối cùng phải đạt được đời sống vật chất
tinh thần của người dân được nâng cao, xóa dần sự cách biệt giữa nông thôn với
thành thị.


10

- Tiêu chí để một xã được công nhận là xã đạt nông thôn mới : Điều tra, khảo
sát đánh giá thực trạng nông thôn cần đối với 19 tiêu chí (có bao nhiêu tiêu chí đạt,
bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức cao ( > 75%), bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức TB (50%),
bao nhiêu ở mức thấp( < 50%) từ đó xây dựng nhiệm vụ, giải pháp tổ chức triển
khai thực hiện để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo từng tiêu chí → ( Đề án xây
dựng nông thôn mới).
- Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới : Nó diễn ra ở nông thôn và người dân là
người hưởng lợi thành quả do đó nhiệm vụ đầu tiên ở đây là người nông thôn vì
người dân là chủ thể trong cuộc XD NTM vì nó liên quan đến toàn bộ các lĩnh vực
đời sống, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội, môi trường… đồng thời thực hiện 19
chỉ tiêu chính là nhiệm vụ chính trị của các giai cấp các ngành, các tổ chức chính trị
xã hội, các đoàn thể… nên phải huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc,
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị xã hội ( phát huy nội lực là chính có sự hỗ trợ
của nhà nước ) ( nội lực: trong khi người dân đang khó khăn -> đóng góp 1 phần =
10% bằng tiền, hiện vật và công sức cần xin cơ chế chính sách để phát huy nội lực
của địa phương, do cán bộ và nhân dân đề xuất.
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương,
đất nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to
lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyền giao khoa

học- công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học,
trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật
chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch hộ
nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có 1 bước công nghiệp néu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời
sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước.


11

Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân
sinh sống ở địa bàn nông thôn.
Quy hoạch NTM mới:
Là việc tổ chức mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn toàn xã hoặc liên xã (Theo QCVN
14/2009/BXD).
Quy hoạch xây dựng nông thôn bao gồm quy hoạch mạng lưới điểm dân cư
nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã ( còn gọi là quy hoạch chung xây dựng xã)
và quy hoạch điểm dân cư nông thôn ( còn gọi là quy hoạch chi tiết khu trung tâm
xã, thôn, làng, xóm, bản…) ( Theo QCVN 14/2009/BXD).
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới.
- Sinh thời Hồ Chí Minh đã có câu nói “tôi có một mong muốn, mong muốn
đến tuột cùng là đồng bào ta là ai cũng có cơm ăn, ai cũng có áo mặc, ai cũng được
học hành…”
- Đặc điểm của nước ta là nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển,
lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung bao cấp trước đây dẫn
đến nền kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành
công nghiệp hóa.

- Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với
90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế- xã hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp CNH- HĐH và chuyển
toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế
có tư duy công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập đầu người
vượt khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển,
trở thành nước có mức thu thập trung bình.
- Bên cạnh đó sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trên thế giới đòi
hỏi nước ta kịp thời tiến hành CNH- HĐH không thì sẽ bị loại bỏ lại phía sau.


12

- Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, số nước bắt đầu
chuyển sang nền kinh tế tri thức yêu cầu nước ta cần bắt kịp xu thế đó.
- Đã có nhiều chính sách được ban hành trong thời gian vừa qua để đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế- xã hội và nâng cao mức sống của người dân khu vực nông
thôn. Nhiều mô hình nông thôn mới của các nước tiên tiến trong khu vực cũng đã
được giới thiệu và áp dụng thành công mức độ nhất định ở một số địa phương trong
toàn quốc.
- Xây dựng NTM là câu chuyện mới mới có sự khác biệt so với trước đây, đó là:
Xây dựng NTM theo các tiêu chí quy định. Có sự chỉ đạo quyết liệt. Tập chung sức
của toàn dân và cả hệ thống chính trị.
Vì vậy, công tác xây dựng NTM phải dựa trên yêu cầu “sản xuất phát triển, đời
sống ấm no, làng xã văn minh, diện mạo sạch đẹp, quản lý dân chủ ”, xuất phát từ
thực tế và tôn trọng ý kiến người dân. Trong những năm qua nông nghiệp, nông
thôn luôn có bước phát triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn, tuy nhiên vẫn còn
nhiều bất cập:
+ Nhận thức người dân chưa cao, quy hoạch chưa đồng bộ.
+ Chưa gắn được nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ.

+ Thu nhập người dân thấp.
+ Môi trường ô nhiễm.
+ Tệ nạn xa hội gia tăng.
+ Nét đẹp văn hóa bị mai một.
+ Y tế giáo dục có phần chưa đáp ứng được nhu cầu người dân.
Vì vậy phải xây dựng NTM giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
1.1.3. Quan điểm, yêu cầu của quy hoạch NTM.
* Quan điểm của quy hoạch NTM


13

Quy hoạch NTM phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành, gắn liền với định hướng
phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM. Đồng thời phương án quy hoạch phải xác định cụ thể định hướng phát triển
và đặc trưng của từng vùng nông thôn, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa xây dựng
trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo xây dựng mới, phù hợp với sự phát
triển về kinh tế của địa phương và thu nhập thực tế của người dân.
Quy hoạch NTM phải có sự tham gia quy hoạch của người dân, cộng đồng dân
cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.
Quy hoạch xây dựng NTM phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn
đầu tư và phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, định hướng giải pháp, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh
hưởng do thiên tai, ngập lụt.
Quy hoạch xây dựng NTM phải đảm bảo tính hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ
được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng miền, từng dân tộc và ổn
định cuộc sống dân cư; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật
thể.

* Yêu cầu của quy hoạch xây dựng NTM
Để xây dựng quy hoạch nông thôn mới mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ công trình kỹ thuật,
công trình quốc phòng, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi
trường.
- Phù hợp với đặc điểm về địa phương:
+ Điều kiện tự nhiên : Địa hình địa chất, địa chất thủy văn, đất đai nguồn nước,
môi trường khí hậu,tài nguyên, cảnh quan.
+ Kinh tế: Hiện trạng và tiềm năng phát triển.


14

+ Xã hội: Dân số, phong tục tập quán, tín ngưỡng…
- Bảo đảm việc xây dựng mới, cải tiến các điểm dân cư nông thôn đạt các yêu
cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, đảm bảo phát triển bền vững.
- Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan và các
di tích lịch sử, văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc dân tộc, đảm bảo các yêu cầu
về quốc phòng và an ninh.
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
1.1.4. Trình tự các bước lập quy hoạch xây dựng NTM.
- Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình xây dựng NTM
cấp xã.
- Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM.
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn mới theo 19 chỉ tiêu.
- Bước 4 : Lập đề án ( kế hoạch) xây dựng nông thôn mới của xã ( gồm kết
hoạch tổng thể đến năm 2020, kế hoạch các kỳ thực hiện).
- Bước 5 : Xây dựng quy hoạch NTM của xã.

- Bước 6 : Tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch).
- Bước 7 : Giảm sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án
xây dựng nông thôn mới.
1.2. Chủ trương của Đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới thời kỳ
CNH- HĐH đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nói về xây dựng
nông thôn mới: Theo nghị quyết này đã xác định “Xây dựng nông thôn mới ngày
cảng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.


15

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành TW
Đảng khóa X về “ Nông nghiệp- Nông dân- Nông thôn” (tam nông). Nghị quyết đã
xác định:
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về chương trình hành động của chính phủ xây dựng
3 chương trình MTQG: Trong đó có chương trình MTQG Nông thôn mới và xây
dựng 45 chương trình dự án chuyên ngành khác. Nhiệm vụ:
Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện
đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái.
Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn phù hợp với quy

hoạch không gian xây dựng làng ( ấp, thôn, bản ), xã và quy hoạch phát triển kinh
tế- xã hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy
nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
và tổ chức tốt đời sống văn hóa cơ sở.
Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp yêu cầu của nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện “mỗi
làng một nghề”.
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới: Gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hóa
các định tính của Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch

1 tiêu chí


16

+ Nhóm 2 : Hạ tầng kinh tế - xã hội

8 tiêu chí

+ Nhóm 3 : Kinh tế và tổ chức sản xuất

4 tiêu chí

+ Nhóm 4 : Văn hóa - xã hội - môi trường

4 tiêu chí

+ Nhóm 5 : Hệ thống chính trị


2 tiêu chí

Căn cứ vào bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành chủ yếu là tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng , để áp
dụng khi xây dựng Nông thôn mới.
Thông báo 238- TB/TW của Ban Bí thư TW Đảng tháng 4-2009 về việc xây
dựng thí điểm mô hình NTM: Mục đích việc làm thí điểm:
+ Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, cách thức xây
dựng NTM; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM của các cấp, các
ngành.
+ Có được mô hình thực tế về các xã NTM của thời kỳ CNH-HĐH để nhân dân
học tập làm theo.
Chương trình thí điểm làm ở 11 xã thuộc 11 tỉnh đại diện cho các vùng kinh tếvăn hóa của cả nước.
Quyết định 800/QĐ-TTg của TT Chính phủ Phê duyệt “Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020”.
Mục đích: Xây dựng một kế hoạch chiến lược tổng thể về xây dựng NTM theo
yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia NTM. Đảm bảo cho Nông thôn phát triển có quy
hoạch và kế hoạch, tránh việc tự phát,trùng chéo của nhiều chương trình dự án gây
lãng phí nguồn nhân lực và khó cho việc tiếp cận, quản lý của đội ngũ cán bộ thực
hiện, nhất là bộ máy cán bộ cấp xã.
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng
bước hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch. Xã hội nông thôn dân cư, ổn định, giàu bản sắc dân tộc, môi


17

trường sinh thái được bảo vệ. An ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và

tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.3. Tình hình nghiên cứu xây dựng NTM trên thế giới và ở Việt Nam.
1.3.1. Trên thế giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão, để nông
nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các nước trên thế
giới thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của
các nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế
nước ta hiện nay.
* Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Vào những năm đầu 60 Hàn Quốc vẫn là nước chậm phát triển, nông nghiệp là
hoạt động kinh tế chính với 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn, nông dân sống
trong cảnh nghèo nàn, an phận, thiếu tinh thần trách nhiệm. Do vậy, nhiều chính
sách mới về phát triển nông thôn ra đời nhằm khắc phục tình trạng trên. Bài học của
Hàn Quốc về phát triển nông thôn đáng để nhiều nước quan tâm và suy ngẫm. Cùng
với nhiều biện pháp khác quan trọng khác, Hàn Quốc đã đạt mục tiêu là làm thay
đổi suy nghĩ thụ động và tư tưởng ỷ lại của phần lớn người nông thôn. Từ đó sẽ làm
cho nông dân có niềm tin và tích cực với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc
chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm của cuộc vận động phát triển
nông thôn này là phong trào xây dựng “ làng mới” (Saemoul Undong).
Tổ chức phát triển nông thôn được thành lập chặt chẽ từ trung ương tới cơ sở.
Mỗi làng bầu ra “Ủy ban phát triển làng mới” gồm 5 đến 10 người để vạch ra kế
hoạch và tiến hành dự án phát triển nông thôn.
Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới : Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân
đóng góp công của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ưu tiên xây dựng và
trịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nhiệm vụ công trình.


18


Sự giúp đỡ của Nhà nước giảm trong khi quy mô địa phương và nhân dân tham gia
tăng dần. Nội dung thực hiện của chương trình :
Thứ nhất là, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn. Bao gồm : Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân như ngói hóa nhà ở, lắp
điện thoại, nâng cấp hàng rào quanh nhà… và kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời
sống của nông dân.
Thứ hai là, thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân như tăng
năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng, đa canh.
Kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái lá cho nhà
ở, lắp đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho làng và sân chơi
cho trẻ em đã bắt đầu được tiến hành. Sau 8 năm, đến năm 1978, toàn bộ nhà nông
thôn được ngói hóa (năm 1970 có gần 80% nhà ở nông thôn lợp lá), hệ thống giao
thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh. Sau 20 năm, đã có đến 84% rừng
được trồng trong thời gian phát động phong trào làng mới. Sau 6 năm thực hiện, thu
nhập trung bình của nông thôn của nông hộ tăng lên từ 1025 USD năm 1972 lên
2061USD năm 1997 và thu nhập bình quân của các hộ nông thôn trở nên cao tương
đương thu nhập bình quân của các hộ thành phố. Đây là một điều khó có thể thực
hiện được ở bất cứ một nước nào trên thế giới.
Thông qua phong trào NTM, Hàn Quốc đã phổ cập được hạ tầng cơ sở ở nông
thôn, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, nâng cao trình độ tổ chức
của nông dân, chấn hưng tinh thần quốc dân, cuộc sống của người nông dân cũng
đạt đến mức khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả Hàn Quốc,
đồng thời đưa thu nhập quốc dân Hàn Quốc đạt đến tiêu chí của một quốc gia phát
triển.
* Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc.
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một đột phá



19

quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì vậy, từ đầu những năm 80
của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy
những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây,
thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình “ công nghệ hưng
trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc
nông cụ khắc phục sản xuất nông nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích
hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ, nông dân
xây dựng. Với mục tiêu “ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đã thực hiện đồng thời
3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Chương trình đốm lửu: Điểm khác biệt của chương trình này là trang bị cho
hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửu,
nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được
60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ các bộ khoa học cốt cán, tạo ra một
động lực tiền năng thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp với thành thị.
- Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng
khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với
những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất cac nông sản
chuyên dụng, phát triển chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm.
- Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao mức sống của các
vũng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng các bộ khoa học cốt cán
cho nông thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập của nông dân. Sauk hi
thực hiện chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người
xuống còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47% xuống còn 1,5%.
Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khóa XVI của Đảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2015, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch “ Xây dựng



20

nông thôn mới xã hội chủ nghĩa”. Đây là kế hoạch xây dựng mới được Trung Quốc
đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ XI (2006-2010). Mục tiêu
của quy hoạch là: “Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn
xã sạch sẽ, quản lý dân chủ”. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc tạo nên một
hình ảnh mới đầy án tượng về một “nông thôn Trung Quốc” đầy vẻ đẹp tráng lệ.
* Phát triển nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949-1953 Đài Loan bắt đầu
thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển
nông nghiệp”.
Một vấn đề cải thiện kinh tế nông nghiệp đã được Chính Phủ thực hiện là
“Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc”, “Tăng thu nhập của nông trại và tăng
cường chương trình tái cấu trúc nông thôn”, “Chương trình cải cách ruộng giai đoạn
2”. Từ chương trình này nhiều đầu tư dã được đưa vào cơ sở hạ tầng nông thôn và
được cụ thể hóa bằng 10 nội dung cụ thể:
- Cải cách ruộng đất.
- Tăng cường nghiên cứu nông nghiệp và đổi mới kỹ thuật.
- Quy hoạch và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Chuyển giao công nghệ mới.
- Tập huấn các nông dân hạt nhân.
- Cung cấp các đầu vào hiện đại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp tương ứng với sự thay đổi lao động và
đầu tư.
- Dịch chuyển cơ cấu thị trường.
- Cải thiện phúc lợi xã hội cho nông dân.
1.3.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam.

Lịch sử phát triển các mô hình tổ chức sản xuất ở Việt Nam


21

- Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 nước ta chỉ có 3% dân số là địa chủ
chiếm 41,4% ruộng đất; Nông dân lao động chiếm 97% dân số nhưng chỉ có 36%
diện tích đất.
- Từ năm 1954-1959, ruộng đất được giao cho người dân với mục tiêu “người
cày có ruộng”. Giai đoạn này quan hệ sản xuất chuyển từ địa chủ phong kiến san
quan hệ sản xuất mới, nông dân làm chủ ruộng đất và sản xuất độc lập trên ruộng
đất của mình.
- Từ năm 1960-1985 : Chia làm 2 giai đoạn nhỏ là mô hình tổ chức sản xuất
dưới dạng hợp tác xã nông nghiệp.
+ Từ 1960-1975: Mô hình hợp tác xã hóa nông nghiệp được triển khai trên toàn
miền Bắc. Trong thời kỳ này Nhà nước ta đã tăng cường đầu tư cho nông thôn về cơ
sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu để phát triển HTX: Phát triển các công trình kỹ thuật
(nhà kho,sân phơi,các trại giống…) đẩy mạnh việc chuyển giao khoa học kỹ thuật
về trồng trọt, chăn nuôi… đã có những tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp.
+ Từ năm 1976- 1980: Mô hình tổ chức hợp tác xã nông nghiệp được triển khai
trên phạm vi ccar nước. Trong đó vai trò của cấp huyện được coi trọng, là cấp quản
lý kinh tế chủ yếu đối với việc thực hiện các chiến lược phát triển nông nghiệp và
nông thôn. Hình ảnh của người nông dân lúc này hình ảnh của người xã viên HTX.
Từ năm 1981- 1987, phát triển mô hình khoán sản phẩm đến nhóm và người lao
động. Chia làm 1 giai cấp:
+ Giai đoạn 1981- 1984: Chỉ thị 100 CT-TW(13/1/1981) về cải tiến công tác
khoán, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã
nông nghiệp”. Tập thể điều hành 5 khâu là cấy, chăm sóc và thu hoạch. Chỉ thị đã
tạo ra một không khí mới trong nông thôn: nông dân đã phấn khởi sản xuất, năng
suất tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, người dân vẫn còn nhiều băn khoăn, không chịu bỏ

cuộc ở “5 khâu” do tập thể đảm nhiệm.
Trong giai đoạn này, mục tiêu sản xuất vẫn bị áp đặt bởi kế hoạchtừ trên xuống,
nông dân vẫn chưa có quyền làm chủ thực sự.


22

+ Giai đoạn 1985-1987: Nền kinh tế cả nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng,
nền nông nghiệp bị sa sút.Mặt khác mô hình chỉ tập trung vào các khoán sản phẩm
đến nhóm và người lao động chứ chưa quan tâm tới khoán hộ, do đó hiệu quả đầu
tư giảm dần, thu nhập nông hộ giảm.
Năm 1988-1991, các khoản nhóm và người lao động.
+ Nghị quyết 10 NQ/TW (5/4/1988) của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp. Nghị quyết khẳng định họ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở
nông thôn có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của kinh tế nông hộ.
+ Nghị quyết tạm giao trong 5 năm (1988-1993) chủ trương trao quyền sử dụng
đất cho hộ; xóa bỏ chính sách thu mua lương thực theo nghĩa vụ cho nông hộ phát
triển sản xuất, làm cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
+ Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn tới hiệu quả cao
trong sản xuất và không ngừng nâng cao mức sống của nông dân.
Mô hình sản xuất nông nghiệp bằng việc giao đất cho nông hộ.
+ Từ năm 1993 đến nay, đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho các nông
hộ, người nông dân được chủ động sản xuất trên mảnh đất được giao.
+ Từ nghị quyết Đại Hội Đảng là thứ VI,VII,VIII đã đưa ra những chủ trương
về phát triển 5 thành phần kinh tế và 3 chương trình kinh tế lớn cảu nhà nước; Hộ
nông dân là chủ thể sản xuất ban hành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, mở rộng vay vốn,tín dụng, thực hiện xóa đói giảm nghèo… mở rộng quyền tự
chủ kinh doanh cho nông hộ, kinh tế nông hộ thay đổi lớn.
Giai đoạn này, nông hộ là đơn vị sản xuất cơ bản. Người nông dân đã chú trọng
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất và đóng góp nhiều cho phát triển cơ sở

hạ tầng, làm cho bộ mặt nông thôn có những thay đổi đáng kể.
Mô hình này có tác dụng làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch mạnh
theo hướng tích cực. Đời sống của người dân nông thôn đã ngày càng nâng cao, đẩy
mạnh tiến trình phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


23

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
cho xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015.
- Phân tích đánh giá những vấn đề thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện
phương án quy hoạch, xây dựng NTM trên địa bàn xã làm cơ sở đề xuất một số giải
pháp nhằm thực hiện tốt phương án quy hoạch nông thôn mới.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra và thu thập số liệu về điều kiện cơ bản.
- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên.
- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện kinh tế xã hội, môi trường.
- Điều tra đánh giá hiện trạng hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chí NTM.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã.
- Điều tra phân tích tình hình quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn xã.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện phương án quy
hoạch, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
* Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn.

Đây là phương pháp dùng thể thu thập những đề tài liệu thứ cấp đã có trên địa
bàn cũng như các tài liệu đến hoạt động sử dụng đất, tình hình phát triển cơ sở hạ
tầng trên địa bàn xã. Sử dụng thừa kế những tài liệu:


24

- Tài liệu điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn
và đặc điểm nguồn gốc tài nguyên đất, nước,rừng.
- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc, tài
liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội, tài liệu về mức thu nhập, mức sống
của người dân trong xã.
- Tài liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất của xã.
- Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ của xã.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.
+ Cơ cấu kinh doanh các ngành nghề.
+ Sự phát triển của từng ngành, năng suất sản lượng.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về chính sách, các văn bản luật của Nhà nước,
của địa phương có liên quan đến xây dựng NTM, tài liệu định hướng phát triển của
tỉnh, huyện, xã.
* Phương pháp khảo sát thực địa.
Phương pháp khảo sát thực địa dùng để kiểm tra tính chất kế thừa và bổ sung
những tính chất chưa đầy đủ hoặc không còn cập nhật. Điều tra bổ sung thu thập về
các loại đất, cơ sở hạ tầng, địa hình… tình hình thực tiễn ở địa phương trong công
tác xây dựng nông thôn mới.
* Phương pháp chuyên gia.
Dùng để thu thập thông tin có liên quan đến định hướng phát triển của địa
phương, dựa trên những tài liệu văn bản pháp lý có liên quan đến địa phương, xin ý
kiến đánh giá xem xét mức độ phù hợp, khả năng thực hiện chính sách.
Dùng để kiểm tra những tính chất kế thừa và bổ sung những tính chất chưa đầy

đủ hoặc còn cập nhật những tài liệu về đất, cơ sở hạ tầng, địa hình, tập quán canh
tác, mức độ ưu tiên chọn loài cây trồng, vật nuôi.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu.


25

Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích,
đánh giá để tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nông thôn mới.
* Xây dựng các biểu tổng hợp của xã.
Thu thập số liệu → Xử lý số liệu → Lập các biểu (hiện trạng sử dụng đất, cơ
cấu kinh tế xã, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng của xã theo tiêu chí NTM) → Đưa
số liệu vào các biểu → Tính toán, hoàn thiện các biểu tổng hợp của xã.
* Phương pháp minh họa bản đồ.
Đây là phương pháp đặc thù của công tác đánh giá hiện trạng và quy hoạch sử
dụng đất đai, mọi thông tin cần thiết được biểu hiện trên bản đồ có tỉ lệ thích hợp,
tạo thành tập bản đồ với các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội hiện tại
và tương lai của đối tượng quy hoạch, thường bao gồm có 2 loại bản đồ chính: Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xây dựng trên cơ sở bản đồ địa chính kết hợp
với các số liệu thống kê đất đai từ đó hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ
trước.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và định hướng sử dụng đất trong giai đoạn sắp tới .
- Hai loại bản đồ trên được xây dựng theo công nghệ bản đồ số, sử dụng một số
phần mềm như: Microstation, Mapinfo.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cẩm Nhượng
3.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý:
Cẩm Nhượng là xã cách trung tâm huyện Cẩm Xuyên 12 km về phía Tây. Cách
trung tâm Thành phố Hà Tĩnh 27 km có tổng diện tích trong địa giới hành chính là
278.32 ha.


×