Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Khảo sát đặc điểm kiểm soát hba1c của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.13 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM KIỂM SOÁT HBA1C CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XÉT NGHIỆM Y HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. QUÁCH XUÂN HINH

HẢI DƯƠNG, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong đề tài là trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên

Nguyễn Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào không gắn liền với những sự hỗ


trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Quý thầy cô khoa Xét nghiệm đã
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học
tập và rèn luyện tại trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc, cho tôi xin được gửi lời cảm ơn đến TS Quách
Xuân Hinh, người đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Bệnh viện
Trung Ương quân đội 108 nói chung, khoa C1- 2, C2, C4, C14, C16 nói riêng
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài của mình.
Với vốn kiến thức hạn hẹp nên tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của Quý thầy cô, đó sẽ là
hành trang quý giá giúp tôi hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Sau cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy cô thật dồi dào súc khỏe, niềm tin để
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Lan Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

American Diabetes Association - Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ


BMI

Body Mass Index- Chỉ số khối cơ thể

DCCT

Diabetes Control and Complication Trial

ĐTĐ

Đái tháo đường

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

KS

Kiểm soát

IDF


Hiệp Hội Đái tháo đường Thế giới

NMCT

Nhồi máu cơ tim

THA

Tăng huyết áp



Trung ương



Quân đội

VB

Vòng bụng

VM

Vòng mông

WHO

World Health Organization -Tổ chức y tế thế giới


UKPDS

United Kingdom Prospective Diabetes Study


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Đại cương về đái tháo đường..................................................................4
1.1.1. Định nghĩa............................................................................................ 3
1.1.2. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam .......................... 3
1.1.2.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới ............................................. 3
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ...................................................... 6
1.1.4. Phân loại đái tháo đường ..................................................................... 8
1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ ................................................................. 9
1.1.6. Một số đặc điểm lâm sàng, biến chứng và cơ chế bệnh sinh của bệnh
ĐTĐ ............................................................................................................. 10
1.1.7. Xét nghiệm glucose máu dùng trong chẩn đoán và theo dõi ĐTĐ ... 14
1.2. Chỉ số Hemoglobin glycosyl A1C( HbA1C)........................................ 14
1.2.1. Ý nghĩa xét nghiệm HbA1c : ............................................................. 14
1.2.2. HbA1c được thành lập như thế nào ................................................... 15
1.2.3. Theo dõi kiểm soát HbA1c ................................................................ 16
1.2.4. Chỉ số HbA1c và chỉ số glucose máu ................................................ 17
1.2.5. Giá trị kiểm soát HbA1c .................................................................... 17
1.2.6. Các phương pháp xác định HbA1c .................................................... 17
1.3. Điều trị bệnh ĐTĐ ................................................................................ 18
1.3.1. Điều trị ĐTĐ type 1. .......................................................................... 18
1.3.2. Điều trị bệnh ĐTĐ type 2. ................................................................. 18
1.3.3. Theo dõi, chăm sóc người bệnh ĐTĐ ............................................... 18

1.4. Các biện pháp phòng chống bệnh ĐTĐ................................................ 19
1.4.1. Mục tiêu phòng chống ĐTĐ .............................................................. 19
1.4.2. Nội dung phòng chống ĐTĐ ............................................................. 19
1.4.3. Tổ chức chế độ ăn uống luyện tập cho bệnh nhân mắc ĐTĐ ........... 19
1.5. Mục tiêu kiểm soát một số chỉ số BN ĐTĐ. ........................................ 19


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................... 21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. ........................................................................... 22
2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ số nghiên cứu.................................... 23
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 28
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu. ......................................................................... 28
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 28
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 28
2.5. Biện pháp khống chế sai số. ................................................................. 28
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 29
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
3.1.Đặc điểm kiểm soát HbA1c với một số yếu tố nguy cơ: tuổi đời, tiền sử,
thói quen, BMI, THA................................................................................... 30
3.2. Tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với một số
thông số hóa sinh ......................................................................................... 40
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN............................................................................ 47
4.1. Đặc điểm kiểm soát HbA1c với một số yếu tố nguy cơ: tuổi đời, tiền
sử, thói quen, BMI, THA. ............................................................................ 47
4.2. Xác định mối liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với một số

thông số hóa sinh. ........................................................................................ 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 62


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá BMI theo tiêu chuẩn phân loại của Hiệp hội ĐTĐ chấu ÁThái Bình Dương............................................................................................. 25
Bảng 2.2. Phân độ tăng HA theo JNC VII- 2003 ở người > 18 tuổi: ............. 26
Bảng 2.3. Giá trị bình thường của một số chỉ số hóa sinh. ............................. 27
Bảng 2.4. Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 của Hội Nội
tiết- đái tháo đường Việt Nam năm 2009........................................................ 28
Bảng 3.1: Kết quả kiểm soát HbA1c và glucose của đối tượng nghiên cứu .. 30
Bảng 3.2: Kết quả glucose và HbA1c trung bình của đối tượng NC.............. 31
Bảng 3.3: Đánh giá tuổi BN trung bình và thời gian mắc bệnh trung bình
(TGMB) theo sự kiểm soát HbA1c. ................................................................ 32
Bảng 3.4. Đánh giá mức độ KS HbA1c và thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ .... 33
Bảng 3.5. Mức độ kiểm soát HbA1c theo nhóm tuổi ..................................... 34
Bảng 3.6: Đặc điểm chỉ số khối cơ thể BMI ở các nhóm đối tượng kiểm soát
HbA1c ............................................................................................................. 35
Bảng 3.7: Mức độ kiểm soát HbA1c và tiền sử gia đình ................................ 36
Bảng 3.8: Mức độ kiểm soát HbA1c và thói quen uống rượu ........................ 37
Bảng 3.9: Mức độ kiểm soát HbA1c ở nhóm hút thuốc lá và không hút thuốc
lá ...................................................................................................................... 38
Bảng 3.10: Mức độ kiểm soát HbA1c và THA ............................................. 39
Bảng 3.11: Kết quả một số chỉ số xét nghiệm hóa sinh theo sự kiểm soát
HbA1c . ........................................................................................................... 40
Bảng 3.12: Kết quả một số chỉ số lipid máu theo sự kiểm soát HbA1c ......... 41
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c với RLLP máu .... 42

Bảng 3.14: Mối liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1c và kiểm soát
glucose máu lúc đói ......................................................................................... 43
Bảng 3.15: Mối tương quan giữa HbA1c với chỉ số Glucose ......................... 44


Bảng 3.16: Mức độ kiểm soát một số chỉ số theo khuyến cáo Hội Nội tiết- Đái
tháo đường Việt Nam- 2009............................................................................ 45
Bảng 3.17: Một số biến chứng của đối tượng nghiên cứu .............................. 46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm soát HbA1c và glucose ....................................... 30
Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa HbA1c và glucose .......................................... 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính,
mang tính phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Bệnh có tốc độ gia tăng
nhanh chóng ở cả các nước đang phát triển trong đó có khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương. Trong các thể loại đái tháo đường thì đái tháo đường typ 2
chiếm tỷ lệ trên 90% [6], [19], [10]. Bệnh tiến triển từ từ, âm thầm gây ra
những biến chứng mạn tính nguy hiểm để lại di chứng nặng nề cho người
bệnh, có thể dẫn đến tử vong. Có 30-90% đái tháo đường typ 2 không được
chẩn đoán kịp thời, thường được chẩn đoán muộn và 50% bệnh nhân đã có
một hoặc nhiều biến chứng vào thời điểm phát hiện bệnh [10]. Ở Mỹ hàng
năm có tới 80% người bệnh mới do đái tháo đường. Bệnh nhân đái tháo
đường chiếm 50% bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối phải lọc máu chu kỳ.
Khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có kèm tăng huyết áp. Bệnh lý
động mạch chi dưới, bệnh lý thần kinh gia tăng kết hợp tình trạng nhiễm trùng
khiến 50% số bệnh nhân cắt cụt chân là hậu quả của biến chứng vết loét bàn

chân. Thống kê Liên đoàn ĐTĐ quốc tế mỗi năm có khoảng 3,2 triệu người
chết vì bệnh ĐTĐ trong đó có 80% BN tử vong do biến chứng tim mạch, nhất
là trường hợp ĐTĐ typ 2 phát hiện muộn [6], [13], [10].
Đái tháo đường (ĐTĐ) có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ biến chứng
mạch máu nhỏ, bao gồm bệnh võng mạc, bệnh thận và bệnh dây thần kinh,
mạch máu lớn. Bệnh nhân ĐTĐ có tăng nguy cơ biến cố tim mạch 2- 4 lần
cao hơn so với người không bị ĐTĐ.
Vấn đề thách thức được đặt ra hiện nay là: Làm thế nào để quản lý có hiệu
quả bệnh đái tháo đường trên bệnh nhân ngoại trú? Quản lý bệnh nhân đái
tháo đường có kiểm soát bao gồm: khống chế tốt đồng thời cả glucose máu,
HbA1c và các yếu tố nguy cơ thường gặp như: huyết áp, lipit máu, BMI, lối
sống…

1


Để đánh giá đường huyết BN có được kiểm soát tốt hay không? Xét
nghiệm HbA1c chính là xét nghiệm quan trọng trong theo dõi sự kiểm soát
đường huyết ở những bệnh nhân bị ĐTĐ trong 2 tháng gần đây. Có thể xem
như xét nghiệm HbA1c cho biết về lượng đường trung bình trong máu trong
2 tháng gần đây. So với chỉ số glucose máu, người bệnh chỉ cần thay đổi chế
độ ăn trong một vài ngày đã có thể giảm đường huyết, nhưng HbA1C chỉ
giảm khi họ tuân thủ chế độ điều trị trong cả quá trình 2 tháng. Vì vậy,
HbA1C là chỉ số trung thực nhất để đánh giá kết quả điều trị, tiên lượng biến
chứng vì biến chứng là kết quả của cả một quá trình diễn biến kéo dài [25].
Theo khuyến cáo, để kiểm soát chặt chẽ đường huyết thì mức HbA1c
mục tiêu là ≤ 7 %. Kết quả nghiên cứu DDCT cho thấy kiểm soát tốt glucose
máu đã giảm tần suất các biến chứng trên bệnh nhân đái tháo đường xuống 34 lần [10].
Xét nghiệm HbA1c hiện nay là “Tiêu chuẩn vàng” để đánh giá hiệu quả
việc theo dõi điều trị, kiểm soát bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, trong nước các nghiên cứu

về HbA1c cũng như mối liên quan của HbA1c với một số yếu tố trong bệnh ĐTĐ
typ 2 không nhiều. Do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát đặc điểm kiểm soát HbA1c của bệnh nhân đái tháo đường typ
2 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2015”
Nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm kiểm soát HbA1c với một số yếu tố nguy cơ:
tuổi, BMI, THA, thói quen của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108 năm 2015.
2. Xác định mối liên quan giữa mức độ kiểm soát HbA1C với một số
thông số hóa sinh của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108 năm 2015.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Theo hướng dẫn điều trị ĐTĐ của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
(ADA) năm 2013, định nghĩa về ĐTĐ như sau: “ Đái tháo đường là một rối
loạn chuyển hóa mạn tính, có những đặc điểm sau: (1) tăng glucose máu; (2)
kết hợp với những chuyển hóa bất thường về chuyển hóa carbohydrate, lipid
và protein; (3) bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận,
đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác” [15]
Theo hướng dẫn điều trị ĐTĐ của Hiệp Hội Đái tháo đường Thế giới (IDF)
định nghĩa: “ ĐTĐ là một nhóm bệnh chuyển hóa, có đặc điểm là tăng
glucose máu, là hậu quả của sự thiếu hụt insulin hoặc khiếm khuyết trong hoạt
động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường dẫn tới sự
hủy hoại, sự rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan

đặc biệt là mắt, thận và mạch máu”.
1.1.2. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam:
1.1.2.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới:
Trong những năm gần đây, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi, các
bệnh nhiễm trùng có xu hướng ngày một giảm thì ngược lại các bệnh không
lây nhiễm như: tim mạch, tâm thần, ung thư… đặc biệt là bệnh ĐTĐ và các
rối loạn chuyển hoá gia tăng nhanh chóng kéo theo những hậu quả nghiêm
trọng về sức khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội [2]. Các chuyên gia của
WHO đã dự báo "Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và rối loạn
chuyển hoá, đặc biệt bệnh ĐTĐ sẽ là bệnh không lây phát triển nhanh nhất".
Số người mắc ĐTĐ trên toàn thế giới tăng từ 171 triệu năm 2000 lên 194 triệu
năm 2003, đã tăng vọt lên 246 triệu năm 2006 và được dự báo tăng lên 380 399 triệu vào 2025. Trong đó các nước phát triển tỷ lệ người mắc bệnh tăng

3


42% và các nước đang phát triển tỷ lệ này là 170%. Trong đó ĐTĐ type 2
chiếm khoảng 85-95% tổng số người mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh ĐTĐ là nguyên
nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 ở các nước phát triển, khoảng 50% bệnh
nhân ĐTĐ bị các biến chứng như bệnh mạch vành, tim mạch, đột quỵ, bệnh
lý thần kinh do ĐTĐ, cắt đoạn chi, suy thận, mù mắt. Biến chứng này dẫn đến
giảm tuổi thọ trung bình từ 5 đến 10 năm, là nguyên nhân hàng đầu gây mù
loà và suy thận giai đoạn cuối, nguyên nhân hàng đầu của cắt cụt chi không
do chấn thương. Cứ 10 giây lại có một người chết do nguyên nhân ĐTĐ và
các biến chứng; cứ 30 giây lại có một người ĐTĐ có biến chứng bàn chân bị
cắt cụt chi. Chi phí cho điều trị ĐTĐ của toàn thế giới năm 2007 ước tính 232
ngàn tỷ đô la Mỹ, dự báo tăng lên 302 ngàn tỷ vào năm 2025[4] [1]. ĐTĐ là
vấn đề nan giải, gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội vì sự phổ
biến của bệnh và hậu quả nặng nề của bệnh do phát hiện và điều trị muộn.
1.1.2.2 Tình hình đái tháo đường ở Việt Nam:

Ở Việt Nam ĐTĐ đang có chiều hướng gia tăng theo thời gian và theo
mức độ phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa.
Nghiên cứu của Phan Sỹ Quốc và cộng sự năm 1991 trên 4912 đối tượng
trên 15 tuổi tại quận nội ngoại thành Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại
Hà Nội là 1,2% trong đó nội thành là 1,44%, ngoại thành 0,63%, tỷ lệ giảm
dung nạp glucose máu là 1,6% [23]
Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới với
sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu của WHO, được tiến hành ở 4 thành
phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra thực sự là
tiếng chuông cảnh báo về tình trạng bệnh ĐTĐ, đó là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại
4 thành phố lớn Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng lứa
tuổi 30-64 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ rối loạn
glucose máu lúc đói là 2,8%, tỷ lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là

4


38,5%, đáng lo ngại là trên 44% số người mắc bệnh ĐTĐ không được phát
hiện và không được hướng dẫn điều trị [2].
Năm 2002, Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiến hành điều tra toàn quốc
về ĐTĐ và yếu tố nguy cơ trên 9.122 người thuộc 90 phường xã, khu vực Tây
nguyên là 1833 đối tượng, đồng bằng 2722 đối tượng, thành phố là 2.759 đối
tượng, nam chiếm 45%, nữ 55%. Người mắc bệnh ĐTĐ type 2 tăng gần gấp
ba lần so với 10 năm trước [3].
Nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp và cộng sự năm 2008 trên đối tượng
30- 69 tuổi cho thấy tỷ lệ ĐTĐ type 2 năm 2008 là 7,04%, và tỷ lệ ĐTĐ tăng
dần theo nhóm tuổi. Điều đáng lo ngại hơn là bệnh xuất hiện ở lứa tuổi trẻ
ngày càng nhiều. Tỷ lệ thừa cân, béo phì đang tăng nhanh ở lứa tuổi thiếu
niên là mối lo ngại cho bệnh ĐTĐ type 2.
Năm 2013, trong kết quả công bố của “Dự án phòng chống Đái tháo

đường Quốc gia” do Bệnh viện Nội tiết Trung ương thực hiện năm 2012 trên
11.000 người tuổi 30-69 tại 6 vùng đã cho thấy tỷ lệ mắc cao nhất ở Tây Nam
Bộ là 7,2%, thấp nhất là Tây Nguyên 3,8%. Nhìn chung các nghiên cứu cho
thấy bệnh ĐTĐ đang tăng nhanh không chỉ ở các khu công nghiệp, thành phố
mà còn cả miền núi, trung du, nhận thức chung của cộng đồng về bệnh ĐTĐ
còn thấp.Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cũng gia tăng mạnh mẽ từ 7,7% năm
2002 lên gần 12,8% năm 2012. Cũng theo nghiên cứu này, những người trên
45 tuổi có nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 cao gấp 4 lần những người dưới
45 tuổi. Người bị huyết áp cao cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những
người khác hơn 3 lần. Người có vòng eo lớn nguy cơ mắc cao hơn 2,6 lần.
Như vậy, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở Việt Nam 10 năm qua đã tăng gấp đôi.
Đây là con số đáng báo động vì trên thế giới, phải trải qua 15 năm tỷ lệ mắc
đái tháo đường mới tăng gấp đôi. Trong khi đó, 75,5% số người được hỏi đều
có kiến thức rất thấp về bệnh đái tháo đường [30].

5


1.1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ:
 Yếu tố tuổi: Nguy cơ ĐTĐ tăng theo dần theo quá trình lão hóa. Tuổi
càng cao tỷ lệ mắc ĐTD càng lớn được quan sát thấy ở hầu hết các nghiên
cứu dịch tễ. Ở các nước phát triển ĐTĐ thường tập trung ở lứa tuổi trên 45.
Những thay đổi cấu trúc cơ thể với tình trạng tích mỡ bụng, giảm vận động ở
tuổi trung niên và già làm giảm năng lượng tiêu hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ
bụng gây tình trạng đề kháng Insulin [1].
 Yếu tố gia đình: Khoảng 10% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ type 2 có
bà con thân thuộc cũng bị mắc bệnh ĐTĐ type 2. Nghiên cứu trên những gia
đình bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ type 2 thấy: có khoảng 6% anh chị em ruột
cùng mắc bệnh ĐTĐ type 2 và khi bố mẹ bị bệnh ĐTĐ type 2, thì 5% con cái
của họ sẽ mắc bệnh ĐTĐ type 2. Hai trẻ sinh đôi cùng trứng, một người mắc

bệnh ĐTĐ type 2, người kia sẽ bị xếp vào nhóm đe doạ thực sự sẽ mắc bệnh
ĐTĐ type 2 [1] [4]
 Yếu tố chủng tộc: Tỷ lệ ĐTĐ type 2 gặp ở tất cả các dân tộc, nhưng
với tỷ lệ và mức độ hoàn toàn khác nhau. Ở các dân tộc khác nhau, tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ thai kỳ cũng khác nhau, những dân tộc có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
type 2 cao, thì có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cao [5]
 Yếu tố môi trường và lối sống: Khi ăn uống không hợp lý sẽ dẫn
đến sự mất cân bằng và dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít
hoạt động thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển của bệnh, làm tăng nhanh tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ type 2 [5].
Ở Việt Nam, người sống ở đô thị có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 cao hơn ở
nông thôn: Hà Nội, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 khu vực thành thị 1,4% so với
nông thôn 0,96%. Ở Huế, tỷ lệ trên là 1,05% so với 0,60%. Như vậy, sự đô thị
hoá là yếu tố nguy cơ quan trọng và độc lập của ĐTĐ type 2 [2]

6


 Tiền sử sinh con nặng trên 4 kg: Trẻ mới sinh nặng > 4 kg là một
yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ type 2 cho cả mẹ và con. Các bà mẹ này có
nguy cơ mắc ĐTĐ type 2 cao hơn so với phụ nữ bình thường. Những trẻ này
thường bị béo phì từ nhỏ, rối loạn dung nạp glucose và bị ĐTĐ type 2 khi lớn
tuổi [5][12].
 Tiền sử giảm dung nạp glucose: Những người có tiền sử giảm dung
nạp glucose, thì khả năng tiến triển thành bệnh ĐTĐ type 2 rất cao. Những
người bị rối loạn dung nạp glucose và rối loạn glucose máu lúc đói nếu biết
sớm chỉ cần can thiệp bằng chế độ ăn và luyện tập sẽ giảm hẳn nguy cơ
chuyển thành bệnh ĐTĐ type 2 thực sự [5].
 Tăng huyết áp: Tăng huyết áp (THA) được coi là nguy cơ phát triển
bệnh ĐTĐ type 2. Đa số bệnh nhân ĐTĐ type 2 có THA và tỷ lệ ĐTĐ type 2

ở người bệnh THA cũng cao hơn rất nhiều so với người bình thường cùng lứa
tuổi. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh,
BMI, nồng độ glucose máu… [5]
 Béo phì: Mặc dù sinh bệnh học của ĐTĐ rất phức tạp, béo phì toàn
thân trung tâm là một trong những nguyên nhân chính gây tình trạng đề kháng
Insulin, cùng các rối loạn chuyển hóa khác như THA và rối loạn mỡ máu đều
có khả năng tiến triển thành ĐTĐ nếu không được kiểm soát tốt. Ảnh hưởng
của béo phì đến ĐTĐ có thể điều chỉnh bằng thay đổi lối sống. Dung nạp
glucose máu có thể được cải thiện nếu gia tăng hoạt động thể lực và kiểm soát
tốt trọng lượng, từ đó giảm nguy cơ tiến triển thành bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam,
điều tra dịch tễ học tại Huế cho thấy: béo phì chiếm 12,5% tổng số người bị
bệnh ĐTĐ, trong đó nam chiếm 35,42% [5].
 Chế độ ăn và hoạt động thể lực: Nhiều công trình nghiên cứu dịch
tễ học cho thấy: những người có thói quen dùng nhiều đường sacarose, ăn
nhiều chất béo sẽ có nguy cơ bị ĐTĐ type 2. Tình trạng ăn quá nhiều chất béo

7


đã được nhiều tác giả chứng minh là những yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ
type 2 ở 12 người. Những người có thói quen uống nhiều rượu, có nguy cơ
mắc bệnh ĐTĐ type 2 lớn hơn những người uống ít rượu và ăn uống điều độ.
1.1.4. Phân loại đái tháo đường
Theo ADA ĐTĐ chia làm 4 loại:[13] ĐTĐ type 1: Tế bào beta của tiểu
đảo tụy bị hủy hoại không thể sản xuất insulin thường dẫn tới thiếu insulin
tuyệt đối, bao gồm:
+ ĐTĐ type 1 qua trung gian miễn dịch, có kháng thể kháng tụy đảo.
+ ĐTĐ type 2 không qua trung gian miễn dịch ( ĐTĐ vô căn), insulin máu
giảm, có xu hướng ceton. Song không chứng minh được tự miễn , hoặc có
liên quan đến kháng nguyên HLA, bệnh nhân phải điều trị bằng insulin.

- ĐTĐ type 2: chiếm 90- 95% tổng số bênh nhân ĐTĐ, thường gặp ở
người lớn tuổi. Sinh lý bệnh ĐTĐ type 2 là kết quả của sự giảm bài tiết
insuline tương đối của tiểu đảo tụy phối hợp với hiện tượng kháng insulin ở
mô mỡ, mô cơ và rối loạn tiết insulin từ các tế bào β tụy. Các bất thường đều
dẫn đến tình trạng tăng glucose máu mạn tính và gây ra nhiều biến chứng.
- ĐTĐ thai kì: là tình trạng rối loạn dung nạp glucose được phát hiện lần
đầu tiên trong thai kì. Thường gặp lúc có thai tháng thứ 8, tỷ lệ khoảng 3-5%
phụ nữ mang thai. Do tăng nhu cầu insulin khi thai phát triển, mặt khác trong
khi có thai cơ thể mẹ cũng sinh ra các nội tiết tố có tác dụng kháng insulin,
thường gặp ở người béo, tiền sử gia đình có những người mắc bệnh ĐTĐ và
phụ nữ có thai lần đầu trên 30 tuổi. Chẩn đoán ĐTĐ trong thời kì có thai rất
quan trọng, góp phần phòng ngừa các biến chứng và tỷ lệ tử vong cho sản phụ
và con. Áp dụng với mọi hình thức rối loạn dung nạp glucose, đường huyết
tiếp tục tăng sau khi sinh và không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã có ĐTĐ
từ trước khi có thai nhưng chưa được chẩn đoán.
Các typ đặc hiệu khác của ĐTĐ, bao gồm một số thể sau đây [13]:
+ Giảm chức năng tế bào beta do khiếm khuyết gen.

8


+ Giảm hoat tính insulin do khiếm khuyết gen.
+ Bệnh lý tụy ngoại tiết: như viêm tụy, chấn thương hoặc cắt bỏ tụy, ung
thư, sơ kén tụy, bệnh nhiễm sắc tố sắt, bệnh tụy sơ sỏi.
+ Bệnh nội tiết.
+ Tăng đường huyết do thuốc và hóa chất.
1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Năm 2013, trong hướng dẫn điều trị ĐTĐ, ADA và IDF đã đưa ra các chỉ
tiêu để chẩn đoán ĐTĐ như sau: [7], [8].
-


HbA1c ≥ 6,5%. Test này nên được thực hiện trong phòng xét nghiệm

sử dụng phương pháp được chứng nhận bởi National Glycohemoglobin
Standazation program (NGSP) và tiêu chuẩn hóa theo xét nghiệm DCCT.
- FDG ≥126 mg/dl (7,0 mmol/l) đường huyết lúc đói được định nghĩa là
đường huyết đo nhịn đói ít nhất 8h.
- Đường huyết sau 2h khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200
mg/dl( 11,1 mmol/l). Test này được WHO hướng dẫn : hòa tan 75g đường
glucose vào 200ml nước, sau 2h đo đường trong huyết tương.
- Bệnh nhân thuộc nhóm có triệu chứng rối loạn đường huyết hoặc tăng
đường huyết với xét nghiệm đường huyết đo bất kì ≥ 200 mg/dl( 11,1 mmol/l)
Các xét nghiệm phải làm ít nhất 2 lần, trừ khi có tăng glucose máu cao rõ
rệt và có các triệu chứng lâm sàng của bệnh ĐTĐ
Ở Việt Nam năm 2011, theo quyết định số 3280/QĐ- BYT về hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị bệnh ĐTĐ type 2 của bộ Y Tế, đưa ra tiêu chuẩn
chẩn đoán bệnh ĐTĐ dựa vào một trong 3 tiêu chí sau:
- FDG ≥126 mg/dl (7,0 mmol/l) đường huyết lúc đói được định nghĩa là
đường huyết đo nhịn đói ít nhất 8h.
- Đường huyết sau 2h khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200
mg/dl( 11,1 mmol/l). Test này được WHO hướng dẫn : hòa tan 75g đường
glucose vào 250ml nước, sau 2h đo đường trong huyết tương.

9


Kết quả biện pháp dung nạp đường huyết:
.ĐTĐ khi glucose máu ≥ 200 mg/dl ( 11,1 mmol/l)
.Rối loạn dung nạp khi glucose máu ≥ 140 mg/dl- < 200 mg/dl
.Người bình thường glucose máu < 140 mg/dl.

- Bệnh nhân thuộc nhóm có triệu chứng rối loạn đường huyết hoặc tăng
đường huyết với xét nghiệm đường huyết đo bất kì ≥ 200 mg/dl( 11,1 mmol)
*Tiêu chuẩn chuẩn đoán ĐTĐ type 2 [6]
+ Bệnh tiến triển từ từ, khởi phát sau 30 tuổi.
+ Cơ địa béo phì hiện tại hoặc trước đó
+ Không hoặc ít có nhiễm toan ceton
+ Tổn thương vi mạch thường xuất hiện sớm
+ Nồng độ insulin máu bình thường hoặc tăng, peptid C bình thường.
+ Đường huyết ổn định khi áp dụng một hoặc phối hợp nhiều biện pháp như:
thể dục liệu pháp, chế độ ăn, thuốc viên hạ đường huyết
* Lưu ý: Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc
nghiệm pháp dung nạp tăng glucose máu bằng đường uống thì phải làm 2 lần
vào 2 ngày khác nhau. Có những trường hợp được chẩn đoán là ĐTĐ nhưng
lại có glucose huyết lúc đói bình thường. Trong trường hợp này phải ghi rõ là
chẩn đoán bằng phương pháp nào.
1.1.6. Một số đặc điểm lâm sàng, biến chứng và cơ chế bệnh sinh của
bệnh ĐTĐ
1.1.6.1. Triệu chứng kinh điển và một số biến chứng thường gặp của bệnh
ĐTĐ
* Triệu chứng kinh điển
Kể từ khi loài người phát hiện ra bệnh ĐTĐ, các triệu chứng lâm sàng
kinh điển: Đái nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, khô mồm, sút cân, mệt mỏi đã
được coi là những biểu hiện chủ yếu của bệnh ĐTĐ[ 21]

10


Các biểu hiện này thường xuất hiện rầm rộ và điển hình ở bệnh nhân ĐTĐ
typ1.
Đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2, các triệu chứng này thường xuất hiện âm thầm,

kín dáo, tăng dần theo thời gian. Việc chẩn đoán ĐTĐ sẽ không khó khăn nếu
bệnh nhân hội tụ đủ những triệu chứng lâm sàng kinh điển này. Tuy nhiên khi
đã hội tụ đủ những triệu chứng lâm sàng kinh điển thì bệnh nhân mắc ĐTĐ đã
ở giai đoạn muộn. Trên 70% bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được phát hiện ĐTĐ khi
đi khám một bệnh khác là biến chứng của bệnh ĐTĐ. Do vậy các triệu chứng
của biến chứng nhiều khi là những dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán bệnh ĐTĐ
[17], [18].
1.1.6.2. Các biến chứng thường gặp của bệnh ĐTĐ:
+ Biến chứng tim mạch: Hậu quả của tổn thương mạch máu lớn do xơ
vữa động mạch hoặc tổn thương vi mạch gây ra. Ở bệnh nhân ĐTĐ nguy cơ
mắc bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, nhũn não cao gấp
2-3 lần người không bị ĐTĐ [26]
+ Biến chứng thần kinh: là biến chứng rất thường gặp. Ở bệnh nhân
ĐTĐ, 80% có biểu hiện viêm thần kinh ngoại biên hoặc đau thần kinh tọa, rối
loạn cảm giác, giảm vận động, liệt hoặc teo cơ [21].
+ Biến chứng mắt: Ngay ở thời điểm chẩn đoán đã có 10- 30% số
người có biểu hiện biến chứng mắt. Các biểu hiện này có thể đặc hiệu hoặc
không đặc hiệu cho bệnh ĐTĐ như: Nhiễm khuẩn tụ cầu vàng, liệt nhãn cầu,
nhìn đôi, liệt dây III, dây VI, đục nhân mắt đặc biệt là đục nhân mắt trẻ em
hoặc những biểu hiện của biến chứng vi mạch của bệnh ĐTĐ: bênh võng mạc
do ĐTĐ.
+ Biến chứng ngoài da: Nhiều người khi đi khám các bệnh ngứa toàn
thân hoặc âm hộ, quy đầu, mụn nhọt ngoài da, áp xe vùng nách, chín mé, hậu
bối mới biết mình bị ĐTĐ. Các dấu hiệu này là hậu quả của tổn thương vi
mạch trong biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ.

11


+ Biến chứng hô hấp: Trước thời gian phát hiện ra Insulin, biến chứng

lao phổi thường xuất hiện song hành với sự tiến triển của bệnh ĐTĐ. Áp xe
phổi là một trong những biến chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ.
+ Biến chứng thận: Biến chứng thận là nguyên nhân gây suy thận dẫn
đến tử vong ở 25% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở Mỹ [6] Các triệu chứng của
bệnh thận là sự xuất hiện bất thường các chất trong nước tiểu như Protein niệu
vi thể hoặc đại thể, viêm tiết niệu, hội chứng thận hư, suy thận.
+ Biến chứng răng miệng: Hầu hết bệnh nhân ĐTĐ đều có biểu hiện
viêm lợi, viêm quanh răng, nhiều trường hợp rụng răng mới phát hiện được
bệnh ĐTĐ[22]
+ Các biến chứng hôn mê do ĐTĐ: Bệnh nhân có thể hôn mê và dẫn tới
tử vong, đây là biến chứng nặng nhất của bệnh ĐTĐ bao gồm hôn mê do
nhiễm toan ceton, hôn mê do nhiễm axit lactic, hôn mê do tăng áp lực thẩm
thấu.
* Một số rối loạn và thay đổi chức năng ở bệnh nhân ĐTĐ
+ Rối loạn lipid máu: Bệnh ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid, vì
thế lâu dần sẽ kéo theo rối lọan chuyển hóa lipid máu và ngược lại. RLLP
máu chiếm vai trò quan trọng trong bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Nó là nguyên nhân
gây xơ vữa động mạch, dẫn đến các bệnh tim mạch trầm trọng.
Theo thống kê lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ hầu hết mỡ máu cao, đó là
đều kiện thuận lợi cho những tổn thương mạch máu. Nguy cơ tổn thương
mạch máu nhiều gấp 10 lần những người không mắc bệnh.
Các xét nghiệm Cholesterol, Triglycerid, HDL- c, LDL- c cho ta biết
được tình hình rối loạn lipid máu._
+ Bệnh lý tại gan: do rối loạn lipit máu Tăng cholesterol, tăng
Triglycerid, giảm HDL- c, tăng LDL- c làm giảm sự bài xuất mỡ ra khỏi tế
bào gan….đây là một trong số nguyên nhân gây bệnh lý gan nhiễm mỡ, suy

12



yếu chức năng tổng hợp của gan. Một số chỉ số: AST, ALT, GGT đánh giá
được chức năng gan.
+ Bệnh lý thận: do RLLP máu dẫn tới xơ hóa đơn vị chức năng thận, làm
giảm chức năng thận, tăng thải albumin niệu. Đánh giá chức năng thận dựa
trên chỉ số: Ure, Creatinin.
1.1.6.3. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type 2 [13]
Insulin có một vai trò quan trọng trong việc ổn định nồng độ glucose máu.
Bệnh nhân bị ĐTĐ type 2 có đặc trưng giảm bài tiết insulin chậm không
tương xứng với mức tăng của glucose huyết. Nếu glucose máu vẫn tiếp tục
tăng thì ở giai đoạn sau tiết insulin đáp ứng với glucose máu đối với tế bào
beta.
Kháng insulin: là tình trạng giảm hoặc mất nhạy cảm của cơ quan đích
với insulin. Các vị trí kháng insulin chính gồm gan, cơ, mô mỡ [13].
+ Vị trí kháng thứ nhất là ở gan: sau khi ăn glucose máu tăng thì insulin
sẽ được tiết ra để ức chế sự sản xuất glucose ở gan nhằm ngăn chặn sự tăng
đường huyết quá mức. Khi nồng độ glucose máu tăng gấp đôi thì sự ức chế
sản xuất glucose tại gan rất mạnh, vì vậy xảy ra tình trạng kháng insulin ở gan
để gan có thể tiếp tục sản xuất glucose.
+ Vị trí kháng thứ hai ở các cơ quan, có khoảng 7% glucose được thu
nạp ở các cơ quan nội tạng. Sự thu nạp glucose ở các cơ quan, độ nhạy cảm
của các cơ quan này với insulin và các axid béo tự do có liên quan chặt chẽ
với nhau. Ở người béo phì tăng lượng mỡ bụng dẫn tới sự gia tăng acid béo tự
do vào tĩnh mạch cửa làm giảm thu nạp insulin ở gan, làm tăng insulin máu.
Đồng thời , tăng acid béo cũng kích thích quá trình tân sinh đường tại gan,
nên quá trình này có liên hệ với tăng glucose máu và đề kháng insulin, vì vậy
béo phì làm tăng nguy cơ bị ĐTĐ type 2[13].
+ Vị trí kháng thứ ba là ở cơ. Ở người bình thường, cơ sử dụng khoảng
75- 80% lượng glucose máu. Lúc đói gan đóng vai trò chính trong kháng

13



insulin nhưng sau khi ăn thì glucose máu kích thích tụy sản xuất insulin, tế
bào cơ lại đóng vai trò chính trong kháng insulin.
Sự đề kháng insulin tại các tổ chức khiến cho tụy phải tăng cường sản
xuất insulin, thêm vào đó đường huyết tăng cao gây ngộ độc các tế bào β nên
cũng làm tăng nhanh sự giảm chức năng bài tiết insulin của tụy.
1.1.7. Xét nghiệm glucose máu dùng trong chẩn đoán và theo dõi
ĐTĐ[26]
+ Glucose máu: Nồng độ Glucose máu được coi là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh ĐTĐ.
Nồng độ Glucose trong huyết tương là trị số có giá trị nhất trong chẩn
đoán ĐTĐ vì nó phản ánh trung thành mức đường ở bề mặt khoảng tế bào
liên mô, liên bào và không phụ thuộc vào hàm lượng hematocrit trong máu.
Giá trị Glucose máu lúc đói: tiến hành xét nghiệm nồng độ Glucose máu
khi đói đúng vào thời điểm bệnh nhân đó thực sự, nghĩa là thời gian xét
nghiệm ít nhất phải được tiến hành lúc đã nhịn ăn từ 10h -12h và kết quả
glucose máu lúc đói phải được lặp lại hai lần.
Glucose máu bất kì: Là giá trị Glucose máu được xác định ở bất kì thời
điểm tiến hành xét nghiệm nào mà không quan tâm đến bữa ăn cuối cùng.
Đánh giá theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Với các trường hợp kết quả Glucose máu
ở giới hạn cao của người bình thường hoặc nghi ngờ ĐTĐ thì phải tiến hành
nghiệm pháp dung nạp đường huyết máu:
- Lấy máu định lượng lúc đói ( nhịn từ 8- 12h)
- Cho bệnh nhân uống 75g glucose pha trong 250 ml nước để nguội,
uống trong vòng 5 phút.
Sau 2h làm lại xét nghiệm glucose máu tĩnh mạch lần 2.
1.2. Chỉ số Hemoglobin glycosyl A1C( HbA1C)
1.2.1. Ý nghĩa xét nghiệm HbA1c :
+ Chẩn đoán ĐTĐ


14


+ Theo dõi hiệu quả điều trị ĐTĐ
+ Kiểm soát biến chứng
+ Thông số đánh giá nguy cơ tim mạch ở cả người không ĐTĐ
HbA1c là thông số tốt để đánh giá mức KS GM. Xét nghiệm HbA1c cho
ta 1 bức tranh toàn cảnh về lượng đường trung bình trong máu ở vài tháng gần
nhất, xác định đường huyết có được kiểm soát tốt hay không giúp đưa ra
những quyết định trong điều trị.
Theo hai nghiên cứu quy mô lớn - UKPDS (the UK Prospective Diabetes
Study) và DCCT (the Diabetes Control and Complications Trial): Tối ưu hóa
điều trị bệnh ĐTĐ với xét nghiệm định kì HbA1c. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng cứ giảm HbA1c được 1% thì giảm 21% tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh
ĐTĐ, giảm nguy cơ biến chứng vi mạch tới 20-30%, giảm 37% biến chứng
trên mạch máu nhỏ và 14% nhồi máu cơ tim.
Nghiên cứu của Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ cho thấy, HbA1C
giảm từ 9% xuống 7%, tỉ lệ biến chứng võng mạc ở người bệnh tiểu đường
typ 2 giảm 1,5 – 2,5 lần; tỉ lệ biến chứng thận giảm 3 – 9 lần[32].
1.2.2. HbA1c được thành lập như thế nào? [25]
HbA là huyết sắc tố kết hợp với glucose và nhóm amin của hai chuỗi
beta của phân tử huyết sắc tố.
Trong hồng cầu có 3 loại huyết sắc tố: HST A chiếm 97- 99%, HST A2
chiếm 1- 3%, HbF ở bào thai khi sinh ra chỉ còn vết. Khi phân tích HST A
trên sắc kí thấy phần phần chính di chuyển chậm, phần chính di chuyển
nhanh mang tên HbA1. HbA1 có nhóm glycosyl, glycosyl có nguồn gốc từ
glucose. Sự kết hợp giữa glucose và hemoglobin A được gọi là HbA1c hoặc
A1c. HbA1 có 3 loại HbA1a, HbA1b và HbA1c trong đó HbA1c chiếm 80%
Để biểu thị huyết sắc tố glycat hóa người ta định lượng HbA1c. Khi glucose

máu ổn định, HbA1c cũng sẽ ổn định ( huyết sắc tố glycosylat tùy thuộc vào
mức GM). Huyết sắc tố A1c chuyên biệt hơn chiếm 4- 6% tổng số huyết sắc

15


tố, 2 loại còn lại chiếm 2- 4% tổng số huyết sắc tố trong cơ thể HbA1c làm
tăng ái tính với oxy và làm giảm việc cung cấp oxy cho các tổ chức. HbA1c
tăng trong trường hợp tăng GM mạn tính, liên quan đến tình trạng chuyển
hóa. A1c được tạo ra mỗi ngày, đào thải dần khỏi máu khi các hồng cầu già
cỗi chết đi và được thay thế bởi các hồng cầu mới (chứa hemoglobine chưa
glycat hóa). Phản ứng glycolat hóa không đảo ngược nên HbA1c sẽ tồn tại
trong suốt đời sống hồng cầu( khoảng 120 ngày). Sự hình thành HbA1c xảy
ra chậm 0.05% trong ngày, và tồn tại suốt trong đời sống hồng cầu 120 ngày.
Như vậy HbA1c phản ánh mức GM trong vòng 8- 12 tuần lễ trước khi đo và
sẽ cho biết tình trạng KS GM trong thời gian này.
1.2.3. Theo dõi kiểm soát HbA1c
HbA1c là một chỉ số đánh giá tương đối khách quan sự kiểm soát
glucose máu, trừ trường hợp bệnh nhân bị thiếu mạn tính, huyết sắc tố thấp.
Tùy thuộc vào týp đái tháo đường, kiểm soát tốt tình trạng đái tháo
đường ra sao, có thể chỉ định HbA1c khoảng 2 đến 4 lần mỗi năm. Hiệp Hội
Đái Tháo Đường Mỹ khuyến cáo XN HbA1c mỗi năm ít nhất 2 lần. Có thể
chỉ định XN HbA1c thường xuyên hơn 3 tháng/1 lần khi bệnh nhân mới được
chẩn đoán đái tháo đường hoặc khi đường huyết chưa được kiểm soát tốt.
Thay đổi kết quả % HbA1c: 0,5% HbA1c có ý nghĩa lâm sàng.
Kết quả xét nghiệm HbA1c không phản ánh những tăng, giảm cấp tính
và tạm thời của đường huyết. Các biến đổi đường huyết nhanh chóng ở những
bệnh nhân có tình trạng đái tháo đường “thoáng qua” sẽ không được HbA1c
ghi nhận.
Khi người bệnh có những biến thể của hemoglobin trong máu, như

hemoglobin của bệnh hồng cầu liềm (hemoglobin S), lượng hemoglobin A sẽ
giảm. Điều này có thể hạn chế ích lợi của xét nghiệm HbA1c trong việc theo
dõi quản lý bệnh đái tháo đường. Khi người bệnh bị thiếu máu, tán huyết,

16


×