Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu nồng độ hs CRP và một số chỉ số xét nghiệm hoá sinh liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện đa khoa tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.5 KB, 56 trang )

BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

PHẠM THỊ LAN

THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM, TRÙNG ROI
ĐƯỜNG SINH DỤC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN
PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ ĐẾN KHÁM PHỤ
KHOA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ
TỪ THÁNG 4 ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2016.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XÉT NGHIỆM Y HỌC

HẢI DƯƠNG - 2016


BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

PHẠM THỊ LAN

THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM, TRÙNG ROI
ĐƯỜNG SINH DỤC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN
PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ ĐẾN KHÁM PHỤ
KHOA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ


TỪ THÁNG 4 ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2016.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XÉT NGHIỆM Y HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
THS. NGUYỄN THỊ THANH HẢI

HẢI DƯƠNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Th.s Nguyễn Thị Thanh Hải. Các số liệu và kết quả trình bày
trong khóa luận là trung thực, chưa được công bố bởi bất kỳ tác giả nào hay ở
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hải Dương, tháng 7 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Lan


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành là nhờ vào sự chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn và được nhà trường tạo điều kiện thuận lợi đồng thời là sự nỗ lực
của bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ, động viên từ gia đình, bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Kỹ thuật Y
tế Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS Nguyễn Thị Thanh Hải về
định hướng khoa học, cho tôi học hỏi thêm được nhiều bài học quý giá trong
suốt quá trình tiến hành đề tài khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn trưởng khoa và các nhân viên của khoa Vi

sinh bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận tốt nghiệp không tránh
khỏi những sai sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của
quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Kính chúc Quý thầy cô và các bạn sức khỏe, thành công.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Lan


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Âm đạo

AH

Âm hộ



Cao đẳng

CTC

Cổ tử cung

DDVS


Dung dịch vệ sinh

ĐH

Đại học

TC

Trung cấp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................3
1.1.Giải phẫu sinh lý đường sinh dục.

3

1.1.1. Giải phẫu 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý âm đạo


4

1.2. Đặc điểm mầm bệnh nhiễm trùng âm đạo do nấm và trùng roi. 6
1.2.1.Đặc điểm chung 6
1.2.2 .Nguồn truyền nhiễm 8
1.2.3.Đường truyền nhiễm

8

1.2.4. Khối cảm nhiễm

9

1.3. Chẩn đoán nhiễm trùng đường sinh dục do nấm Candida và
Trichomonas vaginalis.

9

1.3.1. Chẩn đoán lâm sàng

9

1.3.2. Cận lâm sàng.
1.4. Điều trị

10

11

1.4.1. Điều trị nấm âm đạo 11

1.4.2.

Điều trị trùng roi âm đạo 11

1.5. Một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục do nấm và
trùng roi 11
1.6. Tình hình nhiễm trùng đường sinh dục do Candida và Trichomonas
vaginalis 12
1.6.1. Trên thế giới

12

1.6.2. Tại Việt Nam

13

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............16
2.1.Đối tượng nghiên cứu

16

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

16

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

16



2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu

16

16

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

16

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu

16

2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
2.4.1.Cách lấy bệnh phẩm

16

17

17

2.4.2. Xét nghiệm tìm Trichomonas vaginalis theo phương pháp soi tươi.
17
2.4.3. Xét nghiệm nấm Candida bằng phương pháp nhuộm gram
2.5. Xử lý và phân tích số liệu


19

2.6. Biện pháp khống chế sai số

19

18

2.7. Các biến số nghiên cứu 19
2.8. Đạo đức nghiên cứu

20

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................21
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 21
3.2. Xác định tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi đường sinh dục của đối tượng
nghiên cứu tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí từ 4 - 5/2016.
22
3.3. Một số yếu tố liên quan tới viêm âm đạo do nấm và trùng roi ở đối
tượng nghiên cứu.

23

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..............................................................................32
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 32
4.2.Tỷ lệ nhiễm nấm và trùng roi đường sinh dục ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ
(18-49) đến khám phụ khoa tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
từ tháng 4 – 5 năm 2016.

33


4.3. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo ở đối tượng nghiên cứu.
34


KẾT LUẬN.....................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................40
PHỤ LỤC............................................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu...............................................21
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi đường sinh dục của đối tượng nghiên
cứu tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí..........................................22
Bảng 3.3. Liên quan giữa nhiễm nấm và trùng roi với nhóm tuổi..................23
Bảng 3.4. Liên quan giữa nhiễm nấm đường sinh dục với trình độ................24
văn hóa.............................................................................................................24
Bảng 3.5. Liên quan giữa nhiễm nấm và trùng roi đường sinh dục với nơi ở
của đối tượng...................................................................................................25
Bảng 3.6. Liên quan giữa nhiễm nấm và trùng roi đường sinh dục với nghề
nghiệp của đối tượng.......................................................................................26
Bảng 3.7. Liên quan giữa nhiễm nấm và trùng roi đường sinh dục với tiền sử
dùng thuốc kháng sinh.....................................................................................27
Bảng 3.8. Liên quan giữa nhiễm nấm và trùng roi với thói quen thụt rửa âm
đạo...................................................................................................................28
Bảng 3.9. Liên quan giữa nhiễm nấm, trùng roi đường sinh dục với tình trạng
thai nghén của đối tượng.................................................................................29
Bảng 3.10. Liên quan giữa nhiễm nấm, trùng roi đường sinh dục với sử dụng
thuốc tránh thai................................................................................................30
Bảng 3.11. Liên quan giữa nhiễm nấm, trùng roi đường sinh dục với thói quen
sử dụng dung dịch vệ sinh...............................................................................31



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Hình ảnh tử cung...............................................................................4
Hình 1.2: Hình ảnh nấm Candida......................................................................7
Hình 1.3: Hình ảnh Trichomonas vaginalis.......................................................8
Hình 1.4: Viêm âm đạo do nấm.........................................................................10
Hình 1.5: Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis.............................................10
Hình 2.1. Trùng roi Trichomonas vaginalis trong nước muối sinh lý.............18
Hình 2.2.Hình ảnh nấm Candida trên tiêu bản nhuộm gram...........................19



ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng đường sinh dục bao gồm các bệnh lý viêm nhiễm tại cơ
quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây qua đường tình dục. Đây là một bệnh lý
khá phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là nguyên nhân hàng đầu ở
các phòng khám phụ khoa. Bệnh gây ra bởi nhiều tác nhân trong đó mầm
bệnh ký sinh trùng thường gặp và chiếm tỉ lệ tương đối cao như: nấm
Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis, tiếp theo là những vi khuẩn như E.
coli, Enterobacter, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu,…[4] [13] [20].
Nấm Candida là nguyên nhân phổ biến thứ hai sau vi khuẩn trong viêm
đường sinh dục mà chủ yếu gặp ở phụ nữ. Khoảng 75% phụ nữ trong đời có ít
nhất một lần bị viêm âm đạo do nấm với triệu chứng nhiều khí hư, đặc, màu
trắng, ngứa âm hộ âm đạo khi giao hợp [8]. Bệnh do nấm Candida thường xảy
ra ở phụ nữ có thai, đái tháo đường, uống kháng sinh phổ rộng, thuốc tránh
thai đường uống...[1]. Nguyên nhân tiếp theo gây bệnh là do trùng roi
Trichomonas vaginalis. Bệnh phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Hàng
năm ước tính có 170 nghìn người nhiễm Trichomonas vaginalis trên thế giới.
Nghiên cứu của Lê Văn Thân, Thân Trọng Quang trên đối tượng là phụ nữ
đến khám phụ khoa tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS Bình Thuận có tỷ

lệ nhiễm: nấm Candida là 19.75%, Trichomonas vaginalis 6.82%, nhiễm phối
hợp là 1.95%[25].
Việc điều trị viêm sinh dục do nấm và trùng roi kéo dài và hay tái phát
nên tốn nhiều chi phí thời gian đồng thời ảnh hưởng đến sức khỏe của người
phụ nữ nhất là trong điều kiện nước ta còn nghèo, điều kiện vệ sinh, chăm sóc
y tế chưa được tốt. Do đó vấn đề dự phòng cần được xem trọng. Hiện nay đã
có nhiều tác giả nghiên cứu về bệnh đường sinh dục do nấm và trùng roi ở
nhiều địa điểm khác nhau.

1


Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng nhiễm nấm,
trùng roi và các yếu tố liên quan trên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đến
khám phụ khoa tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí từ tháng 4
đến tháng 5 năm 2016” với hai mục tiêu:
1/ Xác định tỷ lệ nhiễm nấm và trùng roi đường sinh dục ở phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ (18 - 49) đến khám phụ khoa tại bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí tỉnh Quảng Ninh từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016.
2/ Đánh giá một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm đường sinh dục
do nấm và trùng roi trên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đến khám phụ khoa
tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí từ tháng 4 – 5/2016.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Giải phẫu sinh lý đường sinh dục.
1.1.1. Giải phẫu[16][12]
- Âm hộ: Được cấu tạo gồm phần da ở ngoài và phần niêm mạc ở
trong. Phía trong âm hộ (AH) có tuyến Bartholin và hai bên lỗ niệu đạo có

tuyến skeine các tuyến này tiết dịch tham gia một phần vào hệ thống chống
nhiễm khuẩn của dịch âm đạo.
- Âm đạo: Là một ống đi từ cổ tử cung tới âm môn (âm hộ). Âm đạo
nằm sau bàng quang và niệu đạo, nằm trước trực tràng. Âm đạo và tử cung
thường gấp theo một góc 90º. Âm đạo dài khoảng 8 cm, chạy chếch ra trước
và xuống dưới, tạo cùng với đường ngang một góc 70º. Âm đạo dẹt trước sau,
bình thường thành trước dính vào thành sau thành một khe có nhiều nếp gấp.
Biểu mô niêm mạc âm đạo (AĐ) là biểu mô lát tầng không sừng hóa có khả
năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn.
Liên quan
- Mặt trước âm đạo liên quan ở phía trên với bàng quang. Các tổ chức
liên kết ở giữa âm đạo và các tạng xung quanh tạo thành các vách (vách bàng
quang - âm đạo, vách niệu đạo - âm đạo).
- Mặt sau chia ba đoạn: Đoạn trên liên quan với túi cùng Douglas và
với vách trực tràng - âm đạo. Đoạn giữa là nơi âm đạo chạy qua hoành cơ
nâng hậu môn. Đoạn dưới là nơi âm đạo tách xa khỏi trực tràng để đi ra trước.
- Cổ tử cung: gồm CTC trong và CTC ngoài.
 Cổ tử cung ngoài có cấu trúc biểu mô lát tầng giống biểu mô niêm mạc
AĐ nên cũng có khả năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn.
 Cổ tử cung trong có cấu trúc biểu mô tuyến có khả năng chế tiết chất
nhày, trong chất nhày của CTC chứa một số enzym kháng khuẩn.

3


Hình 1.1: Hình ảnh tử cung[37]
1.1.2. Đặc điểm sinh lý âm đạo
1.1.2.1. Dịch âm đạo
- Dịch âm đạo gồm các tế bào AĐ bong, chất tiết tuyến Bartholin, tuyến
Skeine dịch thấm từ thành AĐ (tiết ra từ tổ chức và mao mạch của âm đạo đã

trưởng thành ), dịch ở cổ tử cung, dịch từ buồng tử cung và vòi tử cung. Dịch
nhày từ CTC kiềm tính, các tuyến của tử cung cũng tiết dịch nhày vào trong AĐ.
- Trong dịch AĐ có một vài bạch cầu, các vi khuẩn, đặc biệt là trực
khuẩn Doderlein (Lactobacilli ), ngoài ra có thể thấy các vi khuẩn khác. Bình
thường dịch âm đạo không màu, hoặc hơi trắng, hơi quánh và thay đổi theo
chu kỳ kinh nguyệt. Vào thời gian phóng noãn, CTC mở rộng nhất, dịch tiết
lấp đầy CTC, dịch AĐ loãng, nhiều. Dịch tiết sinh lý AĐ có đặc điểm là
không gây triệu chứng cơ năng: Kích thích, ngứa, không chứa nhiều bạch cầu
đoạn trung tính và không cần điều trị.
- Khi viêm nhiễm, dịch âm đạo thay đổi. Xét nghiệm dịch âm đạo thấy
vi khuẩn Gardnerella vaginalis và các vi khuẩn khác hay ký sinh trùng như
nấm, trùng roi [14].

4


1.1.2.2. Sinh hóa
Dịch âm đạo chứa các phân tử Carbohydrat (glucose, maltose ), protein,
ure, acid amin, acid béo, các ion K, Na, Cl.
1.1.2.3. Độ pH âm đạo.[14]
- Môi trường âm đạo mang tính acid có pH từ 3,8- 4,6. Niêm mạc AĐ
có khả năng tự bảo vệ chống lại vi khuẩn do AĐ có tính acid, pH AĐ được
duy trì nhờ vi khuẩn Doderlein kỵ khí có sẵn trong âm đạo. Các trực khuẩn
này sử dụng glycogen tích lũy trong tế bào biểu mô của AĐ và sinh ra acid
Lactic khiến môi trường AĐ có tính acid. Nồng độ glycogen trong tế
bào chịu ảnh hưởng của estrogen.
Sự thay đổi của pH âm đạo
pH âm đạo bình thường và sự thay đổi của pH âm đạo do tác
nhân
Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường ở tuổi hoạt động tình

dục
Tuổi vị thành niên cũng như sau khi mãn kinh
Thai nghén bình thường

pH âm đạo
3,5
7
5,5

Viêm âm đạo do Gardenella vaginalis

> 4.5

Trichomonas vaginalis

6–7

Candida albicans

4–5

1.1.2.4. Một số yếu tố thuận lợi làm thay đổi hệ vi khuẩn của âm đạo.
- Phụ nữ có thai: Biểu mô AĐ giải phóng ra nhiều glycogen, cùng với
trực khuẩn Doderlein trong âm đạo phân hủy glycogen thành acid Lactic làm
pH âm đạo xuống thấp, tạo điều kiện cho nấm phát triển.
- Điều trị kháng sinh kéo dài, nhất là kháng sinh hoạt động phổ rộng sẽ
gây loạn khuẩn âm đạo.
- Điều trị liều cao hoặc kéo dài bằng corti-steroid.

5



- Điều trị các bệnh nấm.
- Thuốc diệt virus.
- Điều trị tia xạ.
- Thụt rửa âm đạo.
- Polyp, khối u trong âm đạo.
- Các bệnh làm giảm miễn dịch
- Thay đổi nội tiết theo tuổi, sử dụng thuốc tránh thai, điều trị bằng nội
tiết, hoạt động tình dục.
- Bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt, lao, ung thư, HIV/AIDS,
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Các can thiệp thủ thuật không đảm bảo vô khuẩn như thủ thuật sản
khoa, nạo hút thai, đặt dụng cụ tử cung [14].
1.2. Đặc điểm mầm bệnh nhiễm trùng âm đạo do nấm và trùng roi.
1.2.1.Đặc điểm chung
1.2.1.1. Đặc điểm chung của nấm
Nấm (fungi) là những sinh vật có nhân và thành tế bào thực vật, dị
dưỡng, sinh sản bằng bào tử. Ước tính trên thế giới có 1 triệu loài nấm, hiện
nay khoa học đã phát hiện 400 loài gây bệnh cho người, những loài nấm gây
bệnh cho người thường gặp nhất là Candida sp gây các bệnh nấm nội tạng và
nấm da - niêm mạc.
Hiện nay có khoảng 200 loài nấm Candida tuy nhiên chỉ có một số ít gây
bệnh cho người. Những loài gây bệnh cho người thường gặp là Candida albicans,
Candida glabrata, Candida tropicalis, Candida parapsilosis, Candida krusei,
Candida guilliermondii. Trên 90% trường hợp bệnh nấm hệ thống là do
C.albicans, C.glabrata, C.parapsilosis, C.tropicalis, C.krusei [2] [9] [10] [27].
Candida là loại nấm men, khuẩn lạc thường nhẵn, có màu trắng hoặc
màu kem, không sinh sắc tố. Các tế bào nấm men hình tròn hoặc bầu dục,
kích thước 2 – 6 micromet, sinh sản vô tính theo kiểu nảy chồi. Trong một số


6


điều kiện nấm có thể tạo sợi nấm giả hay sợi thực.

Hình 1.2: Hình ảnh nấm Candida[42]
Nấm Candida có thể sống hội sinh ở người hay ở ngoại cảnh. Ở người
có thể tìm thấy Candida trên da quanh hậu môn, đường tiêu hóa, trong phế
quản, trong dịch âm đạo. Nhiễm nấm âm đạo thường ở người trẻ. Tỷ lệ nhiễm
cao ở phụ nữ có thai đặc biệt là 3 tháng cuối và giảm đi sau khi sinh, có thể
thay đổi do pH âm đạo, nồng độ glycogen và trạng thái tế bào biểu mô âm
đạo đã ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm Candida. Ở ngoại cảnh ta cũng
có thể thấy nấm trong đất, thức ăn, môi trường bệnh viện…những nơi liên
quan đến người, động vật [2][3][7][25].
1.2.1.2. Đặc điểm chung của trùng roi
Trichomonas vaginalis là đơn bào có nhân, có roi và chuyển động bằng
roi, sinh sản vô tính, phân chia theo chiều dọc thân. Trùng roi T. vaginalis có từ 3
- 5 roi ở phía trước và một roi về phía sau đến giữa thân tạo thành màng vây.
Trùng roi chỉ có một vật chủ duy nhất là người, ký sinh chủ yếu ở âm
đạo, trong dịch tiết âm đạo, các nếp nhăn của da, niêm mạc bộ phận sinh dục,
gây nên triệu chứng viêm nhiễm đường sinh dục. Ở nam giới, trùng roi cũng
có thể gây viêm sinh dục nhưng triệu chứng lâm sàng không rõ ràng mặc dù
bị nhiễm ký sinh trùng. Ngoài âm đạo, trùng roi còn ký sinh ở những nơi khác
như buồng trứng, vòi trứng, tử cung, niệu đạo, niệu quản bàng quang,…để
gây bệnh. Mặc dù trùng roi có thể ký sinh ở nhiều vị trí khác nhau nhưng ở

7



âm đạo chúng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất và đóng vai trò quan trọng trong
nguyên nhân gây bệnh phụ khoa ở phụ nữ. Bệnh lây truyền trực tiếp do giao
hợp là chủ yếu. Vấn đề vệ sinh cá nhân phụ nữ như tắm rửa ở nước ao hồ
hoặc sử dụng các nguồn nước, đồ dùng, quần áo…bị nhiễm bẩn; trùng roi có
thể xâm nhập vào đường sinh dục và gây bệnh [2][3][7][25].

Hình 1.3: Hình ảnh Trichomonas vaginalis[41]
1.2.2 .Nguồn truyền nhiễm
Người là nguồn truyền nhiễm chủ yếu và là ổ chứa mầm bệnh của hầu
hết các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục nói chung và nhiễm ký sinh trùng
đường sinh dục nói riêng bao gồm: Người bệnh, là những người đang có triệu
chứng lâm sàng về bệnh hoặc đang điều trị bệnh nhiễm ký sinh trùng đường
sinh dục và người mang mầm bệnh nhưng chưa có các triệu chứng lâm sàng
rõ rệt. Ngoài ra, ổ chứa mầm bệnh có trong một số môi trường như nước, đồ
dùng sinh hoạt, đất, dụng cụ y tế…[7][19][22].
1.2.3.Đường truyền nhiễm
Có 3 đường truyền các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục ở phụ nữ bao gồm:
- Lây truyền trực tiếp qua đường tình dục: Lậu, giang mai, hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải, nhiễm Chlamydia trachomatis, Candida sp và
Trichomonas vaginalis.
- Do phát triển quá mức của các vi sinh vật sống cộng sinh trong đường
sinh sản: Viêm âm đạo không đặc hiệu do vi khuẩn, do nấm, chủ yếu là

8


Candida sp.
- Do thăm khám phụ khoa hoặc đặt các dụng cụ kế hoạch hóa gia đình
không được vô trùng an toàn hoặc từ môi trường tự nhiên: Thiếu vệ sinh, sử
dụng nguồn nước bẩn, tiếp xúc với phân, đất, ngâm mình trong nước… căn

nguyên thường gặp là nấm, đơn bào như: Candida sp và Trichomonas
vaginalis…[2][3][7].
1.2.4. Khối cảm nhiễm
Mọi cơ thể khi chưa có miễn dịch đều có thể bị nhiễm bệnh. Những đối
tượng có nguy cơ cao gồm: những người sinh hoạt tình dục không an toàn, người
thường xuyên tiếp xúc với nước bẩn, đất, không khí ô nhiễm, người suy giảm
miễn dịch tiên phát hay thứ phát thường hay mắc Candida sp, Herpes…[24].
1.3. Chẩn đoán nhiễm trùng đường sinh dục do nấm Candida và
Trichomonas vaginalis.
1.3.1. Chẩn đoán lâm sàng
1.3.1.1. Bệnh viêm âm đạo do nấm
Khí hư: Khí hư nhiều màu trắng như váng sữa, không hôi thành mảng
dày dính vào thành âm đạo, ở dưới có vết trợt đỏ.
Ngứa: Ngứa vùng sinh dục hậu môn, bệnh nhân thường bị ngứa nhiều và
gãi làm xây xước vùng âm hộ và làm nấm lan rộng cả tầng sinh môn, bẹn đùi.
Đau khi giao hợp: Khi giao hợp đau là triệu chứng hay gặp của bệnh
nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm, thường bệnh nhân có cảm giác đau nông,
cần phân biệt với đau khi giao hợp do viêm tiểu khung thường có cảm giác
đau sâu. Đi tiểu khó khi nước tiểu đi qua vùng sinh dục bị viêm.[15]

9


Hình 1.4.Viêm âm đạo do nấm[39]
1.3.1.2.Bệnh viêm âm đạo do trùng roi
Nhiễm trùng roi có triệu chứng ngứa rát âm hộ, khiến phụ nữ gãi gây
xây xước, vùng viêm âm hộ có thể lan đến bẹn, khí hư trắng bọt. Âm đạo
viêm đỏ, đầy khí hư trắng, lổn nhổn như cặn sữa. Cổ tử cung viêm, chạm vào
chảy máu, bôi lugol nham nhở [15][21].


Hình 1.5. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis[40]
1.3.2. Cận lâm sàng.
Đối với nhiễm đơn bào Trichomonas vagilanis thường sử dụng phương
pháp soi tươi với nước muối sinh lý.
Đối với nhiễm Candida sp thường sử dụng nhiều phương pháp như:
Soi tươi trong môi trường nước muối sinh lý, nhuộm gram, nuôi cấy trong

10


môi trường Sabouraud.
1.4. Điều trị
1.4.1. Điều trị nấm âm đạo
Fluconazol 150mg/ngày 7 ngày, đặt vào buổi tối trước khi đi ngủ và
sau khi đã vệ sinh sạch sẽ.
Theo khuyến cáo fluconazol đường uống hàng tuần với liều 150mg, mà
đạt được kiểm soát triệu chứng > 90% bệnh nhân.
1.4.2. Điều trị trùng roi âm đạo
Metroninidazol 2g uống trong một liều duy nhất
Không uống rượu, bia trong quá trình điều trị và 24 giờ sau đó
Tránh giao hợp hoặc dùng bao cao su khi quan hệ tình dục
Không thụt rửa âm đạo vì có thể làm tăng nguy cơ tái phát.
Ngày nay các chế phẩm có thể điều trị phối hợp nhiễm nấm và trùng roi
như Polygynax 1 viên/ngày 10 ngày đặt âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ và
sau khi đã vệ sinh sạch sẽ [31].
1.5. Một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục do nấm và
trùng roi [5][25]
Sử dụng thuốc kháng sinh: Môi trường âm đạo bình thường có tính
acid nó được duy trì là nhờ vào loài vi khuẩn Lactobacilii chuyển hóa
glycogen thành acid lactic vì thế mà âm đạo tránh được sự gây bệnh của các

vi khuẩn khác. Sử dụng thuốc kháng sinh dài ngày vô tình đã tiêu diệt nhóm
vi khuẩn có lợi sống trong âm đạo, phá vỡ sự cân bằng của pH âm đạo tạo
điều kiện cho bệnh viêm âm đạo xảy ra.
Có thai: Trong khi mang thai, nồng độ hormone sinh dục (Estrogen)
tăng cao nhất là 3 tháng cuối thai kì làm biểu mô âm đạo quá sản giải phóng
ra glycogen, trực khuẩn Lactobacilli trong âm đạo phân hủy glycogen thành
acid lactic làm pH âm đạo xuống thấp 3,5 – 4,5. Đó là môi trường thuận lợi để
nấm phát triển và gây bệnh. Đồng thời, khi mang thai sức đề kháng kém hơn,

11


vệ sinh khó khăn hơn nên dễ viêm đường sinh dục hơn phụ nữ bình thường.
Thói quen thụt rửa âm đạo: Có nhiều phụ nữ có nhận thức không
đúng về thói quen vệ sinh, họ nghĩ rằng thụt rửa bên trong âm đạo thì sẽ sạch
sẽ hơn,tuy nhiên thói quen vệ sinh sâu vào âm đạo thì vô hình đã đưa vi
khuẩn và các tác nhân khác vào đường sinh dục và diệt vi khuẩn có lợi trong
âm đạo, làm thay đổi môi trường bình thường trong âm đạo nên làm tăng
nguy cơ nhiễm nấm.
Sử dụng dung dịch vệ sinh: Môi trường âm đạo bình thường có pH là
3,8 – 4,6. Nếu sử dụng các loại dung dịch vệ sinh có pH không phù hợp với
môi trường âm đạo sẽ làm mất cân bằng âm đạo dễ là yếu tố thuận lợi cho các
tác nhân gây bệnh viêm âm đạo phát triển.
Thuốc tránh thai: Có tác dụng tránh thai là vì thành phần của nó có
chứa 2 hormone là estrogen và progestin. Sự thay đổi hormone làm mất cân
bằng pH âm đạo tạo điều kiện cho các tác nhân gây viêm âm đạo phát triển
1.6. Tình hình nhiễm trùng đường sinh dục do Candida và Trichomonas
vaginalis
1.6.1. Trên thế giới
Viêm âm đạo là một bệnh rất phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế

giới. Theo báo cáo của trung tâm phòng ngừa bệnh dịch Hoa Kỳ năm 2013,
trên thế giới mỗi ngày có trung bình hơn 1 triệu người mắc bệnh lây qua đường
tình dục. Mỗi năm, ước tính có khoảng 500 triệu người bị bệnh nhiễm trùng
đường sinh dục do: Chlamydia, lậu, giang mai và Trichomonas. Đa số bệnh lây
truyền qua đường sinh dục thường có triệu chứng âm thầm. Một số bệnh nhiễm
trùng đường sinh dục có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV gấp 3 lần hoặc
nhiều hơn [33].
Theo nghiên cứu của Klein Catherine cho thấy khoảng 70-75% phụ nữ
nhiễm nấm âm đạo ít nhất một lần trong đời và khoảng 5-8% trong số họ tái
phát hàng năm [8].

12


Theo Mendling, tỷ lệ nấm Candidasp phân lập được ở âm đạo ở phụ nữ
trong độ tuổi hoạt động tình dục và không có triệu chứng viêm nhiễm rõ ràng
là 30% [34].
Ở Trung Quốc, nghiên cứu của Zhang X.J (2009), cho thấy tỷ lệ mắc do
viêm âm đạo do vi khuẩn và Trichomonas lần lượt là 12,0% và 4,5% [36].
Nghiên cứu ở Italia của Boselli và cộng sự (2004) trên 1644 phụ nữ, tỷ
lệ nhiễm trùng đường sinh sản là 87,5% trong đó nấm Candida sp chiếm tỷ lệ
51,3%, viêm âm đạo do vi khuẩn 19,9%, trùng roi Trichomonas vaginalis
chiếm 6,1% [32].
1.6.2. Tại Việt Nam
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới ở Việt Nam khoảng có 1 triệu
người mắc các bệnh lây truyền các bệnh qua đường tình dục [35].
Nghiên cứu của Lê Thị Oanh (2001) trên 2534 phụ nữ độ tuổi 18 - 45
tại 6 tiểu vùng sinh thái ở đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ cho thấy:
Tỷ lệ phụ nữ bị viêm nhiễm đường sinh dục dao động từ 41,5% đến 64,1%.
Tỷ lệ nhiễm thay đổi theo vùng: Hà Nội 41,8%, Hà Nam 58,39%, Thái Bình

56,98%, Nghệ An 64,04%...trong đó căn nguyên do Candida sp thay đổi từ
14,7% - 42,8%, Trichomonas vaginalis dao động từ 8,7% đến 28,7%, các
nguyên nhân khác ở tỷ lệ thấp <10% gồm: tụ cầu vàng, Ecoli, liên cầu nhóm
D và một số Enterobacili…[19].
Theo kết quả giám sát trọng điểm tại Việt Nam, giai đoạn 2006-2010
[29], [30], tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và tỉnh
Quảng Ninh:
- Tỷ lệ nhiễm Trichomonas vaginalis chung tại 5 tỉnh thành phố là
4,3%, trong đó cao nhất ở phụ nữ bán dâm ở thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ
nhiễm là 15,1%, tiếp đến là Quảng Ninh (2,5%), Hà Nội (2,0%), Đà Nẵng
(1,0%) và không phát hiện được trường hợp nào nhiễm trùng roi ở phụ nữ bán
dâm tại Hải Phòng.

13


- Tỷ lệ nhiễm nấm Candida sp ở phụ nữ bán dâm với tỷ lệ nhiễm chung
5 tỉnh thành phố là 4,6%. Tỷ lệ nhiễm nấm trong nhóm phụ nữ bán dâm cũng
là khác nhau, trong khi Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh có tỷ lệ khá cao lần lượt
là 10,7% và 9,5% thì tỷ lệ này tại Đà Nẵng, Quảng Ninh và Hà Nội rất thấp
lần lượt là 2,0%, 1,5% và 1,0%.
Trong khi đó, theo nghiên cứu của Bùi Thị Thu Hà (2007), trên 389 phụ
nữ tuổi từ 18-49 tại phường Mai Dịch, Hà Nội, tỷ lệ mắc nhiễm trùng đường
sinh dục là 62,1%, trong đó viêm âm đạo do nấm Candida albicans là 31,8%,
do Trichomonas vaginalis là 3,8% [6].
Theo nghiên cứu của Phan Thị Thu Nga (2013), ở 960 phụ nữ từ 18-49
tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện phụ sản Trung ương Hà Nội cho thấy
83,1% số đối tượng nghiên cứu có tổn thương qua thăm khám lâm sàng, tỷ lệ
nhiễm nấm Candida sp là 35,3%, Trichomonas vaginalis 0,94%, các vi khuẩn
là 31,6% [17].

Nghiên cứu của Lê Văn Thân, Thân Trọng Quang cho kết quả: Trong
410 phụ nữ đến khám phụ khoa tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS Bình
Thuận có tỷ lệ nhiễm: Nấm Candida là 19.75%,T.vaginalis 6.82%, nhiễm
phối hợp là 1.95%. Nhóm tuổi từ 26 – 39 có tỷ lệ nhiễm nấm là cao nhất so
với các nhóm tuổi khác. Đối với nhiễm T.vaginalis tỷ lệ ở các nhóm tuổi
không có sự khác biệt.[25]
Nguyễn Thị Thịnh và cộng sự với đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố liên
quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh
viện Phụ sản Trung ương năm 2014”. Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm Candida là
26,3%, phụ nữ có thai mắc nấm âm đạo là 44,4%. Những phụ nữ ở tuổi < 30,
có tiền sử dùng thuốc kháng sinh, thuốc tránh thai, đặt dụng cụ tử cung đã
sinh con và đang mang thai có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn 1,6 – 2,44 lần so với
những phụ nữ không có các yếu tố trên. Phụ nữ dùng nguồn nước không sạch,
không được hướng dẫn vệ sinh kinh nguyệt, thay băng vệ sinh < 3 lần/ngày,

14


có thói quen thụt rửa âm đạo, phơi quần lót nơi thiếu ánh sáng, giao hợp trong
những ngày hành kinh, vệ sinh ngay sau giao hợp có nguy cơ mắc nấm
Candida âm đạo cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các phụ nữ khác 1,68 –
2,87 lần.[26]
Với đề tài: “ Tình hình nhiễm nấm Candida âm đạo và các yếu tố liên
quan trên phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện đa khoa Châu Thành,
Nam Tân Uyên, Bình Dương” của Đinh Ngọc Dung, Lê Ngọc Diệp cho kết
quả: Với 287 trường hợp nghiên cứu có 27,9% nhiễm nấm, tỷ lệ viêm âm
đạo có triệu chứng là 82,5%. Tình trạng viêm âm đạo do nấm trên phụ nữ có
thai có liên quan có ý nghĩa thống kê với một số yếu tố(p<0,05), như nghề
nghiệp là công nhân, sử dụng nước ao,hồ, sông, không có nhà vệ sinh riêng,
mặc quần áo chật, dùng dung dịch vệ sinh phụ nữ, tiền sử viêm âm hộ, âm

đạo do nấm [5].

15


×