Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP HÚT ĐỜM KÍN TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 29 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG
PHÁP HÚT ĐỜM KÍN TRONG CHĂM
SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY TẠI
KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC - CHỐNG
ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
NINH BÌNH.
Cử nhân: Đinh Ngọc Toàn
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình


1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
- Viêm phổi bệnh viện có liên quan tới thở máy chiếm tỷ
lệ cao nhất trong các nhiễm khuẩn bệnh viện theo các
nghiên cứu trong nước.
- Theo điều tra năm 2005 của Bộ y tế trên 19 bệnh viện
toàn quốc, viêm phổi bệnh viện chiếm 55,4% trong các
nhiễm khuẩn bệnh viện.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ (tiếp)
- Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hồng Nga về thực trạng
nhiễm trùng bệnh viện tại khoa ĐTTC – CĐ Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình năm 2011 cho thấy:
+ Có 60,2% bệnh nhân đặt nội khí quản, mở khí quản, thở
máy sau 48h và 72h đã có vi khuẩn gây viêm phổi.
+ Các loại vi khuẩn thu thập được bao gồm đầy đủ các
chủng loại vi khuẩn gram(-), gram(+), tụ cầu
vàng(S.aureus), liên cầu, trực khuẩn mủ xanh, Klebsiela,
E.Coli, nấm Candida gây viêm phổi do thở máy.
+ Các vi khuẩn này đã kháng hầu hết các loại kháng sinh
gây khó khăn cho việc điều trị và tăng chí phí cho người


bệnh.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ (tiếp)
- Các

biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh viện
như làm giảm hít sặc của bệnh nhân, ngăn ngừa
nhiễm trùng chéo từ tay nhân viên y tế, khử
khuẩn và tiệt khuẩn đúng cách các dụng cụ hô
hấp, giáo dục cho nhân viên y tế và bệnh nhân
cho thấy góp phần làm giảm tỷ lệ viêm phổi
bệnh viện.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ (tiếp)
- Một trong những khuyến cáo trong những năm gần đây
là sử dụng ống hút đờm kín trên bệnh nhân thở máy có
thể làm giảm nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan tới thở
máy so với hút đờm hở.
- Ống hút đờm kín được đặt lưu cùng với ống nội khí
quản và khi hút đờm không cần phải tháo máy thở ra để
hút. Lý do để ống hút đờm kín có hiệu quả là bệnh nhân
được hút đờm trong môi trường kín, giảm được nguy cơ
lây truyền chéo trong thực hành của nhân viên y tế.



1. ĐẶT VẤN ĐỀ (tiếp)
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Anh Thư khi “so

sánh ngẫu nhiên giữa ống hút đờm kín và ống hút đờm hở
trên bệnh nhân thở máy” tại bệnh viện Chợ Rẫy thì:
+ Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện (VPBV) ở nhóm dùng ống hút đờm
kín giảm 50% (p< 0,05)
+ Tỷ lệ tử vong ở nhóm hút đờm kín giảm 33,4% và thời gian
nằm ở khoa săn sóc đặc biệt giảm đáng kể.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ (tiếp)
Các tác giả David D, Samuel P, David T, Keshava SNtrường cao đẳng y khoa và bệnh viện Christian - Ấn Độ
thực hiện một nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên để so
sánh chi phí và kết quả lâm sàng của việc sử dụng ống
hút nội khí quản kín và hở trên những bệnh nhân thở
máy. Kết quả cho thấy:
+ Dùng ống hút NKQ kín giảm được tỷ lệ mắc viêm phổi
bệnh viện liên quan tới thở máy (p= 0,0067).
+ Viêm phổi bệnh viện liên quan tới thở máy ở nhóm
bệnh nhân dùng ống hút NKQ kín khởi phát muộn hơn
so với nhóm còn lại (p= 0,03).


1. ĐẶT VẤN ĐỀ (tiếp)
- Các nghiên cứu gần đây đã chứng
minh ống hút đờm kín có hiệu quả hơn
hút đờm hở trong phòng chống nhiễm
khuẩn bệnh viện, tuy nhiên số nghiên
cứu đó chưa nhiều và ít có nghiên cứu
thực hiện ở Việt Nam. Do đó chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu
sau:



Mục tiêu đề tài:
Đánh giá hiệu quả của phương
pháp hút đờm kín so với hút đờm hở
trong chăm sóc bệnh nhân thở máy
tại khoa điều trị tích cực bệnh viện
đa khoa tỉnh Ninh Bình.


2 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Những bệnh nhân suy hô hấp phải thở máy xâm nhập
nằm tại khoa điều trị tích cực – chống độc.
- Tiêu chuẩn loại trừ :
• Bệnh nhân được đặt nội khí quản ở tuyến dưới.
• Bệnh nhân nằm lưu ở khoa dưới 48h hoặc tiên lượng tử
vong trong 48h.
• Bệnh nhân có kết quả cấy dich nội khí quản dương tính
trước khi nghiên cứu.
• Bệnh nhân từ chối nghiên cứu


2.2. CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU.
- Yếu tố nhân khẩu học: tuổi, giới.
- Yếu tố chuyên môn:
+ Kết quả cấy dịch nội khí quản.
+ Thời gian đặt nội khí quản, hút đờm, thở máy,
sử dụng kháng sinh, nằm tại khoa điều trị tích

cực- chống độc.
+ Thời gian Spo2 trở về bình thường


2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.
* Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng.
* Phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên xen kẽ
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào 2 nhóm:
- Nhóm 1: Những bệnh nhân vào khoa có số hồ sơ
bệnh án là số chẵn được hút bằng phương pháp hút
đờm kín (sử dụng ống hút đờm kín, để lưu ống 72h).
- Nhóm 2: : Những bệnh nhân vào khoa có số hồ sơ
bệnh án là số lẻ được hút bằng phương pháp hút
đờm hở (sử dụng ống hút đờm một lần).
Cả 2 nhóm được hút cùng một loại máy hút với cùng
áp lực.


2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (tiếp).
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 10 năm
2013.
- Địa điểm nghiên cứu: tại khoa điều trị tích cực- chống độc
bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.

2.4. THU THẬP SỐ LIỆU.
- Lấy thông tin và các dữ liệu của bệnh nhân
trong suốt quá trình nghiên cứu theo mẫu
phiếu nghiên cứu được thiết kế sẵn.



2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU.
Xử lý số liệu thu thập được trên phần mềm SPSS 16.0.
2.6. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU.
- Có sự đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện.
- Có sự đồng ý tham gia của đối tượng nghiên cứu
2.8. KHẢ NĂNG VÀ ĐỊA CHỈ ÁP DỤNG.
- Các khoa có bệnh nhân đặt nội khí quản, mở khí quản:
khoa điều trị tích cực- chống độc, khoa cấp cứu, khoa
gây mê hồi sức, khoa thần kinh, khoa chấn thương.


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Bảng 1: Phân bố đối tượng theo giới
Giới

N

%

Nam

43

71,7

Nữ

17


28,3

Tổng

60

100


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.2. Kết quả cấy dịch nội khí quản ở 2 nhóm.
Kiểm định khi-bình phương ( Chi-Square tests) được
sử dụng để kiểm tra sự liên quan về kết quả giữa hai
nhóm. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn bệnh
viện ở hai nhóm là khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
Hút đờm kín Hút đờm hở
p
Kết quả
N=30
%
N=30
%
Dương tính


4

13,3

12

40

Âm tính

26

86,7

18

60

0,039


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.2. Kết quả cấy dịch nội khí quản ở 2 nhóm (tiếp).


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.2. Kết quả cấy dịch nội khí quản ở 2 nhóm (tiếp).
Các loại vi khuẩn bị nhiễm chủ yếu là: Acinetobacter,
Klebsiella, trực khuẩn mủ xanh, nhóm vi khuẩn đường ruột:
E coli, Enterobacter. Nhiều loại vi khuẩn có tính đa kháng

như: Acinetobacter, trực khuẩn mủ xanh làm bệnh nặng lên
và việc dùng kháng sinh điều trị rất phức tạp, cần nhiều loại
phối hợp, đòi hỏi kháng sinh thế hệ cao gây tăng chi phí điều
trị cho người bệnh. Kết quả này phù hợp với kết quả của
nhóm nghiên cứu của tác giả Lê Anh Thư – bệnh viện Chợ
Rẫy TP HCM, tỷ lệ viêm phổi bệnh viện ở nhóm hút đờm kín
là 13,3%, nhóm hút đờm hở là 26,5%.


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.3. So sánh các thông số theo dõi ở 2 nhóm
Sự khác nhau về một số thông số theo dõi ở 2 nhóm
được phân tích bằng Independent – Samples T test, kết
quả thấy rằng:
-Các thông số về thời gian đặt nội khí quản, thời gian thở
máy giữa 2 nhóm là khác nhau. Tuy nhiên sự khác nhau
này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.3. So sánh các thông số theo dõi ở 2 nhóm (tiếp)
Bảng 3: Kết quả so sánh một số thông số theo dõi ở 2 nhóm:
Hút đờm kín
Đơn
vị

Chỉ số

Độ lệch
chuẩn


Thời gian lưu nội khí
ngày
quản

6,35

Thời gian thở máy

6,63

Các thông số theo dõi

ngày

Hút đờm hở
P

Chỉ số

Độ lệch
chuẩn

2,28

8,37

4,4

0,078


4,8

8,05

(4,5

0,3

Điều này cũng phù hợp với thực tế lâm sàng do còn phụ thuộc
vào tình trạng bệnh của bệnh nhân.


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.3. So sánh các thông số theo dõi ở 2 nhóm (tiếp)
Bảng 3: Kết quả so sánh một số thông số theo dõi ở 2 nhóm:
Các thông số theo dõi

Đơn
vị

Hút đờm kín
Độ lệch
Chỉ số chuẩn

Hút đờm hở
Độ lệch
Chỉ số
chuẩn


P

Thời gian 1 lần hút đờm phút

1,24

0,37

1,83

0,45

0,00

Thời gian TB spo2 trở
về bình thường trong 1 phút
lần hút

1,0

0,3

1,7

0,5

0,00

Trong khi hút đờm sử dụng ống hút kín máy thở sẽ không bị tháo rời khỏi ống nội
khí quản => thể tích thở luôn được đảm bảo lưu thông liên tục. Theo tác giả Choong

K và cộng sự, sử dụng ống hút đờm hở sẽ làm giảm thể tích phổi trong quá trình hút
do ngắt ống nội khí quản khỏi máy thở nên không duy trì được PEEP. Vì vậy, hậu quả
làm giảm oxy máu và rối loạn huyết động, đặc biệt là với các bệnh nhân có bệnh phổi
nặng đòi hỏi thở máy với PEEP cao.


3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN (tiếp)
3.3. So sánh các thông số theo dõi ở 2 nhóm (tiếp)
Bảng 3: Kết quả so sánh một số thông số theo dõi ở 2 nhóm:
Các thông số theo dõi

Đơn
vị

Số lần hút đờm trung
bình/ ngày

lần

Hút đờm kín
Độ lệch
Chỉ số chuẩn

Hút đờm hở
Độ lệch
Chỉ số
chuẩn

P


6,7

1,1

8,1

1,1

0,00

Thời gian TB sử dụng
ngày
kháng sinh

11,12

5,63

15,22

4,86

0,018

Thời gian nằm tại khoa
ngày
ĐTTC-CĐ

10,0


4,9

13,5

6,0

0,03


4. KẾT LUẬN
• Qua nghiên cứu chúng tôi thấy việc sử dụng ống hút đờm kín
có hiệu quả cao trong việc giảm tỷ lệ nhiễm các loại vi khuẩn
bệnh viện với những bệnh nhân có đặt nội khí quản. Từ đó làm
giảm được số lần hút đờm/ ngày, thời gian sử dụng kháng sinh,
thời gian nằm tại khoa ĐTTC-CĐ.


Việc sử dụng ống hút đờm kín góp phần hạn chế được tác dụng
phụ của thao tác hút đờm nội khí quản là giảm thời gian spo2
trở về bình thường.



Khi sử dụng ống hút đờm kín thì thời gian một lần hút đờm, số
lần hút đờm trong ngày giảm. Vì vậy góp phần vào giảm khối
lượng công việc cho điều dưỡng viên.


×