Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả phương pháp xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****



VY THỊ THANH HUYỀN




ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC
RỈ RÁC CỦA BÃI CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI TP.VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****




VY THỊ THANH HUYỀN


ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC
RỈ RÁC CỦA BÃI CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI TP.VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 60 44 03 01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH LÂM






HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng ñăng báo hay công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
tin ñại chúng.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2013
Người viết


VY THỊ THANH HUYỀN








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ
của các thầy cô giáo, gia ñình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin ñược bày tỏ
những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường ðại

học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi
trường và các thầy cô giáo ñang công tác tại ngoài trường ñã tạo ñiều kiện cho
tôi ñược học tập, nghiên cứu, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích về
chuyên ngành cũng như kiến thức về xã hội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Lâm,
người ñã tận tình chỉ bảo, truyền ñạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng làm
việc và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn tới các anh chị, bạn bè trong lớp KHMTC
– K20, những người ñã cùng tôi học tập, thảo luận và giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài, cũng như trong suốt hai năm học vừa qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia ñình, bố mẹ,
những người ñã sinh thành ra tôi, dạy dỗ tôi và luôn ở bên cạnh quan tâm,
giúp ñỡ tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2013
Học viên


VY THỊ THANH HUYỀN

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii


Mục lục iv

Danh mục các từ viết tắt vii

Danh mục bảng viii

Danh mục hình ix

ðẶT VẤN ðỀ 1

1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài nghiên cứu 2

2.1 Mục ñích nghiên cứu 2

2.2 Yêu cầu nghiên cứu 2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 ðặc trưng của nước rỉ rác 3

1.1.1 Nguồn gốc phát sinh nước rỉ rác 3

1.1.2 Thành phần và tính chất của nước rỉ rác 3

1.2 Ảnh hưởng của nước rỉ rác 8

1.3 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước rỉ rác 10


1.3.1 Phương pháp cơ học (phương pháp vật lý) 11

1.3.2 Phương pháp hóa lý 11

1.3.3 Phương pháp hóa học 16

1.3.4 Phương pháp sinh học 18

1.3.5 Phương pháp xử lý cặn 21

1.3.6 Phương pháp khử trùng 21

1.4 Một số sơ ñồ công nghệ xử lý nước rỉ rác ñiển hình 23

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

1.4.1 Một số công nghệ xử lý nước rỉ rác trong nước 23

1.4.2 Một số công nghệ xử lý nước rỉ rác ở nước ngoài 26

1.5 Tình hình xử lý nước rỉ rác trong và ngoài nước 27

1.5.1 Tình hình xử lý nước rỉ rác ở trong nước 27

1.5.2 Tình hình xử lý nước rỉ rác ở nước ngoài 29

1.4.3 Ứng dụng Fenton trong quá trình xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp 31

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38


2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 38

2.1.1 ðối tượng 38

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 38

2.2 Nội dung nghiên cứu 38

2.3 Phương pháp nghiên cứu 38

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43

3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của TP Việt Trì 43

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 44

3.2 Hiện trạng bãi chôn lấp Chất thải rắn 47

3.2.1 ðịa ñiểm xây dựng và kết cấu bãi chôn lấp rác thải: 47

3.2.2 Công suất và thành phần rác thải sinh hoạt ñã qua xử lý ñược
chôn lấp 48

3.2.3 Lưu lượng và thành phần, tính chất nước rỉ rác 52

3.3 Hiện trạng công nghệ xử lý nước rỉ rác 58


3.3.1 Quy mô và công suất thiết kế 58

3.3.2 Quy trình công nghệ 58

3.4 ðánh giá hiệu quả xử lý nước rỉ rác 61

3.4.1 ðánh giá chất lượng nước sau xử lý 61

3.4.2 Hiệu quả xử lý 65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước rác
từ BCL 67

3.5.1 Giải pháp thay ñổi công nghệ 67

3.5.2 Giải pháp quản lý 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73

1 Kết luận 73

2 Kiến nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

PHỤ LỤC 77





















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh học
BCL Bãi chôn lấp
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
COD Nhu cầu oxy hóa học
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt

ðTM ðánh giá tác ñộng môi trường
KT-XH Kinh tế xã hội
NH
4
+
Nitơ amoni
NRR Nước rỉ rác
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Nitơ tổng
TP Thành phố
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
UBND Ủy ban Nhân dân
USEPA
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
VNð Việt Nam ðồng
WHO Tổ chức Y tế thế giới

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Sự biến thiên nồng ñộ chất ô nhiễm trong nước rỉ rác theo tuổi 4

1.2 Thành phần và tính chất của nước rỉ rác Gò Cát 5

1.3 Thành phần và tính chất của nước rỉ rác Song Nguyên 6


1.4 Thành phần trung bình của nước rỉ rác 32

2.1 ðặc ñiểm các ñiểm lấy mẫu nước rỉ rác trong khu vực nghiên cứu 40

3.1 Thành phần rác thải ñem chôn lấp 49

3.2 Số liệu về thành phần của nước rò rỉ trong bãi rác 53

3.3 Kết quả phân tích mẫu nước ñầu ra tại BCL Việt Trì 62

3.4 Tính toán chi phí xử lý 1m
3
nước rỉ rác 67

3.5 Kết quả khảo nghiệm xử lý nước rỉ rác bằng phương pháp
Fenton 67



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Quan hệ giữa sự tăng trưởng sinh khối và sự khử cơ chất. 19
1.2 Sơ ñồ hệ thống xử lý nước rỉ rác 23
1.3 Sơ ñồ công nghệ hệ thống xử lý nước rò rỉ 25

1.4 Sơ ñồ hệ thống xử lý của bãi chôn lấp 1 26
1.5 Sơ ñồ hệ thống xử lý của bãi chôn lấp 2 27
1.6 Tiến trình xử lý nước rỉ rác bằng phương pháp Fenton 33
1.7 Biểu diễn sự giảm TOC và COD trong hệ thống xử lý nước ric
(t= 120 phút) 34
1.8 Hàm lượng COD trong quá trình Fenton 34
1.9 Sự giảm TOC và COD trong nước ric tiền xử lý sinh học 35
1.10 Sự giảm TOC và COD trong nước rỉ rác tiền xử lý sinh học 36
3.1 Bản ñồ ñịa hình thành phố Việt Trì 43
3.2 ðịa ñiểm xây dựng BCL rác thải sinh hoạt TP.Việt Trì 47
3.3 Công nghệ bãi chôn lấp chất thải 50
3.4 Sơ ñồ khu vực bãi chôn lấp chất thải 51
3.5 Diễn biến lưu lượng nước rỉ rác xử lý năm 2012 52
3.6 Nồng ñộ COD tại các ñiểm lấy mẫu vào mùa mưa và mùa khô 55
3.7 Nồng ñộ BOD
5
tại các ñiểm lấy mẫu vào mùa mưa và mùa khô 56
3.8 Nồng ñộ NH
4
+
, N tổng tại các ñiểm lấy mẫu vào mùa mưa và
mùa khô 57
3.9 Quy trình xử lý nước rỉ rác tại BCL Việt Trì 59
3.10 Biểu ñồ diễn biến nồng ñộ COD sau xử lý 62
3.11 Diễn biến nồng ñộ BOD
5
sau xử lý 63
3.12 Diễn biến nồng ñộ NH
4+
trong nước rỉ rác sau xử lý 64

3.13 Diễn biến nồng ñộ Nitơ tổng sau xử lý 64

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bước sang thế kỉ 21, nền kinh tế Việt Nam ñang chuyển hướng
mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường. Những năm gần ñây do quá trình
sản xuất, công nghiệp hoá – ñô thị hoá, dân số tăng nhanh ñã gây sức ép
lớn về môi trường, ñặc biệt là gây ô nhiễm môi trường do rác thải ngày
càng nghiêm trọng. Song song với vấn ñề chôn lấp rác thải là vấn ñề xử lý
nước rò rỉ từ bãi rác hay còn gọi là nước rỉ rác.
Lượng nước rỉ rác sinh ra từ các bãi chôn lấp rất lớn ñã gây những tác
ñộng môi trường nghiêm trọng ñến sức khỏe con người. Nước rỉ rác xâm nhập
vào nguồn nước mặt và nước ngầm khi chưa ñược xử lý ñạt tiêu chuẩn là nguy
cơ tiềm ẩn gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật. Do vậy, vấn ñề xử lý
nước rỉ rác ñang là vấn ñề cấp thiết hiện nay.
Trước vấn ñề này thì nhiều công nghệ trong và ngoài nước ñược áp dụng
và ñưa vào xử lý nước rỉ rác trước khi ñược thải ra môi trường tiếp nhận. Mặc dù
mỗi BCL ñều có hệ thống xử lý nước rỉ rác riêng nhưng vẫn còn bộc lộ rất
nhiều nhược ñiểm như chất lượng nước sau xử lý thường không ñạt tiêu
chuẩn xả thải, ñặc biệt là các chỉ tiêu COD, N, P, các kim loại nặng, tiêu tốn
nhiều hoá chất, chi phí xử lý cao và công suất không ñạt thiết kế. Nguyên
nhân do sự thay ñổi của thành phần nước rỉ rác theo thời gian vận hành của
BCL, với thành phần phức tạp, không ổn ñịnh và việc lựa chọn công nghệ xử
lý chưa phù hợp dẫn ñến tình trạng nước sau xử lý không ñạt tiêu chuẩn xả
thải trong khi lượng nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp ngày càng tăng lên.
Vấn ñề cấp thiết ñặt ra là nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước rỉ rác

phát sinh theo thời gian và tìm ra công nghệ xử lý thích hợp ñể cải tạo lại các
hệ thống xử lý, xử lý hết lượng nước rỉ rác còn tồn ñọng tại các BCL. Chính
vì thế, nhằm góp phần thúc ñẩy công tác quản lý và xử lý nước rác tại bãi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

chôn lấp rác thải sinh hoạt trên ñịa bàn thành phố Việt Trì, tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả phương pháp xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp
rác thải sinh hoạt tại thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.”
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài nghiên cứu
2.1. Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng công nghệ xử lý, chất lượng nước rỉ rác tại BCL
rác Việt Trì và ñề xuất phương pháp xử lý hiệu quả hơn.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng công nghệ ñược áp dụng ñể xử lý nước rỉ
rác tại khu xử lý của bãi chôn lấp rác Việt Trì.
- ðánh giá chất lượng nước ñầu vào và ñầu ra của nước rỉ rác.
- ðề xuất giải pháp xử lý hiệu quả hơn.













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 ðặc trưng của nước rỉ rác
1.1.1 Nguồn gốc phát sinh nước rỉ rác
Nước rò rỉ từ bãi rác là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô
nhiễm từ rác chảy vào tầng ñất dưới bãi chôn lấp (BCL). Nước rác ñược hình
thành khi ñộ ẩm của rác vượt quá ñộ giữ nước. ðộ giữ nước của chất thải rắn
là lượng nước lớn nhất ñược giữ lại trong các lỗ rỗng mà không phát sinh ra
dòng thấm hướng xuống, dưới tác dụng của trọng lực. Trong giai ñoạn hoạt
ñộng của BCL, nước rỉ rác hình thành chủ yếu do nước mưa và nước “ép” ra
từ các lỗ rỗng của chất thải do các thiết bị dầm nén. Sự phân hủy chất hữu cơ
trong rác cũng phát sinh nước rò rỉ nhưng với lượng rất nhỏ.(Nguyễn Thị
Thục Quyên, 2007)
ðiều kiện khí hậu thuỷ văn, ñịa hình, ñịa chất của bãi rác, nhất là khí
hậu, lượng mưa ảnh hưởng ñáng kể ñến lượng nước rò rỉ sinh ra. Tốc ñộ phát
sinh nước rỉ rác dao ñộng lớn theo các giai ñoạn hoạt ñộng khác nhau của bãi
rác. Trong suốt những năm ñầu tiên, phần lớn lượng nước mưa thâm nhập vào
ñược hấp thụ và tích trữ trong các khe hở và lỗ rỗng của chất thải chôn lấp.
1.1.2. Thành phần và tính chất của nước rỉ rác
Thành phần nước rỉ rác thay ñổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi BCL, loại
rác, khí hậu. Mặc khác, ñộ dày, ñộ nén và nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác
ñộng lên thành phần nước rác.
Thành phần nước rỉ rác ñược phân loại theo tính chất bãi chôn lấp ñang
hoạt ñộng và bãi chôn lấp ñã ngưng hoạt ñộng. Bảng 1.1 biểu diễn sự biến
thiên nồng ñộ chất ô nhiễm trong nước rác theo thời gian, từ ngày bãi ngưng
hoạt ñộng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Bảng 1.1. Sự biến thiên nồng ñộ chất ô nhiễm trong nước rỉ rác theo tuổi
Giá trị
Thành phần ðơn vị
1 năm 5 năm 16 năm
pH

5.2 – 6.4 6.3 -
COD mg/l 10000 – 40000 3000 400
BOD
5
mg/l 7500 – 28000 4000 80
TDS mgNaCl/l 10000 – 14000 6790 1200
TSS mg/l 100 – 700 - -
ðộ kiềm mgCaCO
3
/l 800 – 4000 5810 2250
ðộ cứng mg/l 3500 – 5000 2200 540
P- tổng mg/l 25 – 35 12 8
N-NH
3
mg/l 56 – 482 - -
N-NO
3
mg/l 0.2 – 0.8 0.5 1.6
Cl
-
mg/l 600 – 800 5330 70

SO
4
2-
mg/l 400 – 650 2 2
Ca
2+
mg/l 900 – 1700 308 109
Na
+
mg/l 450 – 500 810 34
K
+
mg/l 295 – 310 610 39
Fe- tổng mg/l 210 – 325 6.3 0.6
Mg
2+
mg/l 160 – 250 450 90
Mn- tổng mg/l 75 – 125 0.06 0.06
Cu
2+
mg/l - <0.5 <0.5
Zn
2+
mg/l 10 – 30 0.4 0.1
(Nguồn: Chian và DeWalle, 1996- 1997)

Sự thay ñổi về thành phần và tính chất nước rò rỉ theo thời gian sẽ dẫn
ñến sự khác nhau trong việc lựa chọn công nghệ và thông số thiết kế. Kết quả
khảo sát các trạm xử lý nước rò rỉ cho thấy hầu hết các trạm có hiệu quả xử lý
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5

thấp hoặc ban ñầu cao, sau ñó thấp dần là do công tác khảo sát sự thay ñổi
thành phần nước rỉ rác không ñược thực hiện một cách kỹ càng. (Nguyễn Thị
Thục Quyên, 2007)
Hàm lượng chất hữu cơ nước rỉ rác của bãi rác mới chưa phủ ñầy
(khoảng 08 tháng tuổi) có thể lên ñến 716000 mg/l. Hàm lượng chất hữu cơ
và vô cơ giảm dần theo tuổi bãi rác. Tương tự, tỷ số BOD:COD cũng giảm
dần theo thời gian. Mức ñộ giảm này cho thấy chất hữu cơ dễ oxy hoá sinh
hoá giảm nhanh, trong khi ñó hàm lượng chất không phân huỷ sinh học gia
tăng theo tuổi bãi rác. (Nguyễn Thị Thục Quyên, 2007)
Thành phần và tính chất nước rỉ rác của một số bãi chôn lấp rác ñang
hoạt ñộng trong nước ñược mô tả ở bảng 1.2 :
Bảng 1.2 . Thành phần và tính chất của nước rỉ rác Gò Cát
TT Thông số ðơn vị

Thấp Cao Trung bình
1 pH - 7,4 7,6 7,5
2 COD mg/l 13.655 16.814 15.234
3 BOD mg/l 6.272 9.200 7.735
4 BOD/COD - 0,46 0,55 0,5
5 N-NH
3
mg/l 1.680 2.887 2.283
6 P tổng mg/l 10,3 19,8 15,05
7 SS mg/l 700 2.020 1.360
8 Cảm quang ðục, nhiều cặn, màu nâu ñến ñen, mùi hôi
Nguồn: Công ty môi trường ñô thị thành phố HCM,2003.
Qua số liệu trên cho thấy bãi rác Công trường chôn lấp rác Gò Cát thuộc
loại ñã chuyển sang tuổi trung bình, ñặc trưng ở ñộ pH không có tính axit (pH=7);

hàm lượng COD không quá cao như nước rác bãi chôn lấp mới; tỷ số
BOD/COD=0,5.
Với nước rỉ rác ở ñộ tuổi này, trong thành phần ô nhiễm hữu cơ ngoài
các chất axit hữu cơ bay hơi còn chứa một phần lớn là các axit trọng lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

phân tử lớn như axit humic và axit fulvic. ðây là những chất ô nhiễm hữu cơ
khó hoặc không thể bị phân hủy sinh học, do ñó, ñể việc xử lý nước rác không
thể chỉ áp dụng các biện pháp sinh học.
Nước rỉ rác tại bãi chôn lấp rác Song Nguyên – Bình Dương có nồng
ñộ các chỉ danh ô nhiễm rất lớn, ñược thể hiện như bảng 1.3 :
Bảng 1.3. Thành phần và tính chất của nước rỉ rác Song Nguyên
Dãy giá trị
TT

Thông số

ðơn vị
NRR mới NRR cũ
Trung
bình
1 Nhiệt ñộ ðộ C - - -
2 pH 5,6 – 6,47 7,4 – 8
3 TDS mg/l 18,260 – 20,700 8,300 – 8,900
4 ðộ cứng mg Caco3/l 5,733 – 8,100 1,420 -1,600
5 BOD5 mg/l 39,000 – 48,462 355-1200 2.125
6 COD mg/l 50,574 – 57,325 1,300 3.900
7 Tổng N mg/l 977-1,000 503 – 747 45
8 N-NH3 mg/l 977-8,000 403 -547 4.000

9 Tổng P mg/l 5,2 – 29,3 12,5 – 17,1 13.3
10 Tổng
coliform
MNP/100ml

240×10
6
240×10
6
10×10
6

Nguồn: Cù Huy ðấu, 2010
Theo kết quả trên cho thấy, nước rỉ rác BCL Song Nguyên có nồng ñộ
ô nhiễm cao, thành phần, tính chất nước rỉ rác thay ñổi theo thời gian. Bãi rác
mới có nồng ñộ ô nhiễm cao hơn, càng ñể lâu nồng ñộ chất ô nhiễm giảm ñi
rất nhiều. Tuy nhiên, nước rỉ rác có các thông số vượt quá tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần và cần ñược xử lý ñể ñạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường.
Nước rỉ rác cũ có nồng ñộ ô nhiễm thấp hơn nước rỉ rác mới. Tuy
nhiên, các chất ô nhiễm khó phân huỷ sinh học lại chiếm ưu thế.
Tuy vậy, ñặc tính chung của tất cả các loại nước rác bao giờ cũng có
thành phần quan trọng sau ñây:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

+ Thành phần các chất ô nhiễm hữu cơ: ñặc trưng ở tải lượng ô nhiễm
theo COD và BOD
5
rất cao. Trong thành phần chất ô nhiễm hữu cơ, bao giờ
cũng chứa thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học và phần chất ô nhiễm hữu

cơ khó phân hủy sinh học. Ở những bãi rác thời gian chôn lấp không lâu dưới
2 năm, nước rỉ rác có trị số COD rất cao (3000- 40.000mg/l), ñồng thời tỷ số
BOD
5
/COD lớn hơn 0,6 tức là trong nước rác chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học. Ngược lại ở các bãi chôn lấp có thời gian lâu (> 10 năm) nước
rác có trị số COD tương ñối thấp (100 -500mg/l), ñồng thời tỷ số BOD/COD
cũng thấp (< 0,3), tức là trong nước rác chứa nhiều chất hữu cơ khó phân hủy
sinh học. ( Lê Trang Mỹ Dung , 2007)
Trong nước rỉ rác ở những bãi chôn lấp một vài năm, thành phần hữu cơ có
trọng lượng phân tử thấp, các axit hữu cơ bay hơi chiếm phần lớn, trong khi
ñó, nước rỉ rác từ bãi chôn lấp thời gian từ 10 năm trở lên, thành phần hữu cơ
có trọng lượng phân tử cao lại chiếm phần chủ yếu. ðiển hình là axit fulvic,
axit humic, gọi chung là các chất humic. Axit humic và fulvic trong nước rỉ
rác chủ yếu do sự phân hủy sinh học các hợp chất lipid, protein, cacbohydrat,
lignin có trong xác ñộng thực vật trong quá trình chôn lấp rác. ( Lê Trang Mỹ
Dung , 2007)
Chúng là các axit hữu cơ cao phân tử, có trọng lượng phân tử rất cao,
từ 2.000 cho ñến 100.000-200.000, cấu trúc gồm nhiều nhân thơm ngưng tụ
cao, chung quanh nhân thơm ngưng tụ có ñính các nhóm chức, chủ yếu là các
nhóm cacboxyl (-COOH), hydroxyl (-OH), cacbonyl (>C=O) làm cho phân tử
axit humic và fulvic có ái lực càng hóa với các ion ña hóa trị như Mg
2+
, Ca
2+

và Fe
2+
Axit fulvic có trọng lượng phân tử thấp hơn trọng lượng phân tử axit
humic, ngược lại, tính axit của axit fulvic cao hơn của axit humic. ðặc tính

quan trọng nhất của chúng là những polyme mang màu (pigmented
polymers), từ màu vàng ñậm ñến nâu ñen, làm cho nước rỉ rác luôn có màu
nâu sẫm, là thành phần hữu cơ khó xử lý nhất trong nước rỉ rác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

+ Thành phần các chất ô nhiễm vô cơ: chủ yếu là amoniac (NH
3
) nằm
dưới dạng ion amoni (NH
4
+
) trong nước rỉ rác, thành phần này ñược tạo ra do
sự phân hủy (thủy phân và lên men) thành phần protein xác ñộng thực vật
trong rác thải. ðặc tính quan trọng của thành phần amoniac trong nước thải là
chúng có hàm lượng rất cao, ñến trên 2000mg/l và lại rất bền vững, không bị
biến ñổi theo thời gian, thành phần vô cơ khó xử lý nhất trong nước rỉ rác. (Lê
Trang Mỹ Dung , 2007)
+ Thành phần các chất ñộc hại: vi trùng, vi khuẩn, mầm bệnh, virus
các loại và một số kim loại nặng.
Trong một bãi chôn lấp rác trẻ hay già, quá trình phân hủy sinh học
ñều xảy ra trong ñiều kiện yếm khí qua 3 giai ñoạn kế tiếp nhau trong toàn bộ
khối rác bị chôn lấp: giai ñoạn tạo axit (pha axit), giai ñoạn metan (pha
metan) và giai ñoạn trung gian (pha chuyển tiếp từ pha axit sang pha metan).
Tùy theo thời gian chôn lấp rác mà ưu thế của từng giai ñoạn sẽ thay ñổi.
Thời gian chôn lấp càng lâu, tuổi bãi rác càng già, pha metan sẽ chiếm ưu thế.
Ngược lại, tuổi bãi rác chôn lấp càng trẻ, pha axit chiếm phần chủ yếu. (Lê
Trang Mỹ Dung , 2007)
Có thể căn cứ vào tỷ số BOD/COD trong các giới hạn ñể phân biệt các
giai ñoạn xảy ra trong bãi chôn lấp rác:

- Pha axit: BOD/COD ≥ 0,4
- Pha chuyển tiếp: 0,4 > BOD/COD >0,2
- Pha metan: BOD/COD ≤0,2
1.2. Ảnh hưởng của nước rỉ rác
Nước rỉ rác chứa rất nhiều chất ñộc hại như khí nitơ , nồng ñộ
ammoniac, kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh ñường ruột, BOD . . .
Các chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật thường ñược xác ñịnh qua
nhu cầu oxy sinh hóa BOD. Nồng ñộ BOD tỷ lệ với hàm lượng ô nhiễm hữu
cơ, ñồng thời cũng ñược sử dụng ñể ñánh giá tải lượng và hiệu quả sinh học
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

của một hệ thống nước thải. (Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005)
Ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn ñến sự suy giảm nồng ñộ oxy hòa tan trong
nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan ñể phân hủy các chất hữu cơ. Sự cạn
kiệt oxy hòa tan sẽ gây tác hại nghiêm trọng ñến tài nguyên thủy sinh.
Chất lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực ñến tài nguyên
thủy sinh ñồng thời gây tác hại về mặt cảm quan do làm tăng ñộ ñục nguồn
nước và gây bồi lắng nguồn nước tiếp nhận. (Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005)
ðối với tầng nước ngầm, quá trình ngấm của nước rò rỉ từ các bãi rác
có khả năng làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước ngầm như:
NH
4
, NO
3
, PO
4
, ñặc biệt là NO
2
, có ñộc tính cao ñối với con người và ñộng

vật sử dụng nguồn nước ñó. (Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005)
Ảnh hưởng của nước rò rỉ từ bãi rác ñến môi trường ñất ñặc biệt
nghiêm trọng, mang tính chất lâu dài và rất khó khắc phục nếu nó ñược thấm
theo mạch ngang. Nếu ngâm nước rỉ rác lâu và các tầng chứa nước của bãi rác
thi công không tốt , chắc chắn sẽ ngấm vào ñất, lan rộng ra các khu vực, ảnh
hưởng nghiêm trọng ñến môi trường sinh thái và con người.
Tại khu xử lý rác ða Phước nằm trên ñịa bàn xã ða Phước, huyện Bình
Chánh, TP Hồ Chí Minh (gọi tắt là bãi rác ða Phước) có tổng diện tích là 128
ha. Từ khi hoạt ñộng (tháng 11-2007) ñến nay, rác ở bãi này vẫn chủ yếu
chôn lấp theo dạng truyền thống, chỉ một lượng nhỏ nước rỉ rác ñược xử lý,
còn nhiều hạng mục quan trọng chưa hoàn thiện, làm mất vệ sinh, gây ô
nhiễm môi trường không khí, môi trường nước. (Lê Thắm, 2009)
Theo nhân viên y tế, khoảng hơn một năm nay tỷ lệ người dân, nhất là
trẻ em dưới 10 tuổi mắc bệnh ñường hô hấp ở khu vực này có xu hướng tăng.
Các chuyên gia về môi trường cảnh báo, nếu bãi rác này hoạt ñộng hết công
suất và nhà ñầu tư không khẩn trương có biện pháp xử lý triệt ñể thì một phần
huyện Nhà Bè và huyện Cần Giuộc (Long An) cũng khó tránh khỏi ô nhiễm
mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước từ bãi rác ða Phước. (Lê Thắm, 2009)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do nước rỉ rác tồn ñọng gần hai
năm nay chưa ñược xử lý là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ở khu vực này.
Theo tính toán, khi bãi rác ða Phước tiếp nhận 3.000 tấn rác/ngày thì lượng
nước rỉ rác phát sinh tương ñương 800 m3/ngày. Tuy nhiên, theo báo cáo của
Phòng Quản lý chất thải rắn, ñến nay VWS chỉ mới vận hành hệ thống xử lý
nước rỉ rác 280 m3/ngày. Như vậy, trung bình mỗi tháng còn gần 20.000 m3
nước rỉ rác chưa ñược xử lý và trong hai năm qua lượng nước rỉ từ rác thải là
rất lớn. Báo cáo của Sở Tài nguyên - Môi trường (TN-MT) TP Hồ Chí Minh
cho biết, từ khi hoạt ñộng ñến nay, tại bãi rác ða Phước tồn lưu một lượng
lớn nước rỉ rác ñậm ñặc chưa ñược xử lý và mang nhiều yếu tố ñộc hại ảnh

hưởng ñến môi trường. Theo Phòng Cảnh sát môi trường thành phố thì một
lượng lớn nước rỉ rác ñã ñược hòa vào nước mưa, nước thủy triều và thải ra
môi trường làm các con sông, rạch gần ñó bị ô nhiễm. (Lê Thắm, 2009)
1.3. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Hiện nay trên thế giới rác ñược xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau,
thế nhưng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh vẫn là một phương pháp kinh tế nhất ñể
xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Thực tế, khoảng 95% khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt trên thế giới hiện nay ñược xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
(sanitary landfill). Bãi rác vệ sinh là một công trình không thể thiếu ñược trong
hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn ñô thị, bởi vì các phương pháp xử lý khác
như làm phân ủ, ñốt luôn luôn có một phần chất thải còn lại (vật liệu trơ khó
phân hủy sinh học trong quá trình làm phân ủ, tro và xỉ từ quá trình ñốt rác) cần
phải ñổ bỏ vào bãi chôn rác. (Lê Trang Mỹ Dung, 2007)
Một trong những vấn ñề môi trường ñược quan tâm ñặc biệt ở các
bãi rác là việc kiểm soát nước rò rỉ. Nước rỉ rác có nồng ñộ các chất bẩn
rất cao, do ñó, nếu không quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường nước và
ñất xung quanh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
1.3.1. Phương pháp cơ học (phương pháp vật lý)
Quá trình xử lý cơ học thường ñược áp dụng ở giai ñoạn ñầu của quá
trình xử lý nước rỉ hay còn gọi là quá trình xử lý sơ bộ hay là quá trình
tiền xử lý, quá trình này dùng ñể loại bỏ các tạp chất không tan có trong
nước bao gồm các tạp chất vô cơ và hữu cơ có trong nước. ðể tách các
chất này ra khỏi nước thải thường sử dụng các phương pháp cơ học như
lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực
hoặc lực ly tâm, và lọc. Tùy theo kích thước, tính chất hóa lý và nồng ñộ
chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức ñộ cần làm sạch mà lựa chọn
công nghệ xử lý thích hợp. Nó là một bước ñệm nhằm ñảm bảo tính an
toàn cho các công trình và thiết bị của các quá trình xử lý tiếp theo của hệ

thống xử lý nước rỉ. (Lâm Minh Triết, 2004)
1.3.2. Phương pháp hóa lý
Cơ sở của phương pháp hóa lý là các phản ứng hóa học diễn ra giữa
chất ô nhiễm và các hóa chất thêm vào. Các phương pháp hóa lý thường ñược
sử dụng là ôxy hóa và trung hoà. ði ñôi với các phương pháp này còn kèm
theo các quá trình kết tủa và nhiều hiện tượng khác.
Nói chung bản chất của quá trình xử lý nước rỉ bằng phương pháp hóa
lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học ñể loại bỏ các chất ô nhiễm mà
không thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước rỉ. Các công trình tiêu biểu của
việc áp dụng phương pháp hóa học bao gồm:
*Bể keo tụ, tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông ñược ứng dụng ñể loại bỏ các chất rắn lơ
lững và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (0,1- 10µm). Theo nguyên tắc, các
hạt nhỏ trong nước có khung hướng keo tụ do lực hút VanderWaals giữa các
hạt. Lực này có thể dẫn ñến sự kết dính giữa các hạt ngay khi khoảng cách
giữa chúng ñủ nhỏ nhờ va chạm. Sự va chạm xảy ra do chuyển ñộng Brown
và do tác ñộng của sự xáo trộn. Tuy nhiên, trong trường hợp phân tán keo, các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
hạt duy trì trạng thái phân tán nhờ lực ñẩy tĩnh ñiện vì bề mặt các hạt mang
ñiện tích, có thể là ñiện tích âm hoặc ñiện tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn
lọc các ion trong dung dịch hoặc sự ion hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ
lửng của các hạt keo ñược bền hóa nhờ lực ñẩy tĩnh ñiện. Do ñó, ñể phá tính
bền của hạt keo cần trung hòa ñiện tích bề mặt của chúng, quá trình này ñược
gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo ñã bị trung hòa ñiện tích bề mặt có thể liên
kết với những hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước lớn hơn, nặng
hơn và lắng xuống, quá trình này ñược gọi là quá trình tạo bông. (Lâm Minh
Triết, 2004)
Quá trình thủy phân các chất keo tụ và tạo thành bông cặn xảy ra theo
các giai ñoạn sau:

Me
3+
+ HOH = Me(OH)
2+
+ H
+
(2.1)
Me(OH)
2+
+ HOH = Me(OH)
+
+ H
+
(2.2)
Me(OH)
+
+ HOH = Me(OH)
3
+ H
+
(2.3)

Me
3+
+ HOH = Me(OH)
3
+ 3H
+
(2.4)
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al

2
(SO
4
)
3
.18H
2
O, NaAlO
2
,
Al
2
(OH)
3
Cl, KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O, NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O; phèn sắt:
Fe

2
(SO
4
)
3
.2H
2
O, FeSO
4
.7H
2
O, FeCl
3
hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao
phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp.
Muối Nhôm
Trong các loại phèn nhôm, Al
2
(SO
4
)
3
ñược dùng rộng rãi nhất do có
tính chất tan tốt trong nước, chi phí thấp và hoạt ñộng có hiệu quả trong
khoảng pH= 5 – 7,5. Quá trình ñiện ly và thủy phân xảy ra như sau:
Al
3+
+ H
2
O =AlOH

2+
+ H
+
(2.5)
AlOH
+
+ H
2
O = Al(OH)
2
+
+ H
+
(2.6)
Al(OH)
2
+
+ H
2
O = Al(OH)
3
+ H
+
(2.7)
Al(OH)
3
+ H
2
O = Al(OH)
4

-
+ H
+
(2.8)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Muối Sắt
Các muối sắt ñược sử dụng làm chất keo tụ có nhiều ưu ñiểm hơn so
với các muối nhôm do:
- tác dụng tốt hơn ở nhiệt ñộ thấp;
- Có khoảng giá trị pH tối ưu của môi trường rộng hơn;
- ñộ bền lớn và có thể khử mùi H
2
S.
Tuy nhiên, các muối sắt cũng có nhược ñiểm là tạo thành phức hòa tan
có màu do phản ứng của ion sắt với các hợp chất hữu cơ. Quá trình keo tụ sử
dụng muối sắt xảy ra do các phản ứng sau:
FeCl
3
+ 3H
2
O = Fe(OH)
3
+HCl (2.9)
Fe
2
(SO
4
)
3

+ 6 H
2
O = Fe(OH)
3
+3 H
2
SO
4
(2.10)
Chất trợ keo tụ
ðể tăng hiệu quả quá trình keo tụ tạo bông, người ta thường sử dụng
các chất trợ keo tụ. Việc sử dụng chất trợ keo tụ cho phép giảm liều lượng
chất keo tụ, giảm thời gian quá trình keo tụ và tăng tốc quá trình lắng của các
bông keo. Các chất trợ keo tụ nguồn gốc thiên nhiên thường dùng là tinh bột,
dextrin (C
6
H
10
O
5
)
n
, các ete, cellulose, dioxit silic hoạt tính (xSiO
2.
yH
2
O).
Các chất trợ keo tụ tổng hợp thường dùng là polyacrylamit
(CH
2

CHCONH
2
)
n
. Tùy thuộc vào nhóm ion khi phân ly mà các chất trợ ñông
tụ có ñiện tích âm hoặc dương như polyacrylic acid (CH
2
CHCOO)
n
hoặc
poludiallydimetyl-amon.
Trong khi tiến hành quá trình keo tụ, tạo bông cần chú ý:

pH của nước rỉ.

Bản chất của hệ keo.

Sự có mặt của các ion trong nước.

Thành phần của các chất hữu cơ trong nước.

Nhiệt ñộ.
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước rỉ vì sau
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể
kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu.
* Bể tuyển nổi
Tuyển nổi là phương pháp ñược áp dụng tương ñối rộng rãi nhằm loại
bỏ các tạp chất không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn

ñược sử dụng ñể tách các chất tan như chất hoạt ñộng bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng
ñược áp dụng trong quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các
chất lơ lững như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước dưới tác dụng của
các bọt khí tạo thành lớp bọt có nồng ñộ tạp chất cao hơn trong nước ban ñầu.
Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong
bóng khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là 15 - 30.10
-3
mm. Các
phương pháp tạo bọt khí:
a. Tuyển nổi với việc tách các bọt khí ra khỏi dung dịch:
Biện pháp này ñược sử dụng rộng rãi với nước chứa các chất bẩn nhỏ
vì nó cho phép tạo bọt khí rất nhỏ. Thực chất của biện pháp này là tạo ra một
dung dịch qua bảo hòa không khí. Sau ñó không khí ñược tách ra khỏi dung
dịch ở dạng các bọt cực nhỏ và lôi kéo các chất bẩn nổi lên trên mặt nước:

Tuyển nổi chân không.

Tuyển nổi không áp lực.

Tuyển nổi áp lực.
b. Tuyển nổi với việc cung cấp khí nén qua tấm xốp, ống châm lỗ:

Tuyển nổi với thổi khí nén qua các vòi.

Tuyển nổi với phân tán không khí qua tấm xốp.

Nhược ñiểm của phương pháp này là dễ tắc nghẽn và cần có bình nén khí.
c. Tuyển nổi với việc dùng các chất tạo bọt (tuyển nổi hoá học):
Mục ñích ñể có kích thước bọt ổn ñịnh trong quá trình tuyển nổi.

Chất tạo bọt có thể là dầu thông, phenol, ankyl, sunfat natri, cresol
CH
3
C
6
H
4
OH.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
ðiều cần lưu ý là trọng lượng hạt không ñược lớn hơn lực kết dính với
bọt khí và lực nâng của bọt khí.
* Phương pháp hấp phụ
Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi
nước rỉ bằng cách tập trung các chất ñó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ)
hoặc bằng cách tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ
hóa học).
Pương pháp hấp phụ ñược sử dụng rộng rãi ñể xử lý nước thải chứa
kim loại chất bẩn khác nhau. Có thể dùng ñể xử lý cục bộ khi trong nước hàm
lượng chất nhiễm bẩn nhỏ và có thể xử lý triệt ñể nước thải ñã qua xử lý sinh
học hoặc qua các biện pháp xử lý hoá học.
Hiện tượng tăng nồng ñộ chất tan trên bề mặt phân chia giữa hai pha
gọi là hiện tượng hấp phụ. Hấp phụ có thể diễn ra ở bề mặt biên giới giữa hai
pha lỏng và khí, giữa hai pha lỏng và pha rắn.
Các chất hấp phụ có thể là: than hoạt tính, silicagel, nhựa tổng hợp có
khả năng trao ñổi ion, cacbon sunfua, than nâu, than bùn, than cốc, ñôlômit,
cao lanh, tro và các dung dịch hấp phụ lỏng. Bông cặn của những chất keo tụ
(hydroxit của kim loại) bùn hoạt tính từ bể aerotank cũng có khả năng hấp
phụ. (Lâm Vĩnh Sơn,2003)
* Trích ly

Trích ly là phương pháp tách các chất bẩn hòa tan ra khỏi nước thải
bằng dung môi nào ñó nhưng với ñiều kiện dung môi ñó không tan trong
nước và ñộ hòa tan chất bẩn trong dung môi cao hơn trong nước.
Ngoài ra còn có các phương pháp khác như:

Chưng bay hơi là chưng nước thải ñể các chất hòa tan trong ñó cùng
bay lên theo hơi nước.

Trao ñổi ion là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các
chất trao ñổi ion (ionit) các chất trao ñổi ion là các chất rắn trong thiên

×