Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ các học viên nghiện ma túy tại trung tâm giáo dục 05-06 thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.57 KB, 45 trang )

1
Luận văn nghiên cứu chuyên khoa cấp II chuyên ngành Tâm Thần
Bác sĩ LÂM TỨ TRUNG
Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ
các học viên nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục 05-06
thành phố Đà Nẵng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ma tuý đã được sử dụng từ xa xưa. Nhưng trong thời gian gần đây
nghiện ma tuý trở thành một vấn đề của xã hội. Theo báo cáo của chương
trình kiểm soát ma tuý của Liên Hiệp Quốc, tệ nạn ma tuý đã lan tràn phổ
biến trên khắc các lục địa. Toàn thế giới hiện nay có khoảng hơn 200 triệu
người lạm dụng ma tuý[4]. Nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân của người
nghiện mà còn gây các tác hại đến cuộc sống của gia đình và xã hội.
Điều trị nghiện ma tuý là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Có
nhiều phương pháp để điều trị nghiện ma tuý. Trong điều trị nghiện ma tuý
có hai giai đoạn quan trọng là giải độc và chống tái nghiện. Tuy nhiên quan
trọng nhất là làm sao giảm được tỷ lệ tái nghiện của các đối tượng này. Theo
Uỷ ban phòng chống Ma tuý Quốc gia tỷ lệ tái nghiện chất dạng thuốc phiện
còn rất cao, sau khi đã điều trị và phục hồi chức năng lâu dài ở các trung tâm
cai nghiện (từ 6 tháng đến 2 năm), tái nghiện từ 80-90% thậm chí có nơi
100%.[7] Theo báo cáo của sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố
Đà Nẵng năm 2004, tỷ lệ tái nghiện là 46,08% [10].Các nhà khoa học đã liên
tục tìm các phương pháp để giải quyết vấn đề này. Nhưng tỷ lệ tái nghiện
vẫn tăng cao.
Trong các phương pháp để chống tái nghiện ma tuý có các chương
trình chống tái nghiện bằng tâm lý. Một trong các chương trình để phòng tái
2
nghiệm là SMART Recovery. Nó được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Hằng
tuần có khoảng hơn 300 cuộc gặp mặt và hơn 16 cuộc họp trên mạng
internet của chương trình SMART Recovery [16]. Phương pháp này xuất
phát từ các nước phương Tây nên việc thích ứng với nền văn hoá và phong


tục của người Việt Nam là một vấn đề. Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều
chương trình chống tái nghiện các chất ma tuý nhằm phục vụ chương trình
"5 không" của Đà Nẵng( trong đó không còn người nghiện ma tuý tại cộng
đồng).
Để tham gia vào chương trình của Thành phố Đà Nẵng đã đề ra và với
sự giúp đỡ của Giáo sư Bahr Weiss, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu
"Đánh giá hiệu quả phương pháp SMART VN trong điều trị hỗ trợ các học
viên nghiện ma tuý tại trung tâm giáo dục 05-06 thành phố Đà Nẵng".
Nghiên cứu này nhằm các mục tiêu như sau :
1 Đánh giá sự thay đổi nhận thức về động cơ ngừng sử dụng ma tuý, kỹ
năng giải quyết các vấn đề và kế hoạch cho tương lai của các học viên sau
khi được can thiệp bằng phương pháp SMART VN.
2 Đánh giá sự chuyển biến một số nét nhân cách và cảm xúc( trầm cảm và
lo âu) của học viên bằng trắc nghiệm nhân cách "năm mục lớn" (big -five)
và Beck lo âu- trầm cảm.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Nguyên nhân của nghiện ma tuý
Nghiện ma tuý (NMT) được xem như là một rối loạn sinh lý-tâm lý- xã hội,
trong đó có nhiều yếu tố đan xen nhau ảnh hưởng đến việc bắt đầu sử dụng,
tiếp tục và tái phát sử dụng ma tuý (MT) sau thời gian đã cai. Các yếu tố này
là dược lý, xã hội, môi trường, nhân cách, bệnh lý tâm thần, di truyền và gia
đình.
1.1.1 Các yếu tố dược lý của MT
Khi cơ thể hoạt động bình thường, dưới vỏ não sản xuất một chất điều hoà
các hoạt động của cơ thể gọi là morphine nội sinh (endorphin). Chất này có
tác dụng giảm đau đớn, mệt mỏi, phục hồi sức khoẻ để cơ thể hoạt động
bình thường. Đó là cơ chế tự điều chỉnh rất tự nhiên và rất tinh vi của cơ thể
con người. Mỗi khi sử dụng ma tuý, chất ma tuý này sẽ đi vào ngõ ngách

của từng tế bào thần kinh, làm giảm đau đớn, mệt mỏi, chúng kích thích hoạt
động nhanh nhạy của thần kinh làm cho người dùng ma tuý cảm thấy hết
đau đớn, hết mệt mỏi, có cảm giác “tỉnh táo”, “sảng khoái”, “lâng lâng, bay
bổng” một cách nhân tạo. Nếu dùng lặp lại cơ thể sẽ ngừng hoạt động sản
xuất morphine nội sinh mà hoàn toàn phụ thuộc chất MT từ bên ngoài được
đưa vào cơ thể. Vì vậy, khi người nghiện không sử dụng MT nữa sẽ gây nên
“trạng thái thiếu ma tuý”, hội chứng cai nghiện [4]. MT làm tăng khí sắc và
có tác dụng tạo khoái cảm. Chính tác dụng này làm cho người nghiện nhớ
mãi và thèm muốn sử dụng trở lại.
1.1.2 Các yếu tố xã hội
Thái độ của xã hội, áp lực bạn bè và sự có sẵn ma tuý trong cộng đồng là
các yếu tố tác động đến việc sử dụng MT
4
1.1.3 Các yếu tố nhân cách
Ta có thể thấy một số đặc điểm nhân cách nổi bật của thanh niên NMT:
- Họ là người có xu hướng thử nghiệm cái mới, thanh thiếu niên có thể đi
vào NMT do tính tò mò và mạo hiểm của lứa tuổi, muốn trải nghiệm những
cảm giác kỳ lạ của MT (do bạn bè kể lại) bất chấp sự ngăn cản của gia đình
và xã hội, bất chấp những hậu quả nghiệm trọng mà bản thân cũng đã nhận
thấy ở những người nghiện khác.
- Họ thiếu khả năng và ý chí vượt qua hoàn cảnh, thiếu kỹ năng ứng phó với
những hoàn cảnh có vấn đề xảy ra trong cuộc sống, với cái nhìn bi quan về
cuộc sống, về tương lai, không đặt ra mục đích cho tương lai từ thực tiễn
cuộc sống của mình. Với cuộc sống trống rỗng và thiếu mục đích rất có thể
làm cho con người trở nên gắn bó với MT [3], [15]
- Một số đối tượng tìm đến MT do các trạng thái bệnh lý tâm thần nhất thời
hoặc trường diễn. Thường gặp nhất là trạng thái lo âu, trầm cảm hoặc nhân
cách bệnh. Bên cạnh đó người ta chú ý đến những người có tính khuynh
hướng lạm dụng chất
- Những xung đột giữa sự ham muốn khẳng định mình và sự phụ thuộc trước

đây[2]
1.1.4 Các yếu tố gia đình
Phần lớn thanh thiếu niên NMT thuộc về gia đình lơ là trong nhiệm vụ giáo
dục, chăm sóc và quản lý con em mình. Gia đình có xung đột thường xuyên
cũng là một nhân tố thúc đẩy con em đi vào con đường NMT, được chúng
xem như một phương thức để thoát khỏi bầu không khí nặng nề phải chịu
đựng hằng ngày.
5
1.2 Các phương pháp điều trị nghiện ma tuý
Điều trị nghiện các chất họ thuốc phiện không dễ dàng. Việc này chủ yếu
được đảm nhiệm bởi các cơ sở chuyên khoa về ma tuý và một số thầy thuốc
thực hành quan tâm đặc biệt lãnh vực này. Có hai cách tiếp cận : liệu pháp
thay thế và cách điều trị cai có định hướng. Các liệu pháp cai có định hướng
điển hình đòi hỏi việc giải độc ban đầu và tiếp theo là một chương trình phục
hồi chức năng[6].
1.2.1 Điều trị cắt cơn nghiện ma tuý
Điều trị cắt cơn (còn gọi là giải độc, điều trị trạng thái phụ thuộc về cơ thể
hay điều trị hội chứng cai) tương đối dễ, có thể đạt kết quả trong vòng 2
tuần. Nhưng cắt cơn chỉ là một khâu nhỏ không cơ bản của quá trình điều trị
nghiện ma tuý. Cắt cơn xong mà không có các biện pháp chống tái nghiện
tiếp theo thì đối tượng ngay lập tức sử dụng ma tuý trở lại. Con số từ 90-
100% tái nghiện trong toàn quốc đã cho thấy chiến lược không phù hợp của
nhiều cơ sở điều trị nghiện ma tuý[7]. Có các phương pháp điều trị cắt cơn
NMT như sau:
1.2.1.1 Cai khô (khan): Người nghiện mức độ nhẹ và vừa có thể tự giảm dần
liều ma tuý đang dùng, rồi tiến tới cắt hoàn toàn chất ma tuý đó. Các triệu
chứng cai xuất hiện nhưng ở mức độ nhẹ dần và nếu chịu đựng được sẽ qua
sau 7-10 ngày mà không có biến chứng gì, không cần thuốc trợ giúp[7].Ở
một số nước châu Á như Indonexia, Malaysia, Brunay đã sử dụng thành
công phương pháp này. Người nghiện được đưa vào các trung tâm cai

nghiện và bắt buộc lao động nặng. Kỷ luật sắt của quân đội, cảnh sát, lao
động nặng và học tập lý luận đạo Hồi trong thời gian 2-3 năm đã giúp người
nghiện trở về trạng thái cơ thể bình thường, tái hào nhập cộng đồng. Đây là
phương pháp đạt hiệu quả cao hiện nay trên thế giới[ 4]
6
1.2.1.2 Cắt cơn nghiện bằng các thuốc hướng thần: ngày 23 tháng 6 năm
1995 Bộ Y tế ban hành "hướng dẫn điều trị nghiện ma tuý bằng các thuốc
hướng thần", trong đó đề cập đến việc sử dụng các dẫn xuất Benzodiazepine
như diazepam kết hợp với thuốc an thần như Levomepromazine.
1.2.1.3 Cắt cơn nghiện bằng Catapressan (clonidine): tăng cường hoạt động
ức chế trên thụ thể alpha 2, giúp cơ thể trở về trạng thái cân bằng và mất hội
chứng cai. Liều dùng 0,075mg một lần, cứ 3 giờ một lần (liều hằng ngày
0,3-0,6mg/ngày).
1.2.1.4 Cắt cơn nhanh bằng clonidine- Naltrexone: Đây là phương pháp cắt
cơn an toàn, hiệu quả và hội chứng cai qua nhanh hơn
1.2.1.5 Cắt cơn nhanh dưới gây mê: sử dụng thuốc như trên nhưng kết hợp
việc sử dụng thuốc gây mê để tạo giấc ngủ cho bệnh nhân trong 1-3
ngày[17]
1.2.1.4 Cắt cơn nghiện bằng Methadone: Methadone là chất ma tuý tổng
hợp, có tác dụng đồng vận với heroin ở các thụ thể Muy ở não
1.2.2 Điều trị chống tái nghiện ma tuý
Cắt cơn chưa phải là điều trị chủ yếu, vấn đề quan trọng là điều trị tình
trạng lệ thuộc về mặt tâm thần, trạng thái thèm MT trường diễn gây ra tái
phát. Có những phương pháp để điều trị trạng thái này:
1.2.2.1 Điều trị bắt buộc tại các trung tâm thuộc Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội.
1.2.2.2 Điều trị thay thế: Điều trị thay thế bằng Methadone được áp dụng lần
đầu tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1964. Phương pháp điều trị thay thế có nghĩa là
thay thế nghiện một chất mạnh bằng một chất nhẹ hơn, thay thế nghiện một
chất bất hợp pháp thành nghiện một chất hợp pháp có kiểm soát của nhà

nước. Các chất được sử dụng trong điều trị thay thế là Methadone,
Buprenorphine và LAAM (levoalpha acetyl methadone)
7
1.2.2.3 Điều trị bằng chất đối kháng Naltrexone: Naltrexone là chất đối
kháng với các chất dạng thuốc phiện, được Martin sử dụng từ năm 1973, để
loại trừ trạng thái phụ thuộc về mặt tâm thần của các đối tượng nghiện chất
dạng thuốc phiện. Liệu pháp đối kháng Naltrexone bắt đầu được áp dụng ở
Việt Nam tại Viện Sức khoẻ Tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Tâm
Thần Đà Nẵng và một số cơ sở khác. Sau một thời gian áp dụng liệu pháp,
từ thực tế chứng tỏ rằng nơi nào nghiêm túc phối hợp với liệu pháp tâm lý và
giáo dục, liên hệ chặt chẽ với gia đình và cộng đồng thì cho kết quả đáng
kích lệ. Liệu pháp đối kháng Naltrexone cũng chỉ là một liệu pháp trong
nhiều liệu pháp điều trị nghiện ma tuý hiện nay. Bản thân thuốc Naltrexone
là yếu tố cần nhưng chưa đủ [5].
1.2.2.4. Điều trị bằng các liệu pháp tâm lý
1.3 Điều trị nghiệm ma tuý bằng liệu pháp tâm lý
Trong phức bộ điều trị nghiện ma tuý, liệu pháp tâm lý đóng vai trò
vô cùng quan trọng và là một liệu pháp không thể thiếu
1.3.1.Mục đích của LPTL trong điều trị nghiện ma tuý
Theo G. Waillant (1983) mục đích của LPTL trong điều trị MT là:
- Xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và người nghiện
- Thiết lập chương trình điều trị tích cực và kiểm tra chặt chẽ
- Xây dựng nhóm điều trị trong đó mọi thành viên phải tự nguyện và giúp đỡ
nhau trong quá trình điều trị cai nghiện, cũng như chống tái nghiện.
- Lôi cuốn gia đình vào quá trình điều trị. [1]
1.3.2.Liệu pháp giải thích hợp lý
Mục đích của liệu pháp này, theo H. Entin là: thuyết phục người nghiện ma
tuý rằng họ là người bị một chứng bệnh, khả năng duy nhất để chữa khỏi là
họ phải từ bỏ hoàn toàn việc sử dụng chất ma tuý.
1.3.3. Liệu pháp ám thị

8
Thường dùng liệu pháp ám thị trong khi thức và ám thị hình thức cá nhân.
Liệu pháp này chủ yếu là để cắt cơn nghiện cho những người hoàn toàn tự
nguyện; hoặc đơn thuần hoặc kết hợp với các liệu pháp khác, như thuốc
hướng thần, xoa bóp, châm cứu
1.3.4. Liệu pháp thư giãn luyện tập
Thông qua cơ chế tự ám thị và cơ chế phản hồi giữa trương lực cơ và cảm
xúc, đồng thời thông qua các phương pháp luyện tập (các tư thế Yoga và
kiểu thở khí công) nhằm giúp người nghiện tạo ra một trạng thái tâm lý thoải
mái và giúp họ dần dần tự kiểm tra, điều khiển được ý nghĩ, hơi thở, hoạt
động của họ. Về lâu dài giúp họ rèn luyện khả năng tự kiềm chế, mà ở họ
hoặc không có hoặc khả năng này rất yếu.
1.3.5. Các nhóm tự lực (self-help)
Được phát triển trên cơ sở của nhóm rượu nặc danh (AA) và được gọi là
nhóm ma tuý nặc danh (NA). Trong đó người ta chú ý nhiều đến chương
trình 12 bước (12-steps program) và chương trình trị liệu cộng đồng
(community therapy)[18],[20], [21]
1.4 Phương pháp SMART VN
1.4.1 Chương trình SMART recovery
Đây là một tổ chức phi chính phủ với mục đích là giúp cho các thành
viên của họ duy trì được sự cai nghiện. Các chữ cái trong SMART là các
chữ cái đầu của các từ: Self Management And Recovery Training . Đây là
chương trình tự giúp đỡ dựa trên các chứng cứ khoa học. Nó xuất hiện đầu
tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1994. Nó ra đời để đáp ứng nhu cầu của những
người có hành vi nghiện: như nghiện rượu, ma tuý, nghiện cờ bạc hoặc các
hành vi nghiện khác. Sau đó phương pháp này được phổ biến tại Úc,
Canada và châu Âu. Phần lớn các kỹ thuật dùng trong chương trình
SMART Recovery là áp dụng của liệu pháp nhận thức hành vi và đặc biệt
9
từ liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý của Albert Ellis. Thông thường liệu

pháp hành vi nhận thức xem các hành vi nghiện ma tuý như là một hành vi
kém thích ứng phức tạp chứ không phải là một bệnh. Nội dung cơ bản của
chương trình là có 4 điểm:
- Duy trì và gia tăng động cơ ngừng sử dụng
- Đấu tranh với thúc giục
- Giải quyết vấn đề (khống chế suy nghĩ, cảm xúc và hành vi)
- Cách sống cân bằng ( cân bằng sự hài lòng lâu dài và ngắn hạn)
Để thực hiện liệu pháp này người ta có thể sử dụng liệu pháp cá nhân, tập
thể hoặc đối thoại trực tuyến qua mạng internet. Hằng tuần có khoảng hơn
300 cuộc gặp mặt và hơn 16 cuộc họp trên mạng internet của chương trình
SMART Recovery [16].
1.4.2 Chương trình SMART inside/out
Chương trình này dựa trên nguyên tắc cơ bản của SMART Recovery,
nhưng được áp dụng trong các trại giam. Trong chương trình SMART
Recovery, người điều hành là những người tình nguyện, nhưng trong
chương trình inside/out đó là các nhân viên của trại giam được huấn luyện
về chương trình này. Chương trình Inside/out có cấu trúc cụ thể của các buổi
họp, và người điều hành thực hiện các buổi họp theo cấu trúc đó. Có tất cả
24 buổi họp trong chương trình. Trong mỗi buổi họp có các tài liệu cho
thành viên và có các bài tập để làm tại nhà[13].[14]
1.4.3 Chương trình SMART VN
1.4.3.1 Cơ sở của phương pháp SMART VN
- Trên nền tảng của chương trình SMART recovery.
- Cấu trúc các buổi họp của chương trình SMART inside/out
- Các nghiên cứu khoa học xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng
ma tuý của người Việt Nam.
10
- Đặc điểm của nhân cách và văn hoá của con người Việt Nam.
1.4.3.2 Cấu trúc của phương pháp SMART VN
Trong chương trình SMART VN chúng tôi chú tâm đến 6 vấn đề chính:

Vấn đề1: Duy trì và củng cố động cơ ngừng sử dụng ma tuý
Vấn đề 2. Vai trò của gia đình trong việc ngăn ngừa tái sử dụng ma tuý
Vấn đề 3. Vai trò của bạn bè trong việc tái sử dụng ma tuý
Vấn đề 4. Đương đầu với các thúc giục sử dụng ma tuý
Vấn đề 5. Giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
Vấn đề 6. Cân bằng cuộc sống [8]
Phương pháp được thực hiện theo trình tự các buổi họp, người điều hành là
các bác sĩ chuyên khoa Tâm thần đã được huấn luyện về phương pháp này.
Mỗi buổi họp có sự tham gia của 8-10 thành viên. Thời gian cuộc họp từ
1giờ đến 1giờ 30 phút.
1.5. Chương trình điều trị cho các đối tượng nghiện ma tuý tại Việt
Nam
Thông tư liên tịch số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT về việc Hướng dẫn
quy trình cài nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiên ma tuý
đã đưa ra quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người
nghiện ma tuý:
Cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiên ma tuý bao gồm
những hoạt động: y học, tâm lý, xã hội. Sau khi người nghiện được cai
nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách sẽ không sử dụng lại ma tuý và hoà
nhập cộng đồng. Quy trình cai nghiện được chia thành 5 giai đoạn sau:
Tiếp nhận phân loại;
Điều trị cắt cơn, giải độc;
Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách;
Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng, chống tái nghiện:
11
Quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng.
1.5.1 Điều trị cắt cơn, giải dộc
- Áp dụng đúng bài thuốc và phác đồ Bộ Y tế đã ban hành.
- Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu, giúp cho người nghiện bớt
lo âu, làm giảm hội chứng cai.

- Trong thời gian điều trị cắt cơn phải thực hiện nghiêm túc các quy định của
Bộ Y tế về điều trị cắt cơn, giải độc.
- Giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc: Thực hiện từ 10 - 20 ngày, sau đó tổ
chức xét nghiệm, nếu kết quả xét nghiệm là âm tính chuyển sang giai đoạn
tiếp, nếu kết quả xét nghiệm là dương tính thì tiếp tục điều trị.
1.5.2 Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách
- Thực hiện liệu pháp tâm lý tập thể, nhằm phục hồi toàn diện về nhân cách,
sức khoẻ, tâm lý cho người nghiện như: giao ban buổi sáng, hội thảo về các
chủ đề đạo đức, trách nhiệm với gia đình và xã hội. Các hoạt động phải
phong phú, thể hiện tình thương yêu của tập thể với cá nhân và trách nhiệm
của cá nhân với tập thể đó như một gia đình.
Đồng thời, qua các hoạt động giáo dục tập thể sẽ giúp cho người nghiện
nhận thức rõ những hành vi sai trái của mình. Tổ chức cho người nghiện học
tập về pháp luật, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm, tự
tin. Ngoài ra có thể dùng các phương pháp trị liệu tâm lý khác như tâm năng
dưỡng sinh,thiền trong trị liệu tập thể.
- Liệu pháp tâm lý nhóm: Tổ chức người nghiện thành từng nhóm: nhóm
cùng hoàn cảnh, nhóm cùng tiến bộ Tại nhóm, người nghiện có thể bày tỏ
những tâm tư, vướng mắc, lo âu để mọi người trong nhóm cùng chia sẻ, tìm
cách giúp đỡ và sửa chữa những lỗi lầm, xoá bỏ sự cô độc, mặc cảm. Qua
các hoạt động nhóm sẽ thúc đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, sự cởi mở và vui vẻ
giữa mọi người.
12
Hoạt động này phải được duy trì thường xuyên (hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng).
- Liệu pháp tâm lý cá nhân: Tổ chức hoạt động tư vấn cho từng người
nghiện, lắng nghe những tâm tư, lo lắng về bệnh tật, về gia đình mà người
nghiện tâm sự. Từ đó tư vấn giúp người nghiện sửa chữa lỗi lầm hiện tại
giúp họ định hướng đúng trong tương lai.
- Liệu pháp lao động: Tổ chức cho người nghiện tham gia các hoạt động lao

động hàng ngày như dọn vệ sinh, nấu ăn, trồng cây nhằm giúp người
nghiện hiểu được giá trị của sức lao động.
Tổ chức thể dục thể thao, vui chơi giải trí: Cơ sở chữa bệnh phải tổ chức cho
người nghiện tham gia thể dục thể thao, vui chơi giải trí như: đá bóng, bóng
chuyền, văn hoá văn nghệ, xem tivi
Những hoạt động trị liệu trên được lặp lại hàng ngày, xen kẽ với lao động trị
liệu, duy trì hàng ngày từ 6 giờ đến 22 giờ.
1.5.3 Lao dộng trị liệu, chuẩn bị hoà nhập cộng đồng chống tái nghiện
- Lao động trị liệu:
Sự phân công lao động phải phù hợp với tuổi, sức khoẻ, giới tính, trình độ,
nghề nghiệp của từng người và theo đúng quy định tại Nghị định số 20/CP
ngày 1314/1996 của Chính phủ.
Tổ chức, quản lý, phân công lao động một cách hợp lý, lao động từ nhẹ đến
nặng, từ đơn giãn đến phức tạp, đảm bảo an toàn lao động,
- Dạy nghề, tạo việc làm:
Tuỳ theo cơ sở vật chất, kinh phí, nhu cầu của người nghiện, cơ sở chữa
bệnh có thể mở các lớp dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện, hoặc gửi
đến các Trung tâm xúc tiến việc làm để học nghề; đặc biệt chú trọng đến các
nghề truyền thống, đơn giản để thực hành lao động sản xuất tại cơ sở chữa
bệnh.
13
- Chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng:
Kiểm tra lại sức khoẻ, tổng kết bệnh án, lập sổ theo dõi sau cai nghiện.
Biên bản bàn giao người nghiện về cộng đồng gồm những nội dung cơ bản:
tlnh hình sức khoẻ, nhân cách, tâm lý.
Giai đoạn giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách và giai đoạn lao động trị
liệu phải được hoạt động xen kẽ, trong ngày làm việc (8 giờ) phải có 30%
thời gian giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, 70% thời gian lao động trị
liệu. Nghiêm cấm các 1 cơ sở cai nghiện chỉ sử dụng người nghiện vào việc
lao động trị liệu mà không thực hiện nội dung giáo dục phục hồi nhân cách.

Thời gian thực hiện hai giai đoạn từ 12 tháng đến 18 tháng. [9]
14
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Số lượng đối tượng
Trung tâm giáo dục 05-06 của TP Đà Nằng có nhiệm vụ giáo dục, phục
hồi cho các đối tượng sử dụng các chất ma tuý và các đối tượng mại dâm
trong TP Đà Nẵng. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 60 học viên nghiện ma tuý đã
qua điều trị cắt cơn giải độc, và được phân thành 02 nhóm nghiên cứu :
- Nhóm tham gia can thiệp bằng phương pháp SMART VN: Dự kiến 30
học viên sẽ được tham gia các buổi điều trị phương pháp SMART VN
trong vòng 7 tháng
- Nhóm không can thiệp bằng phương pháp SMART VN: 30 học viên .
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
- Đáp ứng tiêu chuẩn nghiện ma tuý của ICD 10.
- Không dùng các chất ma tuý, rượu ít nhất cách đây 1 tuần.
- Test ma tuý trong nước tiểu âm tính.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Có biểu hiện suy giảm nhận thức.
- Bị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn khí sắc hay động kinh.
- Không có khả năng đọc viết
2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị
- Tập huấn cho nhóm thực hiện phương pháp SMART VN: chúng tôi chọn 6
bác sĩ chuyên cấp I Tâm thần để tập huấn. Các bác sĩ này đã trải qua 3 lần
tập huấn do các tiến sĩ Tâm lý lâm sàng của Hoa Kỳ và Úc thực hiện.
- Chỉnh lý phương pháp SMART VN để phù hợp với con người Việt Nam.
15
- Tiến hành nghiên cứu thử trong một nhóm 20 đối tượng tại Trung tâm Giáo

dục 05-06 TP Đà Nẵng.
- Chọn ngẫu nhiên 30 học viên để tham gia điều trị và 30 thành viên trong
nhóm đối chứng.
- Chuẩn bị tài liệu và viết cho các đối tượng
2.2.2. Các bước tiến hành điều trị bằng phương pháp SMART VN
2.2.2.1. Số lượng các buổi họp
Trong chương trình có 24 buổi, nhưng để có thời gian ôn lại các kiến thức
đã thu nhận được chúng tôi bổ sung thêm 4 buổi ôn tập. Mỗi tuần chúng tôi
tiến hành một buổi sinh hoạt.
2.2.2.2. Thời gian của mỗi buổi sinh hoạt: Mỗi buổi sinh hoạt được tiến
thành trong thời gian 1 giờ 30 phút.
2.2.2.3. Nội dung của các buổi họp
- Chào hỏi (05 phút)
- Kiểm tra và thảo luận về các bài tập của buổi trước (20 phút)
- Hướng dẫn các nội dung mới (25 phút)
- Thảo luận, áp dụng các nội dung mới (25 phút)
- Tổng kết lại các kiến thức đã trình bày trong buổi họp (10 phút)
- Hướng dẫn làm các bài tập (05 phút)
2.2.2.4. Người điều hành: mỗi nhóm có 2 bác sĩ chuyên khoa Tâm thần đã
tập huấn chương trình sẽ thực hiện chức năng điều hành nhóm.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đây là phương pháp nghiên cứu cắt dọc có đối chứng.
2.3.1. Công cụ đánh giá
2.3.1.1 Bảng tự đánh giá nhân cách "năm mục lớn" (Big-five) : "năm mục
lớn" được 2 nhóm nghiên cứu (Paul Costa và Robert McCrae của viện sức
khoẻ Quốc gia Mỹ và Werran Norman đại học Michigan) sử dụng đầu tiên
16
vào những năm 1970. Họ đi đến kết luận phần lớn các nét nhân cách của con
người có thể xếp vào thành 5 nhóm chính, không phân biệt ngôn ngữ và văn
hoá[11]. Chúng tôi dịch các các đánh giá này qua tiếng Việt và đã áp dụng

trong các nghiên cứu thử nghiệm. Bảng câu hỏi này gồm 65 câu, mỗi câu
được đánh giá theo 5 mức độ:
0: Không bao giờ
1: Hiếm khi
2: Thỉnh thoảng
3: Thường xuyên
4: Luôn luôn
Bảng đánh giá này thể hiện 5 đặc trưng của nhân cách :
• Nhiệt huyết/ hướng ngoại
• Tính dễ chịu
• Sự ngay thẳng
• Dễ thay đổi cảm xúc
• Trí tuệ
2.3.1.2. Thang đánh giá Beck lo âu
Đây là bảng câu hỏi tự trả lời dành cho bệnh nhân.Nó đưa ra danh sách 21
triệu chứng phổ biến của lo âu. Bệnh nhân đọc cẩn thận các mục trong danh
sách. Để thể hiện triệu chứng đó đã gây khó chịu cho bệnh nhân mức độ như
thế nào trong tháng qua (bao gồm cả hôm nay), bệnh nhân khoanh tròn vào
số trong các ô ở các cột bên cạnh mỗi triệu chứng. Mỗi triệu chứng được
đánh giá ở 4 mức độ:
- 0: Không có
- 1: Có nhẹ- không gây khó chịu
- 2: Trung bình- nó không tạo sự hài lòng
17
- 3: Nặng- nó gây sự khó chịu nhiều cho tôi
Tổng điểm được tình bằng tổng điểm của 21 mục. Trên cơ sở tổng điểm
chúng ta đánh giá mức độ lo âu của bệnh nhân:
- 0-16: lo âu mức độ nhẹ
- 17-30 : Lo âu mức độ trung bình
- 31 và trên: lo âu mức độ nặng

2.3.1.3. Thang đánh giá trầm cảm rút gọn của Beck-13 mục
Đây là bảng câu hỏi tự trả lời dành cho bệnh nhân. Yêu cầu bệnh nhân đánh
dấu vào chữ số tương ứng với câu trả lời mà bệnh nhân lựa chọn (0,1,2 hoặc
3). Mỗi mục bao gồm 4 câu trả lời, tương ứng với 4 độ tăng dần của một
triệu chứng. Tổng điểm được tính bằng cách cộng điểm của toàn bộ 13 mục.
0-3 điểm: không có trầm cảm
4-7: Trầm cảm nhẹ
8-15: Trầm cảm mức độ trung bình
16 hoặc hơn: Trầm cảm nặng
2.3.1.4 Bảng câu hỏi về niềm tin trong các tình huống (Situational
confidence questionnaire-Heroin SCQ-H)
Đây là bảng câu hỏi tự trả lời của James G Barber, có 22 mục. Mỗi mục đề
ra các tình huống và đối tượng tưởng tượng bản thần mình tin tưởng có khả
năng chống lại thúc giục sử dụng lại ma tuý đến mức độ nào. Được đánh giá
theo thang 5 điểm: từ 0% (Không tin tưởng) đến 100% (rất tin tưởng) có
thêm các mức tin tưởng 20%, 50% và 80%. Nó đánh giá ở các lãnh vực:
- Các trạng thái cảm xúc tiêu cực
- Các trạng thái cơ thể tiêu cực
- Các trạng thái cảm xúc tích cực
- Đánh giá sự kiểm soát cá nhân
- Thúc giục
18
- Xung đột giữa người và người
- Áp lực xã hội
- Các tình huống xã hội tích cực
Nó được phân thành hai nhóm chính:
- Các trạng thái cá nhân: bao gồm Các trạng thái cảm xúc tiêu cực- Các
trạng thái cơ thể tiêu cực- Các trạng thái cảm xúc tích cực- Đánh giá sự
kiểm soát cá nhân- Thúc giục
- Các tình huống liên quan đến người khác: bao gồm Xung đột giữa người

và người- Áp lực xã hội- Các tình huống xã hội tích cực [19]
2.3.1.5. Bảng đánh giá kỹ năng
Chủ yếu tập trung vào các lãnh vực:
- Tạo dựng và duy trì động cơ ngừng sử dụng ma tuý
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: chủ yếu đấu tranh lại tình trạng trầm cảm và
tức giận trước các sang chấn trong cuộc sống
- Kỹ năng lập kế hoạch cho tương lai: chủ yếu cân bằng cuộc sống mới tại
cộng đồng.
Mỗi lãnh vực sẽ có 5 câu hỏi được đánh giá ở 5 mức độ
2.3.2. Tiến hành điều tra
- Cán bộ điều tra là các bác sĩ chuyên khoa tâm thần của Bệnh viện Tâm
thần TP Đà Nẵng không thuộc nhóm thực hiện điều trị.
- Tập huấn công tác điều tra cho toàn thể bác sĩ tham gia đánh giá.
- Tiến hành điều tra tại Trung tâm 05-06. Các bác sĩ gặp từng đối tượng để
điều tra.
- Đánh giá 60 đối tượng (30 có tham gia điều trị và 30 đối tượng nhóm
chứng) trước khi thực hiện phương pháp và sau khi chấm dứt khoá điều
trị.
19
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu sau khi được thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 11.5.
- Tiến hành phân tích thống kê mô tả, tính tần suất của các biểu hiện; so
sánh giá trị trung bình tại các thời điểm, so sánh giá trị trung bình của 02
nhóm độc lập, tính giá trị p để xác định ý nghĩa thống kê của sự khác
biệt .
20
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Nhân chủng học

Bảng 3.1. Phân bố giới của hai nhóm
Nhóm
Giới
Can thiệp Chứng Tổng cộng
n % n % n %
Nam
Nữ
Tổng cộng
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của hai nhóm
Nhóm
Học vấn
Can thiệp Chứng Tổng cộng
n % n % n %
chưa hết tiểu học
Xong tiểu học,
chua hết THCS
Xong THCS,
chưa hết THPT
Xong THPT
Bảng 3.3 Tuổi trung bình của hai nhóm
Chỉ số thống kê
Nhóm
Tuổi trung
bình
SD p
Can thiệp
Chứng
3.2. Tiền sử sử dụng ma tuý:
Bảng 3.4. Mức độ nặng nề của việc sử dụng ma tuý của hai nhóm
Chỉ số thống kê

Nhóm
Điểm trung
bình
SD p
Can thiệp
Chứng
21
3.3. Đánh giá các biểu hiện tâm thần
Bảng 3.5 Điểm big-five của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.6 Điểm nhiệt huyết/ hướng ngoại của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm

trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.7 Điểm tính dễ chịu của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p

Can thiệp
Chứng
Bảng 3.8 Điểm sự ngay thẳng của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
22
Bảng 3.9 Điểm dễ thay đổi cảm xúc của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm

trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.10 Điểm trí tuệ của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.11 Điểm lo âu thang Beck của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm

Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.12 Điểm tràm cảm thang Beck của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi

SD p
Can thiệp
Chứng
23
3.4. Đánh giá nhận thức về các vấn đề liên quan đến ma tuý
Bảng 3.13 Điểm SCQ-H của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.14 Điểm về động cơ ngừng sử dụng ma tuý của 2 nhóm theo thời
gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình

T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
Bảng 3.15 Điểm về kỹ năng giải quyết vấn đề của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng

Bảng 3.16 Điểm về lập kế hoạch cho tương lai của 2 nhóm theo thời gian
Chỉ số thống kê
Nhóm
Điểm
trung
bình
T
0
Điểm
trung
bình
T
1
mức độ
thay đổi
SD p
Can thiệp
Chứng
24
Chương 4
BÀN LUẬN
25
KẾT LUẬN

×