Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 183 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………..iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT…………………………….....vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT TIẾNG ANH………………………………...ix
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………..........................X
DANH MỤC CÁC HÌNH…………………………………………………………...xi
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1…………………………………………………………………………10
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN NINH TÀI CHÍNH…………………………10
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG………………………………..10
1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp ngành hàng không……………………………..10

1.2.

An ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không………………………14

1.2.1.

Khái niệm về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng

không…………………………………………………………………………….14
1.2.ỉ.2. Khái niệm về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng
không…………………………………………………………………………….15
1.2.3.

Các chỉ tiều đánh giá an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng

không………………………………………………………………………………………22


1.2.3.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ ổn định…………….....……………22

1.1.3.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đảm bảo an toàn………………....28

1.2.4.

Những nhân tố ảnh hưởng tới an ninh tài chính trong các doanh nghiệp

hàng không………………………………………………………………………34


1.3.

Kinh nghiệm đảm bảo an ninh tài chính tại một số doanh nghiệp ngành hàng

không trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam………………......................43
1.3.1.

Kinh nghiệm đảm bảo an ninh tài chính tại một số doanh nghiệp hàng

không trên thế giới……………………………………………………………….44
1.3.2.

Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp NHK Việt

Nam………………………………………………………………………………48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………...49
CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………50
THỰC TRẠNG AN NINH TÀI CHÍNH……………………………………………50
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM…………50
2.1.

Tổng quan về các doanh nghiệp hàng không Việt Nam…………………......50

2.2.

Thực trạng an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không Việt

Nam…………………………………………………………………………………61
2.2.1.

Nhóm các chỉ tiêu phản ảnh mức độ ổn định…………………………61

2.2.2.

Nhóm các chỉ tiêu phản ảnh khả năng đảm bảo an toàn tài

chính……………………………………………………………………………..87
2.2.3.

Sử dụng mô hình kinh tế lượng xem xét tác động của các nhân tố cơ bản

tới khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành hàng không Việt Nam.........116
2.3.

Đánh giá an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không Việt


Nam………………………………………………………………………………..121
2.3.1.

Kết quả đạt được…………………………………………………….121

2.3.2.

Hạn chế……………………………………………………………..122

2.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế…………………………….……..124

KÉT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………….130


CHƯƠNG 3………………………………………………………………………131
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH……………………………......131
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG VIỆT NAM………………..131
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển ngành hàng không Việt Nam trong
thời gian tới……………………………………………………………………….131
3.1.1.

Bối cảnh kinh tế-xã hội………………………………………………….131

3.1.2.

Quan điểm, mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp ngành hàng không


thời gian tới…………………………………………………………………….134
3.2. Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không Việt
Nam trong thời gian tới……………………………………………………………136
3.2. 1. Giải pháp đổi với doanh nghiệp…………………………………..……..136
3.2.2.

Kiến nghị với Nhà nước……………………………………………..169

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………….178
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..179
TÀI LIỆU THAM KHÁO…………………………………………………………182


Vll

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

ANTCDN

An ninh tài chính doanh nghiệp

BEP

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

CHK

Cảng hàng không

CPBH


Chi phí bán hàng

DTT

Doanh thu thuần

ĐBTC

đòn bẩy tài chính

GTVT

Giao thông vận tải

HK

Hàng không

HKDD

Hàng không dân dụng

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

KNSL

Khả năng sinh lời


LCTT

Lưu chuyển tiền thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NHK

Ngành hàng không

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN&PTNT

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

NV

Nguồn vốn

NVLĐTX


Nguồn vốn lưu động thường xuyên

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TTCK

Thị trường chứng khoán

VCĐ

Vốn cố định

VCSH


Vốn chủ sở hừu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VN

Việt Nam


IX

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẢT TIẾNG ANH

ASEAN

Association of Southest Asian

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

Nation
APEC

Asia-Pacific Economic


Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái

Cooperation

Bình Dương

Center of Aviation Safety

Trung tâm nghiên cứu an toàn hàng không

Research

Thế giới

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NIM

Net interest margin

Thu nhập từ lãi biên

Net working Capital

Nguồn vốn lưu động thường xuyên


ROA

Return on Assets

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE

Return on Equity

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROS

Return on Sales

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

CARS

NWC

WTO


10


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Khả năng sinh lời của các doanh nghiệp NHK Việt Nam.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) của
các doanh nghiệp NHK Việt Nam.

Bảng 2.3

64
66

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản của các doanh nghiệp NHK Việt
68
Nam

Bảng 2.4

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của các doanh

70

nghiệp NHK Việt Nam
Bảng 2.5

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp NHK Việt


73

Nam
Bảng 2.6

ROE và các nhân tố ảnh hưởng tới ROE của các doanh nghiệp

76

NHK Việt Nam
Bảng 2.7

LCTT của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

81

Bảng 2.8

Chỉ số phá sản của NHK Việt Nam

85

Bảng 2.9

Chỉ số Z” của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

86

Bảng 2.10


Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

89

Bảng 2.11

Khả năng thanh toán hiện thời của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

91

Khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp

94

Bảng 2.12

NHK Việt Nam
Bảng 2.13

Khả năng thanh toán tức thời của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

96

Bảng 2.14

Khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

100



11

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1

Tốc độ tăng Nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2016

58

Hình 2.2

Hệ số nợ trung bình của các doanh nghiệp trong NHK Việt Nam.

59

Hình 2.3

Biến động hệ số nợ của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

60

Hình 2.4

Tỷ lệ đầu tư vào TSNH giai đoạn 2011 - 2016

Hình 2.5

Khả năng sinh lời của các doanh nghiệp NHK Việt Nam


61
65

Hình 2.6

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của các doanh nghiệp

67

NHK Việt Nam
Hình 2.7

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản của các doanh nghiệp NHK

69

Việt Nam.
Hình 2.8

Biến động ROA của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

71

Hình 2.9

Tỷ lệ doanh nghiệp NHK Việt Nam theo mức độ tín nhiệm của

72

các ngân hàng

Hình 2.10

Biến động ROE của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

74

Hình 2.11

Tỷ lệ doanh nghiệp trong NHK Việt Nam có ROE tăng, ROE

75

giảm qua các năm
Hình 2.12

Nguồn vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp NHK

75

Việt Nam.
Hình 2.13

Tỷ lệ doanh nghiệp có Nguồn vốn lưu động thường xuyên tăng,

80

giảm qua các năm.
Hình 2.14

Lưu chuyển tiền thuần của các doanh nghiệp NHK Việt Nam.


83

Hình 2.15

Tỷ lệ doanh nghiệp ở các mức LCTT qua các năm.

84

Hình 2.16

Biến động chỉ số Z” của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

87

Hình 2.17

Đánh giá chỉ số Z” của các doanh nghiệp trong NHK Việt Nam

87

Hình 2.18

Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

89

Hình 2.19

Khả năng thanh toán hiện thời của các doanh nghiệp NHK Việt Nam


91

Hình 2.20

xếp loại khả năng thanh toán hiện thời của các doanh nghiệp

92


Xll

NHK Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2015
Hình 2.21

Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

94

Hình 2.22

xếp loại khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp từ năm

95

2010 đến năm 2015
Hình 2.23

Khả năng thanh toán tức thời của các doanh nghiệp NHK Việt Nam


97

Hình 2.24

Khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp NHK Việt Nam

100

Hình 3.1

Dự báo ROE của các doanh nghiệp trong NHK giai đoạn 2015-2017

121

Hình 3.1

Dòng tiền của doanh nghiệp

129

Hình 3.2

Chu kỳ tạo tiền mặt

130


MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong nền kinh tế thị trường, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh

nghiệp luôn phải đối mặt với những rủi ro phát sinh. Những rủi ro trong kinh doanh
rất đa dạng nảy sinh do những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
như rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro kỹ thuật - công nghệ, rủi ro pháp luật, rủi
ro từ các yếu tố tự nhiên.V.V.. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong từng lĩnh vực, từng
ngành nhất định sẽ chịu tác động của các loại rủi ro khác nhau và mức độ rủi ro cũng
khác nhau. Tuy nhiên, bất kỳ loại rủi ro nào nảy sinh đều Để dọa đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây với cuộc khủng hoảng kinh
tế trên phạm vi toàn cầu cho thấy nhiều doanh nghiệp ở các nước bị Để dọa sự tồn tại
bởi rủi ro tài chính. Do vậy, việc đảm bảo anh ninh tài chính của doanh nghiệp là vấn
đề đặt ra một cách gay gắt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Ở Việt Nam, trong
cuộc suy thoái kinh tế vừa qua cũng bộc lộ rõ hon tình trạng không ít những doanh
nghiệp kể cả một số doanh nghiệp lớn bị mất an ninh tài chính có nguy cơ rơi vào
tình trạng phá sản.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa chứa đựng nhiều nguy cơ bất ổn, các dòng vốn
tự do di chuyền làm tăng mối quan tâm của các quốc gia đối với việc đảm bảo cho
khu vực tài chính được hoạt động một cách lành mạnh, an toàn và hiệu quả. Đó là an
ninh tài chính ở cấp độ quốc gia. Còn trong phạm vi doanh nghiệp, an ninh tài chính
cũng được xem xét trên các khía cạnh như tính lành mạnh, an toàn và hiệu quả theo
quan điểm của chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người cho vay bởi những rủi ro trong
hoạt động tài chính luôn tồn tại. Tuy nhiên, vấn đề an ninh tài chính còn phụ thuộc
vào lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp cũng như phương pháp và chất
lượng thông tin thu thập để đánh giá.
Cuối năm 2006, nước ta chính thức là thành viên thứ 150 của Tồ chức Thương
mại Thế giới (WTO), đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế


quốc tế. Sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội phát triển

nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp trong ngành hàng không nói riêng, trong đó có vấn đề an ninh tài
chính doanh nghiệp. Trước đây, ngành hàng không là ngành độc quyền hoạt động
dưới sự bảo trợ của nhà nước, vì vậy tính minh bạch thấp, hiệu quả kinh doanh không
cao. Nhưng sau mở cửa nền thị trường, ngành hàng không cũng phải đối diện với
không ít khó khăn, thử thách như: làm thế nào để cạnh tranh với các doanh nghiệp
hàng không quốc tế, đảm bảo an toàn đường bay, đảm bảo an ninh tài chính, tối đa
hóa được giá trị doanh nghiệp.
Hiện nay, ngành hàng không trên thế giới đang phải đối mặt với “khủng hoảng
hàng không thế giới”. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, chi phí nhiên
liệu dưới tác động của giá xăng dầu đứng ở mức cao; sự cạnh tranh giữa các hãng
hàng không ngày càng gay gắt, sự uy hiếp an toàn hàng không liên tiếp xảy ra làm
cho các doanh nghiệp ngành hàng không gặp khó khăn trong kinh doanh, lợi nhuận
giảm và có nhiều doanh nghiệp đã phải tuyên bố phá sản. Trong thực tế đã có không
ít doanh nghiệp ngành hàng không Việt Nam bị phá sản như: Hãng hàng không Trãi
Thiên, Indochina Airlines, còn Air Mekong đang có nguy cơ phá sản... Các doanh
nghiệp ngành Hàng không có những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật hết sức đặc thù như:
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuận rất hiện đại, rủi ro kinh doanh rất lớn, hạch toán kinh
tế toàn ngành; điều này đã đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp Hàng không cũng
như các nhà nghiên cứu luôn luôn trăn trở tìm các giải pháp nhằm tăng cường bảo
đảm an ninh - an toàn tài chính cho các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng.
Vì vậy, đảm bảo an ninh tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp ngành
hàng không là một bức xúc, có tính thời sự cao trên phương diện lý luận cũng như
thực tiễn ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp đảm bảo an


ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không Việt Nam ” đê tập trung nghiên
cứu là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đề xuất các giải pháp bảo đảm

an ninh tài chính, duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của các doanh nghiệp
Hàng không Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những lý luận về an ninh tài chính
trong doanh nghiệp để từ đó phân tích thực trạng đảm bảo an ninh tài chính trong các
doanh nghiệp hàng không Việt Nam. Trên cơ sở đó đề ra những đảm bảo an ninh tài
chính trong các doanh nghiệp hàng không Việt Nam trong giai đoạn tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thề:
- Hệ thống hóa lý luận về về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng
không, chỉ rõ khái niệm, nội dung và hệ thống chỉ tiêu đánh giá về an ninh tài chính
trong các doanh nghiệp hàng không.
- Tìm hiểu thực trạng về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không
trong thời gian qua. Từ đó, dánh giá thực trạng về an ninh tài chính trong các doanh
nghiệp hàng không trong thời gian qua trên các mặt kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đưa ra các giải pháp dưới góc độ vi mô của doanh nghiệp kết hợp với những
giải pháp quản lí vĩ mô của Nhà nước nhằm đảm bảo an ninh tài chính trong các
doanh nghiệp hàng không.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cửu
Đối tượng nghiên cứu: an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về an ninh tài chính trong các doanh
nghiệp hàng không gồm 3 tống công ty và 1 CTCP. Trong đó:
- Tổng công ty hàng không Việt Nam, tổng công ty Quản lý bay, tổng công ty
cảng hàng không Việt Nam và CTCP Hàng Không Vietjet Air từ năm 2011 đến năm


2016.
- CTCP Hàng Không Vietjet Air từ năm 2013 -2016.
Riêng đôi với tông công ty cảng hàng không Việt Nam sô liệu trước năm 2013 là số
liệu tập hợp của ba đơn vị Cảng hàng không miền Bắc, Cảng hàng không miền Trung

và cảng hàng không miền Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đặt được mục đích và hướng nghiên cứu kể trên luận án sẽ sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trongquá trình
triền khai nghiên cứu luận án.
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tư liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh
tại của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam, Tổng công ty
cảng hàng không Việt Nam, Tổng công ty quản lý bay
Áp dụng phương pháp thống kê, phân tổ, phân tích tổng hợp, so sánh phương
pháp mô hình hóa các vấn đề nghiên cứu để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Tình hình nghiên cứu
5.1.

Công trình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về an ninh tài chính tiếp cận
dưới những góc độ và mức độ khác nhau được đăng tải trên các sách, đề tài khoa
học,.... Trong số đó có thể kể đến những công trình tiêu biểu sau:
Đã có một số đề tài, bài báo nghiên cứu vấn đề an ninh tài chính nói chung hoặc
đề cập đến an ninh tài chính của doanh nghiệp Việt Nam ở một số nội dung nhất định.
-Để tài khoa học cấp Nhà nước của Viện Khoa học Tài chính (2002) “Nghiên
cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của
Việt Nam trong phát triển và hội nhập quốc tế”, đã đề cập đến an ninh tài chính quốc
gia trong phát triển và hội nhập quốc tế trong đó có đề cập đến an ninh tài chính
doanh nghiệp.
- GS,TSKH Tào Hữu Phùng(2004) -Cuốn sách “An ninh tài chính Quốc gia -


Lí luận - cảnh báo - đối sách”, đã đề cập vấn đề an ninh tài chính quốc gia nói chung

đưa ra các cảnh báo và các hướng xử lý, trong đó có phân tích vấn đề an ninh tài
chính doanh nghiệp Việt Nam.
- GS,TSKH Tào Hữu Phùng, Th.sĩ Trần Tiến Hưng(2003)- Cuốn sách “An
ninh tài chính doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện chủ động hội nhập quốc tế”,
đi sâu phân tích an ninh tài chính của các doanh nghiệp nhà nước đánh giá những kết
quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và đưa ra hệ thống giải pháp nhằm đảm bảo an
ninh tài chính của các doanh nghiệp nhà nước.
- Trần Tiến Hưng( 2008), Một số giải pháp bảo đảm an ninh tài chính doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận án tiến sỹ kinh tế, đã khái quát hóa
lý luận về an ninh tài chính doanh nghiệp, thực trạng an ninh tài chính trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2007 chỉ rõ các kết quả đạt được,
những hạn chế về an ninh tài chính doanh nghiệp Việt Nam và nguyên nhân của tồn
tại đó. Xuất phát từ các kết quả đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân hạn
chế về an ninh tài chính doanh nghiệp, luận án đề xuất các giải pháp dưới góc độ vĩ
mô kết hợp với các giải pháp vi mô nhằm bảo đảm an ninh tài chính doanh nghiệp
Việt Nam.
- Vũ Minh Tâm ( 2009), An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LA Tiến sỹ kinh tế, tác giả đã hệ thống hóa
lý luận về thị trường tài chính và an ninh tài chính cho thị trường tài chính. Trên cơ
sở tìm hiểu và đánh giá thực trạng an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt
Nam, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường
tài chính Việt Nam.
- Phạm Thị Vân Anh ( 2013) Để tài NCKH cấp Học viện “Giải pháp đảm bảo
an ninh tài chính của các doanh nghiệp trong ngành thương mại dịch vụ ở Việt Nam”,
đề tài đã đi sâu đưa ra cái nhìn tổng quan về các doanh nghiệp trong ngành TMDV
từ đó tìm hiểu về an ninh tài chính của các doanh nghiệp trong ngành TMDV. Từ
khái niệm an ninh tài chính của các doanh nghiệp nhóm tác giả đã trình bày năm


nhóm tiêu chí đánh giá an ninh tài chính của các doanh nghiệp, đã đánh giá được một

số kết quả đạt được, hạn chế về thực trạng an ninh tài chính của doanh nghiệp trong
ngành TMDV ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2016 trên các nội
dung và theo các tiêu chí đánh giá về an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính cho các doanh nghiệp ngành thương
mại dịch vụ ở Việt Nam.
5.2.

Công trình nghiên cứu nước ngoài
Công trình nghiên cứu “Risk Management Practices ỉn the Airlỉne

Industry ”, Sharon Femando, Đại học Simon Fraser, 2006. Nghiên cứu tập trung vào
chính sách phòng ngừa rủi ro trong ngành hàng không bằng các công cụ phái sinh tại
các hãng hàng không quốc gia của 15 nước trên toàn thế giới. Công cụ phái sinh chủ
yếu đựoc sử dụng để kiểm soát sự biến động của giá dầu, lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Công trình nghiên cứu uThe effectiveness of the operationaỉ and Financỉaỉ
Hedge: Evidence from the Airline Industry”, Stephen Decatur Treanor, 2008. Công
trình cho rằng ngành hàng không có nhiều khả năng xảy ra rủi ro, nhất là với giá
nhiên liệu máy bay. Để phòng ngừa rủi ro này, các hãng đều sử dụng kết hợp biện
pháp phòng ngừa rủi ro hoạt động và phòng ngừa rủi ro tài chính. Biện pháp ngăn
cản rủi ro tài chính chủ yếu là sử dụng công cụ phái sinh. Trong khi đó, biện pháp
ngăn cản rủi ro hoạt động được ưu tiên sử dụng là đa dạng hoá đội bay hoặc cho thuế
máy bay của hãng hàng không. Việc đa dạng hoá đội bay và sử dụng một đội tàu thuế
riêng cho phép một hãng hàng không điều chỉnh đội tàu vận hành để đáp ứng nhu cầu
của thị trường năng động. Một đội bay tiết kiệm nhiên liệu sẽ làm giảm tổng chi phí
nhiên liệu của hãng hàng không. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các hãng hàng không thường
sử dụng công cụ tài chính để đạt đựoc các mục tiêu trong ngắn hạn, còn phòng ngừa
rủi ro hoạt động trong dài hạn.
“Jet Fuel Hedging and Modern Fỉnancỉal Theory ỉn the

u.s


Aỉrlỉne

Industry”, Brandon Lee Scheweitzer, 2017. Bài viết sử dụng lý thuyết tài chính hiện


đại của Simkowitz về chính sách nợ, chính sách chia cổ tức và chính sách đầu tư để
nghiên cứu cách thức phòng ngừa rủi ro tài chính của các nhà quản trị hàng không
Mỹ, nhằm giảm thiểu rủi ro xảy ra từ việc biến động giá nhiên liệu đầu vào.
“Enterprise Rỉsk Management ỉn the Airline ỉndustry — Risk
management Structures and Practices”, Anna Misura, 5/2015. Luận án đã giải quyết
những khoảng trống nghiên cứu trong lý thuyết quản trị rủi ro với thực tế hệ thống
quản lý rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management — ERM) trong các hang
hang không, thong qua các tiếp cận đa chiều để đánh giá hệ thống quản trị rủi ro, chứ
không nhắm mục tiêu vào các loại rủi ro cụ thể như rủi ro về tài chính hay an toàn
hang không. Nghiên cứu giải thích cách thức mà hệ thống quản lý rủi ro đựoc phát
triển để cân bằng các yêu cầu về kỹ thuật và thể chế. Từ đó, khẳng định vai trò và
tính linh động trong sử dụng của hệ thống ERM. Nó cho thấy bản chất phụ thuộc lẫn
nhau của hệ thống ERM trong các hang hang không với các hệ thống quản lý khác.
Hệ thống ERM hang không thúc đẩy sự phát triển của các thể chế, quy tắc và các thủ
tục mới để quản lý rủi ro toàn diện.
“Integrated Safety Management Systems - Lessons from the Aviation
lndustry,\ Rob Lee, Phd, 2011. Theo hội thảo khoa học, hệ thống quản lý an toàn bắt
buộc phải bao gồm quy trình quản trị trong các bộ phận: kinh doanh, tài chính và
Nguồn nhân lực. Đặc biệt, xây dựng đựoc quy trình kinh doanh thể hiện mối quan hệ
giữa quản trị tài chính và hệ thống quản lý an toàn.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan tới nội dung nghiên
cứu đều hệ thống hoá những lý luận cơ bản về an ninh tài chính và các chỉ tiêu đảm
bảo an ninh tài chính. Tuy nhiên, với những ngành nghề khác biệt, mỗi loại hình
doanh nghiệp cũng nhu’ các góc độ tiếp cận khác nhau mà hiện nay chua có một luận

án nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp
hàng không.
Chính vì thế, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống về an
ninh tài chính của các doanh nghiệp hàng không Việt Nam là một vấn đề mới mẻ, có


tính thời sự. Để làm được điều này, tác giả tập trung vào nghiên cứu các khía cạnh
cốt lõi sau đây:
- Hệ thống hóa toàn bộ lý luận về doanh nghiệp hàng không và đặc điểm của
các doanh nghiệp hàng không so với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực khác
trong nền kinh tế quốc dân. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính trong
các doanh nghiệp hàng không, đồng thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ảnh
hưởng tới an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng
- Luận án trình bày những vấn đề thực tiễn về đảm bảo an ninh tài chính của
các doanh nghiệp hàng không ở Việt Nam. Mặt khác, luận án chỉ ra bằng mô hình
kinh tế lượng các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số Z- chỉ số cảnh báo nguy cơ rủi ro đối
với các doanh nghiệp hàng không. Từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế trong
hoạt động đảm bảo an ninh tài chính của các doanh nghiệp hàng không Việt Nam
hiện nay.
-Luận án sẽ đưa ra những giải pháp đảm bảo an ninh tài chính trong các doanh
nghiệp hàng không Việt Nam trong thời gian tới.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài nghiên cứu

❖ về lý luận
Tập hợp một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến an ninh tài chính trong
các doanh nghiệp ngành hàng không. Trên cơ sở tập hợp những lý luận này, tác giả
sẽ giúp doanh nghiệp có những giải pháp đảm bảo an ninh tài chính trong các doanh
nghiệp ngành hàng không . Đây sẽ là một đóng góp của tác giả về mặt khoa học trong

việc đưa ra các lý luận vào áp dụng trong thực tiễn cho các doanh nghiệp.
♦> Về mặt thực tiễn
- Khái quát, phân tích thực trạng an ninh tài chính trong các doanh nghiệp
ngành hàng không Việt Nam hiện nay.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn về an ninh tài chính trong các
doanh nghiệp ngành hàng không Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính trong các doanh nghiệp


ngành hàng không, góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp trợ giúp các doanh nghiệp
trong ngành hàng không tăng trưởng bền vững.
7. Cấu trúc luận án
Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia làm ba
chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng
không
Chương 2: Thực trạng an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng
không Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính trong các doanh nghiệp
hàng không Việt Nam


CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VÈ AN NINH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG
1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp ngành hàng không

1.1.1.


Khái niệm doanh nghiệp ngành hàng không

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh
nghiệp phát triển một cách đa dạng, phong phú.
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp khác nhau.
-Neu căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản thì doanh nghiệp được
chia thành doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
-Neu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp được chia
thành doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
-Neu dựa vào hình thức pháp lí tổ chức doanh nghiệp thì doanh nghiệp được
chia thành: Công ty TNHH; công ty cổ phần; công ty hợp danh và doanh nghiệp
tư nhân.
Các loại doanh nghiệp khác nhau tuy có những đặc trưng riêng nhưng tất cả
các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều cần phải sử dụng những yếu tố
cần thiết là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để thực hiện mục
tiêu kinh doanh - lợi nhuận.
NHK (vận tải hàng không) nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh
tế kỹ thuật nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả.
Nếu nói theo nghĩa hẹp thì vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong
không trung hay cụ thể hơn là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành
lý, bưu kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay.
Như vậy có thể nói doanh nghiệp hoạt động trong ngành hàng không là một


tổ chức kinh tế, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích khai thác và phục vụ việc chuyên

chở bằng máy bay một cách có hiệu quả
1.1.2.

Phân loại các doanh nghiệp trong ngành hàng không

Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ chính, các doanh nghiệp hàng không được
phân chia làm 3 loại:
- Nhóm các doanh nghiệp vận tải hàng không:
Vận tải hành khách hàng không (vận chuyển hàng không đối với hành khách);
vận tải hàng hóa hàng không (vận chuyển hành lý, hàng hóa, bưu kiện, bưu phẩm,
thư)
- Nhóm các doanh nghiệp hổ trợ vận tải hàng không ở mặt đất:
Đầu tư, quản lý vốn đầu tư, trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các cảng hàng
không sân bay;
Đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay;
Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không;
Cung ứng các dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, phụ tùng, thiết bị hàng không và
các trang thiết bị khác; cung ứng các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ khoa học, công
nghệ trong và ngoài nước;
Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch vụ tại nhà ga
hành khách, ga hàng hóa; Xuất nhập khẩu, mua bán bán vật tư, phụ tùng, thiết bị
hàng không;
Cung ứng dịch vụ phục vụ sân đỗ tại các cảng hàng không sân bay;
Cung ứng xăng dầu, mờ hàng không (bao gồm nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn và
chất lỏng chuyên dùng) và xăng dầu tại các cảng hàng không, sân bay.
Cung cấp kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bốc xếp hàng hóa sân bay.
- Nhóm doanh nghiệp hỗ trợ vận tải hàng không trên không:
Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay



Cung ứng tín hiệu liên lạc và giám sát
Dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị bảo đảm hoạt động bay
Dịch vụ không lưu được cung cấp nhằm các mục đích: (i) Ngăn ngừa va
chạm giữa các tàu bay; (ii) Ngăn ngừa va chạm giữa tàu bay với các chướng ngại
vật trên khu hoạt động tại sân bay; (iii) thúc đẩy và điều hòa hoạt động bay; (iv)
Cung cấp và tư vấn những tin tức có ích cho việc thực hiện chuyến bay an toàn
và hiệu quả; (v) Thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan về tàu bay cần phải
tìm kiếm, cứu nạn và trợ giúp các cơ quan, đơn vị này theo yêu cầu.
1.1.3.

Đặc điểm của các doanh nghiệp ngành hàng không

NHK là ngành vận tải áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại gắn liền với an
toàn và mức độ phục vụ mang tính cạnh tranh cao nên các doanh nghiệp trong
ngành hàng không có các đặc điểm cơ bản sau:
♦> Đầu tư lớn vào tài sản cố định:
Trang thiết bị của NHK gồm: đội máy bay vận tải dân dụng các loại. Thiết
bị điện tử - viễn thông hàng không.Thiết bị phù trợ không vận, vận chuyển thương
mại hàng không. Máy móc và thiết bị bảo dưỡng máy bay, bộ phận cơ điện lạnh,
máy vận chuyển và nâng hạ... . Phần lớn các trang thiết bị này rất đắt tiền đòi hỏi
một sự đầu tư lớn của doanh nghiệp.
♦♦♦ Rủi ro kinh doanh cao:
Các doanh nghiệp ngành hàng không thường sử dụng đòn bẩy kinh doanh
cao, nếu lượng hành khách giảm sút, doanh thu giảm với tỷ lệ nhỏ thì EBIT đã
sụt giảm mạnh, từ đó có thể ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
❖ Trình độ của người lao động khá cao:
Tùy thuộc phạm vi chuyên ngành và vị trí lao động, cần tối thiểu hóa trình
độ tốt nghiệp trung học phổ thông, với kiến thức khá tốt về Toán, Anh văn. Có
hiểu biết nhất định về NHK, khả năng tập trung chú ý cao, cảm nhận vấn đề tốt.

Có kỹ năng lao động chân tay, thao tác tư duy tốt, tập trung chú ý tốt và luôn có


ý thức cao trong việc chấp hàng tổ chức kỷ luật, những quy định về kỹ thuật an
toàn,...
Riêng đội ngũ phi công đòi hỏi trình độ cao, sức khỏe tốt mới có thề điều
khiển máy bay thành thạo và đảm bảo an toàn đường bay
❖ Điều kiện lao động có nhiều khó khăn, đòi hỏi sức khỏe tốt:
Trừ nghề phi công và tiếp viên là phải làm việc trên bầu trời khi máy bay
cất cánh nên thương chịu tác hại bởi vì khí hậu lạnh và tải gia trọng. Nghề khai
thác vận tải hàng không có tư thế làm việc thường là đứng và nhiều khi phải cúi
khom để vận chuyển hàng hóa, đồng thời thường bị tác hại bởi tiếng ồn và chấn
động động cơ nổ của các loại máy bay gây ra.
Còn các nghề khác thì làm việc ở cảng hàng không, thường làm việc ở trạng
thái căng thẳng và ức chế tâm lý do công việc phục vụ liên tục, cần phải chuẩn
xác và khoa học.
Trong điều kiện làm việc, người lao động phải tiếp xúc với những yếu tố có
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mình, các yếu tố này gọi là những tác hại
nghề nghiệp. Trong NHK dân dụng có những yếu tố tác hại nghề nghiệp chính
là: vi khí hậu nóng, tiếng ồn và chấn động, bức xạ nhiệt, sự căng thẳng về thần
kinh và thị giác... Do đó, những người mắc các bệnh sau đây sẽ không phù hợp
để làm việc trong NHK dân dụng: dị ứng dầu mỡ, bệnh tim mạch, rối loạn chức
năng tiền đình, các bệnh đau đầu, chóng mặt, các bệnh về phổi, rối loạn sắc giáp,
thấp khớp nặng, thị lực yếu...
1.1.4.

Vai trò của các doanh nghiệp ngành hàng không trong nền kinh

tế
Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp NHK đã khẳng định vị trí, vai

trò của mình trên mọi mặt của đời sống
Trong quá trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp NHK đã góp phần vào
việc thúc đây kinh tế phát triển: NHK được ví như mạng lưới liên kết các ngành
khác nhau trong nền kinh tế do đó các doanh nghiệp NHK có một vai trò không


thể thiếu khi là cầu nối giữa các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau giúp
thúc đẩy sự hợp tác, giao thương giữa các vùng trong cả. Hoạt động của các doanh
nghiệp NHK đã thúc đẩy sự giao lưu văn hóa giữa ngày càng sâu rộng, xúc tiến
các hoạt động du lịch, các hoạt động đầu tư,...các doanh nghiệp NHK đã, đang
và sẽ tiếp tục phục vụ nhu cầu đi lại, nhu cầu vận chuyển ngày càng cao của nền
kinh tế. Như vậy thông qua đó các ngành khác cũng mở rộng phát triển. Ngoài
ra, một lượng ngoại tệ nhất định nằm trong doanh thu của các doanh nghiệp NHK
giúp cho cán cân thanh toán được cải thiện, một khối lượng việc làm lớn được
giúp cho người dân có công ăn việc làm, thu nhập ổn định, nâng cao đời sống vật
chất,...
Các doanh nghiệp NHK đóng vai trò to lớn trong an ninh, quốc phòng của
mọi đất nước. Các doanh nghiệp NHK cả trong quá khứ lẫn hiện tại đã và đang
chiếm một vị trí không hề nhỏ trong công tác chính trị ngoại giao quân sự. Các
doanh nghiệp NHK giúp mở rộng quan hệ ngoại giao, thúc đẩy giao lưu hợp tác,
các cuộc đối thoại song phương và đa phương giữa các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Các doanh nghiệp NHK đã góp phần thúc đây lợi ích xã hội: Bên cạnh
những lợi ích mà ngành hàng không mang lại về mặt kinh tế, về lợi ích xã hội
ngành hàng không cũng đã mang lại kết quả to lớn cho đất nước: Vận tải hàng
không được xem như một phương tiện hữu dụng nhất có thể cung cấp hàng hóa
đến những vùng sâu vùng xa từ đó thúc đẩy việc hòa nhập xã hội. Mặt khác, mạng
lưới vận tải hàng không tạo điều kiện cho việc cứu trợ khẩn cấp và phân phối
Nguồn viện trợ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu trên hành tinh, đảm bảo mang đến
các thiết bị y tế hay các bộ phận cấy ghép một cách an toàn và nhanh chóng nhất.

NHK giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, mở rộng giải trí và trải
nghiệm văn hóa cho người dân. Bởi vì dịch vụ hàng không cung cấp một sự lựa
chọn rộng rãi về địa điểm nghỉ ngơi khắp thế giới- dịch vụ du lịch. Thông qua
dịch vụ của ngành hàng không giúp người dân thăm viếng người thân bạn bè - là


phương tiện giúp cho con người gần gũi nhau hơn.
1.2.

An ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không

1.2.1.

Khái niệm về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng

không
1.2.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm thực hiện được các mục
đích trong kinh doanh. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu
v.v. và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó
để thu lợi nhuận. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao
hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh
doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu như: quan hệ tài chính giữa

doanh nghiệp với Nhà nước ( doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách...); quan hệ tài chính
giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác( việc thanh
toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho nhau); quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác (doanh
nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội ...); quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp (doanh nghiệp thanh toán trả tiền
công, tiền lương hay thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động của
DN...); quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp(các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi


doanh nghiệp ...); quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp (quan hệ thanh
toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong
việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng như khi phân phối
kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp)
Như vậy tài chính doanh nghiệp chính là các quan hệ tài chính nảy sinh
gan liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
1.2.1.2. Khái niệm về an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không
Theo Đại từ điển tiếng Việt do nhà xuất bản Văn hóa Thông tin -năm 1998, an ninh
là "yên ổn, không lộn xộn, không nguy hiểm". Từ điên Tiêng Việt do nhà
xuất bản Đà Nang- năm 2000 định nghĩa, an ninh là "yên ổn về mặt chính trị, về
trật tự xã hội"; trong tiếng Anh, theo sự giải thích của Từ điển Oxford, securitychỉ hành động liên quan đến việc bảo vệ một đất nước, hay con người chống lại
sự tấn công hay nguy hiểm hoặc sự bảo vệ tránh những điều không hay có thể
xảy ra trong tương lai. Từ điến Le Petit Larousse (1993) của Pháp định nghĩa: an
ninh (sécurité) là tình trạng trong đó một người hoặc vật hoặc sự việc không bị
nguy hiểm, rủi ro, bị tấn công, bị tai nạn, bị bất ngờ suy thoái; Từ điển Tiếng Nga
- Ogiêgốp.I - 1978 định nghĩa an ninh là tình trạng trong đó không ai hay
cái gì bị nguy hiểm


Các khái niệm về an ninh trên tuy có sự khác biệt nhưng

cơ bản đều giống nhau: là trạng thái hay tình trạng ổn định, an toàn không bị
nguy hiểm hay rủi ro của một người, một vật hay một sự vật hoặc một sự việc.
Theo quan điểm truyền thống trước kia, khi đề cập đến vấn đề an ninh,
người ta thường coi an ninh như là vấn đề bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và đặt tiêu điểm quan tâm tập trung vào công việc quốc tế. Nhưng cùng
với sự phát triển của thời đại, nhận thức về an ninh được mở rộng. An ninh không
phải chỉ là nội dung quốc phòng, cũng không phải chỉ là giữ quan hệ quốc tế nào
đó mà phạm vi nó đề cập rộng hơn. Trên thực tế, các mặt hoạt động của nhân loại
hiện nay đều liên quan đến vấn đề an ninh. Khái niệm an ninh đã mở rộng với


×