Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH-NHNo&PTNT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.4 KB, 22 trang )

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TẠI SỞ
GIAO DỊCH-NHNo&PTNT VN
3.1 Định hướng phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT VN
3.1.1 Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội
nhập
Với tư cách là một ngành dịch vụ cấp cao và thuộc hàng tiên phong, đi
đầu trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng đã có những kế
hoạch, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế mà cụ thể đã được ban hành kèm theo
quyết định số 663/2003/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003. Chiến lược này đã được
thiết lập cùng với thời kỳ ngành đang được chuẩn bị tích cực các nội dung về
lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng trong nhóm các tiêu chí cam kết dịch vụ của văn
kiện đàm phán của Việt Nam gia nhập WTO. Các định hướng lớn trong chiến
lược đó cũng nhờ đó mà rất phù hợp với kết quả đảm phán được trong văn kiện
gia nhập WTO mà Việt Nam đã chính thức là thành viên từ ngày 7/11/2006.
Các định hướng phát triển dịch vụ ngành ngân hàng Việt Nam bao gồm:
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng theo lộ trình
và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam;
- Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng,
trước hết là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại
dịch vụ (AFAS) của ASEAN và hướng tới phù hợp với WTO mà Việt nam đã là
thành viên chính thức từ 7/11/2006;
- Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đối với
thị trường tài chính khu vực và vươn ra quốc tế.
- Phát hành và niêm yết chứng khoán của các NHTM Việt Nam trên TTCK
trong nước và trên thị trường tài chính quốc tế...
- Tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và
quốc tế về tiền tệ, Ngân hàng.
- Có lộ trình tích cực về áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế áp dụng
cho hoạt động Ngân hàng thương mại - Đặc biệt là chuẩn mực về kế toán, kiểm
toán, qui chế quan hệ bắt buộc giữa các Ngân hàng trung gian với Ngân hàng
trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở, thanh toán quốc gia và các chuẩn mực


về thanh tra - giám sát Ngân hàng;
- Mở cửa thị trường Ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trình các hạn chế về
quyền tiếp cận và nội dung hoạt động của chi nhánh cũng như Ngân hàng 100%
vốn nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu được xem xét cho thành lập từ 1/4/2007;
- Xoá bỏ dần, tiến tới xoá bỏ tối đa các giới hạn đối với các Ngân hàng nước
ngoài về số lượng đơn vị; hình thức pháp nhân; tỷ lệ góp vốn của bên nước
ngoài; tổng giao dịch nghiệp vụ Ngân hàng; mức huy động vốn VND; loại sản
phẩm, loại dịch vụ...Ngân hàng trên lãnh thổ Việt nam. Nghĩa là tiếp ngay sau
quá trình tự do hoá tài khoản vãng lai là giai đoạn đồng thời tự do hoá tài khoản
vốn theo một lộ trình tích cực.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế để
tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển
và cạnh tranh lành mạnh...
Trong nghị định đó cũng chỉ rõ hướng phát triển của các ngân hàng thương
mại quốc doanh trong thời kỳ tới.
Đến nay hệ thống NHTMQD chiếm thị phần huy động vốn khoảng 67% và
thị phần dịch vụ tín dụng tới 65% trong tổng doanh số hoạt động của thị trường
tín dụng của toàn ngành. Trong thời điểm hiện tại, các NHTMQD đang thực
hiện đề án tổng thể về cơ cấu lại hoạt động và tổ chức để đáp ứng nhu cầu phát
triển mới của khách hàng trong điều kiện hội nhập. Theo chủ trương của Chính
phủ, trong số các nội dung cơ bản cần cơ cấu lại bao gồm cả việc cơ cấu lại sở
hữu bằng hình thức cổ phần hoá. Trong quá trình cơ cấu lại sở hữu sẽ đồng thời
là nhân tố khách quan để các Ngân hàng này phát triển thành các Tập đoàn Tài
chính lớn hơn. Không phải chỉ ở Việt nam, mà ngay cả ở những quốc gia rất coi
trọng mô hình Ngân hàng chuyên doanh với qui mô vừa và nhỏ như ở Mỹ, Anh,
Canada v.v thì theo qui luật của tập trung và tích tụ tư bản, ở đó vẫn xuất hiện
những Tập đoàn Tài chính đa năng. Vì vậy, với tư cách là những Ngân hàng
hàng đầu của Việt nam trong lịch sử cũng như trong hiện tại thì việc phát triển
các NHTMQD trở thành những tập đoàn Tài chính đa năng qui mô lớn hơn,
đóng vai trò chủ đạo, chủ lực vẫn rất cần thiết và là xu hướng tất yếu ngay cả

khi hầu hết các Ngân hàng này đã được cổ phần hoá. Theo đó, các NHTMQD
cần phải:
- Đẩy mạnh tiến trình cơ cấu lại toàn diện hệ thống NHTM theo Đề án tái cơ
cấu NHTMQD đã được Chính phủ phê duyệt từ 10/2001.
- Cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng:
+ Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTMQD từ Hội sở chính đến chi
nhánh theo hướng tuân thủ chiến lược khách hàng, không coi trọng việc mở
rộng chi nhánh nhưng nhất thiết phải coi trọng tính chuyên nghiệp để nắm chắc
đặc điểm, động thái của từng nhóm khách hàng, từng loại nghiệp vụ để phát
triển thị trường trên cơ sở phát triển “quầy” giao dịch và phát huy mạnh mẽ
thành tựu công nghệ ngày càng hiện đại.
+ Chuyển sang mô hình quản trị kinh doanh theo nhóm khách hàng và loại
dịch vụ. Đồng thời phát triển thành các Tập đoàn Tài chính đa năng;
+ Đổi mới tổ chức bộ máy ở hội sở chính phù hợp với thông lệ quốc tế: Hội
đồng quản trị phải là cơ quan quyền lực tối cao, có thực quyền đại diện chủ sở
hữu, giám sát toàn diện hoạt động Ngân hàng và Ban điều hành, đồng thời chịu
rủi ro cuối cùng về hoạt động của Ngân hàng. Bộ phận tham mưu, tác nghiệp
cho HĐQT gồm có ít nhất Ban kiểm soát và Ban kiểm toán nội bộ, Hội
đồng/Uỷ ban quản lý rủi ro;
+ Phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử (ATM, auto-branch hay kiosk
bank) mà không nhất thiết phải mở nhiều chi nhánh nhằm năng động hoá quá
trình phát triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm khách
hàng.
- Tăng cường năng lực hoạt động và quản lý kinh doanh:
+ Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, phát triển sản phẩm mới dựa trên cơ sở
công nghệ tiên tiến về nghiệp vụ bán lẻ, thanh toán và giao dịch;
+ Phát triển hệ thống công nghệ thanh toán tiên tiến – Các NHTM nói chung,
NHTMQD nói riêng phải là thành viên trong mạng thanh toán quốc gia, thống
nhất một trung tâm phát hành thẻ và phương tiện thanh toán khác. Thông qua
Trung tâm này không chỉ đảm bảo cho NHTW quản lý có hiệu qả lưu thông tiền

tệ trong điều hành CSTT, mà quan trọng hơn là sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng
phát triển thị trường hơn nhiều cho các NHTM, TCTD so với mạng khép kín
cục bộ hoặc từng nhóm cục bộ như hiện nay.
+ Chuẩn hoá các qui trình và thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự
động hóa và phù hợp thông lệ quốc tế;
+ Phát triển hệ thống thông tin tập trung và quản lý rủi ro độc lập chịu sự
giám sát của Thanh tra chuyên ngành NH;
+ Thiết lập và tách bạch các nhóm nghiệp vụ như: Quản lý rủi ro; Quản lý tín
dụng; Quản lý tài sản nợ/có, Quản lý tài chính - kế toán; Quản lý nhân lực;
Quản lý thanh toán; Quản lý công nghệ; Quản lý chiến lược kinh doanh &
Marketing; Hệ thống thông tin quản lý nội bộ. Thành lập Ban/Hội đồng quản lý
tài sản nợ/có và phát triển hệ thống kiểm tra trực thuộc Ban điều hành.
- Tăng cường năng lực tài chính:
+ Tăng vốn tự có của các NHTM bằng lợi nhuận để lại; phát hành cổ phiếu,
trái phiếu huy động vốn dài hạn trên TTCK sơ cấp đồng thời “lỏng hoá” các
công cụ tài chính trung và dài hạn trên TTCK thứ cấp/OTK thông qua việc
thành lập hoặc tham gia chợ đầu mối chứng khoán thứ cấp; Sáp nhập; hợp nhất;
mua lại, gọi thêm vốn từ các nhà đầu tư chiến lược, phát hành kỳ phiếu dài hạn
v.v để tăng VTC. Bảo đảm VTC/TSC tối thiểu (8%) trong trung hạn;
+ Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối càng sớm càng tốt.
Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới. Gắn cải cách Ngân
hàng với cải cách doanh nghiệp Nhà nước bằng cách Chính phủ phải có cơ chế
đủ minh bạch để xác định quyền chủ nợ và nghĩa vụ đích danh của con nợ đối
với các DNNN trước khi CPH hoặc thay đổi quan hệ sở hữu;
- Phân biệt chức năng của NHNN và NHTM; chức năng cho vay của Ngân
hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM.
- Cổ phần hoá các NHTMQD gắn liền với hiện đại hoá công nghệ và trình độ
quản lý, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các TCTD có tiềm lực
tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín cao trên trường quốc tế mua cổ phiếu và
tham gia điều hành;

BOX 3.1. Nhận định của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về
ngân hàng sau khi gia nhập WTO
PV: Có dự báo cho rằng, một số ngân hàng thương mại bị cạnh tranh và đào
thải sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Ông đánh giá thế nào về nhận định này?
Ông Lê Đức Thuý_Thống đốc ngân hàng nhà nước: Đối với hệ thống ngân
hàng, tôi tự tin nói rằng, thách thức là rất lớn, nhưng hệ thống này sẽ đứng vững
và đi lên, bởi nó đã trải qua quá trình thực hiện các cam kết AFTA, quá trình
thử thách của cam kết theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và đã
được chuẩn bị tốt hơn để thực hiện các cam kết gia nhập WTO. Tôi nghĩ rằng,
với sự chuẩn bị như thế, cả hệ thống nói chung sẽ đứng vững. Tất nhiên, trong
quá trình cạnh tranh và phát triển, sẽ có những người yếu kém hoặc có những
quyết định không chính xác và gặp rủi ro bị đào thải.
Nguồn: báo Đẩu tư số ra ngày 14/01/2007
3.1.2 Phương hướng phát triển của Sở giao dịch I trong thời gian tới
3.1.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh:
• Thực hiện tốt các nhiệm vụ ủy quyền của NHNo&PTNT VN
• Phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008
• Nguồn vốn đạt 12.800 tỷ đồng, tăng trưởng 16.5% so với 31/12/2007
• Dư nợ đạt 5200 tỷ đồng, tăng trưởng 21% so với 31/12/2007
• Trong đó: tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 45% trong tổng dư nợ
• Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0.5% tổng dư nợ. Nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ, thu
nợ đã xử lý rủi ro 20 tỷ đồng
• Kết quả tài chính: chênh lệch quỹ thu nhập tăng 15% so với năm 2007
• Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra đạt 0.4%/tháng
• Tỷ trọng thu dịch vu trong tổng thu chiếm 4%
3.1.2.2 Biện pháp thực hiện
Tiếp tuc triển khai đề án kinh doanh năm 2006-2010 trên địa bàn Hà Nội
và các giải pháp tổ chức thực hiện, đặc biệt tập trung vào các giải pháp về mở
rộng thị phần, giải pháp về nâng cao năng lực tài chính, giải pháp về công nghệ,
đào tạo cán bộ, mở rộng và nâng cao tiền ích về dịch vụ ngân hàng, tăng cường

công tác kiểm tra nội bộ. Cụ thể:
• Về công tác quản trị và đào tạo:
o Trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc, xây
dựng chương trình phầm mềm quản lý nội bộ đáp ứng yêu cầu quy
trình điêu hành, áp dụng hệ thống chuyển tải văn bản cho tát cả các
bộ phận trên mạng máy tính nội bộ, giảm tối đa lao động thủ công
trong các mặt nghiệp vụ chuyên môn và điều hành. Tiếp tục phân
cấp ủy quyền trong Ban lãnh đạo, nâng cao tính tự chủ của các bộ
phận nghiệp vụ.
o Triển khai áp dụng hệ thông quản lý chất lượng ISO9000 cho các
phần nghiệp vụ; cho vay, huy động vốn, thanh toán quốc tế, hành
chính quản trị, marketing tại Sở giao dịch. Sở giao dịch đã thành
lập ban chỉ đạo thực hiện áp dụng và đã lựa chọn được công ty tư
vấn đủ điều kiện để triển khai trong năm. Mục tiêu là nâng cao tính
hợp lý trong quản lý điều hành, tránh chồng chéo giữa các bộ phận
nghiệp vụ, giảm bớt thời gian và thủ tục cho khách hàng, nâng cao
tính tự chủ của các phòng chuyên môn.
o Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo đặc biệt là đào tạo
cán bộ mới, cử cán bộ theo học các lớp đào tạo do Trung tâm đào
tạo NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Ngoài ra Sở giao dịch tập
trung vào việc đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên về: các
nghiệp vụ phân tích tài chính doanh nghiệp, kế toán, kinh doanh
ngoại tệ; Marketing, kế hoạch, dự báo…,nhằm nâng cao chuyên
môn cho các cán bộ trong thời ký hội nhập với sức ép cạnh tranh
ngày càng lớn trên địa bàn.
• Các biện pháp huy động vốn:
o Đối với tiền gửi dân cư: tiếp tục bám sát diễn biến lãi suất trên thị
trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo khả năng cạnh tranh và có
lợi cho kinh donah, tăng số lượng khách hàng lớn tại Sở giao dịch
thông qua các chính sách về lãi suất, phí giao dịch, dịch vụ được

cung cấp…Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn,
nhất là huy động tiếp kiệm ngoại tệ( USD) trung dài hạn.
o Đối với tiền gửi của các tổ chức: Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế ưu
đãi khách hàng, củng cố và pháp triển tốt quan hệ với các đơn bị có
tiền gửi lớn như: Kho bạc nhà nước, quỹ viễn thông công ích
VNPT, quỹ tích lũy trả nợ nước ngoại như Bộ tài chính, Bảo hiểm
tiền gửi, VIETSOPETRO, các dự án ODA…để duy trì và thu hút
thêm các nguồn tiền gửi.
o Chủ động tiếp cận các Ban quản lý của dự án sắp triển khai,
NHNN CN và các ban tại trụ sở chính để được chỉ định làm ngân
hàng phục vụ các dự án vay vốn ODA để thu hút nguồn vốn. Tiếp
tục theo sát kế hoạch rút vống của các dự án ODA đang phục vụ.
o Mở rộng và gắn kết các loại hinhd dịch vụ trên cơ sở nền công
nghệ tin học trong công tác thanh toán vói các sản phẩm khác
nhằm nâng cao tiện ích sản phẩm thu hút thêm khách hàng. Năm
2008, Sở giao dịch trình NHNo&PTNT VN cho áp dụng kết nối
thanh toán trực tuyến giữa sở giao dịch với các công ty chứng
khoán trên địa bàn để tranh thủ các thỏa thuận với 11 công ty và
chuẩn bị đầy đủ điều kiện để kết nối.Tiếp tục thực hiện kết nối
thanh toán với các tổ chức khác.
• Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
o Nâng cao hiệu lực công tác chỉ đạo điều hành bằng các quy trình,
quy chế nghiệp vụ; Bám sát chỉ tiêu đề án kinh donah 2006-2010

×