Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty cổ phần trúc thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ THỊ LÝ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ CHO VIỆC RA
QUYẾT ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Tiên Phong

Hà Nội, 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong luận văn này là
trung thực, là sản phẩm trí tuệ của tôi, các tài liệu thực tế đều được thu thập từ
công ty cổ phần Trúc Thôn. Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan đến
tính trung thực của luận văn này
Người cam đoan
Vũ Thị Lý


MC LC
Trang ph bỡa
Li cam oan
Danh mc cỏc ký hiu t vit tt
Danh mc cỏc bng biu, s


Li m u
Chng 1: C S Lí LUN V K TON CPSX V TNH GI THNH
SN PHM TI CC DOANH NGHIP CễNG NGHIP
1.1. S cn thit khỏch quan ca cụng tỏc tp hp CPSX v tớnh giỏ thnh sn phm
1.2. Chi phớ sn xut v phõn loi chi phớ sn xut
1.2.1. Khỏi nim v ni dung chi phớ sn xut
1.2.2. Phõn loi chi phớ sn xut
1.3. Khỏi nim giỏ thnh v phõn loi giỏ thnh
1.3.1. Khỏi nim v ni dung giỏ thnh sn phm
1.3.2.Phõn loi giỏ thnh sn phm
1.4. Mi quan h gia chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
1.5. Nhim v ca k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
1.6. i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut v i tng tớnh giỏ thnh sn phm.
1.6.1. i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut
1.6.2. i tng tớnh giỏ thnh sn phm
1.7. Ni dung t chc hch toỏn CPSX v tớnh giỏ thnh sn phm trong cỏc DNCN
1.7.1. Ni dung hch toỏn chi phớ sn xut
1.7.2. ỏnh giỏ sn phm d dang cui k
1.7.3. Phng phỏp tớnh giỏ thnh
1.7.4. K toỏn tng hp chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm.
1.7.5. Hch toỏn CPSX v tớnh giỏ thnh SP theo h thng k toỏn qun tr
Chng 2: Phân tích công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Trúc Thôn
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Trúc Thôn
2.1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Trúc Thôn
2.1.2. c im t chc hot ng sn xut kinh doanh v t chc qun lý SXKD
2.1.3. c im quy trỡnh cụng ngh khai thỏc ti nguyờn khoỏng sn
2.1.4. Tỡnh hỡnh chung v cụng tỏc k toỏn
2.2. Thc trng t chc k toỏn tp hp CPSX v tớnh giỏ thnh SP
cụng ty c phn Trỳc Thụn

2.2.1. Cụng tỏc qun lý chi phớ sn xut
2.2.2. i tng hch toỏn chi phớ sn xut Cụng ty c phn Trỳc Thụn

1
1
2
2
2
6
6
7
9
10
11
12
12
13
13
20
21
26
28
35
35
35
38
41
41
46
46

47


2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang tại CTCP Trúc Thôn
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
2.4.2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang tại Công ty
2.5. Công tác tính giá thành sản phẩm đất sét tại công ty cổ phần Trúc Thôn
2.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Chương 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP
PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN
3.1. Nhận xét đánh giá về tình hình hoạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Trúc Thôn
3.1.1. Nhận xét khái quát chung.
3.1.2. Ưu điểm
3.1.3. Những tồn tại
3.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Trúc Thôn
3.3. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Trúc Thôn
3.3.1. Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SP dưới góc độ kế toán tài chính
3.3.2. Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Trúc Thôn
3.3.3. Lập báo cáo cáo kế toán quản trị
3.4. Phương hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định
3.4.1. Ứng dụng của việc phân tích điểm hòa vốn cho quá trình ra quyết định

3.4.2. Phân tích kết cấu chi phí và đòn bẩy kinh doanh
3.4.3. Ứng dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận
để dự báo và ra quyết định lựa chọn phương án
3.5. Một số ý kiến khác có liên quan
3.5.1. Xây dựng hệ thống KTQT đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý HĐ SXKD
3.5.2. Công tác phân tích kinh doanh
3.5.3. Về vấn đề nhân sự và ứng dụng tin học vào công tác quản lý
Kết luận
Tài liệu tham khảo

47
47
57
64
72
72
74
74
74
74
76
76
76
76
76
79
80
81
81
81

84
91
91
91
92
94
96
97
97
97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CẤC KÝ HIỆU
ĐSTTC
ĐSTCG
NVLTT
ĐVT
SL
XNVLCL
PXKT1
PXKT2
CPSXC
BHXH
BHYT
KPCĐ
TK
CPNCSXTT
CPNCTT
TSCĐ

GTGT
ĐH
VLP
CNSX
CNPXKT
NCTT
CCDC
QLPX
NVPX
KHTSCĐ
CPSCLTSCĐ

GIẢI THÍCH
Đất sét trắng thủ công
Đất sét trắng cơ giới
Nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính
Số lượng
Xí nghiệp vật liệu chịu lửa
Phân xưởng khai thác 1
Phân xưởng khai thác 2
Chi phí sản xuất chung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Chi phí nhân công sản xuất trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Tài sản cố định
Giá trị giá tăng

Độc hại
Vật liệu phụ
Công nhân sản xuất
Công nhân phân xưởng khai thác
Nhân công trực tiếp
Công cụ dụng cụ
Quản lý phân xưởng
Nhân viên phân xưởng
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

TRANG

1 Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX

15

2 Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán chi phí NCTT theo phương pháp KKTX

16

3 Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chi phí SXC theo phương pháp KKTX

17


4 Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán CPSX toàn DN theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành theo
5 phương pháp KKTX
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
6
Công ty cổ phần Trúc Thôn

19

7 Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất

41

8 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Trúc Thôn

43

9 Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

44

10 Sơ đồ 2.5. Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT

48

11 Biểu 2.1. Phiếu xuất kho

50


12 Biểu 2.2. Phiếu xuất kho

51

13 Biểu 2.3. Phiếu xuất kho

51

14 Biểu 2.4. Phiếu xuất kho

52

15 Biểu 2.5. Phiếu xuất kho

52

16 Biểu 2.6. Bảng cân đối vật tư

53

17 Biểu 2.7. Bảng cân đối vật tư

54

18 Biểu 2.8. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

54

19 Biểu 2.9. Bảng phân bổ điện năng


55

20 Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 621

56

21 Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 621

56

22 Biểu 2.12. Sổ nhật ký chung

57

23 Biểu 2.13. Sổ cái

57

24 Sơ đồ 2.6. Phương pháp hạch toán chi phí NCTT

59

25 Biểu 2.14. Bảng kê tổng hợp lương phải trả

59

26 Biểu 2.15: Bảng phân bổ tiền lương

60


27 Biểu 2.16: Bảng thực hiện ăn ca, độc hại

61

28 Biểu số 2.17. Sổ chi tiết tài khoản

62

29 Biểu số 2.18. Sổ chi tiết tài khoản

62

30 Biểu số 2.19. Sổ nhật ký chung

63

28
38


31 Biểu số 2.20: Sổ cái

63

32 Sơ đồ 2.7: Phương pháp hạch toán chi phí SXC

65

33 Biểu 2.21. Phiếu hạch toán


67

34 Biểu 2.22. Sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng

69

35 Biểu 2.23. Trích sổ nhật ký chung.

70

36 Biểu 2.24. Sổ chi tiết theo tài khỏan đối ứng

71

37 Biểu 2.25. Sổ cái

72

38 Biểu 2.26. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

72

39 Biểu 2.27. Sổ chi tiết theo tài khỏan đối ứng

73

40 Biểu 2.28. Sổ chi tiết theo tài khỏan đối ứng

73


41 Biểu 2.29. Sổ cái

74

42 Biểu 2.30. Bảng tính giá thành

75

43 Biểu 2.31. Bảng tính giá thành

75

44 Biểu 3.1. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động

86

45 Biểu 3.2. Bảng xác định CPSX cố định và biến đổi

89

46 Biểu 3.3. Bảng xác định CPSX cố định và biến đổi

90

47 Biểu 3.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng số dư đảm phí

91

48 Biểu 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng số dư đảm phí


91


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Hai khái niệm tương ứng để đo lường hai mặt đó về giá trị
là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa đó, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có một vị trí rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thể nói, tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
buộc phải cạnh tranh, hạch toán kinh doanh thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm càng cần thiết, tiết kiệm chi phí hạ giá thành là tăng thu nhập vừa là
vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì giá thành chiếm một vị trí đặc biệt. Giá thành là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý kinh tế của doanh nghiệp, giá thành cao hay thấp phản ánh mọi cố gắng của
doanh nghiệp như trình độ tổ chức, kỹ thuật và trình độ tổ chức sản xuất..., tất cả mọi
mặt hoạt động, các biện pháp chi tiêu, biện pháp quản lý có đem lại hiệu quả hay không
đều thể hiện qua chỉ tiêu giá thành, về góc độ này giá thành thực hiện chức năng bù đắp chi
phí, phản ánh mức độ tích luỹ của doanh nghiệp. Mặt khác, giá thành còn có chức năng lập
giá, lúc này nó thể hiện là vũ khí cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp. Như vậy, giá thành
sản phẩm được đặt trong nhiều mối quan tâm của đối tượng sử dụng thông tin. Do đó là tiết
kiệm chi phí hạ giá thành đồng thời cung cấp thông tin chính xác về chúng là yêu cầu đặt ra
có tính cấp thiết.
Trên phương diện quản lý, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một
công cụ đáp ứng yêu cầu trên một cách hiệu quả. Giá thành sản phẩm hàng hóa là một
trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong công tác quản lý kinh tế ở một doanh nghiệp.
Giá thành là một căn cứ để xác định giá cả sản phẩm hàng hóa. Căn cứ vào giá bán, giá

thành và các chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp, các cơ quan chức
năng quản lý xác định kết quả của mỗi doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Công ty cổ phần Trúc Thôn những năm gần đây, để đứng vững trên thị trường,
trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty luôn quan tâm đến công tác chi phí sản


xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Song trong thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý của công ty còn bộc lộ những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý. Do đó đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho việc ra quyết định tại
công ty cổ phần Trúc Thôn” được nghiên cứu nhằm xác định phương hướng và giải
pháp hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu khắt
khe của nền kinh tế thị trường.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Trúc Thôn
nói riêng
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Trúc Thôn, từ đó chỉ ra những mặt còn hạn chế
về công tác hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp này
Trên cơ sở nghiên cứu, đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gắn với mục tiêu phục vụ cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Trúc Thôn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Trúc Thôn
Để giải quyết được vấn đề này, đề tài đi sâu vào các nội dung sau:
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
thích hợp với điều kiện hạch toán kinh doanh trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay

- Xác định nội dung, trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm của công ty
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty, chỉ rõ những tồn tại và phương hướng cần được hoàn thiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, sử dụng nhiều phương pháp tổng hợp như phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ phương pháp phân tích và tổng


hợp, mô hình hóa, hệ thống hóa, phân tích, đánh giá các vấn đề và đưa ra chính kiến;
đồng thời kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế với các quan điểm của Đảng và
Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường ở Việt Nam.
Đồng thời còn sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp quan sát thống kê: quan sát thực tế hoạt động sản xuất của công ty, quan
sát hoạt động của phòng kế toán tài chính công ty và thu thập tài liệu thống kê về chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các dữ liệu quan sát được để đưa ra nhận định mang
tính khái quát, quy luật.
- Các phương pháp toán học được sử dụng để phân tích, tính toán, dự báo và mô hình
hóa các số liệu kế toán.
5. Bố cục của luận văn
Với mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu trên, luận văn với
tên gọi “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục
vụ cho mục đích ra quyết định tại công ty cổ phần Trúc Thôn” được chia thành các
phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp công nghiệp
Chương 2: Phân tích công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Trúc Thôn.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty cổ phần Trúc Thôn.


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD
Ch−¬ng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết khách quan của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Thực tế cho thấy trong nền kinh tế hiện nay, một đòi hỏi khách quan khi các
doanh nghiệp sản xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế đó là các doanh nghiệp phải
sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm các nguồn vật tư, tiền vốn và lao động trong quá
trình sản xuất.
Do đó làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng, quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông
tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo để doanh nghiệp có
chiến lược sách lược và các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí sản
xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chúng là
những chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là tiền đề để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và làm chủ được những hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống xã hội cho cán bộ công nhân viên
chức trong doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, tích lũy để tái
sản xuất mở rộng và tự chủ trong tài chính của doanh nghiệp.

Muốn tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần biết
được nguyên nhân cơ bản nào làm tăng hoặc hạ giá thành sản phẩm, từ cơ sở đó, người
quản lý có thể tìm ra các biện pháp hợp lý để phát huy những mặt tích cực, muốn làm
được điều này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thông qua bộ máy kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sẽ giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu
quả hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch như thế nào... từ đó có các biện pháp hữu
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

1

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đưa ra các quyết định
phù hợp cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất bình thường các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Sự tham gia của các yếu tố này dẫn đến sự hình thành của các chi phí tương ứng: chi
phí nguyên liệu, chi phí khấu hao (chi phí lao động vật hoá), chi phí tiền công trả cho người
lao động (chi phí lao động sống)… hay nói cách khác quá trình sản xuất cũng chính là quá

trình tiêu hao hao phí lao động vật hoá và lao động sống.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa, các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình sản xuất và tính cho một thời kỳ nhất định
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau cả về tính chất, nội dung, công dụng, vai trò, vị trí... Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ
các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại
theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí vào từng loại, từng nhóm khác
nhau sản xuất theo những đặc trưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ
của chi phí với quá trình sản xuất, v. v... Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho
mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh,... ở các góc độ khác
nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định
trong quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây
lắp và yêu cầu quản lý của ngành xây dựng cơ bản, việc phân loại chi phí sản xuất có

Người thực hiện: Vũ Thị Lý

2

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD


những nét không giống với các ngành sản xuất khác. Thông thường, chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các phương pháp sau:
+ Xét trên góc độ kế toán tài chính: Có một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng
phổ biến trong hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới đây:
a/Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất
của nó mà không kể đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh thì chi phí được phân loại
theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có hai yếu tố chi phí là chi phí về lao động vật hoá và chi
phí về lao động sống. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn
nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung
cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ mà
mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam,
toàn bộ chi phí được chia làm các yếu tố sau:
© Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,... sử dụng vào sản xuất, thi công (loại trừ giá trị
nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
© Yếu tố nhiên liệu, động lực được sử dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm
trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
© Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân, nhân viên quản lý tổ đội thi công.
© Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả các tiài sản cố định dùng cho sản xuất thi công trong kỳ.
© Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
© Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
b/ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện việc

tính giá thành, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cũng như cách phân
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

3

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

loại theo yếu tố, số lượng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc
vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác
nhau.
Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất ở Việt Nam bao gồm các khoản mục chi phí:
© Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu,... tham gia trực tiếp vào sản xuất.
© Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương của công nhân,
nhân viên trực tiếp sản xuất.
© Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng,
trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm cả khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ
sản xuất trong kỳ.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đưa ra các quyết định sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất được phân theo quan hệ với
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất

được chia làm 2 loại:
© Chi phí khả biến (biến phí ): Là loại chi phí có thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí
này là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
© Chi phí cố định (định phí ): Là chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng công việc, lao vụ sản
xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng
quản lý định mức và những khoản chi phí mà Nhà nước quản lý chặt chẽ. Đặc biệt nó có
vai trò rất quan trọng đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc
ra quyết định quản lý, tận dụng tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Trên góc độ kế toán quản trị: Những cách phân loại chi phí nêu trên đều có tác
dụng đối với việc ra quyết định của doanh nghiệp, tuy nhiên, để phục vụ tốt hơn cho

Người thực hiện: Vũ Thị Lý

4

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

quá trình quản trị doanh nghiệp thì trong kế toán quản trị còn có những cách phân
loại sau:
a/ Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 2 loại:
© Chi phí ban đầu: Là những khoản chi phí đầu tiên chủ yếu của sản phẩm, gồm

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
© Chi phí chuyển đổi: Phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên vật
liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, nó bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được cơ cấu chi phí của mình và
so sánh với mức chung của ngành, từ đó có sự phân tích, đánh giá để đưa ra quyết định
phù hợp.
b/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là chi phí này thay đổi như thế nào đối với các
mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất. Với cách phân loại này cho phép người quản
lý thấy trước được sự thay đổi của chi phí khi hoạt động sản xuất thay đổi, do đó đáp
ứng cho yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí. Thật ra cách
phân loại này chính là cách phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích quản trị, nó có
một số nét khác biệt, cụ thể, theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 3 loại:
© Biến phí (chi phí khả biến): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động của mức độ hoạt động sản xuất, nó thường gồm những khoản sau:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
+Chi phí nhân công trực tiếp,
+Một bộ phận chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công (bao gồm chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí động lực, công cụ, dụng
cụ, nhiên liệu,...)
© Định phí (chi phí cố định): Là những khoản chi phí không thay đổi khi mức
độ hoạt động sản xuất thay đổi, tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù
hợp của mức độ hoạt động giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa
mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

5


Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

© Chi phí hỗn hợp: Bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí ở mức độ hoạt động
căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí. Qúa mức độ đó, nó lại thể hiện
đặc điểm của chi phí biến đổi. Chi phí hỗn hợp thường bao gồm các khoản điện nước,
điện thoại, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị... Do đó, chỉ có chi phí sản xuất
chung mới có đặc điểm của chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra có các cách phân loại sau đây nhằm mục đích cho việc ra quyết định
kinh doanh:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. : Là những khoản
mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của người quản lý các cấp đối với những loại
chi phí đó. Người quản lý cấp cao có phạm vi quyền hạn rộng đối với chi phí hơn là
những người quản lý cấp dươí, nghĩa là họ có nhiều quyền kiểm soát và quyết định chi
phí hơn.
- Chi phí chênh lệch: là những loại chi phí có ở phương án này mà không có
hoặc chỉ có một phần ở phương án kia. Người ta xét chi phí này khi khi chọn phương án
hành động.
- Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ phải chịu dù doanh
nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm không bao giờ thích hợp với việc ra
quyết định vì chúng không có tính chênh lệch. Do đó, tất cả chi phí đã đầu tư vào tài sản cố
định dù theo giá trị ban đầu hay giá trị còn lại đều là chi phí chìm.
1.3. Khái niệm giá thành và phân loại giá thành
1.3.1. Khái niệm và nội dung giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
Như ta đã biết, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt:
Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất và hai thước đo giá trị tương ứng của
chúng là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tất cả những khoản chi phí phát sinh
(phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và tất cả các khoản chi phí trích trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm.
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

6

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

Theo đúng ý nghĩa đó, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,
phản ánh lượng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất cần phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành phải phản ánh được giá trị thực của các
tư liệu sản xuất tiêu dụng cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống tiêu hao cho quá trình
sản xuất. Giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu
quả của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.2.Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau:
+ Trên góc độ kinh tế chính trị: Có hai khái niệm giá thành là giá thành xã hội và
giá thành cá biệt.
© Giá thành xã hội là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lượng hao phí lao động
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong điều kiện trung bình của nền sản xuất xã hội.
© Giá thành cá biệt là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lượng hao phí lao động
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong một điều kiện cụ thể của một cơ sở sản xuất nào
đó.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý vĩ mô, nó cho phép đánh giá
việc sử dụng tài nguyên của một quốc gia, một xã hội có hiệu quả như thế nào, năng
suất sản xuất đến đâu.
+ Trên góc độ kế toán tài chính: Trong doanh nghiệp sản xuất có các cách phân
loại chủ yếu sau:
a/Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành giá thành kế hoạch,
giá thành định mức và giá thành thực tế.
© Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bước vào sản
xuất được xây dựng từ những điều kiện cụ thể trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

7

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD


sản lượng kế hoạch đồng thời dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước. Việc tính toán
giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện hạ giá thành ở doanh nghiệp.
© Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, nó được xác định trước
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng
dựa trên những định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
© Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh và tập hợp được trong quá trình sản
xuất sản phẩm trong kỳ.
Giá thành thực tế mang tính chất xã hội, nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp. Việc so sánh giá
thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh
nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý.
b/Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành 2 loại:
© Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung). Bởi vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân
xưởng.
© Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành
toàn bộ hay giá thành đầy đủ.

Z toàn bộ của
Z sản xuất
sản phẩm
sp tiêu thụ =

Chi phí quản
lý DN

+

+

Chi phí tiêu
thụ sp

c/ Phân loại giá thành theo theo phạm vị tính giá thành:
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

8

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất như: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho

sản phẩm, công việc hay lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
+ Ngoài ra trên góc độ kế toán quản trị, người ta còn phân loại giá thành ra làm
2 loại là giá thành đầy đủ và giá thành cần thiết.
© Giá thành đầy đủ: Giá thành đầy đủ của một khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch
vụ là là loại giá thành mà bao gồm trong đó toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến
việc sản xuất ra khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó.
© Giá thành cần thiết: Giá thành cần thiết của một khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ là loại giá thành chỉ bao gồm trong đó những khoản chi phí phát sinh thêm khi
sản xuất thêm khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó.
Giá thành cần thiết như là một trường hợp đặc biệt của chi phí cận biên khi
sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Đây là một cơ sở quan trọng cho việc ra quyết
định xác định khối lượng sản phẩm sản xuất và chấp nhận đơn đặt hàng.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa, các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
sản xuất và tính cho một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm có quan hệ mật
thiết với nhau cả về mặt chất cũng như mặt lượng. Về mặt chất, chúng đều phản ánh chi
phí lao động trên hai mặt của một quá trình thống nhất: quá trình sản xuất. Về mặt
lượng, giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát
Người thực hiện: Vũ Thị Lý


9

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
Có thể phản ánh mối quan hệ về lượng đó như sau:
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

TỔNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Chi phí sản xuất

DỊCH VỤ HOÀN THÀNH

dở dang cuối kỳ

Như vậy:
Tổng giá thành sản
=
phẩm hoàn thành


Chi phí sxdd
+
đầu kỳ

Chi phí sxps
trong kỳ -

Chi phí sxdd
cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc khi không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy ta thấy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, điều đó làm cho công tác hạch toán chúng cũng có mối quan hệ chặt chẽ.
Xuất phát từ mối quan hệ về chất của hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm mà giữa hai quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
mối quan hệ là hai quá trình hạch toán kế tiếp nhau của quá trình hạch toán sản xuất.
Trước hết là chúng có mối quan hệ chặt chẽ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành, chúng đều phụ thuộc vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình công
nghệ... Thứ hai là việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong
việc tính đúng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc hạch toán chi phí sản xuất chưa phải
là mục tiêu của phương pháp tính giá thành sản phẩm mà nó chỉ mới là cơ sở, là
phương tiện của giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu
cũng chỉ phản ánh được một phần của quan hệ này, mặt chi ra của sản xuất, vì vậy,
ngoài hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm còn vận dụng các biện pháp
kỹ thuật nhằm nêu ra chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất của từng
hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá bán, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh

tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

10

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

công tác quản lý doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và
nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như
sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trị vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và
tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ
thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất,
lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành
cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ

phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu
nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết và chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.6. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để thực hiện được đầy đủ chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về chi phí,
giá thành một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị
doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trước hết phải xác định
chính xác và đầy đủ các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

Người thực hiện: Vũ Thị Lý

11

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

sản phẩm và phải thường xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tượng kế toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định.
1.6.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là

khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận
sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng,
trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là:
-

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng

-

Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất

-

Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
Các chi phí phát sinh, sau khi đã tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi
phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã
xác định.
1.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp

đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối
tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng yêu cầu quản lý cũng như tính
chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

12

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định
là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình
công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình sản xuất và chế biến phức tạp thì đối
tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn
thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản
phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.7. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp công nghiệp
1.7.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
1.7.1.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí thì được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ như sau.
+ Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài phân bổ
theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí
kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Công thức phân bổ như sau: + Xác định hệ số phân bổ (H)

H

=

C
T

Trong đó:

C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

13


Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ QTKD

+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên quan (Cn)
Cn =Tn x H
Trong đó : Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
Để tính toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu chính xác, kế toán cần kiểm tra
số nguyên liệu, vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi
nếu có, để loại ra khỏi chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí

Trị giá thực tế

Trị giá thực tế

Trị giá thực tế

Giá

nguyên

của nguyên

của nguyên


của nguyên vật

trị

liệu, vật

vật liệu xuất

vật liệu xuất

=

liệu trực

kỳ trước chưa

+

đưa vào trực

liệu xuấtdùng
-

để chế tạo sản

tiếp thực

sử dụng

tiếp chế tạo


tế sử dụng

chuyển sang

sản phẩm

cuối kỳ chưa

trong kỳ

kỳ sau

trong kỳ

sử dụng

phế
-

liệu

phẩm còn lại

thu
hồi

* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Giá trị phế liệu thu hồi
+ Phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
và kết chuyển vào tài khoản liên quan.
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán

TK 621

TK 152

Trị giá thực tế NVL xuất kho
chế tạo SP (PPKKTX)
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

TK 152
Trị giá thực tế NVL sử dụng
không hết nhập kho, giá trị
phế liệu thu hồi

14

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ QTKD

Phân bổ và kết chuyển chi
phí NVL trực tiếp

TK 154

TK 331, 111, 112
Mua NVL dùng trực tiếp chế tạo SP
Tổng giá
Giá mua chưa thuế
Thanh toán
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 632
Kết chuyển phần chi phí
NVL vượt mức bình thường

SƠ ĐỒ1.1: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC
TIẾP THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền
ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ,
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi

phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn để phân bổ cụ thể
Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thường là các
khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên
quan. Trong trường hợp không thể tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công cũng được
tập hợp chung sau đó kế toán phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý.
Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí
tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức, hoặc giờ công
thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Đối lương phụ phân bổ theo tiền lương chính.
Đối với các khoản trích theo lương thì căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo
số tiền lương của công nhân đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Người thực hiện: Vũ Thị Lý

15

Lớp: CHQTKD 2008 - 2010


×