Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.88 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 62.34.01.02

PHAN THANH HIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017


LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN ĐÌNH THỌ

Phản biện 1: PGS, TS ĐINH TRỌNG THỊNH.
Phản biện 2: PGS, TS NGUYỄN HỮU ÁNH
Phản biện 3: PGS, TS LÊ THỊ KIM NHUNG

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại ..............................
Vào hồi

giờ



ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia

-

Thư viện trường Đại học Ngoại thương


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nội dung chủ đạo của luận án này là nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (DNSXCN) Việt Nam.
Vấn đề về cấu trúc vốn của doanh nghiệp hiện chưa được khái niệm một cách thống
nhất. Tuy nhiên, kế thừa hầu hết các nghiên cứu trước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam về cấu trúc vốn, trong phạm vi nghiên cứu này cấu trúc vốn được hiểu là
tương quan tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tiếp theo, sở dĩ vấn
đề ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn rất cần được nghiên cứu, đặc biệt là
dưới góc độ quản trị doanh nghiệp bởi vì trong quản trị doanh nghiệp nói chung và
quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng, thì cấu trúc vốn đóng một vai trò quan
trọng. Đầu tiên, có thể khẳng định rằng có nhiều lý thuyết cho thấy cấu trúc vốn có

ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Tiếp theo, có thể khẳng định cấu trúc vốn ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản thân cấu trúc vốn
của doanh nghiệp dường như không vận động độc lập theo ý chí của nhà quản trị
mà nó chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố khác. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp như thế nào có ý nghĩa quan
trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị điều hành cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp trong từng ngành kinh tế đặc thù khác
nhau lại có những tính chất riêng về cấu trúc vốn, nên nghiên cứu này chỉ lựa chọn
các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp, nhóm ngành trọng tâm
của chiến lược công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và luôn chiếm tỷ trọng
khoảng 40% trong tổng cơ cấu GDP của đất nước những năm gần đây.
Cuối cùng, về nội dung nghiên cứu cấu trúc vốn và ảnh hưởng của các nhân tố
lên cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, trong khoảng 10 năm gần đây, vấn
đề này cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Về lý thuyết, các nghiên cứu này
hầu hết đều nhắc lại nhóm các lý thuyết tiêu biểu về cấu trúc vốn như thuyết đánh đổi,
thuyết thứ tự ưu tiên về huy động vốn, thuyết chi phí đại diện, thuyết thời điểm thị
trường... Về các nội dung thực nghiệm, nhiều mẫu nghiên cứu được đề cập đến song
kết quả thực nghiệm hầu như khác nhau ở các nghiên cứu. Đặc biệt, các nghiên cứu về
ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn ở Việt Nam hầu như tập trung chủ yếu vào


2
chiều hướng tác động của các nhân tố lên cấu trúc vốn và bỏ qua kiểm chứng sự ảnh
hưởng của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó dẫn
đến tính nội sinh trong mô hình nghiên cứu. Hầu như tất cả các nghiên cứu về ảnh
hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam đều sử dụng
dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và mô
hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để khảo sát. Lý thuyết cho thấy các mô hình
này không khắc phục được hiện tượng nội sinh trong mô hình. Do đó, phương pháp
ước lượng Generalized Method of Moments (GMM) được sử dụng trong nghiên cứu này

có thể coi là một giải pháp mới để khắc phục những tồn tại của các phương pháp ước
lượng trước đây.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Nội dung này được phân tích trong phần chương 1 của luận án.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ đạo của nghiên cứu này là xác định và phân tích chiều hướng
ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn của các DNSXCN Việt Nam trong đó
có xét đến tác động của cấu trúc vốn lên giá trị của doanh nghiệp nhằm xây dựng
các giải pháp hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc hoạch định cấu trúc
vốn hướng tới mục tiêu gia tăng giá trị của doanh nghiệp.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án này bao gồm các chủ thể chính là:
-

Các vấn đề lý thuyết về cấu trúc vốn.

-

Các vấn đề lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn.

-

Các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn
doanh nghiệp.

-

Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp.


-

Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn của
các DNSXCN Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn trong các khía cạnh sau:


3
-

Về khía cạnh nội dung lý thuyết về cấu trúc vốn: luận án đề cập đến các
lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn.

-

Về khía cạnh ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn của doanh
nghiệp, luận án này đề cập đến ảnh hưởng của các nhân tố thuộc hai
nhóm: (1) nhóm các nhân tố “kinh doanh” của doanh nghiệp và (2) nhóm
các nhân tố “quản trị doanh nghiệp” (corporate governance).

-

Về các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu được giới
hạn bởi số liệu báo cáo tài chính đã kiểm toán của 95 DNSXCN niêm yết
của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
Như hầu hết các nghiên cứu kinh tế học khác, luận án này kết hợp hai

phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt khoa học, luận án có các điểm mới như sau: (1) luận án xây dựng
hai mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các DNSXCN Việt
Nam để kiểm chứng khá đầy đủ nhóm các nhân tố có thể ảnh hưởng đến cấu trúc
vốn của các DNSXCN Việt Nam. (2) Luận án có sử dụng pháp nghiên cứu GMM.
Đây cũng là phương pháp ước lượng mới, hiện chưa có nhiều công trình nghiên cứu
ở Việt Nam sử dụng phương pháp ước lượng. (3) Luận án có đề cập đến nội dung
xác định cấu trúc vốn tối ưu với nhóm các DNSXCN Việt Nam thông qua mô hình
hồi quy ngưỡng phân tích tác động của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp. (4)
Việc tập trung vào các DNSXCN cũng giúp cho các kết quả nghiên cứu mang tính
tập trung hơn, đặc biệt là các DNSXCN hiện đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước
cũng như trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.
Về mặt thực tiễn, luận án có các điểm mới như sau: (1) nghiên cứu giúp
các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản trị DNSXCN có cái nhìn
tổng quan và một số đặc điểm chủ chốt về tình hình cấu trúc vốn của các DNSXCN
Việt Nam, (2) nghiên cứu chỉ ra được chiều hướng ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên
giá trị của doanh nghiệp, chỉ ra một số kết luận mang tính tham khảo về vấn đề cấu


4
trúc vốn tối ưu cho các DNSXCN Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm
gia tăng giá trị doanh nghiệp, (3) nghiên cứu chỉ ra chiều hướng ảnh hưởng của một
số nhân tố lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp và cũng từ đó đề xuất một số kiến
nghị nhằm gia tăng hiệu quả trong việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị
doanh nghiệp.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài Phần mở đầu, , Kết luận, Phụ lục, Mục lục và các danh mục, nghiên

cứu này được chia thành 6 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và ảnh hưởng của các nhân tố
đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng cấu trúc vốn của các DNSXCN Việt Nam.
Chương 4: Mô tả dữ liệu nghiên cứu, các mô hình nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả hồi quy các mô hình ảnh hưởng của các nhân
tố lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Chương 6: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn của các DNSXCN
Việt Nam.

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến
cấu trúc vốn của doanh nghiệp
1.1 Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố “kinh doanh” của doanh
nghiệp đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Các nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới
1.1.1.1 Các nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới giai đoạn trước năm 2000
Khảo sát của Harris và Raviv (1991) trong đó tổng kết các kết quả nghiên
cứu thực nghiệm của Bradley (1984), Long và Malitz (1985), Kester (1986), Marsh


5
(1982) và Titman và Wessels (1988) về chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố lên
cơ cấu vốn của doanh nghiệp như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn
của doanh nghiệp trong các nghiên cứu thực nghiệm giai đoạn trước năm 2000
Bradley
Các nhân tố


và cộng
sự

Tính bất ổn trong kinh doanh

Long và
Malitz

-

Kester

Marsh

-*

-

Nguy cơ phá sản

Titman và
Wessels
-*

-

Tài sản cố định

+


+*

+
-

-*

-

-*

Cơ hội phát triển

+

-*

Quy mô doanh nghiệp

-*

Lá chắn thuế không phải từ nợ

+

Chi phí quảng cáo

-


-

Chi phí nghiên cứu phát triển

-

-

Khả năng sinh lợi

+*

-*

+

Tính riêng biệt của doanh nghiệp

-

Nguồn: Khảo sát của Harris và Raviv (1991).
Trong đó, dấu + thể hiện mối quan hệ cùng chiều, dấu – thể hiện mối quan hệ
ngược chiều, các ô trống cho biết các nghiên cứu tương ứng không khảo sát các
nhân tố này trong ảnh hưởng lên cơ cấu vốn của doanh nghiệp, dấu

*

cho biết kết

quả thể hiện chiều hướng tác động nhưng không mang ý nghĩa thống kê.

1.1.1.2 Các nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới giai đoạn sau năm 2000
Một số nghiên cứu tiêu biểu trong giai đoạn này là: Nghiên cứu của Huang
và Song (2006), Chen (2003), Pandey (2002) và nhiều nghiên cứu khác.
1.1.2 Các nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam
1.1.2.1 Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên và Rammachandran (2006) với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.2 Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) với phương pháp tiếp cận
đường dẫn


6
1.1.2.3 Nghiên cứu của Okuda và Lại Thị Phương Nhung (2010) và lý thuyết đánh
đổi về cấu trúc vốn
1.1.2.4 Nghiên cứu của Lê Đạt Chí (2013) và lý thuyết thứ tự ưu tiên khi huy động vốn
1.1.2.5 Nghiên cứu của Lê Thị Phương Vi và Phan Thị Bích Nguyệt về ảnh hưởng
của nhân tố sở hữu nhà nước lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp
1.1.2.6 Nghiên cứu của Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014) về ảnh
hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trên HOSE
1.1.2.7 Nghiên cứu của Trần Hùng Sơn (2012) với mẫu nghiên cứu gồm các
DNSXCN Việt Nam
1.1.3 Tổng kết chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố doanh nghiệp lên cấu
trúc vốn trong các nghiên cứu thực nghiệm
Bảng 1.2: Tổng hợp chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố “kinh doanh” của
doanh nghiệp lên cấu trúc vốn trong các nghiên cứu thực nghiệm
Chiều hướng
Nhân tố

ảnh hưởng lên

Các nghiên cứu tiêu biểu


cấu trúc vốn
Titman và Wessels (1988), Antonio, Guney và Paudyal
(2002), Hall, Hutchison, Michaels (2004), Deesomsak
Quy mô doanh
nghiệp

Cùng chiều

(2004), Huang và Song (2006), Pandey (2002), Frank
và Goyal (2007), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Okuda và
Lại Thị Phương Nhung (2010), Đặng Thị Quỳnh Anh
và Quách Thị Hải Yến (2014)

Cùng chiều

Quách Thị Hải Yến (2014).
Meyrs và Majluf (1984), Kester (1986), Thies và Klock

Hiệu quả kinh
doanh

Erol (2004), Pandey (2002), Đặng Thị Quỳnh Anh và

(1992), Titman và Wessels (1988), Chen (2003), Hall,
Ngược chiều

Hutchison, Michaels (2004), Deesomsak (2004), Trần
Đình Khôi Nguyên (2006), Pandey (2002), Đoàn Ngọc
Phi Anh (2010), Okuda và Lại Thị Phương Nhung (2010).


Cơ hội tăng

Cùng chiều /

Myers (1977), Chen và Zhao (2006), Pandey (2002),

trưởng

Ngược chiều

Frank và Goyal (2007)


7
Tốc độ tăng

Cùng chiều

Bhaduri (2002)

trưởng

Ngược chiều

Titman và Wessels (1988), Pandley (2002)

Tỷ lệ giá trị tài

Cùng chiều


sản cố định hữu
hình

Ngược chiều

Chen (1998), Pandley (2002), Chen (2003), Huang và
Song (2006), Trần Hùng Sơn (2012)
Huang và Song (2006) Trần Đình Khôi Nguyên và
Ramachandran (2006), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010)
Pandly (2002), Huang và Song (2001), Bradley và đồng

Ngược chiều
Rủi ro kinh

nghiệp (1984), Titman và Witsell (1988), Huang và Song
(2006), Pandey (2002), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010)

doanh

Tính thanh
khoản

Cùng chiều

Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran (2006)

Ngược chiều

Deesomsak (2004)


Mối quan hệ với
hệ thống ngân

Petersen và Rajan (1994), Donnelly, Berry, và
Thompson (1985), Trần Đình Khôi Nguyên và

Cùng chiều

hàng

Ramachandran (2006)

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

Cùng chiều
Ngược chiều

M & M (1963)
Trần Hùng Sơn (2012), Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách
Thị Hải Yến (2014).

1.2 Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố quản trị doanh nghiệp
lên cấu trúc vốn doanh nghiệp
Các nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này có thể kể đến: Nghiên cứu của Ahmad và
cộng sự (2015), Agyei và cộng sự (2014), Jaradat (2015), Trần Đình Khôi Nguyên và
Ramachandran (2006), Lê Thị Phương Vy, Phan Bích Nguyệt (2015).
Luận án tóm tắt chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố quản trị lên cấu trúc
vốn trong các nghiên cứu thực nghiệm như sau:



8
Bảng 1.3: Tổng hợp chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố quản trị doanh
nghiệp lên cấu trúc vốn trong các nghiên cứu thực nghiệm
Nhân tố

Ảnh hưởng lên

Các nghiên cứu tiêu biểu

cấu trúc vốn
Cùng chiều

Ahmad và cộng sự (2015), Agyei và cộng
sự (2014), Jaradat (2015)

Quy mô hội đồng quản trị
Ngược chiều

Ranti (2013)

Cùng chiều

Ranti (2013)

Ngược chiều

Agyei và cộng sự (2014)


Sự kiêm chức chủ tịch hội
đồng quản trị và giám đốc
điều hành

Không có ý

Jaradat (2015)

nghĩa thống kê
Cấu trúc sở hữu của ban
giám đốc

Cùng chiều

Agyei và cộng sự (2014)
Agyei và cộng sự (2014), Trần Đình Khôi

Cấu trúc sở hữu của nhà
đầu tư có tổ chức

Cùng chiều

Nguyên và Ramachandran (2006), Lê Thị
Phương Vy và Phan Bích Nguyệt (2015),
Đoàn Ngọc Phi Anh (2010)

Tỷ lệ số thành viên nữ
giới trong ban giám đốc
Tỷ lệ số lượng giám đốc
không tham gia điều hành


Cùng chiều

Jaradat (2015) và Agyei và cộng sự (2014)

Cùng chiều

Agyei và cộng sự (2014), Jaradat (2015)

2. Xác định nội dung nghiên cứu
Qua phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, luận án xác định một
số khoảng trống nghiên cứu đang tồn tại như sau:
Thứ nhất, về vấn đề ảnh hưởng của các nhân tố lên cấu trúc vốn của doanh
nghiệp DNSXCN Việt Nam, cần khảo sát ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố là: (1)
nhóm nhân tố “kinh doanh” và (2) nhóm “nhân tố quản trị doanh nghiệp”.
Thứ hai, về các nhân tố trong các mô hình thực nghiệm, luận án xác định một số
vấn đề như sau: (1) luận án cần phải có sự thống nhất về tên gọi cũng như cách đo lường
các nhân tố trong từng mô hình. (2) luận án cần lựa chọn những nhân tố mà tác giả cho


9
rằng phù hợp với đặc thù nền kinh tế Việt Nam và nhóm các DNSXCN, có thể lượng
hóa được để đưa vào mô hình nghiên cứu.
Thứ ba, tổng quan nghiên cứu cho thấy mối quan hệ của cấu trúc vốn và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan hệ nội sinh. Do đó, khi nghiên cứu ảnh
hưởng của các nhân tố này với nhau, vấn đề nội sinh này cần được giải quyết và mô
hình ước lượng GMM sẽ phù hợp hơn so với các mô hình FEM và REM.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN, ẢNH
HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN LÊN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm cấu trúc vốn và phương pháp đo lường các chỉ số phản ánh cáu
trúc vốn
Trong nghiên cứu của Bùi Văn Vần và cộng sự (2015), khái niệm cấu trúc
vốn được trình bày như sau: cấu trúc vốn (cơ cấu nguồn vốn) là thể hiện tỷ trọng
của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử
dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn vay
và vốn chủ sở hữu, trong vốn vay hay nói cách khác là nợ phải trả, xét theo thời hạn
của khoản vay, thì lại được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong phạm vi
nghiên cứu này, các thuật ngữ về cấu trúc vốn được đề cập đến bao gồm: tỷ lệ tổng
nợ, tỷ lệ nợ dài hạn và nợ ngắn hạn, tỷ lệ vốn dài hạn và tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Trong đó, phương pháp đo lường các tỷ lệ này được thể hiện như sau:
Tỷ lệ tổng nợ = Tổng nợ / tổng tài sản
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
Tỷ lệ nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn / tổng tài sản
Tỷ lệ nợ dài hạn = Nợ dài hạn / tổng tài sản
Tỷ lệ vốn dài hạn = (Vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn) / tổng tài sản
2.2 Một số lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn
2.2.1 Lý thuyết của Modigliani và Miller về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và
giá trị doanh nghiệp


10
2.2.1.1 Lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế và quan điểm cơ cấu vốn
độc lập với giá trị công ty
2.2.1.2 Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế và quan điểm cấu trúc vốn có
ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp thông qua lợi ích của lá chắn thuế
2.2.2 Lý thuyết đánh đổi về cấu trúc vốn và quan điểm cấu trúc vốn tối ưu về
giá trị doanh nghiệp

2.2.3 Lý thuyết của Jensen và Meckling về chi phí đại diện
2.2.4 Lý thuyết của Myers and Majluf về thứ tự ưu tiên trong huy động vốn
2.2.5 Lý thuyết về thời điểm thị trường
2.2.6 Lý thuyết tín hiệu, tâm lý tránh rủi ro của nhà quản lý và một số lý
thuyết khác về cấu trúc vốn doanh nghiệp
2.3 Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm về ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu
trúc vốn của doanh nghiệp
2.3.1 Nhóm các nhân tố kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố quy mô lên cấu trúc vốn
2.3.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố hiệu quả kinh doanh (khả năng sinh lời) lên cấu
trúc vốn
2.3.1.3 Ảnh hưởng của nhân tố cơ hội tăng trưởng lên cấu trúc vốn
2.3.1.4 Ảnh hưởng của nhân tố tốc độ tăng trưởng lên cấu trúc vốn
2.3.1.5 Ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ giá trị tài sản cố định hữu hình lên cấu trúc
vốn
2.3.1.6 Ảnh hưởng của nhân tố rủi ro kinh doanh lên cấu trúc vốn
2.3.1.7 Ảnh hưởng của nhân tố tính thanh khoản lên cấu trúc vốn
2.3.1.8 Ảnh hưởng của nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp lên cấu trúc vốn
2.3.1.9 Ảnh hưởng của nhân tố lãi vay lên cấu trúc vốn
2.3.1.10 Ảnh hưởng của nhân tố khủng hoảng kinh tế lên cấu trúc vốn
2.3.2 Nhóm các nhân tố quản trị
2.3.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố quy mô hội đồng quản trị lên cấu trúc vốn
2.3.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố sự kiêm chức chủ tịch hội đồng quản trị và giám
đốc điều hành lên cấu trúc vốn


11
2.3.2.3 Ảnh hưởng của nhân tố tính chất sở hữu của tổ chức lên cấu trúc vốn
2.4 Một số vấn đề cơ bản về hoạch định cấu trúc vốn cho doanh nghiệp
2.4.1 Các nguyên tắc chung cho việc hoạch định cấu trúc vốn

2.4.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính tương thích
Nguyên tắc này được hiểu là các khoản đầu tư cho các tài sản cố định như
máy móc, nhà xưởng… thì cần sử dụng vốn từ các nguồn tài trợ dài hạn gồm vốn
chủ sở hữu và các khoản vay nợ dài hạn của doanh nghiệp. Ngược lại, các khoản
đầu tư cho tài sản có vòng quay tài sản nhanh như hàng tồn kho, nguyên vật liệu…
thì các nhà quản trị có thể sử dụng các khoản vay nợ ngắn hạn.
2.4.1.2 Nguyên tắc cân bằng giữa lợi ích và rủi ro
2.4.1.3 Nguyên tắc đảm bảo quyền kiểm soát của doanh nghiệp
2.4.1.4 Nguyên tắc linh hoạt
2.4.1.5 Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn
2.4.2 Một số điểm cần chú ý khi vận dụng các nguyên tắc về hoạch định cấu
trúc vốn cho các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp
2.4.2.1 Bối cảnh nền kinh tế và thị trường vốn
2.4.2.2 Bối cảnh ngành sản xuất công nghiệp
2.4.2.3 Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.1 Tổng quan ngành sản xuất công nghiệp Việt Nam
Từ năm 2005 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp duy trì ổn
định trung bình khoảng 7%/năm đạt mức 78,6 tỷ USD vào năm 2015. Tuy nhiên, tỷ
trọng đóng góp của ngành công nghiệp trong GDP không cải thiện được nhiều, hiện
vẫn duy trì khoảng 38% GDP trong nhiều năm qua.
3.2 Thực trạng tình hình cấu trúc vốn của các DNSXCN Việt Nam có so sánh
với cấu trúc vốn của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam
3.2.1 Các DNSXCN Việt Nam đa số tuân thủ nguyên tắc về tính tương thích
trong hoạch định cấu trúc vốn



12
3.2.2 Các DNSXCN Việt Nam có tỷ lệ tổng nợ thấp hơn các doanh nghiệp phi
tài chính khác
3.2.3 Tỷ lệ nợ dài hạn của các DNSXCN Việt Nam thấp hơn và thể hiện xu
hướng giảm nhanh hơn so với các doanh nghiệp phi tài chính khác
3.2.4 Có sự khác biệt trong sự vận động của tỷ lệ nợ ngắn hạn ở các DNSXCN
Việt Nam so với các doanh nghiệp phi tài chính khác trên thị trường
3.2.5 Có sự khác biệt trong sự vận động của tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài
hạn của các DNSXCN Việt Nam
3.2.6 Các DNSXCN Việt Nam cũng duy trì chính sách vay nợ tập trung vào
nợ ngắn hạn tương tự như các doanh nghiệp phi tài chính khác
3.2.7 Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với yếu tố suy thoái kinh tế và lãi suất
Yếu tố suy thoái kinh tế giai đoạn 2008 – 2011 với hai biến động đột ngột
của lãi suất trong nền kinh tế các năm 2008 và 2011 dường như không có tác động
gì đáng kể đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này. Nhưng lại có ảnh hưởng rõ
rệt đến ROA trong 2 năm 2008 và 2011 tương ứng.
3.2.8 Có sự khác biệt về cấu trúc vốn của các DNSXCN ở hai thành phần kinh
tế nhà nước và tư nhân
3.2.9 Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và ROA của các DNSXCN Việt Nam
Qua thống kê mô tả có thể nhận định rằng mối quan hệ giữa tỷ lệ tổng nợ và
tỷ lệ nợ ngắn hạn với chỉ số ROA của doanh nghiệp là mối quan hệ ngược chiều.
3.2.10 Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
3.2.11 Mối quan hệ giữa nhân tố tính thanh khoản và cấu trúc vốn của DN
3.3 Tổng kết thực trạng cấu trúc vốn của các DNSXCN Việt Nam trong mẫu
nghiên cứu
Điểm tích cực về tình hình cấu trúc vốn của các DNSXCN Việt Nam là đảm
bảo tuân thủ nguyên tắc về tính tương thích khi hoạch định cấu trúc vốn nhưng cũng
cũng thể hiện một số tồn tại là: (1) tình trạng vay nợ dài hạn để đáp ứng cho việc đầu
tư vào tài sản ngắn hạn là không cần thiết, thậm chí có thể dẫn đến một số tác động tiêu
cực bao gồm: Vi phạm nguyên tắc linh hoạt và nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí sử

dụng vốn. (2) tình trạng thặng dư vốn dài hạn không phải là những quyết định tối ưu
nhất. Và (3) xu hướng giảm tỷ lệ nợ dài hạn nhưng lại vẫn duy trì thặng dự vốn dài hạn


13
sẽ hạn chế đáng kể cơ hội mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh khó khăn hoặc lợi nhuận giữ lại, cũng như các nguồn lực của
cổ đông không đủ để đáp ứng cho cơ hội đầu tư.

CHƯƠNG 4: MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, CÁC MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Luận án xây dựng dữ liệu dạng bảng từ thông tin của của 95 DNSXCN niêm
yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam là HOSE và HNX trong giai đoạn 2006 –
2015 để làm mẫu nghiên cứu.
4.2 Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm
4.3

Mô hình kiểm chứng tác động của các nhân tố lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp

4.3.1 Mô hình ảnh hưởng của các nhân tố “kinh doanh” của doanh nghiệp lên
cấu trúc vốn
4.3.1.1 Mô hình nghiên cứu, phương pháp đo lường các biến và các giả thiết
Về mô hình tổng thể, phương trình hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố lên
cấu trúc vốn của các DNSXCN trong nghiên cứu này được thể hiện như sau:
CAP.STRUC i t = αi + β1 SIZE + β2 ROA + β3 TOBIN.Q + β4 GROWTH + β5
TANG + β6 VOLATILITY + β7 LIQUIDITY + β8 TAX + β9 INTEREST + β10
YEAR.DUM + εi t
4.3.1.2 Phương pháp ước lượng và các kiểm định
Phương pháp hồi quy được sử dụng trong mô hình này là phương pháp hồi

quy SGMM, các kiểm định sử dụng vẫn là AR2 và kiểm định Hansen.
Về lựa chọn biến nội sinh, các biến được đưa vào nhóm này bao gồm: độ trễ
của cấu trúc vốn (biến lag), hiệu quả kinh doanh (PROF), cơ hội tăng trưởng
(TobinQ), độ rủi ro kinh doanh (VOLATILITY), các biến còn lại là biến công cụ.
4.3.2 Mô hình ảnh hưởng của các nhân tố quản trị doanh nghiệp lên cấu trúc vốn
4.3.2.1 Mô hình nghiên cứu, phương pháp đo lường các biến và các giả thiết
Về mô hình hồi quy tổng thể, phương trình ước lượng ảnh hưởng của các
nhân tố quản trị lên cấu trúc vốn của các DNSXCN trong nghiên cứu này như sau:


14
CAP.STRUC i t = αi + β1 B.SIZE + β2 CEO.DUAL + β3 CEO.GEN + β4
CEO.AGE + β5 SIZE + β6 STATE + β7 GROW + εi t
4.3.2.2 Phương pháp ước lượng và các kiểm định
Về phương pháp ước lượng, nghiên cứu dự kiến sử dụng hai phương pháp
ước lượng thông thường được sử dụng cho dữ liệu bảng là là mô hình các ảnh
hưởng cố định (FEM) và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM).
Về các kiểm định cần chú ý trong mô hình này bao gồm: kiểm định tính tự
tương quan, kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổ và kiểm định Hausman.
4.4 Mô hình kiểm chứng tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả kinh doanh và
giá trị doanh nghiệp

CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY CÁC MÔ HÌNH ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LÊN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
5.1 Mô hình ảnh hưởng của các nhân tố “kinh doanh” của doanh nghiệp lên
cấu trúc vốn
5.1.1 Thống kê mô tả các nhân tố và ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố
Bảng 5.1: Thống kê mô tả các biến đại diện cho cấu trúc vốn trong mô hình
nghiên cứu

Số quan

Giá trị trung

Độ lệch

Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

sát

bình

chuẩn

nhất

nhất

BTDTA

855

0,438702

0,213648

0,030923


1,173151

BLDTA

855

0,08983

0,139485

0

0,719237

BSDTA

855

0,348872

0,178588

0,006971

0,80502

MTDTA

855


0,445037

0,248727

0,01127

0,950953

MLDTA

855

0,091262

0,144424

0

0,736801

MSDTA

855

0,354571

0,209072

0,007768


0,909376

Biến


15

Bảng 5.2: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
Số quan

Giá trị

Độ lệch

Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

sát

trung bình

chuẩn

nhất

nhất

tobinq


855

1,184366

0,886036

0,298066

14,92568

roa

855

0,081122

0,087285

-0,64551

0,783739

size

855

26,93751

1,467045


22,40122

31,32545

grow

855

0,154552

0,319884

-0,68624

3,311883

TANG

855

0,250017

0,193343

0,12134

0,97642

volatility


855

2,734085

3,270647

0,12453

44,57315

tax

855

0,149423

0,256785

-4,57276

3,819248

liquidity

855

2,450976

2,36708


0,113778

23,23605

interest

855

0,038155

0,036473

0

0,370879

dumyear

855

0,222222

0,415983

0

1

Biến



16
Bảng 5.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu
size

grow

tang

volatility

tax

liquidity

interest

tobinq

size

1

grow

0,1735

1


tang

-0,0589

-0,0022

1

volatility

0,0749

0,0942

-0,0934

1

tax

0,043

-0,0331

-0,1412

-0,0108

1


liquidity

-0,1664

-0,0556

-0,1237

0,0247

0,0024

1

interest

-0,0454

-0,027

0,255

-0,0424

-0,1035

-0,136

1


tobinq

0,1286

0,0892

-0,0386

0,264

-0,009

0,0765

-0,1161

1

roa

0,0753

0,1613

-0,1426

0,2131

0,049


0,2499

-0,2638

0,3001

5.1.2 Kết quả ước lượng và các kiểm định
Các kết quả ước lượng được tổng hợp trong bảng dưới đây. Các kết quả kiểm
định về AR2 và kiểm định Hansen đều cho thấy kết quả ước lượng từ mô hình là
phù hợp khi không có hiện tượng tự tương quan bậc 2 và các biến công cụ trong mô
hình là phù hợp.

roa

1


17

Bảng 5.4: Kết quả ước lượng bằng phương pháp SGMM hệ số hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố lên các chỉ số phản ánh cấu
trúc vốn của doanh nghiệp và các kết quả kiểm định trong từng mô hình
Nhân tố

Tỷ lệ tổng nợ
theo GTSS

Tỷ lệ nợ ngắn
hạn theo GTSS

Tỷ lệ nợ dài hạn

theo GTSS

Tỷ lệ tổng nợ
theo GTTT

Tỷ lệ nợ ngắn
hạn theo GTTT

Tỷ lệ nợ dài hạn
theo GTTT

roa

-0,3999***

-0,2740***

-0,0825***

-0,5389***

-0,4133***

-0,1534***

tobinq

0,0021825

-0,0010


0,0079

-1,3227***

-0,099***

-0,0117*

size

0,0076597**

0,0066*

0,0011

0,0229***

0,12**

0,00457*

grow

0,037***

-

-


-

0,024*

-

tang

-0,015

-0,0609**

-0,028

0,0311

-0,127***

0,031818

volatility

0,0001147

-0,0014

0,0009357

-0,01


-0,1363*

0,0037

tax

-

-

-

-

-

-

liquidity

-0,0175***

-0,0195***

0,00165

-0,024***

-0,0234***


0,0016

interest

-0,6849***

-0,4233***

-0,1633***

-0,316*

-

- 0,266***

YEAR.DUM

0,0093

-0,0037

- 0,015***

0,102***

0,060***

0,0435***


AR2 Test

z = 1,13
Pr > z = 0,258

z = 1,28
Pr > z = 0,200

z = 0,57
Pr > z = 0,569

z = 0,85
Pr > z = 0,394

z = 0,66
Pr > z = 0,510

chi2(55) =
67,93

chi2(55) =
66,05

chi2(55) =
61,53

chi2(69) =
80,91


chi2(69) =
82,53

chi2(55) =
71,12

Prob > chi2 =
0,113

Prob > chi2 =
0,146

Prob > chi2 =
0,254

Prob > chi2 =
0,155

Prob > chi2 =
0,127

Prob > chi2 =
0,071

Hansen Test

z = 0,81
Pr > z = 0,418



18

5.1.3 Phân tích kết quả hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố “kinh doanh” của
doanh nghiệp lên cấu trúc vốn
5.2 Mô hình ảnh hưởng của các nhân tố quản trị DN lên cấu trúc vốn
5.2.1 Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình
Bảng 5.5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ảnh hưởng của các nhân tố
quản trị doanh nghiệp lên cấu trúc vốn
Số quan

Giá trị trung

Độ lệch

Giá trị nhỏ

Giá trị

sát

bình

chuẩn

nhất

lớn nhất

size


828

27,00158

1,431704

23,27481

31,32545

grow

828

0,1589255

0,320169

-0,68624

3,311883

state

828

0,2608696

0,439374


0

1

b_size

828

1,313281

0,432808

0,693147

2,70805

ceo_dual

828

0,339372

0,473782

0

1

ceo_gen


828

0,9130435

0,286198

0

1

ceo_age

828

50,45169

6,983576

25

72

Biến


19
Bảng 5.6: Tổng hợp hệ số VIF của các biến trong mô hình ước lượng ảnh hưởng
của các nhân tố quản trị lên cấu trúc vốn
Biến


VIF

1/VIF

size

1,51

0,66026

b_size

1,44

0,692519

state

1,16

0,861421

ceo_dual

1,12

0,896453

ceo_age


1,11

0,900923

ceo_gen

1,08

0,926713

grow

1,04

0,965943

Mean VIF

1,21

5.2.2 Kết quả ước lượng và các kiểm định
Bảng 5.7: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan trong các mô hình ước
lượng ảnh hưởng của các nhân tố quản trị doanh nghiệp lên các biến đại diện
cho cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Biến phụ thuộc
BTDTA

Woolridge Test
F( 1, 91) =


Pr > F

Kết luận

60,290

0,000

Có hiện tượng tự tương quan

BSDTA

F( 1,

91) =

36,159

0,000

Có hiện tượng tự tương quan

BLDTA

F( 1,

91) =

127,326


0,000

Có hiện tượng tự tương quan

MTDTA

F( 1,

91) =

73,205

0,000

Có hiện tượng tự tương quan

MSDTA

F( 1,

91) =

58,188

0,000

Có hiện tượng tự tương quan

MLDTA


F( 1,

91) =

48,751

0,000

Có hiện tượng tự tương quan


20
Bảng 5.8: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong các mô
hình ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố quản trị doanh nghiệp lên các biến
đại diện cho cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Biến

Phương

phụ

pháp ước

thuộc

lượng
FEM

BTDTA
REM

FEM
BSDTA
REM
FEM
BLDTA
REM
FEM
MTDTA
REM
FEM
MSDTA
REM
FEM
MLDTA
REM

Loại kiểm định

WALD
BREUSCH AND
PAGAN LAGRANGIAN
WALD
BREUSCH AND
PAGAN LAGRANGIAN
WALD
BREUSCH AND
PAGAN LAGRANGIAN
WALD
BREUSCH AND
PAGAN LAGRANGIAN

WALD
BREUSCH AND
PAGAN LAGRANGIAN
WALD
BREUSCH AND
PAGAN LAGRANGIAN

Thống

Pr >

kê Chi2

Chi2

5583,64

0,000 Heterokedasticity

1835,90

0,000 Heterokedasticity

5988,57

0,000 Heterokedasticity

1733,99

0,000 Heterokedasticity


Kết luận

2.700.000 0,000 Heterokedasticity
1800,57

0,000 Heterokedasticity

13399,06

0,000 Heterokedasticity

1230,00

0,000 Heterokedasticity

16837,69

0,000 Heterokedasticity

1115,57

0,000 Heterokedasticity

3.000.000 0,000 Heterokedasticity
1658,53

0,000 Heterokedasticity

Heterokedasticity: có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.


Bảng 5.9: Kết quả ước lượng bằng phương pháp FGLS ảnh hưởng của các nhân
tố lên tỷ lệ nợ của doanh nghiệp và các kết quả kiểm định


21
Biến độc
lập

BTDTA

BSDTA

BLDTA

MTDTA

MSDTA

0,0275*** 0,037393***

0,0022

grow

0,0144**

0,002866

0,0003


-0,00598

0,0091*

-0,00132

state

0,0373**

-0,05082***

0,0454***

0,04707**

-0,09334***

0,04366***

b_size

-0,0004

-0,01244

-0,0031

-0,0189


-0,07056***

-0,00241

ceo_dual

-0,0073

0,010773

-0,0015

-0,01252

-0,00379

-0,00080

size

ceo_gen

0,0697*** 0,061844***

0,0017

0,038041*** 0,047313***

MLDTA

0,00387**

0,108425*** 0,091429***

0,00174

ceo_age

0,0001

0,000617

0,0000

0,000425

-0,00014

0,00003

cons

-0,3856

-0,72765

-0,0143

-0,66727


-0,89972

-0,06516

5.2.3 Phân tích kết quả hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố quản trị doanh
nghiệp lên cấu trúc vốn
5.3 Đánh giá các mô hình nghiên cứu
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN

THIỆN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
6.1 Bối cảnh của việc hoạch định chính sách cấu trúc vốn cho các DNSXCN
Việt Nam
6.1.1 Bối cảnh về kinh tế vĩ mô
6.1.1.1 Tình hình GDP và tăng trưởng GDP
6.1.1.2 Tình hình lạm phát và lãi suất trong nền kinh tế
6.1.2 Sự phát triển của thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu
6.1.3 Bối cảnh hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007 – 2015
6.1.4 Bối cảnh về thể chế chính sách, khung pháp lý
6.1.4.1 Chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ


22
6.1.4.2 Chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
6.1.4.3 Chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp nhà nước
6.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc hoạch định cấu trúc vốn tại các
DNSXCN Việt Nam
6.2.1 Một số giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của các nhân
tố lên cấu trúc vốn của các DNSXCN Việt Nam
6.2.1.1 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố quy mô

doanh nghiệp lên cấu trúc vốn
6.2.1.2 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố hiệu quả
kinh doanh lên cấu trúc vốn
6.2.1.3 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố cơ hội
tăng trưởng lên cấu trúc vốn
6.2.1.4 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố tốc độ
tăng trưởng lên cấu trúc vốn
6.2.1.5 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố tính thanh
khoản lên cấu trúc vốn
6.2.1.6 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố lãi suất
lên cấu trúc vốn
6.2.1.7 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố tỷ lệ tài
sản cố định hữu hình lên cấu trúc vốn
6.2.1.8 Giải pháp nghiên cứu từ kết quả kiểm định tác động của nhân tố sở hữu
nhà nước lên cấu trúc vốn
6.2.2 Một số giải pháp nghiên cứu từ việc vận dụng các lý thuyết về cấu trúc
vốn trong quản trị doanh nghiệp tại các DNSXCN Việt Nam
6.2.2.1 Gợi ý về cấu trúc vốn tối ưu cho các DNSXCN Việt Nam
6.2.2.2 Vận dụng lý thuyết thứ tự ưu tiên về huy động vốn
6.2.2.3 Vận dụng lý thuyết về thời điểm thị trường trong việc huy động vốn
6.2.3 Các giải pháp cho một số vấn đề cụ thể và một số trường hợp các doanh
nghiệp cụ thể
6.2.3.1 Đối với các DNSXCN vi phạm nguyên tắc về tính tương thích trong việc
hoạch định cấu trúc vốn


23
Các doanh nghiệp này cần sớm tìm giải pháp để khắc phục vấn đề bù đắp
khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản dài hạn với tổng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ
sở hữu + nợ dài hạn) bằng vốn chủ sở hữu hoặc các nguồn vốn vay dài hạn.

6.2.3.2 Đối với vấn đề liên tục giảm tỷ lệ vay nợ dài hạn của các DNSXCN Việt
Nam và giải pháp đa dạng hóa các nhà cung cấp nguồn vốn
6.2.3.3 Đối với các DNSXCN có tỷ lệ vay nợ trên 65%
Với tỷ lệ vay nợ trên 65% thì việc gia tăng vay nợ thêm nữa chỉ làm cho
ROA và ROE của doanh nghiệp càng giảm, ngược lại một quyết định giảm cấu trúc
vốn sẽ mang lại những hiệu quả tích cực lên các chỉ tiêu ROA và ROE của doanh
nghiệp và sẽ giúp cải thiện giá trị doanh nghiệp.
6.2.3.4 Đối với các DNSXCN có tỷ lệ vay nợ dưới 65%.
Giải pháp ở đây là gia tăng tỷ lệ nợ nhằm tăng ROE nhưng phải tính đến
những giải pháp giảm thiểu hiệu ứng làm giảm ROA của quyết định này.
6.2.3.5 Giải pháp tận dụng sự phát triển của thị trường chứng khoán đối với các
DNSXCN đã niêm yết
6.2.3.6 Đối với các DNSXCN chưa niêm yết
6.3 Một số đề xuất đối với các cơ quan nhà nước
6.3.1 Đối với Chính phủ
6.3.1.1 Tiếp tục duy trì chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, các chính sách hỗ trợ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
6.3.1.2 Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
6.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước và hệ thống các ngân hàng thương mại
6.3.2.1 Duy trì ổn định mặt bằng lãi suất trong nền kinh tế
6.3.2.2 Khắc phục vấn đề huy động và cho vay dài hạn trong hệ thống ngân hàng
6.3.3 Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước – Bộ tài chính
6.3.3.1 Hỗ trợ các DNSXCN đã niêm yết các giải pháp huy động vốn qua thị
trường chứng khoán
6.3.3.2 Phát triển thị trường trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp

KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN ÁN
Kết quả nghiên cứu của luận án đã cho thấy cả hai lý thuyết đánh đổi và lý
thuyết thứ tự ưu tiên khi huy động vốn đều có khả năng giải thích nhất định về sự



×