Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VEN BIỂN HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.01 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
*****

LÊ PHƯƠNG THẢO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VEN
BIỂN HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HÓA

HÀ NỘI - 2017

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
*****

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VEN
BIỂN HUYỆN TĨNH GIA TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành : Quản lý biển
Mã ngành

: 52850199

Sinh viên thực hiện


: Lê Phương Thảo

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Ngọc Anh

HÀ NỘI - 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS.Lê Ngọc Anh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệucủa các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu không đúng như đã nêu trên em xin hứa chịu mọi trách nhiệm về đề tài nghiên
cứu của mình.
Sinh viên

Lê Phương Thảo

3


LỜI CÁM ƠN
Để đánh giá kết quả sau 4 năm học tập và vận dụng một cách tổng hợp những
kiến thức đã học vào thực tế, mỗi sinh viên cần hoàn thiện một công trình nghiên cứu

khoa học. Được sự đồng ý của bộ môn Khoa Học Biển và Hải Đảo, Trường Đại Học
Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, em đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề
tài: “Đánh giá vấn đề phát triển kinh tế ven biển huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hóa”.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn
GV.TS. Lê Ngọc Anh; các thầy cô trong khoa Khoa Học Biển và Hải Đảo, Trường
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình em học tập tại trường và quá trình thực tập tốt nghiệp của em.
Trong thời gian thực tập, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh
đạo và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện Tĩnh Gia - tỉnh Thanh Hóa đã
giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại địa phương.
Do điều kiện về thời gian và nhận thức cũng như trình độ chuyên môn còn hạn
chế nên trong Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài Khóa
luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày , tháng , năm 2017
SINH VIÊN

Lê Phương Thảo

4


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH
CP
EU
FAO

GDP
HDH
PVN
TNHH
TN-MT
UBND
USD
UNESC

Công nghiệp hóa
Cổ phần
Liên minh Châu Âu
Tổ chức lương thực thế giới
Gross Domestic Product- tổng sản phẩm nội địa
Hiện đại hóa
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Tài nguyên – Môi trường
Ủy ban nhân dân
Đô La Mỹ
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

O
VND

5

Việt Nam Đồng



DANH MỤC BẢNG

6


DANH MỤC HÌNH

7


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp phát triển với sản lượng xuất khẩu gạo hàng
đầu Đông Nam Á. Với lợi thế 3260km đường bờ biển,thủy sản Việt Nam cũng có điều
kiện phát triển với khả năng nuôi trồng và khai thác. Bên cạnh đó, với hàng trăm bãi
biển đẹp, ngành du lịch và thủy sản đã tạo công ăn kinh tế nước nhà. Với nền kinh tế
đang phát triển, chuyển đổi từng ngày từng giờ về phương thức cũng như quy mô.
Nhưng phát triển phải đi liền với bền vững. việc xây dựng cơ sở hạ tầng và đánh bắt
nuôi trồng phải nằm trong khuôn khổ cho phép về các số thông số môi trường an toàn
để chúng ta có thể bảo vệ được môi trường biển và hệ sinh thái khu vực.
Có thể nói trong số những lợi ích mà biển mang lại ngoài các ngành trên biển thì
vùng ven biển có ý nghĩa hết sức lớn lao, vì đây là vùng có tài nguyên thiên nhiên
phong phú, có nguồn nhân lực dồi dào chưa khai thác hết, có tiềm năng phát triển các
ngành kinh tế đang vươn lên mạnh mẽ của Việt Nam. Với tiềm năng khai thác lợi thế
của các vùng ven biển có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của cả nước
Thanh Hóa là tỉnh ven biển với 102km đường bờ biển, 1 thành phố, 2 thị xã và
24 huyện, trong đó có 6 huyện ven biển. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn thuận lợi cho

tàu thuyền đánh cá ra vào, đây cũng là những trung tâm nghề cá của tỉnh.Ở vùng cửa
lạch là những bài bồi bùn cát rộng hàng ngàn ha, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản,
trồng cói, trồng cây chắn sóng và sản xuất muối. Huyện Tĩnh Gia là một trong những
huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa đang có thế mạnh về phát triển kinh tế vùng ven
biển, với nhiều ngành nghề đánh bắt nuôi trồng thủy sản đa dạng và các khu du lịch
mới nổi.
Thế nhưng ở nước ta nói chung và huyện Tĩnh Gia nói riêng, hệ thống cơ sở hạ
tầng, vấn đề môi trường, còn chưa được quan tâm và còn nhiếu thiếu sót, chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển chung. Các hoạt động du lịch còn diễn ra nhỏ lẽ, chưa có
sự phối hợp từ chính quyền đến các hộ kinh doanh. Các khâu đánh bắt, vận chuyển,
buôn bán còn thô sơ, thiếu chuyên nghiệp. Các tàu thuyền ra khơi còn thiếu thông tin
cần thiết và sự hỗ trợ từ trong bờ. Nhân thấy được những vấn đề cấp thiết tại địa

8


phương,với mục tiêu có được một môi trường kinh doanh phát triển tốt cho nền kinh tế
nước nhà nói chung và kinh tế biển huyện Tĩnh Gia nói riêng, em đã chọn đề tài :
“Đánh giá vấn đề phát triển kinh tế ven biển huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung

Đưa ra những phương án, kế hoạch nhằm phát triển và xây dựng một nền kinh tế
biển tại địa phương vững mạnh.Với mục đích xây dựng một môi trường kinh doanh
hiệu quả cho các hộ dân ven biển cũng như mong muốn đóng góp cho sự phát triển
kinh tế của huyện.
2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách phát triển kinh tế ven biển,

trên cơ sở phân tích lý thuyết và kinh nhiệm một số nước cũng như một số tỉnh, huyện
ven biển của nước ta.
- Đánh giá đúng hiện trạng phát nền kinh tế ven biển huyện Tĩnh Gia trong
những năm đổi mới vừa qua, nhất là 10 năm gần đây, chỉ ra những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế đến sự phát triển kinh tế ven biển huyện Tĩnh Gia.
- Tìm ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng phát triển
kinh tế ven biển huyện Tĩnh Gia những năm tới.
- Xử lý các vấn đề môi trường do hoạt động kinh doanh ven biển gây ra.
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài

-

Điều kiện tự nghiên- kinh tế tại huyện Tĩnh Gia

-

Số lượng đánh bắt, nuôi trồng hàng năm

-

Số lượng và chất lượng các nhà nghỉ, khách sạn tại các bãi biển.

-

Số lượng khách du lịch hàng năm

-

Số lượng tàu thuyền và công suất


-

Nguồn nhân công

-

Thị trường tiêu thụ sản phẩm

-

Các giải pháp nhằm nâng cao đời sống người dân

9


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên phạm vi quốc tế, có nhiều công trình nghiên cứu đến phát triển kinh tế ven
biển. Những năm gần đây là các nghiên cứu về phát triển các đặc khu kinh tế ở Trung
Quốc, các khu chế biến xuất khẩu ở các khu vực Châu Á đều đã đề cập đến lợi thế ven
biển để phát triển thành các động lực thúc đẩy kinh tế xã hội quốc gia.
Từ những nghiên cứu này cho thấy, những đột phá mang tầm thế giới từ lịch sử
xa xưa cho đến ngày nay, hầu hết bắt nguồn từ những quốc gia ven biển. Dựa trên
những lợi thế của biển và ven biển, các nước này đã thi hành chiến lược kinh tế mở và
tạo ra những đột phá thành công.
Ở nước ta, vấn đề kinh tế biển và ven biển đã được Đảng và nhà nước quan tâm.
Trong Nghị quyết hội nghị trung ương 4 ( khóa X, 2/2007 về chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020; ngày 9 tháng 5 năm 2008 Thú tướng chính phủ có Quyết định 61/
2008/Q Đ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội dải ven biển miền Trung

đến năm 2020. Nhiều cơ quan, tổ chức như Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
( IUCN), trung tâm phát triển Cộng Đồng ( MCD), Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Đầu tư nước ngoài ( bộ Kế Hoạch đầu
tư), Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các ủy ban nhân dân tỉnh như thành
phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Khánh Hòa… đã cùng phối
hợp chủ trì các hội thảo khoa học như : “ Tầm nhìn kinh tế và phát triển thủy sản Việt
Nam” tổ chức ngày 11 tháng 12 năm 2007, Hội nghị xúc tiến và đầu tư kinh tế biển
Việt Nam 2010 tháng 7 năm 2010.
1.2. Một số khái niệm
Biển: Mặt nước bao la liền một dải của đại dương chiếm 70,8% diện tích bề mặt
hành tinh của chúng ta. Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền các
đại dương, hoặc là các hồ lớn chứa nước mặn mà không có đường thông ra đại dương
một cách tự nhiên (theo Wikipedia). Biển là hệ thống kết nối của tất cả các vùng chứa
nước của Trái Đất, bao gồm năm đại dương lớn. Từ "biển" được sử dụng trong tên của
một vùng nước mặn cụ thể, nhỏ hơn, chẳng hạn như Biển Bắc hoặc Biển Đỏ. Khi có
sự thâm nhập của lục địa vào đại dương thì các đảo và bán đảo được hình thành và

10


ngược lại, khi có sự thâm nhập của đại dương vào lục địa thì các biển, vịnh và eo biển
được hình thành. Biển là một bộ phận biệt lập của đại dương. Nó được phân biệt bởi
những đặc điểm tự nhiên, chủ yếu là bởi những đặc điểm thủy văn và khí hậu. Nó có
thể nằm giữa hai lục địa, ăn sâu vào lục địa hoặc tách ra khỏi đại dương bởi các bán
đảo, đảo và địa hình ngầm.
Tùy thuộc vào đặc tính của sự tiếp xúc giữa lục địa và đại dương, các biển được
phân chia thành ba nhóm:
Biển giữa các lục địa: Biển này được bố trí giữa hai lục địa. Biển giữa các lục địa
nằm ở các vòng đai đứt gãy của vỏ Trái đất, nét đặt trưng của biển này là sự chia cắt
mạnh mẽ của đường bờ biển, sự chênh lệch rõ rệt của độ sâu, hoạt động địa chấn và

hoạt động núi lửa mạnh mẽ.
Biển trong lục địa: Biển ăn sâu vào trong lục địa, nằm ở thềm lục địa và có độ
sâu không lớn.
Biển rìa lục địa: Biển được tách ra khỏi đại dương bởi các quần đảo hay bán đảo,
được nối với các đại dương trên những tuyến rộng. Biển này được bố trí hoặc là ở
thềm lục địa với độ sâu nhỏ, hoặc là ở sườn lục địa với sự tăng nhanh đến độ sâu của
đại dương. Vị trí địa lý của biển quy định về nhiều mặt chế độ thủy văn của nó. Biển
trong lục địa ít liên quan với đại dương, cho nên độ mặn của nước, chế độ của các
dòng biển và của thủy triều ở biển khác biệt rõ rệt so với đại dương.
Vùng ven biển: vùng ven biển có nhiều định nghĩa tùy theo các quốc gia và từng
lĩnh vực khoa học cụ thể:
Theo các nhà khoa học Nga, vùng ven biển là dải ranh giới giữa đất liền và biển,
đặc trưng bởi sự có mặt phổ biến của các dạng địa hình bờ biển cổ và hiện đại. Định
nghĩa này phù hợp với nghiên cứu môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhưng hạn
chế khi nghiên cứu về địa lý, nhân khẩu học và kinh tế học, không nêu được những
ảnh hưởng của biển đến các hoạt động kinh tế hướng tới biển.
Theo Joe Baker – Viện khoa học biển Australia, vùng ven biển là dải đất rộng
khoảng 3km dọc đường bờ biển, bao gồm phần kéo dài của biển đến ranh giới ảnh
hưởng của thủy triều vào trong đất liền. Định nghĩa này đã đề cập đến tương tác biển
và lục địa nhưng hạn chế khi nghiên cứu về các tác động kinh tế - xã hội trong quá
trình khai thác lợi thế của biển.

11


Theo định nghĩa của tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế, vùng ven biển là vùng
tính sâu vào nội địa tới điểm ảnh hưởng của thủy triều lên các con sông, suối và các
vùng đất ngập nước, hoặc tính sâu vào nội địa 10 km, tùy theo khoảng cách nào lớn
hơn. Định nghĩa này thiên về nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên. Các tác giả theo quan
điểm này cũng chưa chú ý đến các vấn đề về kinh tế xã hội, dân cư sinh sống và khai

thác các nguồn lợi biển.
Theo công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982, một nước ven biển
có năm vùng biển: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
vùng thềm lục địa.
Nội thủy: Là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh
hãi. Vùng nước nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền. ( nguồn: Công
ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982)
Lãnh hải: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, có chế độ
pháp lý tương tự như lãnh thổ trên đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới
quốc gia trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền của các quốc gia khác được hưởng
quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của
nước ven biển. ( nguồn: Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982)
Vùng tiếp giáp: Là vùng biển rộng 12 hải lý tiếp giáp và tính từ ranh giới ngoài
của lãnh hải. Trong vùng tiếp giáp, nước ven biển có quyền quy định biện pháp ngăn
ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm đối với luật lệ về nhập cư, thuế khóa, y tế xảy ra
trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình. ( nguồn: Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển
1982)
Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong
vùng biển này, nước ven biển có chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên và
các hoạt động kinh tế nhằm khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên đó, có quyền
tài phán đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển, xây dựng và
lắp đặt các công trình, thiết bị nhân tạo, các nước khác có quyền tự do bay, tự do hàng
hải, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm. ( nguồn: Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển
1982)
Thềm lục địa: Là vùng đáy và lòng đất đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của nước
ven biển trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục

12



địa, hoặc tới giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải khi bờ ngoài của rìa lục
địa ở khoảng cách gần hơn. Tuy nhiên, bề rộng tối đa của thềm lục địa tính từ bờ ngoài
của rìa lục địa không được vượt quá giới hạn 350 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải,
hoặc không quá 100 hải lý bên ngoài đường đằng sâu 2500m. Đối với thềm lục địa,
nước ven biển có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia tương tự như trong vùng đặc
quyền kinh tế. ( nguồn: Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982)
Kinh tế biển: Kinh tế biển hiểu theo cách tổng quát nhất bao gồm toàn bộ các
hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng
trực tiếp liên quan đến khai thác và sử dụng tài nguyên biển:
-

Các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu bao gồm:
+ Kinh tế hàng hải ( vận tải biển và dịch vụ cảng biển).
+ Hải sản ( đánh bắt và nuôi trồng).
+ Khai thác dầu khí ngoài khơi.
+ Du lịch biển
+ Làm muối.
+ Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
+ Kinh tế đảo

-

Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác và sử dụng tài nguyên biển,
mặc dù không diễn ra trên biển nhưng các hoạt động kinh tế này phải dựa vào yếu tố
biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển bao gồm:
+ Đóng và sửa chữa tàu biển
+ Công nghiệp chế biến dầu khí
+ Công nghiệp chế biến thủy hải sản
+ Thông tin và liên lạc trên biển
+ Nghiên cứu khoa học- công nghệ biển

+ Đào tạo nhân lực liên quan đến phát triển kinh tế biển
+ Điều tra về tài nguyên môi trường biển
Kinh tế ven biển: Kinh tế ven biển được hiểu là các hoạt động kinh tế diễn ra ở
vùng vien biển. Bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và trên đất liền của
vùng ven biển.

13


Theo nghĩa rộng, kinh tế ven biển là các hoạt động kinh tế của các huện ven biển,
bao gồm hoạt động công / nông nghiệp, các hoạt động du lịch và dịch vụ của các
huyện ven biển.
Theo nghĩa hẹp, kinh tế ven biển là hoạt động kinh tế dựa trên những tiềm năng
lợi thế riêng của vùng ven biển đó.
Chính vì vậy trong phát triển kinh tế ven biển, đòi hỏi phát triển cây trồng, vật
nuôi, chât lượng dịch vụ, tận dụng tối đa lợi thế tài nguyên để phát triển một cách bền
vững và toàn.
1.3. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ven biển.
Tính đa dạng của tài nguyên biển và vùng ven biển: Biển có tiềm năng và thế
mạnh to lớn để Việt Nam phát triển và mở rộng giao lưu quốc tế. Tài nguyên dầu khí
với trữ lượng khoảng 3-4 tỷ tấn dầu quy đổi, cùng với các loại khoáng sản có giá trị
khác nhau như than, sắt, ti tan, cát thủy tinh. Hải sản có tổng trữ lượng khoảng 3-4
triệu tỷ tấn; dọc bờ biển có hơn 100 địa diểm có thể xây dựng cảng, trong đó có nhiều
nơi có thể xây dựng cảng trung chuyển quốc tế. Nhiều đảo có tiềm năng phát triển
kinh tế, hơn 125 bãi biển lớn, nhỏ với cảnh quan đẹp, điều kiện tốt để xây dựng các
khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng, du lịch cao cấp phục vụ khách trong nước và quốc tế.
Khí hậu thời tiết của biển và vùng ven biển: luôn biến đổi phức tạp. Do những
biến đổi của thời tiết, vùng ven biển là nơi chịu sự thay đổi của thời tiết nhiều nhất và
rõ ràng nhất. Biến đổi khí hậu dẫn đến mực nước biển dâng, mặc dù tăng diện tích
nước mặn và nước lợ, nhưng nó cũng làm mất đất sinh sống và canh tác. Lũ lụt, sóng

thần cũng ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân ven biển.
Mực nước biển tăng cũng sẽ làm tăng tính dễ bị tổn thương của các khu vực ven
biển
Phát triển kinh tế và vùng ven biển luôn gắn với bảo vệ môi trường: quá trình
phát triển kinh tế biển và vùng ven biển luôn gắn liền với việc khai thác và sử dụng tài
nguyên biển. Phát triển các ngành công nghiệp ven biển tất nhiên sẽ dẫn đến vấn đề ô
nhiễm môi trường. Các chất thải từ công nghiệp đóng tàu, khai thác dầu khí, chế biến
thủy sản, đang là gánh nặng cho môi trường biển. Mà đặc biệt, các doanh nghiệp, công
ty trong các lĩnh vực này đang đặt lợi nhuận lên đầu, họ không để ý đến hậu quả lâu
dài, cũng như các biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh các cơ sở sản xuất công

14


nghiệp này. Đối với các ngành thương mại du lịch, số lượng du khách ngày một tăng,
là tín hiệu mừng đối với nền kinh tế nước nhà, tạo công ăn việc làm cũng như nâng
cao đời sống của người dân địa phương. Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến vô cùng
rác thải cùng những vấn đề môi trường khác, khi mà ý thức người dân cũng như du
khách chưa cao. Ngoài ra, chất thải của những nhà hàng, khách sạn ở những khu du
lịch còn chưa được quan tâm thỏa đáng, phần lớn nước thải sẽ thải trực tiếp ra biển mà
chưa qua xử lý, cũng la một trong những nguyên nhân gây xói mòn hệ sinh thái ven
biển.
Hoạt động kinh tế xã hội ven biển chịu sự tác động mạnh của hội nhập kinh tế
thế giới. Việt Nam nằm ở rìa biển Đông, với lợi thế đường bờ biển dài nên đặc biệt có
vị trí kinh tế, chính trị quan trọng, và đã là nhân tố không thể thiếu trong chiến lược
phát triển của các nước xung quanh biển Đông và hàng hải thế giới.
Hiện nay một số nước trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… có
nền kinh tế hầu như phụ thuộc vào biển Đông . Đặc biệt, Singapore gần như 100% nền
kinh tế phụ thuộc hoàn toàn vào biển Đông
Việt Nam có lợi thế là vùng biển nằm ngay trên một số tuyến hàng hải chính của

quốc tế qua biển Đông, trong đó có tuyến đi qua eo biển Malacca, là một trong những
eo biển có lượng tàu thuyền qua lại nhiều nhất thế giới. Hiện nay, hầu hết khối lượng
hàng hóa xuất nhập và một phần giao lưu nội địa của nước ta được vận chuyển bằng
đường biển trên Biển Đông. Dự đoán trong một vài thập kỷ tới, với tốc độ tăng trưởng
cao của các nước trong khu vực, số hàng hóa qua lại trên Biển Đông sẽ tăng gấp hai,
ba lần hiện tại. Khi đó Biển Đông nói chung và Việt Nam nói riêng sẽ càng có vai trò
to lớn trong thương mại thế giới. Vùng biển Việt Nam sẽ là cầu nối quan trọng để phát
triển thương mai quốc tế và mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới
( Nguồn: Chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh Hóa- Lê Minh
Thông)
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ven biển.
1.4.1. Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý: Những quốc gia có biển thì sẽ có đường bờ biển dài, được phân chia
theo Luật biển quốc tế. Tùy theo mỗi quốc gia mà biển có một vị trí địa lý khác nhau,
mỗi quốc gia sẽ tiến hành mọi hoạt động kinh tế biển trên vùng biển đó.

15


Khí hậu: Biển có điều kiện khí hậu khá phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến
mọi hoạt động kinh tế biển. Nếu khí hậu thuận lợi, thì vận hành tất cả các thành phần
của kinh tế biển một cách hiệu quả. Còn nếu không thuận lợi thì có thể cả quá trình
vận hành sẽ bị ảnh hưởng làm ngưng mọi hoạt động. Khí hậu và điều kiện tự nhiên
phức tạp còn gây ảnh hưởng lớn đến người và tài sản khi tham gia hoạt động kinh tế
biển.
1.4.2. Nguồn nhân lực.
Khái niệm: Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và
trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập,
chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi. Trí lực là nguồn lực tiềm tàng to lớn của
con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách. Nguồn

nhân lực dồi dào ven biển là một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định kết quả khai
thác tiềm năng nguồn lợi biển, phục vụ phát triển kinh tế biển.
Vai trò: Nguồn nhân lực luôn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế biển và
tác động đến toàn bộ đời sống xã hội. Phần lớn thành quả quá trình phát triển không
phải nhờ tăng vốn mà là nhờ hoàn thiện trong năng lực của con người, sự tinh thông,
bí quyết nghề nghiệp và quản lý. Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong phát
triển kinh tế biển, đây là yếu tố vô cùng quan trọng, góp phần to lớn trong sự phát triển
kinh tế biển tương lai.
1.4.3. Vốn đầu tư phát triển
Khái niệm
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là vốn bằng tiền, tài sản, tài nguyên, nguồn
nhân lực và các loại vốn vô hình khác (phát minh, sáng chế, thương hiệu, lợi thế vị trí
đất đai) mà mọi thành phần kinh tế đầu tư cho để phát triển kinh tế biển.
Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

16


Vốn đầu tư trong nước: Đây là nguồn vốn chủ yếu để đầu tư cho phát triển kinh
tế biển, gồm: Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước (đầu tư vốn để xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng chung, như hệ thống cảng biển, bờ đê chắn sóng, những công trình
dự án vừa làm kinh tế vừa đảm bảo an ninh quốc phòng hoặc các khoản đầu tư cho vay
ưu đãi đối với các thành phần tham gia kinh tế biển) và vốn đầu từ của các doanh
nghiệp, tư nhân (vốn tự có, vốn vay của các NHTM, vốn liên doanh liên kết của các
doanh nghiệp, tư nhân).
Vốn đầu tư từ nước ngoài: lĩnh vực kinh tế biển cần có sự đầu tư vốn của nước
ngoài. Đó là vốn của chính phủ, tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài.
Vốn đầu tư gián tiếp (ODA): Đây là vốn cho vay của một chính phủ, tổ chức

quốc tế, được nước chủ nhà dùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các ngành kinh tế
biển.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): Vốn này là do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào,
dưới các hình thức như liên doanh liên kết, đầu tư 100% vốn vào dự án, BOT, BTO…
các công trình phát triển kinh tế biển
1.4.4. Chính sách về phát triển kinh tế biển
Các luật định quốc tế: Với tầm quan trọng của biển, trên thế giới đã sớm xuất
hiện bộ luật biển được gọi là Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển là một hiệp ước
quốc tế được tạo ra trong Hội nghị về luật biển Liên Hiệp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ
năm 1973 cho đến 1982, với các chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp ước Thi hành
năm 1994. Công ước quy định quyền và trách nhiệm của các quốc gia trong việc sử
dụng biển, thiết lập các hướng dẫn rõ ràng cho các hoạt động kinh tế biển, bảo vệ môi
trường và cải thiện quản lý các tài nguyên thiên nhiên đại dương.
Chính sách quốc gia: Tất cả các quốc gia có biển trên thế giới đều có những
chính sách, những hoạch định riêng để có thể khai thác nguồn lực biển một cách hiệu
quả nhất. Các quốc gia này đều đề cao vai trò của biển và phát triển kinh tế biển.
Ngoài việc tuân thủ các luật định của thế giới về ranh giới địa phận vùng biển và đại
dương, thì hàng năm mỗi quốc gia đều hoạch định và đưa ra các chính sách, các
phương pháp để đạt hiệu quả cao nhất từ phát triển kinh tế biển. Các kỳ họp, đại hội
đại biểu, phát triển kinh tế biển được xem là một vấn đề quan trọng và được định

17


hướng, đề ra các phương án, giải pháp, chính sách nhằm phát triển hiệu quả kinh tế
biển. Một số chính sách được ban hành như chính sách hỗ trợ cư dân biển; Chính sách
phát triển kinh tế biển gắn với an ninh quốc phòng; Chiến lược phát triển kinh tế biển,
hướng tới một nền kinh tế biển mũi nhọn trong tương lai.
Chính sách địa phương: Các địa phương có biển thường tuân theo các chính sách
phát triển kinh tế biển của quốc gia. Ngoài ra còn là nơi trực tiếp triển khai các định

hướng, hoạch định chính sách nhằm phát triển các hoạt động kinh tế biển. Các địa
phương thường đề ra các bản quy hoạch, kế hoạch để thực hiện mọi công tác phục vụ,
hỗ trợ phát triển kinh tế biển. Hàng năm, chính sách địa phương được cụ thể hóa thành
các bản báo cáo, đề án phát triển từng thành phần kinh tế biển (đề án phát triển ngành
thủy sản, đề án phát triển du lịch biển...), quy hoạch các địa phương có biển, cùng các
chương trình, dự án phát triển từ trung ương đến địa phương.
1.4.5. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội. Cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và
quan hệ sản xuất mới (mầm mống quan hệ sản của xã hội sau). Trong mối quan hệ của
các quan hệ sản xuất của cơ sở hạ tầng, thì quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ
vai trò quy định, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Tương ứng với quan hệ sản xuất
trong cơ sở hạ tầng là các thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó, quan hệ sản xuất
thống trị qui định các quan hệ sản xuất khác. Đặc trưng, bản chất của một cơ sở hạ
tầng do quan hệ sản xuất thống trị quy định.
Trong nền kinh tế biển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Hệ
thống giao thông được chú trọng phát triển. Một số các trục giao thông liên xã được
nâng cấp, cứng hoá. Hệ thống thuỷ lợi, hồ đập nhỏ được nâng cấp, hệ thống điện lưới
được xây dựng trên toàn huyện. Hệ thống bưu chính - viễn thông phát triển nhanh. Cơ
sở hạ tầng phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế biển, đầu tư xây dựng hệ thống
cảng biển, giao thông đường thủy, các cơ sở nhà mày chế biến, tàu thuyền, phương
tiện, kỹ thuật khai thác. Cơ sở hạ tầng càng được đầu tư phát triển càng phục vụ phát
triển tốt kinh tế biển.

18


1.4.6. Kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật là việc ứng dụng kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội vào thực tiễn để
thiết kế, xây dựng, và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết bị, hệ thống, vật liệu, và quá

trình. Kỹ thuật có thể bao gồm việc sử dụng sự hiểu biết sâu sắc để tìm ra, tạo mô
hình, và thay đổi quy mô một giải pháp hợp lý cho một vấn đề hay một mục tiêu.
Ngành kỹ thuật vô cùng rộng, nó bao gồm một loạt các lĩnh vực kỹ thuật đặc thù hơn,
mỗi lĩnh vực nhấn mạnh đến những lĩnh vực công nghệ và những kiểu ứng dụng riêng.
Công nghệ là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ,
máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm
giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực
hiện một chức năng cụ thể. Công nghệ cũng có thể chỉ là một tập hợp những công cụ
như vậy, bao gồm máy móc, những sự sắp xếp, hay những quy trình. Công nghệ ảnh
hưởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi của con người cũng như của
những động vật khác vào môi trường tự nhiên của mình.
Trong khi sử dụng người ta vấn thường dùng ghép đôi 2 thuật ngữ này và gọi
chung là yếu tố kỹ thuật công nghệ trong phát triển kinh tế. Kỹ thuật công nghệ luôn
được xác định giữ vai trò then chốt trong công cuộc phát triển kinh tế quốc gia, đặc
biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kỹ thuật công nghệ được xem
là yếu tố tiến bộ nhất để đạt được trình độ phát triển kinh tế cao, nó góp phần giảm
nguồn nhân lực tham gia vào các hoạt động sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo ra
các hàng hóa dịch vụ nhanh và chất lượng, mang lại lợi ích kinh tế vô cùng lớn. Phát
triển kỹ thuật công nghệ được xem là phát triển một nền khoa học vô cùng lớn. Một
quốc gia sở hữu hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao là một quốc gia phát triển. Một
quốc gia biết tận dụng và đầu tư trang bị kỹ thuật công nghiệp là một quốc gia có tầm
nhìn chiến lược tốt cho hoạt động kinh tế nước mình.
1.5. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế ven biển.
1.5.1.Mục tiêu phát triển kinh tế ven biển.
Mục tiêu phát triển kinh tế ven biển là khai thác tiềm năng, lợi thế về nguồn lực
ven biển để thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, đem lại điều kiện sống tốt nhất cho

19



người dân ven biển, đảo bảo cho sự phát triển bền vững của vùng ven biển. Từ đó mục
tiêu của phát triển kinh tế ven biển bao gồm các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho
từng ngành kinh tế.


Mục tiêu chung: hướng tới sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội cho vùng biển. Như
vậy nó bao gồm các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.

-

Về kinh tế, phát triển kinh tế ven biển nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng ven
biển, từ đó tạo tác động lan tỏa làm thay đổi cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu các
thành phần kinh tế vùng ven biển.

-

Về xã hội, phát triển kinh tế ven biển nhằm đảm bảo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
giảm đói nghèo cho dân cư vùng ven biển.

-

Về môi trường, phát triển kinh tế ven biển phải đảm bảo cho môi trường sinh thái ven
biển được bảo vệ và thân thiện với cuộc sống của con người



Mục tiêu cụ thể: đẩy mạnh sự phát triển của từng ngành nghề nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ mà vùng ven biển có lợi thế và tiềm năng.

-


Thứ nhất, về mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp ven biển: kinh tế nông nghiệp
ven biển bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuối, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
và nghề muối ở các vùng ven biển
Về trồng trọt, theo thực tế và truyền thống, tùy thuộc vào điều kiện đất đai, khí
hậu và nguồn nước ở các vùng ven biển mà người dân lựa chọn các loại cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp để triển khai các phương án phù hợp cho các hoạt động nông nghiệp
ven biển.
Hoạt động thủy sản là nghề truyền thống từ lâu đời, tạo ra nguồn lợi thực phẩm
thủy sản cao cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo công ăn việc làm , thu
nhập, cải thiện đời sống ngư dân các tỉnh ven biển; đảo bảo sự hiện diện , bảo vệ chủ
quyền quốc gia ở các vùng biển. Theo truyền thống, hoạt động thủy sản bao gồm toàn
bộ các hoạt động đánh bắt thủy sản của người dân vùng ven biển. Tuy nhiên với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như nhu cầu tiêu dùng của con người, hoạt động
nuối trồng thủy sản ngày càng mở rộng, nên hoạt động thủy sản bao gồm cả nuôi trồng
và khai thác thủy sản, kể cả nước mặn, nước ngọt và nước lợ.
Lâm nghiệp ven biển từ lâu đời đã cho thấy được ý nghĩa to lớn của nó, bảo vệ
môi trường, tạo nơi cư trú cho các sinh vật ven biển, chống bão, gió, cát. Theo đánh

20


giá của tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới, thì rừng ngập mặn ở Việt Nam là hệ thống
sinh thái có giá trị bảo vệ môi trường cao, ngăn ngừa thiên tai và tạo sự bền vững cho
phát triển kinh tế xã hội. Rừng ngập mặn không chỉ làm giảm thiểu tác động xấu của
lũ lụt, những biến đổi tiêu cực của thời tiết mà còn làm nhẹ cũng như bảo vệ vùng đất
ven biển chống xói mòn, mất đất do biến đổi khí hậu.
Nghề muối là một nghề có truyền thống lâu đời ở Việt Nam, gắn chặt với nguồn
nước từ biển và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, về nhiệt độ, độ ẩm, lượng
nước bốc hơi… ở các vùng ven biển. Ước tính trong những năm qua, nước ta có hơn

20 tỉnh, thành phố ven biển phát triển hoạt động làm muối với diện tích hơn 12 nghìn
ha và sản lượng hàng năm đạt đến 800 nghìn tấn – 1,2 triệu tấn, tạo công ăn việc làm
cho hơn 90 nghìn lao động.
-

Thứ hai, mục tiêu phát triển kinh tế công nghiệp ven biển là phát triển các ngành nghề
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các vùng ven biển dựa vào những điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội hiện có của từng vùng. Các ngành công nghiệp ven biển bao
gồm:
Công nghiệp chế biến thủy hải sản: chế biến thủy hải sản là khâu quan trọng nhất
trong sản xuất kinh doanh thủy sản. Chế biến thủy hải sản làm tăng hiệu quả sản xuất
nhờ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có giá trị phù hợp với thị yếu người tiêu
dùng và giữ được chất lượng trong thời gian dài hạn. Hoạt động có hiệu quả của lĩnh
vực chế biến trong những năm qua đã góp phần tạo nên sự khởi sắc và phát triển mạnh
mẽ của ngành thủy sản Việt Nam. Hoạt động chế biến thủy hải sản còn phụ thuộc vào
các yếu tố như: chất lượng nguyên liệu; cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến; mặt hàng chế
biến; sản phẩm sơ chế; sản phẩm có giá trị gia tăng…
Công nghiệp lọc hóa dấu: dầu khí là tiền đề và là nguồn năng lượng, nguyên liệu
chủ yếu để nước ta phát triển thêm nhiều ngành công nghiệp mới với công nghệ tiên
tiến hiện đại. Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã và đang cùng với các đối tác trong và
ngoài nước triển khai các hoạt động xây dựng các nhà máy hóa lọc dầu để đem lại cho
đất nước các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, không những đáp ứng được nhu cầu trong
nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu biển: ngành cơ khí chế tạo, cơ khí đóng
tàu là một trong những ngành trọng điểm đang được Đảng và nhà nước quan tâm đầu

21


tư trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước, góp phần phát triển kinh tế

và thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng theo Nghị quyết trung ương IV
khóa X.
Công nghiệp khai thác khoáng sản: khoáng sản ven biển là một tài nguyên phong
phú, cả trên mặt đất, phần nằm sâu trong lòng đất, đáy biển. Các loại khoáng sản nổi
trên mặt đất mà ta có thể nhìn thấy được như núi đá, đất sét, cát… Các loại khoáng sản
này được khai thác phục vụ cho ngành xây dựng. Nằm sâu trong lòng đất và nhất là
dưới đáy biển đã được khai thác và sử dụng nhiều nhất là dầu khí. Tuy nhiên đáy biển
còn rất nhiều loại khoáng sản quý hiếm mà con người vẫn chưa tìm hiểu và khai thác
được. Điều này cho thấy công nghiệp khai khoáng là ngành có triển vọng lớn cho phát
triển kinh tế ven biển.
Công nghiệp khai thác muối: ngành muối Việt Nam đang triển khai các dự án xây
dựng các cánh đồng muối với quy mô lớn, đổi mới công nghệ làm muối, nhất là làm
muối sạch. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang đẩy mạnh cổ phần hóa toàn
bộ các doanh nghiệp nhà nước trong ngành muối, tích cực xây dựng chính sách để
ngành muối đảm bảo tái sản xuất, thu nhập đủ sống cho nhân dân.
-

Thứ ba, mục tiêu phát triển kinh tế du lịch ven biển là phát triển các hoạt động của các
người du hành, tạm trú, thăm quan, khám phá, tìm hiểu, nghỉ ngơi, giải trí, cũng như
các mục đích hành nghề và các mục đích khác, trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành có
mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng như một dạng nghỉ ngơi năng động trong
môi trường sống khác hẳn nơi định cư

-

Thứ tư, mục tiêu phát triển du lịch ven biển: là đẩy mạnh sự phát triển những hoạt
động mang tính phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người
và xã hội, được thực hiện nhờ lợi thế của vùng ven biển.
Du lịch và dịch vụ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển của hệ thống

dịch vụ tạo tiền đề để phát triển du lịch và ngược lại.
1.5.2. Các nguyên tắc phát triển kinh tế ven biển.

-

Một là phải được xây dựng trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế khách quan, phù
hợp với xu thế phát triển kinh tế biển. Các biện pháp, chính sách mà con người đề ra
phải phù hợp với thực tế khách quan, với xu hướng vận động phát triển chung. Quá

22


trình phát triển kinh tế ven biển có thể chia làm hai giai đoạn là giai đoạn xây dựng và
giai đoạn phát triển.
-

Hai là, phát triển kinh tế phải đồng bộ. phát triển kinh tế phải đồng bộ trên ba khía
cạnh kinh tế- xã hội- môi trường. Để thực hiện được điều này, việc hình thành và phát
triển vùng kinh tế ven biển phải được triển khai đồng bộ từ khâu lập quy hoạch toàn
diện các yếu tố phát triển cho vùng, triển khai hoạt động đầu tư và phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế, cơ sở hạ tầng, đô thị xã hội trong vùng, tổ chức các mối liên
kết trong nội bộ vùng với các vùng có liên quan; bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường;
… để định hướng và điều tiết được các hoạt động nói trên, cần phải có sự tác động đa
chiều của hệ thống chính sách mang tính đồng bộ,

-

Ba là, phát triển kinh tế ven biển phải đảm bảo tính hiệu quả. Hiệu quả thể hiện ở kết
quả và chi phí. Nếu kết quả mang lại lớn hơn chi phí bỏ ra thì đã thể hiện được tính
hiệu quả và ngược lại. Để đảm bảo tính hiệu quả phải chú ý đến hai khía cạnh, là phải

phát huy được lợi thế, tiềm năng của các vùng ven biển để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội ven biển; phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực, trước hết là nguồn tài
nguyên thiên nhiên không tái tạo được cho phát triển. Nguyên tắc đưa ra để có thẻ sử
dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được: Khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được một cách tiết kiệm nhất; khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo phải mang lại hiệu quả kinh tế cao

-

Thứ tư là phát triển phải đảm bảo hài hòa lợi ích của các đối tượng tham gia vào phát
triển kinh tế ven biển ( nhà nước, các địa phương, các đơn vị thực hiện và người dân) .
Đôi với người lao động, việc phát triển kinh tế mang lại thu nhập cho họ ra sao?
Doanh nghiệp khai thác lợi thế ven biển thu được lợi nhuận như thế nào? Còn đối với
xã hội, không những ngân sách nhà nước được tăng lên mà điều quan trọng hơn là môi
trường sinh thái có được bảo vệ cho sự phát triển lâu dài bền vững không.
1.5.3. Tiêu chí đánh giá vấn đề phát triển kinh tế ven biển.
Xây dựng và phát triển kinh tế ven biển là một quá trình, nó bao gồm các khâu,
các giai đoạn kế tiếp nhau để xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả.
Xây dựng, hoạch định là khâu đầu tiên của quá trình. Trong khâu này, trên cơ sở
căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội, bối cảnh trong nước và

23


ngoài nước, trình độ nhận thức của đối tượng hưởng thụ, năng lực của đối tượng hoạch
định và thực thi chính sách để đưa ra nội dung như mục tiêu, định hướng và đề xuất
các biện pháp thực hiện.
Tổ chức thực thi là khâu tiếp theo của quá trình. Trong khâu này, các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền thực hiện thể chế hóa chính sách bằng các văn bản pháp quy, công

bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và triển khai các biện pháp về nguồn nhân
tài vật lực nhằm thực hiện các mục tiêu, nội dung, định hướng được đưa ra. Trong quá
trình đó, việc chỉ đạo điều hành, kiểm tra, giám sát để điều chỉnh, bổ sung, xử lý tình
huống trước những biến đổi có ý nghĩa rất quan trọng.
Cuối cùng là khâu tổng kết đánh giá. Ở đây, việc đánh giá tác động đến các đối
tượng thụ hưởng và kết quả đạt được là rất quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ đó, hệ thống tiêu chí đánh giá bao gồm:


Tính kinh tế
Từ mục tiêu, chiến lược phát triển với khả năng thực trạng của nền kinh tế mà đặt
ra mục tiêu, vấn đề hướng tới cho phù hợp. Do nguồn lực khan hiếm nên kinh tế
hướng đến việc lựa chọn ra những chính sách tương ứng với những điều kiện hiện có,
theo hướng tiết kiệm nguồn lực, việc tổ chức thực hiện cũng được lựa chọn dựa trên
mục tiêu tiết kiệm. Với mỗi mục tiêu đề ra, cần phải được đưa ra đánh giá một cách tỉ
mỉ, kỹ lưỡng và dựa trên nền tảng các yếu tố có sẵn như: lao động, các yếu tố đầu vào;
cân đối cac nguồn lực đảm bảo quá trình thưc hiện, thời gian thu hồi chi phí ban đầu.



Tính hiệu quả
Tiêu chí này đo lường bằng tỷ lệ giữa các yếu tố đầu vào/ kết quả thu được, nói
cách khác là đánh giá giữa kết quả đạt được sau quá trình thực hiện so với mục tiêu,dự
tính ban đầu đề ra. Tiêu chí hiệu quả liên quan đến vấn đề chất lượng quản lý, dựa trên
cơ sở vận dụng từng chương trình nhay nhóm những chương trình đã đề ra để hỗ trợ
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.



Tính khả thi

Đánh giá tính khả thi tập trung vào nghiên cứu các mục tiêu khác nhau được lựa
chọn để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế ven biển có phù hợp không. Sau khi đã
lựa chọn chính sách và nguồn lực để thực hiện, thì tiêu chí này đánh giá xem chính
sách và nguốn lực đã lựa chọn có đảm bảo sẽ đạt được mục tiêu đã đề ra hay không.

24


Tính khả thi là một tiêu chí đánh giá dựa trên môi trường tổng thể, khuôn khổ
pháp lý hiện có và xu hướng vận động.
Nguồn lực và chi phí phải được dự kiến rõ ràng cho các chương trình cụ thể có
thể thực hiện được về phương diện tài chính và có kết quả kinh tế tích cực. Chương
trình phải dựa trên cơ sở về môi trường, kỹ thuật và ổn định về kinh tế- xã hội.
Hệ thống kiểm tra, đánh giá phải được chuẩn bị rõ ràng và phù hợp với thực tế
các vùng ven biển.
Các giả thiết hoặc rủi ro được xác định rõ ràng và chuẩn bị quản lý rủi ro được
đưa vào đúng chỗ.


Tính phù hợp
Tập trung vào xem xét liệu các mục tiêu lựa chọn, các chính sách đề ra có phù
hợp với yêu cầu của vùng ven biển và phù hợp với chính sách quốc gia, khu vực hay
không.



Tính tác động ảnh hưởng
Đây là một cách tiếp cận tổng quát hơn nhằm xem xét, so sánh xem nó có ảnh
hưởng và hậu quả gì cho môi trường và xã hội
1.6. . Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và trong Việt Nam về phát triển

kinh tế ven biển.
Kinh nghiệm phát triển các thành phố ven biển ở Hàn Quốc.
Thập niên 90, sự tăng trưởng của Hàn Quốc trên nền tảng công nghiệp chế biến
được coi là đã tới ngưỡng, nền kinh tế thiếu những ngành nghề mang tính sáng tạo,
năng lực cạnh tranh của khu vực dịch vụ yếu, chính phủ nước này đã quyết định đầu tư
xây dựng khu kinh tế tự do Incheon với diện tích gần 210 km 2.
Mục tiêu là biến khu kinh tế này thành một “nam châm” thu hút đầu tư nước
ngoài để xây dựng thành trung tâm dịch vụ hậu cần, kinh doanh, nghỉ dưỡng và du lịch
của cả vùng Đông Bắc Á. Đây là khu kinh tế tự do đầu tiên của Hàn Quốc do Chính
phủ trực tiếp xây dựng từ tháng 8/2003, dự kiến hoàn thành năm 2020 với tổng vốn
đầu tư khoảng 41 tỷ USD.
Việc thiết kế khu kinh tế tự do với những tiêu chuẩn hiện đại nhằm thu hút nguồn
vốn đầu tư nước ngoài được các chuyên gia kinh tế coi là bước đột phá về chính sách
của Hàn Quốc, bởi trước đây Hàn Quốc chủ trương hạn chế thu hút đầu tư nước ngoài.

25


×