Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn thành phố đà nẵng giai đoạn 2011 2020 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.45 KB, 28 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------

ĐỖ VĂN TÍNH

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

62 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. TS. TÔ THỊ ÁNH DƯƠNG


2. TS. PHÙNG TẤN VIẾT

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Anh Tài
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Nam
Phản biện 3: PGS.TS. Ngô Quang Minh

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi … giờ, ngày …tháng …. năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
-Thư viện Học viện Khoa học xã hội


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc phát triển hệ thống bán lẻ của thành phố Đà Nẵng là một yêu
cầu tất yếu khách quan của quá trình phát triển Thành phố nhằm xây
dựng Đà Nẵng thành một thị trường hấp dẫn, văn minh, hiện đại góp
phần giữ gìn vững ổn định chính trị, cải thiện đời sống nhân dân của Đà
Nẵng và cả nước. Đồng thời cần hoàn thiện và đổi mới hệ thống quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực bán lẻ đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, đảm
bảo cung cầu hàng hóa trên địa bàn Thành phố, trên cơ sở tăng cường
công tác xã hội hóa để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
hiện đại, tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của Miền Trung có cơ
sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh nhằm tăng cường phát triển hệ thống
mạng lưới bán lẻ lớn nhằm phát triển luồng hàng hóa đến các tỉnh Miền
Trung- Tây Nguyên. Xây dựng và phát triển hài hòa hệ thống bán lẻ

hàng tiêu dùng giữa truyền thống và hiện đại, với sự tham gia của các
thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, hoạt động trong môi trường
cạnh tranh minh bạch, dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Xuất phát từ thực tế này cần phải nghiên cứu, đánh giá thực trạng
hệ thống bán lẻ để rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những
giải pháp khả thi nhằm “Phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn Thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2010” sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng,
góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành
phố.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài có các mục tiêu chủ yếu sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
-

Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống bán lẻ tại Thành phố Đà

Nẵng hiện nay.
-

Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển hệ thống bán lẻ

tại Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án đi sâu nghiên cứu sự phát triển của hệ thống bán lẻ
Thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm
phát triển hệ thống bán lẻ truyền thống và hệ thống bán lẻ hiện đại từ
năm 2007 đến 2016.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống bán lẻ

Thành phố Đà Nẵng bao gồm cả loại hình bán lẻ truyền thống và các
loại hình bán lẻ hiện đại.
-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu hệ thống bán lẻ hàng hóa dịch vụ

tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
-

Thời gian nghiên cứu: Tình hình phát triển hệ thống bán lẻ từ năm

2007 đến 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp tài liệu; Điều tra
thu thập thông tin; Xử lý thông tin.


3


- Phương pháp so sánh: xem xét kinh nghiệm của một số Thành phố
thuộc các nước trong khu vực và các Thành phố trong nước về phát triển
hệ thống bán lẻ như kinh nghiệm của Thành phố BangKok - Thái Lan,
Thành phố Kuala Lumpur – Malaysia, Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh của Việt Nam….Từ việc nghiên cứu đó, chỉ ra những
điểm tương đồng, khác biệt và đúc rút bài học kinh nghiệm cho Thành
phố Đà Nẵng trong quá trình phát triển hệ thống bán lẻ thời kỳ hội nhập.
- Phương pháp thống kê mô tả: Trong quá trình nghiên cứu, Luận án
sử dụng hệ thống số liệu từ nhiều nguồn như: Đề án phát triển kinh tế xã
hội của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Đà Nẵng, Quy hoạch mạng lưới
bán buôn, bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Niên giám thống
kê các năm của Tổng cục Thống kê, Cục thống kê Thành phố Đà Nẵng,
Báo cáo của Sở Công thương Thành phố Đà Nẵng qua các năm,...
- Phương pháp chuyên gia: Luận án tập trung lấy ý kiến đánh giá của
các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực bán lẻ. Phương pháp này phục vụ
cho việc xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ
thống bán lẻ.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Đối với việc điều tra, khảo sát khách hàng, tác giả luận án trực
tiếp đến các cụm dân cư trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và các cơ sở
bán lẻ để phát mẫu phiếu điều tra; Đối với việc khảo sát lấy ý kiến đánh
giá của các chuyên gia, tác giả luận án trực tiếp đến gặp các nhà lãnh
đạo/quản lý, nhà khoa học và nhà kinh tế có kinh nghiệm trong các
doanh nghiệp bán lẻ, các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan
nghiên cứu, giảng dạy… để phát mẫu phiếu điều tra, kết hợp trao đổi
trực tiếp cùng với Xêmina.


4


- Nguồn số liệu: Kết hợp sử dụng cả nguồn dữ liệu thứ cấp
đồng thời với nguồn dữ liệu sơ cấp.
5. Những đóng góp của đề tài
- Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về
hệ thống bán lẻ, phát triển hệ thống bán lẻ và đưa ra nội dung, tiêu chí
đánh giá mức độ phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích và đánh giá khách quan mức độ phát triển của hệ
thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng theo các tiêu chí. Từ đó tìm ra nguyên
nhân, giải pháp cần khắc phục trong phát triển hệ thống bán lẻ Thành
phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển một số lý luận
về phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống bán lẻ từ
các Thành phố trong và ngoài nước. Tạo lập khung lý thuyết về phát triển
hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Về thực tiễn:
+ Tổng kết thực trạng hệ thống bán lẻ của Thành phố Đà Nẵng
thời gian từ năm 2007 đến nay, đánh giá những kết quả đạt được, những
hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những thành công và hạn chế, bất
cập trong việc xây dựng và thực thi các chính sách phát triển hệ thống
bán lẻ Thành phố Đà Nẵng, xác lập cơ sở thực tiễn cho các đề xuất hoàn
thiện chính sách đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Đề xuất hệ thống quan điểm và giải pháp phát triển hệ thống
bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,


5


kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển
nguồn nhân lực trong hệ thống bán lẻ …
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ và phụ lục, nội dung
Luận án kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hệ
thống bán lẻ hàng hóa ở đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3:Thực trạng về phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà
Nẵng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ
Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu về WTO và hệ thống phân phối Việt Nam, Trung
tâm thông tin công nghiệp và thương mại (2008).
- Nghiên cứu về siêu thị - phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại
ở Việt Nam, Nguyễn Thị Nhiễu (2006).
- Nghiên cứu về phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, Hồ Kim Hương (2015).
- Nghiên cứu về chính sách phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ
hàng hóa ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nguyễn Thanh Bình
(2013).


6

- Nghiên cứu về so sánh khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối

và quy định Nhà nước trong ngành bán lẻ ở một số quốc gia - kinh
nghiệm đối với Việt Nam, Francois Bobrie và các thành viên, báo cáo
của dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu (EUMUTRAP III) (2011).
- Nghiên cứu về phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh,
hiện đại ở Việt Nam”, Phạm Hữu Thìn (2009).
- Nghiên cứu về mạng lưới thương mại Đà Nẵng, Đặng Văn Mỹ
(2003).
- Nghiên cứu về mô hình siêu thị bán lẻ của các doanh nghiệp
trong nước trong điều kiện hội nhập quốc tế Đặng Văn Mỹ (2010).
- Nghiên cứu về nhận thức của người tiêu dùng Thành phố Đà
Nẵng về siêu thị so với cửa hàng truyền thống, Bùi Thanh Huân (2010).
- Nghiên cứu về phát triển thương mại trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020, Đặng Văn Mỹ (2010).
- Nghiên cứu Nghiên cứu về phát triển hệ thống bán lẻ trên địa
bàn Tp.Đà Nẵng”, Võ Thị Phương Ly (2012).
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Nghiên cứu về quy mô chất lượng dịch vụ bán lẻ: Xem xét khả
năng áp dụng trong nền kinh tế chuyển đổi, Mehta và cộng sự (2000),
Vazquez và cộng sự (2001), Finn (2004), Gogliano và Hathecote
(1994).
- Nghiên cứu về thị trường đô thị - phát triển bán lẻ không chính
thức, David Dewar, Vanessa Watson, New York: Routledge (2010).
- Nghiên cứu về thước đo chất lượng dịch vụ cho các cửa hàng
bán lẻ: Quy mô phát triển và giá trị, Dabholka, Thorpe và Rentz (1996).


7

- Nghiên cứu về tính pháp lý đối với bán lẻ quy mô lớn ở các
thành phố Đông Nam Á, Alex M. Mutebi, Uban studies, Vol.44,

No.2,357-379, February (2007).
- Nghiên cứu về đo lường chất lượng dịch vụ trong ngành bán lẻ,
”, Rodolfo, Ignacio, Ana, (2000).
- Nghiên cứu về các nhà bán lẻ xuyên quốc gia và tái cơ cấu
mạng lưới cung cấp ở Thái Lan, Katie Jane May, Faculty of Humanities,
the University of Manchester, England (2009).
- Nghiên cứu về hệ thống bán lẻ Việt Nam, The Nielsen
Company (2012).
- Nghiên cứu liên quan đến các quy tắc mới về bán lẻ, Robin
Lewis and Michael Dart (2012).
Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, những nghiên cứu căn bản
và có hệ thống về phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì hầu như chưa có.
CHƯƠNG 2 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HỆ THỐNG BÁN LẺ HÀNG HÓA Ở ĐÔ THỊ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1 Tổng quan về hệ thống bán lẻ hàng hóa ở khu đô thị trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1

Khái niệm và phân loại hệ thống bán lẻ hàng hóa ở khu đô thị

2.1.1.1 Khái niệm bán lẻ và hệ thống bán lẻ
(1) Bán lẻ: Bán lẻ là một loại hình hoạt động kinh doanh thương mại,
trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán trực tiếp đến NTD cuối cùng để
thoả mãn một nhu cầu nào đó (về mặt vật chất hay tinh thần) của họ,


8


chứ không phải để kinh doanh (bán lẻ hàng hóa và dịch vụ).
(2) Hệ thống: Hệ thống là một tập hợp các thành phần có mối liên kết
với nhau, thể hiện qua một phạm vi, một ranh giới nhất định nhằm đạt
đến những mục tiêu xác định.
(3) Hệ thống bán lẻ: Hệ thống bán lẻ là tập hợp các loại hình bán lẻ
trong một địa phương, một quốc gia hay một khu vực nhằm phân phối
hàng hóa từ tay nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng và mục tiêu cuối
cùng là đem đến cho người tiêu dùng sự hài lòng cao nhất trong việc
mua sắm hàng hóa.
2.1.1.2 Phân loại hệ thống bán lẻ: Dựa vào tính chất của kênh PPBL có
thể chia HTBL ra thành hai loại, là loại hình tổ chức bán lẻ truyền thống
và loại hình tổ chức bán bán lẻ hiện đại.
2.1.2 Xu hướng phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị
Tập trung hoá hệ thống phân phối ngày càng cao; HTBL hiện đại
ngày càng phát triển về quy mô và loại hình tổ chức kinh doanh; TMĐT
phát triển nhanh làm thay đổi toàn diện trong lĩnh vực bán lẻ; Quá trình
quốc tế hóa hoạt động bán lẻ diễn ra mạnh mẽ cùng với xu hướng toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế; Phương thức kinh doanh nhượng quyền
của các công ty lớn đã liên kết các CH quy mô nhỏ trong cùng một hệ
thống nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.1.3 Vai trò của hệ thống bán lẻ đối với phát triển kinh tế ở khu đô
thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Đối với NTD, HTBL có vai trò cung cấp hàng hoá để phục vụ
nhu cầu NTD; Đối với DN sản xuất, việc phân phối bán lẻ đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục; Đối với DNBL,
tổ chức thực hiện nghiệp vụ mua bán, giao nhận, vận chuyển, dự trữ để


9


hoàn thành vai trò trung gian đưa hàng hoá từ nhà sản xuất đến NTD và
có lợi nhuận; và đối với phát triển kinh tế, HTBL cung cấp hàng hoá
dịch vụ, phục vụ rộng rãi nhu cầu đa dạng của NTD trong xã hội.
2.2 Phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong điều kiện hội nhập
quốc tế
2.2.1 Khái niệm phát triển hệ thống bán lẻ
Phát triển HTBL là phát triển cả về quy mô và chất lượng của
HTBL, làm sao đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nhu cầu của xã
hội; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NTD trong việc mua sắm hàng hóa.
2.2.2 Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống
bán lẻ ở khu đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.2.1 Mô hình phát triển hệ thống bán lẻ ở khu khu đô thị trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
(1) Quan niệm về phát triển hệ thống bán lẻ ở khu khu đô thị
Phát triển HTBL ở khu khu đô thị được hiểu là “phát triển hoạt
động kinh doanh” tại khu đô thị [86], một mặt thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế và mặt khác kích thích quá trình đầu tư và tiêu dùng của
khu đô thị theo hướng tích cực.
(2) Khái niệm mô hình phát triển hệ thống bán lẻ ở khu khu đô thị
Theo Yves Zenou (2002) [86], mô hình phát triển HTBL ở khu
khu đô thị tập hợp các yếu tố cho phép chính quyền địa phương triển
khai các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của HTBL, xác định lực lượng
chuyên môn hóa sẽ đầu tư và mối quan hệ giữa chúng để mô tả các giá
trị sản phẩm đề nghị cho khu đô thị hoặc quốc gia.


10

(3) Các yếu tố của mô hình phát triển hệ thống bán lẻ ở khu khu đô thị
Các loại hình tổ chức SX

h.hóa của quốc gia và quốc tế

Các loại hình tổ chức SX hàng
hóa ở khu đô thị

Khả năng cung ứng hàng hóa

Định hướng phát triển các sản
phẩm, hàng hóa SX

Sự luân chuyển của hàng hóa

Xử lý thông tin

HTBL ở khu khu đô thị
Định hướng phát triển đô thị

Hệ thống
văn bản
pháp luật

Hệ thống bán lẻ

Tình hình
quốc gia và
quốc tế

Công tác QLNN
về dịch vụ phân phối bán lẻ
Hạ tầng

kinh tế
và xã hội

Hệ thống dịch vụ
phân phối bán lẻ

Sự luân chuyển của hàng hóa

Thông tin thị trường
Nhu cầu thị trường

Mong muốn của khách hàng

Thị trường và
KH quốc gia và quốc tế

Thị trường và
khách hàng tại khu đô thị

Sơ đồ 2.3 Mô hình phát triển hệ thống bán lẻ khu đô thị
Nguồn: Yves Zenou (2002) [86]

2.2.2.2 Nội dung: Phát triển HTBL theo chiều rộng và theo chiều sâu.
2.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng


11

(1) Năng lực và trình độ phát triển kinh tế kinh tế ở khu đô thị.
(2) Trình độ hội nhập quốc tế ở khu đô thị.

(3)

Chính sách phát triển thương nghiệp bán lẻ và công tác quản lý lưu

thông hàng hóa ở khu đô thị.
(4) Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ trong
HTBL.
(5) Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (văn hóa - xã hội, điều kiện
tự nhiên,…).
2.2.3 Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô
thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
(1) Quy mô và tốc độ tăng trưởng của HTBL
(2) Xu hướng phát triển của của các loại hình bán lẻ trong HTBL
(3) Công tác tổ chức mạng lưới của HTBL
(4) Năng lực cạnh tranh của các DNBL trong HTBL
(5) Khả năng phối hợp, liên kết trong HTBL
(6) Công tác phát triển hạ tầng kỹ thuật của HTBL
(7) Năng lực khai thác và đảm bảo nguồn hàng ổn định trong HTBL
2.3 Một số bài học rút ra cho Thành phố Đà Nẵng từ kinh nghiệm
các Thành phố trong nước và các nước trong khu vực về phát triển
hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của một số Thành phố: BangKok Thái Lan, Kuala Lumpur – Malaysia, Hồ Chí Minh và Hà Nội – Việt
Nam về sự phát triển của HTBL trong bối cảnh hội nhập KTQT (cụ thể
xem phụ lục 1), Luận án rút ra các bài học có thể vận dụng cho Tp.Đà
Nẵng như sau:


12

2.3.1 Phát triển hệ thống bán lẻ nhờ vào xây dựng các phố mua sắm

quy mô quốc tế -Kinh nghiệm từ Tp.BangKok (Thái Lan)
2.3.2 Về công tác quy hoạch phát triển hạ tầng phục vụ cho bán lẻ Kinh nghiệm của Tp.BangKok - Thái Lan, Tp.Kuala Lumpur –
Malaysia
2.3.3 Về các định chế pháp lý - Kinh nghiệm của Tp.BangKok - Thái
Lan, Tp.Kuala Lumpur – Malaysia
2.3.4 Phát triển hài hòa giữa HTBL truyền thống và HTBL hiện đại
- Kinh nghiệm của Tp.BangKok - Thái Lan, Tp.Kuala Lumpur –
Malaysia
2.3.5 Nâng cao sức cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài Kinh nghiệm của Tp.BangKok - Thái Lan
2.3.6 Kinh nghiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng - Kinh
nghiệm của Tp.Kuala Lumpur – Malaysia
2.3.7 Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà
Nội về phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế
2.3.1 Một số bài học kinh nghiệm về sự chưa thành công về phát
triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế
2.3.1.1 Chính sách mở cửa quá mức dẫn đến mất kiểm soát
2.3.1.2 Sự bảo hộ quá mức đối với dịch vụ phân phối bán lẻ trong
nước
2.3.1.3 Tính khả thi của các dự án thuộc công tác quy hoạch phát triển
hạ tầng phục vụ cho bán lẻ


13

CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
BÁN LẺ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống bán lẻ

Thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Luận án sử dụng các nhân tố ảnh hưởng đã phân tích trong
chương 2 và được lượng hóa cụ thể về năng lực và trình độ phát triển
kinh tế, trình độ hội nhập quốc tế, chính sách phát triển thương mại và
quản lý lưu thông hàng hóa, sự hình thành và phát triển của các DNBL
trong HTBL và các yếu tố môi trường (văn hóa - xã hội, điều kiện tự
nhiên,…) của Tp.Đà Nẵng.
3.2 Thực trạng phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà nẵng từ
khi hội nhập kinh tế quốc tế đến nay
3.2.1

Quy mô và tốc độ tăng trưởng của hệ thống bán lẻ

3.2.1.1 Quy mô của hệ thống bán lẻ
Trong những năm gần đây, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ luôn tăng trưởng ở mức khá, quy mô HTBL ngày càng được
mở rộng.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Sở Công Thương qua các năm)
Hình 3.1. Tống mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ và tiêu dùng theo giá thực tế 2007-2016

Xét về thành phần kinh tế thời kỳ sau hội nhập, cơ cấu kinh tế có
sự chuyển biến mạnh mẽ. Tổng mức bán lẻ của khu vực kinh tế nhà


14

nước ngày càng giảm dần trong khi đó tổng mức bán lẻ của thành phần
kinh tế ngoài nhà nước có xu hướng ngày càng tăng lên.


(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Sở Công Thương qua các năm)
Hình 3.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng của các thành phần kinh tế
giai đoạn 2007–2016

3.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng của hệ thống bán lẻ
TTBL của Tp.Đà Nẵng cũng đã bắt đầu tăng tốc và đang đứng
trước triển vọng phát triển rất khả quan. Điều đặc biệt quan trọng ở thời
điểm này là nền kinh tế đang hội nhập sâu vào WTO, cùng với triển
vọng phát triển kinh tế, thu nhập của người dân sẽ tiếp tục tăng nhanh và
sức mua hứa hẹn có những bước tiến vượt bậc trong những năm tới.
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng bán lẻ hàng hóa dịch vụ thời kỳ 2005-2016
Tổng mức
Chỉ số giá
Tăng trưởng
Tốc độ tăng
bán lẻ (Tỷ
tiêu dùng
bán lẻ thực tế
(%)
đồng)
(%)
(%)
2007
14817.90
34,34
7,57
26,73
2008
18435.20
124.41

22,25
10,03
2009
26867.00
145.74
6,53
30,53
2010
33544.30
124.85
9,07
17,86
2011
41572.20
123.93
17,51
14,37
2012
45351.60
109.09
9,18
9,70
2013
48667.80
107.31
9.60
10,2
2014
55527.80
114.10

9.93
16,45
2015
59634.60
107.4
9.97
15,67
2016
63500.30
106.48
12.9
15.56
(Nguồn: Niên giám thống kê 2005 và 2014, Cục thống kê Tp.Đà Nẵng)

Năm


15

3.2.2 Các loại hình tổ chức bán lẻ trong hệ thống bán lẻ hiện nay
trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Tính đến tháng 12 năm 2016, toàn Thành phố có 69 chợ bán lẻ;
Có 26.618 CH, cửa hiệu kinh doanh mua bán hàng hóa; Đồng thời, có
khoảng 44 TTTM, TTTM; Thị phần của các ST chuyên doanh tổng hợp
hiện vẫn còn chiếm tỷ lệ không đáng kể trên TTBL của Thành phố;
Kênh mua sắm hiện đại ngày càng đóng vai trò quan trọng ở Đà Nẵng;
Lượng đơn đặt hàng qua TMĐT của DN trong năm 2015 tăng lên đáng
kể là 22% so với các năm 2014 là 7%.
3.2.3 Công tác tổ chức mạng lưới phân phối bán lẻ của hệ thống bán
lẻ

Mạng lưới phân phối bán lẻ của Tp.Đà Nẵng được tổ chức qua
các chợ truyền thống, qua các trung tâm thương mại, qua các siêu thị và
qua các cửa hàng bán lẻ.
3.2.4 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trong hệ
thống bán lẻ
3.2.4.1 Số lượng các doanh nghiệp bán lẻ

Nguồn: Cục Thống kê Đà Nẵng, Niên giám thống kê năm 2007 và năm 2016
Hình 3.3 Số DN đang hoạt động kinh doanh bán lẻ tại thời điểm 31/12 hàng năm

DNBL Đà Nẵng phân bố rộng khắp và tập trung đông nhất ở các
Quận trung tâm Thành phố; Các điểm bán của DNBL kinh doanh cùng
một loại hình hàng hóa có khuynh hướng tập trung trên một số tuyến
đường lớn; Các DN kinh doanh hàng hóa thiết yếu như thực phẩm, hàng


16

tạp hóa phân bố đều theo mật độ dân cư nhằm phục vụ và khai thác tốt
nhu cầu sử dụng thường xuyên đối với loại hàng hóa này.
3.2.4.2 Năng lực về vốn và khả năng huy động vốn
Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng trở nên hết sức khó khăn, đối
với các DNBL trên địa bàn Tp.Đà Nẵng, đặc biệt đối với những DN nhỏ
và vừa không còn tài sản thế chấp (do DN đã thế chấp để vay vốn ngân
hàng từ các năm trước, đến nay chưa tất toán được nợ cũ), mặc dù đã có
sự nỗ lực của Chính quyền Thành phố thông qua Quỹ đầu tư phát triển
Thành phố, hoặc Quỹ Bảo lãnh tín dụng DN nhỏ và vừa, nhưng do giới
hạn nguồn lực và công tác cải cách thủ tục hành chính còn chậm nên
gây khó khăn cho các DN trong quá trình tiếp cận các nguồn vốn này.
3.2.4.3 Về chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp bán lẻ

Thành phố Đà Nẵng.
Với thực trạng mất cân đối trong đào tạo nghề, tồn tại nghịch lý
nguồn lao động vừa thừa lại vừa thiếu - chương trình đào tạo của các cơ
sở đào tạo trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng vẫn chưa sát với thực tế,
thừa lý thuyết thiếu thực hành, thiếu đào tạo kỹ năng mềm và đặc biệt là
trình độ ngoại ngữ của người lao động còn hạn chế.
3.2.4.4 Về tình hình cạnh tranh trong thị trường bán lẻ Thành phố Đà
Nẵng.
Theo kết quả phân tích ý kiến chuyên gia, mức độ cạnh tranh trên
thị trường bán lẻ Tp.Đà Nẵng đến năm 2020 có giá trị thấp nhất là 1, cao
nhất là 3, trung bình cộng là 1,9861 với độ lệch chuẩn là 0,3934. Tức là
tất cả các ý kiến chuyên gia điều tra đều cho rằng mức độ cạnh tranh ở
mức từ trung bình đến rất mạnh (xem bảng 3.4).


17
Bảng 3.4 Kết quả phân tích ý kiến của chuyên gia về mức độ cạnh tranh
trên thị trường bán lẻ Thành phố Đà Nẵng
Đánh giá
Yếu tố
Mức độ cạnh tranh trên
TTBL Tp.Đà Nẵng

Thấp nhất Cao nhất
1,00

3,00

Trung
bình

1,9861

Độ lệch Kiểm định
chuẩn với α = 95%
0,3934

1< µ <2

Ý nghĩa của điểm số: 1. Rất đồng ý 2. Đồng ý 3. Không có ý kiến
4. Không đồng ý 5. Rất không đồng ý
µ: Giá trị đánh giá trung bình
Nguồn: Kết quả điều tra

3.2.5 Khả năng phối hợp, liên kết trong HTBL
Phần lớn các DN trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng có quy mô vừa
và nhỏ nên không thể tự tổ chức hệ thống phân phối. Đồng thời với quy
mô nhỏ, khả năng liên kết và tài chính đều hạn chế, DN sẽ mất lợi thế
trong đàm phán thu mua và chịu thêm sức ép về giá cả, điều kiện thanh
toán…
3.2.6 Công tác phát triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống bán lẻ
Cơ sở vật chất của các đơn vị bán lẻ hàng công nghiệp được đầu
tư từ những năm 2000 trở về trước với trang bị lạc hậu, thiết bị và công
nghệ phục vụ kinh doanh còn kém xa các nước trong khu vực. Các dịch
vụ của HTBL hiện đại theo phương thức Logistics chưa phát triển, hệ
thống thông tin liên lạc còn lạc hậu, chưa nắm bắt đúng nhu cầu thị
trường, nên khả năng cạnh tranh của các DNBL của Đà Nẵng chưa cao.
3.2.7 Năng lực khai thác và đảm bảo nguồn hàng ổn định trong hệ
thống bán lẻ
Năng lực khai thác nguồn hàng. Sản phẩm của các DN không
được tiếp cận rộng rãi đến NTD với chất lượng ngày càng nâng cao hơn,

mà nguyên nhân sâu xa của vấn đề này đó là nguồn hàng được cung ứng


18

bởi các nhà cung cấp trong nước với cách hoạt động tự lập, riêng lẻ, yếu
sức và thiếu hàm lượng công nghệ.
Sức mua hàng hóa. Sức mua hàng hóa qua HTBL Tp.Đà Nẵng
còn nhiều tiềm năng bởi đây là đô thị mới nổi, cũng là trung tâm kinh tế
của khu vực Miền Trung Tây Nguyên và tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối cao và ổn định, kéo theo thu nhập bình quân đầu người tăng
cao.
Giá cả hàng hóa. HTBL Tp.Đà Nẵng nói riêng trở nên nhạy cảm
với các tác động của thị trường thế giới, nhất là giá cả hàng hóa dịch vụ
thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
3.3 Công tác QLNN về phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.1 Công tác xây dựng hành lang pháp lý đối với hệ thống bán lẻ
3.1.2 Công tác định hướng cho sự phát triển hệ thống bán lẻ
3.1.3 Công tác tạo điều kiện cho phát triển hệ thống bán lẻ
3.1.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật về phát triển hệ thống bán lẻ
3.1.5 Công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển hệ
thống bán lẻ
3.4 Đánh giá chung về sự phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
3.4.1 Những thành tựu chủ yếu
Đóng góp lớn vào GDP; Hệ thống hạ tầng thương mại của Thành
phố không ngừng được đầu tư và phát triển; Các loại hình bán lẻ truyền
thống đã từng bước chuyển hóa thành các cơ sở bán lẻ văn minh, hiện

đại; Mạng lưới thương nghiệp bán lẻ Tp.Đà Nẵng đã phát triển rộng


19

khắp; HTBL Tp.Đà Nẵng đã có những bước phát triển nhất định theo
hướng văn minh và hiện đại.
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế cơ bản: Quy mô và tốc độ tăng trưởng bán lẻ
nhanh nhưng chưa ổn định; Cơ cấu, mô hình bán lẻ vẫn chủ yếu là bán
lẻ truyền thống, hoạt động độc lập thiếu gắn kết; Giá cả hàng hóa không
ổn định, thiếu linh hoạt cùng với chất lượng nguồn cung hàng hàng hóa
không đảm bảo ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của NTD; Công
tác tổ chức mạng lưới PPBL trên địa bàn Thành phố chưa hợp lý; Năng
lực cạnh tranh của các DNBL còn nhiều hạn chế; Hạ tầng kinh tế kỹ
thuật của HTBL còn hạn chế nhất là trong việc phát triển cơ sở hậu cần
logistics; Cùng với tính liên kết trong HTBL giữa các DNBL còn chưa
chặt chẽ, chưa chủ động trong việc tổ chức cung ứng hàng hoá, chưa
đảm bảo cung cấp nguồn hàng ổn định để tiêu thụ.
Nguyên nhân: Hệ thống chính sách của Tp.Đà Nẵng chưa được
cải thiện và minh bạch hơn để thu hút các nguồn lực đầu tư; Tư duy,
nhận thức, quan điểm phát triển về lưu thông hàng hoá và thị trường
chưa phát huy hết khả năng nguồn lực hiện có; Chính quyền Tp.Đà
Nẵng vẫn chưa có chiến lược tổng thể trong phát triển HTBL thời kỳ hội
nhập KTQT; Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động bán lẻ, chưa
được thực hiện thường xuyên nhằm tránh trường hợp kinh doanh các
hàng hoá không đủ điều kiện, các hàng hoá vi phạm bản quyền, chất
lượng thấp, không đảm bảo VSATTP và quyền lợi NTD; Hạ tầng
thương mại còn thấp kém và lạc hậu; Thiếu nguồn nhân lực cho phát
triển HTBL.



20

CHƯƠNG 4 – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG BÁN LẺ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
4.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển hệ
thống bán lẻ của Việt Nam
4.1.1 Bối cảnh quốc tế
Tập trung hoá hệ thống phân phối ngày càng cao; Phương thức
kinh doanh nhượng quyền thương mại của các DNBL lớn đã tạo ra sức
cạnh tranh cao hơn do chất lượng dịch vụ tốt hơn; Xu hướng phát triển
các phương thức kinh doanh mới đang ngày càng nhanh và thay thế
ngày càng mạnh cho phương thức giao dịch và loại hình tổ chức kinh
doanh truyền thống.
4.1.2 Bối cảnh trong nước
3.4.2.1 Lộ trình hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hoá ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển HTBL Tp.Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030 được xây dựng trên quan điểm hài hòa mục tiêu bảo vệ các nhà
phân phối trong nước trong khi vẫn đảm bảo thực hiện các cam kết quốc
tế thông qua các yếu tố quy hoạch như định hướng phát triển, phân bố
cơ cấu và giải pháp phát triển mạng lưới, nhằm đáp ứng các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội trong thời gian 2011-2020 và tầm nhìn 2030.
3.4.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống bán lẻ ở
Việt Nam.
Sự gia tăng đáng kể của các chủ thể sản xuất và kinh doanh vào
HTBL; Rào cản gia nhập và rút lui khỏi HTBL sẽ giảm dần; Ngày càng
có sự tham gia của các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia vào



21

HTBL trong nước; HTBL ngày càng lớn mạnh và liên thông; HTBL
trực tiếp ngày càng phát triển; Sự liên kết giữa HTBL trong nước với
nước ngoài ngày càng phát triển; Tổ chức và quản lý HTBL sẽ phát triển
theo hướng văn minh, hiện đại hơn; Sự hình thành của HTBL còn mang
dấu ấn của một nền thương nghiệp nhỏ.
4.2 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống bán lẻ
Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
4.2.1 Quan điểm phát triển
Phát triển đồng bộ, thống nhất không gian trao đổi bán lẻ theo
hướng hiện đại; Tăng cường QLNN đối với các hệ thống phân phối trên
thị trường; Mở rộng hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường cạnh tranh
lành mạnh; Xây dựng quan hệ sản xuất mới giữa các tác nhân kinh tế;
Gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển HTBL với quy hoạch tổng
thể phát triển KTXH.
4.2.2 Mục tiêu phát triển
Hình thành một hệ thống PPBL phát triển mạnh, hài hòa giữa
truyền thống và hiện đại, với sự tham gia của các thành phần kinh tế và
loại hình tổ chức hoạt động trong môi trường cạnh tranh minh bạch,
dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Hình thành liên kết
giữa DN lớn và DN nhỏ, giữa sản xuất - lưu thông - tiêu thụ và phát
triển mạnh thị trường trên địa bàn Thành phố trong tiến trình hội nhập.
4.2.3 Định hướng phát triển
Tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của miền Trung nhằm
tăng nhanh tỷ trọng bán lẻ; Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại; Thiết
lập và phát triển hệ thống thu mua, hệ thống phân phối phù hợp với đặc
điểm của từng thị trường ngành hàng; Phát triển, đa dạng hóa các loại



22

hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối; Phát triển HTBL
theo định hướng tập trung nguồn vốn từ xã hội hóa thông qua đầu tư của
các DN trong và ngoài nước, các tập đoàn lớn có khả năng về tài chính;
Liên kết với các trường đại học chuyên ngành, nguồn đào tạo từ nước
ngoài chuẩn bị cho nguồn nhân lực phục vụ HTBL.
4.3 Dự báo nhu cầu thị trường phục vụ cho phát triển hệ thống bán
lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
4.3.1.1 Tiềm năng trong phát triển thị trường của Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung
Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ là thị trường có tiềm
năng tiêu thụ hàng hoá lớn của cả nước. Có tính tương đồng về điều
kiện tự nhiên, xã hội và điều kiện sản xuất, giữa các tỉnh trong vùng còn
có sự khác biệt nhau về cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế. Đây là yếu tố rất
cơ bản để cho các địa phương trong vùng có sự bổ sung lẫn nhau trong
quá trình phát triển kinh tế, thương nghiệp bán lẻ.
4.3.1.2 Dự báo nhu cầu thị trường phục vụ cho phát triển hệ thống bán
lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
Bảng 4.1 Dự báo qui mô và tốc độ tăng trưởng GDP của ngành thương mại đến năm 2020
Giá cố định
Giá thực tế
Tốc độ tăng trưởng
Năm
(Tỷ đồng)
(Tỷ đồng)
(%)
2017

2406
7156
9.3
2018
2667
7677
10.7
2019
2788
8484
11.1
2020
2890
9482
11.2
(Nguồn: Báo cáo của UBND Tp.Đà Nẵng [57])
Bảng 4.2 Dự báo lượt khách du lịch đến Đà Nẵng các năm
ĐVT: Nghìn người
Chỉ tiêu
2015
2020
1. Tổng lượt khách
3.200
6.180
2. Khách quốc tế
700
1153
3. Khách trong nước
2.500
5.027

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tp.Đà Nẵng)


23
Bảng 4.3 Dự báo qui mô và tốc độ tăng trưởng Tổng mức bán hàng hóa và dịch vụ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
Năm

2017
2018
2019
2020

Tổng mức bán hàng hóa
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Tỷ
và dịch vụ
và dịch vụ
trọng
bán lẻ
Qui mô
Tốc độ tăng
Qui mô
Tốc độ tăng
(%)
(Tỷ đồng)
trưởng (%)
(Tỷ đồng)
trưởng (%)
138976

11,4
61235
11,3
43,0
156678
11,3
66312
10,8
43,3
168787
10,8
73876
11,2
43,6
183456
10,9
79888
10,8
43,9
(Nguồn: Báo cáo của UBND Tp.Đà Nẵng [57])

4.4 Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020 tầm nhìn 2030
4.4.1 Nhóm giải pháp QLNN đối với Chính quyền Thành phố Đà
Nẵng
4.4.1.1 Xây dựng khu phố mua sắm quốc tế
4.4.1.2 Phát triển Đà Nẵng thành một đầu mối trung chuyển, trung
tâm giao thương, cấp phát luồng hàng hóa tầm cỡ khu vực miền Trung
và Tây Nguyên
4.4.1.3 Phát triển Đà Nẵng thành khu đô thị bán lẻ tầm cỡ khu vực

miền Trung và Tây Nguyên
4.4.2 Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp bán lẻ
4.4.2.1 Cải thiện lợi thế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
4.4.2.2 Phát triển khả năng cung ứng hàng hóa với giá cả phù hợp
4.4.2.3 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên để đáp ứng được
yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao.
4.4.2.4 Liên kết với các nhà kinh doanh bán lẻ khác để nâng cao năng
lực cạnh tranh.


×