Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Khóa luận về xóa đói giảm nghèo nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.89 KB, 86 trang )

MỤC LỤC

1

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và
ở mọi quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người đang s ống
trong cảnh đói nghèo, kể cả nước có thu nhập cao nhất thế giới v ẫn có
một tỷ lệ dân số sống trong tình trạng nghèo nàn cả về vật ch ất và tinh
thần. Tỷ lệ người nghèo ở mỗi nước khác nhau, đối với nước giàu thì tỷ lệ
đói nghèo ít hơn các nước kém phát triển xong khoảng cách giàu nghèo l ại
lớn hơn rất nhiều. Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hóa hiện nay thì v ấn
đề xóa đói giảm nghèo không còn là trách nhiệm của một qu ốc gia mà đã
trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng quốc tế. Lào là một trong nh ững
nước có thu nhập thấp trên thế giới, do đó chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo là một chiến lược lâu dài cần đ ược s ự quan tâm giúp
đỡ của cộng đồng quốc tế kết hợp chặt chẽ với tinh th ần tự lực, tự c ường,
đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình đ ộ phát tri ển
kinh tế của các nước tiên tiến. Chúng ta đều biết đói nghèo là l ực c ản trên
con đường tăng trưởng và phát triển của Quốc gia, nghèo kh ổ luôn đi li ền
với trình độ đân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, tr ật t ự an ninh
chính trị không ổn định,…
Trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường công nghiệp hóa, hi ện đ ại
hóa, hội nhập quốc tế, vấn đề xóa đói giảm nghèo càng khó khăn và ph ức
tạp hơn so với thời kỳ trước. Muốn đạt được hiệu quả thiết thực nh ằm
giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, nâng cao mức sống cho người dân thì m ỗi đ ịa
phương, mỗi vùng phải có trương trình xóa đói giảm nghèo riêng phù h ợp


với điều kiện kinh tế - xã hội của mình nhằm th ực hiện m ục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ, văn
minh.

2

2


Tỉnh Luang Pra Bang nằm ở miền Bắc nước Lào. Mặc dù đã đ ược s ự
quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào cùng v ới sự n ỗ l ực cố
gắng của lãnh đạo và nhân dân nhưng tỉnh Luang Pra Bang có tỷ lệ h ộ
nghèo cao và thu nhập trung bình thấp so với các tỉnh khác trên đ ất n ước
Lào. Do đó cần có biện pháp đẩy mạnh quá trình xóa đói gi ảm nghèo, t ừng
bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện, ti ền
đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo. Đây là
vấn đề cấp thiết với tỉnh cần sớm được nghiên cứu giải quyết. Xuất phát
từ thực tiễn đó em chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Luang Pra Bang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ”
2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là việc th ực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững cho đồng bào dân t ộc ở t ỉnh
Luang Pra Bang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xóa đói
giảm nghèo.
- Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân đói nghèo của tỉnh
Luang Pra Bang.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu cho công tác xóa đói

giảm nghèo của tỉnh Luang Pra Bang.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, khóa luận tập trung vào m ột số nhiệm
vụ sau:
- Khái quát cơ sở lí luận về thực hiện chính sách xóa đói gi ảm nghèo
theo hướng bền vững đối với người dân ở tỉnh Luang Pra Bang.

3

3


- Khái quát tình hình đói nghèo đối với người dân tại Luang Pra Bang
và đánh giá việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

4

4


4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và
thực tiễn; phân tích và tổng hợp, tổng kết thực tiễn, thống kê và so sánh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian : Nghiên cứu về công tác xóa đói gi ảm nghèo
trên phạm vi tỉnh Luang Pra Bang
Phạm vi về thời gian : Từ năm 2010 - 2014
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 ch ương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo.

Chương 2: Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Luang Pra
Bang.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Luang Pra Bang.

5

5


CHƯƠNG I
NHƯNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1

Lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử hay trong m ột th ời
kỳ,trong mỗi nước, trong mỗi vùng miền khác nhau thì đ ều có quan ni ệm
về nghèo đói khác nhau. Lý do cơ bản có quan niệm khác nhau nh ư v ậy là
do trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở trong mỗi giai đoạn phát tri ển c ủa
lịch sử, trong mỗi nước, mỗi vùng miền khác nhau quy đ ịnh. Tuy nhiên có
một điểm chung của vấn đề nghèo đói đó là :không có kh ả năng th ỏa mãn
nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người.
Nghèo đói cũng chia ra hai cấp độ là nghèo và đói. Có r ất nhiều quan
niệm khác nhau về nghèo : Nghèo được định nghĩa theo “ m ức đ ộ thích
đáng, số tiền chi cho lương thực “ của Samuelson ( Mỹ). Hay là “ Nghèo là
nói đến một mức tối thiểu được sinh tổn không được thỏa mãn ” c ủa
Chantal Euzeby. Hoặc định nghĩa của công ty ADUKI(Thụy Điển) “ Họ là

những người không có khả năng tiếp cận hoặc kiểm soát các nguồn lực xã
hội, kinh tế, chính trị và do đó không có khả năng thỏa mãn nh ững nhu c ầu
cơ bản của con người một cách có phẩm giá ”. Hoặc một đ ịnh nghĩa khác
về nghèo “ về cơ bản sự nghèo khổ được xác định trong m ối t ương quan xã
hội ….’’. Sự nghèo đói không phải hoàn toàn là mức sống tuy ệt đ ối.C ơ s ở
thực của nó là tâm lý.Người nghèo là những người cảm thấy bị t ước đo ạt
những cái mà người khác trong xã hội được hưởng th ụ, nh ững cái mà h ọ
cho rằng chính họ cũng có phần.
Ở Malaysia quan niệm về nghèo đó là các hộ gia đình có thu nh ập
thấp hơn PLI ( mức nghèo – những nhu cầu tối thiểu về th ực phẩm, ăn,
6

6


mặc, chỗ ở và những chi tiêu thông thưởng khác cần thiết ). Nh ưng h ộ
nghèo là những hộ gia đình không tận dụng được những cơ h ội của sự phát
triển kinh tế, do không được trợ cấp giáo dục hoặc có sở hữu đất đai hoặc
cái tài sản có thể đem lại thu nhập.
Bawngladet, một trong những nước nghèo nhất lại có quan niệm về
nghèo với nghĩa bao quát hơn.Nghèo ở đây được quan niệm là bị tước đoạt
về kinh tế - xã hội và tâm lý xảy ra trong nhân dân hoặc trong các n ước
thiếu khả năng quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm duy trì và t ạo ra
mức sống tối thiểu cho từng cá nhân hoặc cộng đồng.Kết quả c ủa nó là
không có khả năng hoặc làm suy yếu khả năng dinh dưỡng, bảo vệ s ức
khỏe, nhà ở, giáo dục và phúc lợi khác.
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng C ốc ( Thái Lan ) đã
đưa ra khái niệm và định nghĩa về nghèo như sau :
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không đ ược

hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà nh ững nhu
cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát tri ển kinh tế và
phong tục tập quán của địa phương.
Nghèo tương tối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng. Có thể xem đây là hai định nghĩa chung nh ất v ề
nghèo, hai định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá,
nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực
đánh giá còn để nhỏ về mặt lượng hóa ( định lượng ) bởi nó ch ưa tính đ ến
những khác biệt và độ chênh lệnh giữa các vùng, các điều kiện l ịch s ử c ụ
thể quy định trình độ phát triển ở mỗi nơi. Quan niệm h ạt nhân có trong
định nghĩa này là ở nhu cầu của con người. Căn cứ xác định nghèo là ở ch ỗ
đối với những nhu cầu cơ bản ấy, con người không được h ưởng và th ỏa
mãn.
7

7


Quan niệm nghèo ở Việt Nam có hai loại là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối. Nghèo tuyệt đối được hiểu là tình trạng một bộ ph ận dân c ư
không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu ( ăn, m ặc, ở, nhu c ầu
văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp ) để duy trì cuộc sống. Còn nghèo t ương
đối được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư có m ức thu nhập d ưới
mực thu nhập của cộng đồng.
Theo khoản 2 điều 1 của Nghị định số 43/ NĐ- CP của Chính Phủ về
đói nghèo : Nghèo được hiểu là vấn đề không đảm bảo được nhu cầu thiết
yếu cơ bản về sinh hoạt hàng ngày như : thiếu lương th ực ( chất l ượng
khẩu phần thức ăn thấp dưới 2100kg/caloly/ngày/người; thiếu mặc, lối
sống không ổn định, không có khả năng tiếp cận về giáo d ục, y t ế và đi ều
kiện đi lại gặp khó khăn. Hoặc quan niệm khác, nghèo không ch ỉ là m ức

thu nhập, tiêu dùng thấp và mức độ thấp của các thành quả trong giáo d ục,
y tế, trạng thái dinh dưỡng mà còn bao gồm tủi nhục-bạo lực, rủi ro, không
có tiếng nói và không có quyền lực.
Quan niệm về đói ( với ý nghĩa biểu hiện tr ực tiếp là đói ăn, thi ếu
lương thực, thực phẩm để nhằm duy trì nhu cầu tồn tại của con ng ười ).
Thường chỉ có ở các nước nghèo, chậm phát triển. Đói cũng có hai d ạng :
đói kinh niên và đói gay gắt chỉ mức độ và tính chất của đói. Nh ư vậy, đói là
nấc thấp nhất của nghèo.Đã lâm vào tình trạng đói thì đ ương nhiên ở vào
tình trạng nghèo.
Đói nghèo theo khoản 3 điều 1 của Nghị định số 43/NĐ-CP ở Lào là
sự đói ăn, thiếu lương thực, th ực phẩm để nh ằm duy trì nhu c ầu t ồn t ại
của con người. Trong cuộc sống hàng ngay, đói bao gi ờ cũng g ắn li ền v ới
nghèo, do nghèo mà không thể giải quyết được sự thiếu ăn, thiếu lương
thực, không có điều kiện trao đổi, mua bán với các cá nhân khác trong c ộng
đông, khi mà bàn thân không tự đáp ứng đủ lương thực, th ực ph ẩm cho nhu
cầu cần thiết.
8

8


Nhưng ở dạng nào đi chăng nữa thì nghèo vẫn có quan hệ mật thiết
với đói.Nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và đói là một tình trạng hiển nhiên
của nghèo, nên nghèo kéo dài thì dễ làm lâm vào tình cảnh đói rách, kh ốn
khó cùng quẫn.
Việc đưa ra các khái niệm nghèo và đói cả về định tính và định l ượng
nhằm phân định mức độ nghèo và tìm ra các giải pháp giảm nghèo. Tuy
nhiên trong xã hội, chúng ta thường hay gặp các khái niệm nh ư đói nghèo;
nghèo khổ; giàu nghèo và phân hóa giàu nghèo….Các khái niệm nêu trên là
các cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói.

Việc đánh giá nghèo đói chỉ có ý nghĩa trong phạm vi nh ất đ ịnh v ới
một không gian và thời gian nhất định như xét nghèo đói trong ph ạm vi
một nước, một vùng, miền và trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Nó
không phải là chuẩn mực chung nhất, có tính tuy ệt đối cho t ất c ả các qu ốc
gia trong tất cả các giai đoạn lịch sử. Khi các điều kiện trên thay đ ổi thì
khái niệm và quan niệm nghèo đói cũng có sự thay đổi. B ởi vì tác đ ộng c ủa
quy luật phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế - xã h ội,
về trình độ chính trị giữa các quốc gia, nên sự giàu nghèo của các qu ốc gia,
các khu vực, các nhóm dân cư ở các giai đoạn lịch sử có s ự khác nhau.
Ngay cả tầng lớp dân cư trong một vùng hay một quốc gia cũng có s ự
khác nhau về nghèo đói. Sự khác nhau này là do nhiều yếu tố chi ph ối nh ư
năng lực, sức khỏe, học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, v ốn
và kể cả các cơ máy trong công việc sản xuất kinh doanh.
Tóm lại nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính
chất và đặc trưng của nghèo đói phụ thuộc vào trình độ phát tri ển c ủa l ực
lượng sản xuất, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, mi ền, qu ốc
gia và khu vực. Nghèo đói là một phạm trù kinh tế - xã h ội ph ản ánh so
sánh tính đa dạng cả về không gian và th ời gian s ự t ồn t ại th ế gi ới d ưới
dạng vật chất – tinh thần do chính con người sang tạo ra nh ững quy ền s ở
9

9


hữu, phân phối tiêu dùng những của cải đó lại rất không đồng đều đối v ới
mỗi quốc gia, mỗi con người khác nhau.
1.2.1.2. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo có mối quan hệ mật thiết với nhau, do đó xóa đói giảm
nghèo cũng có quan hệ với nhau, nói đến giảm nghèo đã bao hàm xóa đói.
Ở góc độ chung nhất, xóa đói giảm nghèo chính là quá trình Nhà n ước,

cộng đồng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận tiện cho đối tượng đói nghèo v ươn
lên trong sản xuất, cuộc sống, từ đó mà thoát khỏi đói, nghèo. Nói m ột cách
khác xóa đói giảm nghèo chính là quá trình chuy ển một bộ ph ận dân c ư đói
nghèo lên một mức sống cao hơn.
+ Xóa đói : là làm cho bộ phận dân cư đói nâng cao thu nh ập, nâng cao m ức
sống từ đó mà vượt qua tiêu chí đói. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người đói giảm xuống bằng không trong m ột khoảng th ời gian nh ất
định.
+ Giảm nghèo : là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao thu nh ập,
nâng cao mức sống từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Bi ểu hiện ở t ỷ
lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống theo thời gian.
+ Xóa đói giảm nghèo thực chất là cuộc tấn công chống nghèo đói. Cho đến
nay trên thế giới đã có nhiều quốc gia đã thành công trong cuộc chi ến
tranh chống đói nghèo, song bài học kinh nghiệm rút ra t ừ nh ững s ự thành
công đó lại rất phong phú, đa dạng, thậm chí rất khác nhau.
1.2.1.3. Khái niệm về công tác xóa đói giảm nghèo
Nói về công tác xóa đói giảm nghèo, đã có rất nhiều quan niệm đ ưa
ra nhưng chủ yếu tập trung vào một số quan niệm sau :
Công tác xóa đói giảm nghèo là tổng thể các hoạt động tr ực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm thực hiện mục tiêu hỗ chợ như điều kiện căn bản ( ăn, ở,
đi lại, học hành…) để người nghèo có thể tồn tại và phát triển đ ể d ần đ ạt
tới mức trung bình như các thành viên khác trong cộng đồng.
10

10


Công tác xóa đói giảm nghèo là quá trình đưa chủ tr ương, chính sách
của Đảng và Nhà nước vào việc nâng cao chủ trương, chính sách cho ng ười
dân đặc biệt là hộ nghèo, xã nghèo trên cả nước. Thông qua các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ quan, đoàn th ể, các đ ịa
phương giúp đỡ người nghèo, xã nghèo phát triển kinh tế, cải thiện đ ời
sống, nâng cao mức thu nhập và các nhu cầu thiết y ếu khác, qua đó t ừng
bước giúp hộ nghèo, từng bước rút ngắn khoảng cách chênh l ệnh gi ữa các
vùng các địa phương, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn, gi ữa các dân
tộc trong cả nước.
Để làm tốt công tác này, chúng ta phải có nh ận th ức đúng đắn và
thống nhất quan điểm xóa đói giảm nghèo vươn lên để thoát kh ỏi nghèo,
đói chứ không phải trợ cấp hoặc mang tính chất bố thí cho người nghèo
,cho người nghèo “ cái cần câu chứ không phải cho họ xâu cá “. Đ ể công tác
xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả phải tích cực tuyên truyền vận động,
giúp đỡ người nghèo, cung cấp tiền vốn, phương tiện sản xuất, h ướng d ẫn
họ cách thức làm ăn để họ tự vươn lên xóa bỏ tư tưởng trông ch ờ, ỷ lại vào
Nhà nước, chính quyền địa phương, đồng thời giúp họ xóa bỏ tâm lý t ự lí t ự
ti, mặc cảm. Giup người nghèo có lòng tin vào Đảng và Nhà n ước, c ơ quan
và tin vào chính mình, tin vào cuộc sống tương lai.
1.2.2. Công tác xóa đói giảm nghèo
1.2.2.1 Nội dung công tác xóa đói giàm nghèo
a. Xác định quan điểm, mục tiêu tổng quát nhiệm vụ để xóa đóigiảm nghèo
nhanh và bền vững
Vai trò của Nhà nước được xác định trong chương trình gi ảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao là phải hoạch
định một cách cụ thể theo lộ trình vạch sẵn kèm theo các chỉ tiêu, tiêu chí
phải đạt được cho việc giảm nghèo thông qua các chương trình, d ự án đầu
11

11


tư cho các huyện nghèo. Giảm nghèo phải được xây dựng thành m ột bộ

phận của Chiến lược 10 năm, Kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát tri ển
kinh tế - xã hội từ Trung ương đến cơ s ở. Công tác gi ảm nghèo nhanh và
bền vững phải được quan tâm ngay từ khi xây dựng chủ tr ương, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung h ạn và hàng năm, coi đó là m ột
nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã h ội của Nhà n ước
đối với công tác giảm nghèo. Nhà nước thông qua kế hoạch phát tri ển kinh
tế - xã hội để chủ động điều tiết hợp lý các nguồn lực của toàn xã h ội vào
mục tiêu và hoạt động giảm nghèo quốc gia.
Đặc biệt vai trò Nhà nước được nhấn mạnh trong tất cả các khâu
từ đề ra cơ chế, chính sách, hỗ trợ đầu tư, vận động tuyên truyền, khâu nối,
tổ chức thực hiện đến chỉ đạo, kiểm tra và uốn nắn lệch lạc để nhằm phát
huy hiệu quả chương trình.
b. Hoạch định chính sách và tạo môi trường, hành lang pháp lý
thuận lợi để thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững
Các chính sách, nghị quyết đã đưa ra các mục tiêu cụ thể đến
năm 2015 và đến năm 2020 với các chỉ tiêu phải đ ạt đ ược cho t ừng th ời
kỳ. Đồng thời Nghị quyết đã ban hành một số cơ chế, chính sách, giải pháp
hỗ trợ giảm nghèo. Đây là những cơ chế, chính sách, giải pháp l ớn mang
tính đột phá, hỗ trợ đầu tư mạnh mẽ cho sản xuất và xây dựng hạ tầng đ ể
giúp nhân dân nghèo nhất nước cũng như tất cả các nơi nhanh chóng gi ảm
nghèo theo hướng bền vững. Các hộ sản xuất tiểu th ủ công nghi ệp đ ược
vay vốn sản xuất. Nhà nước có cơ chế cho tạo việc làm, đào tạo, dạy ngh ề,
nâng cao dân trí, có chính sách phù h ợp v ới cán bộ... Công trình h ạ t ầng
thiết yếu được Nhà nước hỗ trợ đầu tư đồng bộ. Chính phủ giao cho các
Bộ, ngành chỉ đạo hỗ trợ theo lĩnh vực, các Tổng công ty, doanh nghiệp l ớn
tham gia hỗ trợ giúp đỡ.
12

12



c. Đầu tư hợp lý cho các nơi vùng cao, miền núi khó khăn
Nhà nước huy động bằng nhiều chương trình dự án, kêu gọi đ ầu
tư, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây d ựng các công trình h ạ
tầng thiết yếu (giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, trường h ọc, tr ạm xá,
bệnh viện, trụ sở, nhà cộng đồng, chợ,...) phục vụ cho sản xuất và sinh
hoạt cho các huyện miền núi vùng cao. Thực hiện các chính sách h ỗ tr ợ v ề
vốn, giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, tư liệu sản xuất, h ỗ tr ợ kỹ thu ật,...
để vực dậy và phát triển sản xuất bền vững đảm bảo cho ng ười dân các
huyện miền núi vùng cao có thể từ các nguồn hỗ tr ợ này và bằng s ức lao
động của mình tự sản xuất được các sản phẩm nuôi sống mình và ti ến tới
có đóng góp cho xuất khẩu hàng hoá nông sản phẩm vùng cao. Th ực hi ện
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đ ặc bi ệt khó khăn, ch ương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Ngh ị quy ết
25a/2008/NQ-CP bảo đảm về cơ bản các xã có đủ các công trình thi ết y ếu.
Phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển các trung tâm cụm xã, quy hoạch bố
trí lại cụm dân cư, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; đào tạo
cán bộ xã, bản, làng, phum sóc. Từng bước thu hẹp khoảng cách về đ ời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân giữa các vùng, mi ền và gi ữa các
vùng, các miền với nhau.
Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho h ầu hết các cá nhân,
hộ gia đình và tổ chức ở miền núi, nhất là hộ gia đình dân tộc ít người;
đảm bảo giao quyền sử dụng đất cho đại bộ phận người dân ở khu v ực
này. Thực hiện tốt công tác định canh định cư, hạn chế di cư t ự do, ổn đ ịnh
sản xuất, nâng cao đời sống của cộng đồng dân tộc ít người phù h ợp v ới
tập quán của người dân trên cơ sở có quy hoạch dân cư theo h ướng hình
thành các cụm dân cư tập trung, hình thành các cụm xã, th ị t ứ, đ ồng th ời
nghiên cứu và xem xét các điều kiện kết cấu hạ tầng nh ư: giao thông, cung
13


13


cấp nước, điện, thông tin, chợ... cho các cụm dân c ư này. Khai thác t ốt các
tiềm năng về đất đai, lao động, đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp, cây công
nghiệp, cây ăn quả, ngành nghề thủ công truyền thống ở vùng dân tộc và
miền núi.
Nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá
truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người. Ưu tiên đào t ạo, b ồi
dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là con em đồng bào các dân tộc ít ng ười t ại
địa phương, từng bước tăng dần tỷ lệ cán bộ dân tộc ít người. Đãi ngộ và
sử dụng tốt đội ngũ già làng, trưởng bản, thực hiện tốt chính sách đ ại đoàn
kết các dân tộc ở vùng dân tộc và miền núi. Chú trọng c ủng cố và m ở r ộng
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin của đồng bào dân t ộc. Gi ữ
gìn và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc. Tăng c ường thông tin
về các chương trình giảm nghèo bằng các phương pháp, hình th ức và t ổ
chức tại các địa điểm thích hợp làm cho đồng bào dân tộc ít ng ười có th ể
tiếp cận được.
d. Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nghèo vươn
lên thoát nghèo nhanh và bền vững
Từ những năm 2000 đã có nhiều chương trình dự án đ ược phê
duyệt và thực hiện cho công tác xoá đói, giảm nghèo cho các xã mi ền núi
vùng cao đặc biệt khó khăn vùng sâu vùng xa của c ả n ước. Đ ối t ượng
người nghèo đã thực sự được Nhà nước quan tâm và tìm nhiều biện pháp
tiếp cận, hỗ trợ giúp đỡ bằng nhiều hình thức để thoát nghèo và gi ảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo. Nhà nước xây dựng các biện pháp thiết yếu, nh ư
đầu tư hỗ trợ sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, lập các quỹ c ứu tr ợ xã
hội,... để giúp đỡ, bảo vệ người nghèo. Nhà nước duy trì liên tục s ự trao
đổi, phân phối mang tính thị trường, nhưng không loại người nghèo ra kh ỏi
những nguồn lực và lợi ích của sự thịnh vượng chung về kinh tế. Th ực tế

14

14


kinh nghiệm thế giới cho thấy sự thiếu vắng vai trò của Nhà nước đặc biệt
có hại đối với người nghèo, cộng đồng nghèo, vì người nghèo không t ự bảo
vệ được các quyền của mình, hơn nữa cũng cần nh ấn mạnh trong thành
quả chung của tăng trưởng kinh tế thì Nhà n ước có vai trò nòng c ốt và có
trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, các tổ ch ức chính
trị, kinh tế, xã hội. Nhà nước tạo điều kiện để người nghèo tham gia đ ầy
đủ vào quá trình phát triển, có cơ hội bình đẳng nh ư m ọi ng ười dân. Xây
dựng khuôn khổ pháp lý cho các tổ chức xã hội, tổ ch ức c ộng đ ồng ở đ ịa
phương nhằm nâng cao khả năng và sự tham gia của người nghèo vào quá
trình phát triển.
Một vấn đề cần đặc biệt lưu ý trong quá trình th ực hiện chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại là phải đ ề cao vai trò đ ối t ượng
được giảm nghèo, đây được coi là động lực chính cho quá trình giảm nghèo
nhanh và bền vững thành công..Nhiều chương trình đầu tư h ỗ trợ có lúc
mang tính bao cấp nhiều năm liền đã phần nào làm tăng tính th ụ đ ộng, ỷ
lại, trông chờ vào nhà nước trong một bộ phận nhân dân đồng bào đ ặc
biệt là các hộ nghèo. Do vậy vai trò Nhà nước càng cần được nêu cao trong
việc tuyên tryền vận động thuyết phục người dân được hưởng lợi từ các
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững phải nỗ lực vươn lên. Cần
thuyết phục người dân ý thức được rằng sự hỗ trợ của nhà n ước, c ủa xã
hội chỉ là chất kích thích và tạo đà cho chính bản thân h ọ đ ứng lên đ ể
chiến thắng đói nghèo. Giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà n ước,
toàn xã hội mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo ph ải t ự v ươn
lên để thoát nghèo. Vai trò, trách nhiệm của nhà n ước là giúp g ỡ b ỏ rào c ản
ngăn cách xã hội và kinh tế để giảm nghèo và thoát nghèo bền v ững; hi ệu

quả giảm nghèo sẽ đạt thấp, nếu bản thân người nghèo không tích c ực và
tự bản thân nỗ lực phấn đấu vươn lên để mức sống cao h ơn. Giảm nghèo
phải được coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo, của chính ng ười
15

15


được hỗ trợ để giảm nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên
để thoát nghèo chính là động lực, là điều kiện cần cho s ự thành công c ủa
mục tiêu giảm nghèo một cách bền vững. Nhà n ước tr ợ giúp ng ười nghèo
biết cách tự thoát nghèo và tránh tái nghèo khi gặp rủi ro. Bên c ạnh s ự h ỗ
trợ về vật chất trực tiếp thì việc Nhà nước tạo việc làm cho ng ười nghèo
bằng cách hướng dẫn người nghèo sản xuất, kinh doanh phát tri ển kinh tế
theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện giảm nghèo thành công
nhanh và bền vững.
e. Nhà nước kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều chỉnh thực hiện
chương trình
Để đánh giá được khách quan, trung thực, có chất lượng ch ương
trình đòi hỏi các thông tin thu thập phải đảm bảo tính h ệ th ống; tính toàn
diện; sát thực và phải được cập nhật thường xuyên. Nhà n ước th ực hiện
vai trò kiểm tra, giám sát đánh giá để đảm bảo ch ương trình gi ảm nghèo
nhanh và bền vững được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Qua th ực hiện
bộc lộ những bất cập sẽ được xử lý thích hợp, có nh ững đi ều ch ỉnh t ổng
kết kịp thời để bổ sung cho giai đoạn sau những bài h ọc, kinh nghi ệm quý
định hướng cho chương trình đi đúng hướng. T ất c ả các ch ương trình, d ự
án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát và kiểm tra của nhân dân.
1.2.2.1. Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nghèo đói
Phương pháp xác định chuẩn nghèo chung nh ất của các qu ốc gia
cũng như các tổ chức quốc tế là dựa vào nhu cầu chi tiết để đ ảm bảo các

nhu cầu cơ bản của con người.
Hiện nay có khá nhiều chuẩn nghèo dung trên thế giới vì nh ững m ục
tiêu và lí do khác nhau, tuy nhiên chuẩn nghèo do Ngân hàng thế gi ới ( WB )
được khuyến nghị áp dụng phố biến ở hầu hết các nước.
Theo WB đưa ra khuyến nghị thang đo nghèo đói nh ư sau:
16

16


-

Đối với người nghèo: Các cá nhân được coi là nghèo đói khi mà có

-

thu nhập dưới 0,5 USD/ngày.
Đối với nước đang phát triển là 1 USD/ngày
Các nược thuộc châu Mỹ La tinh và Caribelaf 2USD/ngày
Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày
Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày
Tuy vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo riêng c ủa mình,

thông thường nó thấp hơn thang đói nghèo của WB đưa ra, ví dụ Trung
Quốc đưa ra chuẩn nghèo là 960 nhân dân tệ 1 năm/người.Ch ẩn nghèo của
nước Mỹ được xác định cho một gia đình gồm 2 bố mẹ và 2 con là 17.463
USD / năm tương đương 12 USD/ngày.
Đa số các nước trong khu vực châu Á gần Lào có một m ức chuẩn nghèo
không cao, khoảng 5-6 USD/người/tháng. Chỉ có 3 n ước là Malaysia, Thái
lan, Philippines có mức chuẩn cao hơn, riêng Singapo khôngs ử d ụng chu ẩn

nghèo.
*Chuẩn nghèo ở Lào
Ở Lào chuẩn nghèo biến động qua ba vùng sinh thái khác nhau đó là vùng
đô thị, vùng nông thôn đồng bằng và vùng nông thôn miền núi. V ề th ời gian
chuẩn nghèo cũng có sự biến động lớn và nó biến đổi theo trình đ ộ phát
triển kinh tế xã hội và nhu cầu của con người theo t ừng giai đo ạn l ịch s ử.
Căn cứ vào mức sống th ực tế th ực tế c ủa các đ ịa ph ương. B ộ Lao
động và phúc lợi xã hội đã 3 lần công báo ( Pháp lệnh của Th ủ t ướng Chính
phủ số 10 TTg) chuẩn nghèo được tính theo thu nhập bình quân đ ầu ng ười
giai đoạn 2016 – 2010 có mức chuẩn nghèo nh ư sau : Nh ững ng ười có thu
nhập dưới mức quy định sau được sếp vào nhóm hộ nghèo ( Quy đ ịnh s ố
43/2009/QĐ-KHĐT).
+ Vùng nông thôn miền núi : 180.000 kíp/người/tháng ( 2,16
triệu/người/năm)
+ Vùng nông thôn đồng bằng : 240.000 kíp/người/tháng (2,88
triệu/người/năm)
17

17


Mức bình quân : 192.000 kíp/người/tháng ( 2,304 triệu/năm/ng ười)
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã h ội và kết qu ả th ực hi ện
chương trình xóa đói giảm nghèo các tỉnh, thành phố có thể nâng chuẩn hộ
nghèo cao hơn so với quy đinh trên đây với 3 điều kiện :
Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, thành phố cao h ơn thu nhập
bình quân đầu người cả nước.
Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, thành phố thấp hơn tỷ lệ h ộ nghèo chung
của cả nước.
Sự cân đối được nguồn lực và đủ nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, người

nghèo.
Ngoài ra Lào còn có tiêu chí xác định huyện đặc biệt khó khăn n ếu
đáp ứng được 5 yêu cầu sau :
Vị trí địa lý của huyện ở xa trung tâm kinh tế xã hội, xa đ ường qu ốc
lộ, giao thông đi lại khó khăn.
Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí th ấp, còn nhi ều
tập tục lạc hậu.
Trình độ sản xuất lạc hậu mang tính tự cung tự cấp, công c ụ thô s ơ.
Đời sống của nhân dân có nhiều khó khăn thiếu thốn, m ức s ống
thấp.
Hạ tầng cơ sở chưa phát triển chưa đủ các công trình thiết y ếu nh ư
đường
giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ.
1.2.2.2. Ý nghĩa của công tác XĐGN đối với các vấn đề trong đ ời s ống
xã hội
-

Đối với sự phát triển kinh tế

Nghèo đói và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết, tác đ ộng
qua lại lẫn nhau. Nghèo đói ảnh hưởng lớn và không tốt đến tăng tr ưởng
kinh tế, nó kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn đến tình tr ạng tăng
trưởng không bền vững.
18

18


Tăng trưởng kinh tế cũng có tác động ngược trở lại nghèo đói, tăng
trưởng kinh tế với tốc độ cao là cơ sở giảm nhanh mức nghèo đói. Th ực

tiễn những năm vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng tr ưởng cao
Nhà nước có sức mạnh vật chất để triển khai những chương trình v ật ch ất
hỗ trợ tài chính cho các vùng khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng, kinh t ế, xã
hội cơ bản. Người nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó có c ơ h ội v ươn lên
thoát nghèo, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan trọng để XĐGN trên quy
mô rộng, không có tăng trưởng mà chỉ th ực hiện các ch ương trình tái phân
phối hoặc thực hiện các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng
không lớn.
-

Đối với vấn đề chính trị

Tình trạng đói nghèo thúc đẩy sự bất bình đẳng và phân tầng xã
hội.Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội, l ợi ích
đối với những cá nhân trong xă hội.Người nghèo đói th ường có vị th ế y ếu
kém trong xã hội, không có hoặc ít có cơ hội trong cuộc sống.R ộng h ơn trên
phương diện quốc tế, các quốc gia nghèo th ực tế vẫn chịu s ự áp đ ặt và
chịu thiệt thòi hơn so với các quốc gia giàu có.S ự bất bình đ ẳng này ti ềm
ẩn nguy cơ xung đột về mặt chính trị (xung đột dân tộc, sắc tộc, giai c ấp).
-

Đối với các vấn đề khác có liên quan

+ Sự gia tăng dân số
Nghèo đói vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của việc gia tăng dân
số, những người nghèo thường có trình độ dân trí thấp, không có điều ki ện
tiếp xúc với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thường chịu ảnh h ưởng c ủa
những phong tục tập quán, tư tưởng lạc hậu dẫn đến tình tr ạng nh ững h ộ
nghèo thường sinh nhiều con dẫn đến hệ quả là sự gia tăng dân s ố ngày
càng nhanh. Ngược lại sự gia tăng dân số cũng làm tăng tình tr ạng đói

nghèo bởi vì: khi dân số đông thì phải dành nhiều chi phí cho nhu c ầu tiêu
dùng nên khó có điều kiện tích lũy, mở rộng sản xuất. M ặt khác, do khoa
19

19


học kỹ thuật ngày càng phát triển chỉ cần những lao động có năng l ực,
chuyên môn kỹ thuật, trong khi đó nguồn nhân l ực tuy đông nh ưng ch ưa
đáp ứng được những đòi hỏi của công việc dẫn đến tình trạng th ất nghi ệp,
nghèo đói.
+ Nghèo đói với tệ nạn xã hội
Nghèo đói là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các tệ n ạn
xã hội, do nghèo đói có một số trường hợp không có ph ương ti ện s ản xu ất,
không có vốn kinh doanh… để tồn tại, họ làm bất cứ công việc gì đ ể có thu
nhập đảm bảo cuộc sống của họ, điều này dẫn đến nh ững hành vi vi ph ạm
pháp luật với những tệ nạn xã hội.
+ Nghèo đói và chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua các ch ỉ tiêu nh ư: th ể
chất của nguồn nhân lực, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Bên cạnh đó còn được thể hiện thông qua chỉ số phát tri ển còn ng ười,
không chỉ đánh giá sự phát triển của con người về mặt kinh tế mà con
nhấn mạnh đến chất lượng cuộc sống và công bằng tiến bộ xã hội.
Đói nghèo ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân l ực, mà
trước tiên là thể chất của nguồn nhân lực, thể trạng của người nghèo
thường kém hơn thể trạng của người giàu, bởi vì người giàu th ường có
điều kiện hơn cho việc chăm lo bữa ăn của mình và chăm lo cho vấn đề s ức
khỏe, khẩu phần ăn của người giàu thường đầy đủ chất dinh d ưỡng h ơn
người nghèo. Thêm vào đó đi cùng người nghèo là bệnh tật, tuổi th ọ gi ảm,
trẻ chết yểu, chăm sóc sức khỏe, y tế kém, trẻ em không có điều kiện học

tập, đến trường.
Đói nghèo là một trở ngại lớn đối với sự phát triển trí lực, cũng vì
nghèo đói không có điều kiện tiếp cận với nền giáo d ục, v ới tri th ức cũng
như tiến bộ KHKT nên trình độ hiểu biết của người nghèo r ất th ấp kém,
điều này là nguyên nhân làm giảm chất lượng nguồn nhân lực.
20

20


1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội có tính lịch s ử và ph ổ
biến ở một quốc gia dân tộc. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến đói
nghèo, nhưng tập trung chủ yếu vào những nhân tố cơ bản sau :
-

Các nhân tố tự nhiên :

Vị trí địa lý, địa hình tài nguyên, thiên tai khí hậu là nh ững yếu t ố,
điều kiện đầu tiên cho phát tiển kinh tế, nếu ở điều kiện đ ịa lý, đ ịa hình
thuận lợi thì rõ ràng, ở những nơi đó có điều kiện khác nhau nh ư : ngu ồn
nhân lực lao động – cơ chế chính sách, nơi có điều kiện t ự nhiên thu ận l ợi
thì ở đó có sự vượt lên trong phát triển kinh tế xã hội và đ ương nhiên ở n ơi
đó có tỷ lệ đói nghèo có chiều hướng giảm so v ới nh ững n ơi không có s ự
ưu ái về điệu kiện tự nhiên.
- Các nhân tố về điều kiện kinh tế :
Nếu như các yếu tố về tự nhiên là yếu tố khách quan ban đầu cho
phát triển kinh tế thì các yếu tố về kinh tế là y ếu tố n ền t ảng có vai trò
quan trọng quyết định đến xóa đói giảm nghèo. Nước Nhật là n ước bị tàn
phá sau chiến tranh thế giới thứ 2, cũng là nước không có gì đáng

kể.Nhưng với một cơ chế, chính sách, một ý chí vươn lên c ủa ng ười Nh ật
đã xây dựng lên một Nhật bản hiện tại thành một trong những cường quốc
kinh tế thứ 3 trên thế giới. Một cơ cấu kinh tế chưa cân đối thu nh ập quốc
dân củ yếu từ khu vực sản xuất nông, lâm, thủy sản. Đặc biệt là xuất khẩu
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng. Quy mô nền kinh t ế còn quá nh ỏ
và manh mún, công nghệ trình độ sản xuất còn lạc hậu lại xuất phát từ
một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lên đây là m ột trong nh ững
nguyên nhân vô cùng quan trọng tới năng lực của nền kinh tế nói chung
công tác xóa đói giảm nghèo nói riêng của Lào cũng nh ư t ỉnh Luang Pra
Bang.
- Nhân tố về người nghèo :
21

21


+ Trình độ dân trí, tỷ lệ tăng dân số và phong tục tập quán c ủa b ản
thân
các hộ đói và nghèo là những nhân tố trực tiếp tác động đến đói nghèo.
+ Một sự thiếu hiểu biết về cung cách làm ăn và đương nhiên là
thiếu tự
chủ trong định hướng hành động, trong cuộc sống của m ỗi gia đình sẽ là
hệ quả của sự đói nghèo.
+ Chấp nhận mọi sự mặc cảm, tự ty phó thác cho số phận, và do đó
sự cố
gắng trong việc triển giao tiến bộ kỹ thuật về sản xuất, đời sống, sinh đ ẻ
có kế hoạch, về văn hóa xã hội theo các ch ương trình quốc gia, các d ự án
kinh tế - xã hội, hiệu quả mang lại không xứng về mức đầu tư.
+ Ngoài ba nhân tố cơ bản trên đói nghèo còn có nh ững nhân tố khác
ảnh

hưởng như : dịch bệnh, chiến tranh, tuy sự ảnh h ưởng c ủa t ừng nhân t ố
còn phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng địa ph ương, t ừng vùng
khác nhau có sự ảnh hưởng khác nhau. Song giữa các nhân tố luôn là m ột
sự hòa quện gắn bó tác động đến đói nghèo.
+ Giảm đói nghèo không chỉ đối với hộ nghèo và người nghèo đói mà
còn
đối với cả quốc gia, do đó đối với mỗi quốc gia, muốn xóa đói gi ảm nghèo
cần phải có chiến lược tăng trường kinh tế tốc độ cao, bền v ững và phân
phối thu nhập công bằng, tương đối bình quân, vì sự bình quân trong phân
phối sẽ triệt tiêu động lực phát triển làm cho xã hội nghèo đói.
+ Xóa đói giảm nghèo còn phụ thuộc vào sự tiếp cận của chính bản
thân
nhữngngười đói nghèo, sự tiếp cận đó chính là sự thay đổi về dân trí, cung
cách.
22

22


1.2

Các quan điểm về công tác xóa đói giảm nghèo. .

1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cay Xỏn Phôm Vi Hản về công tác xóa đói giảm
nghèo.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xóa đói, giảm nghèo:
Giữa những năm 20 của thế kỷ XX, sau khi đọc sơ thảo lần th ứ nhất
luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tiếp thu và vận dụng những kiến th ức cốt lõi chủ nghĩa Mác- Lê
nin. Người đã xây dựng nên lý luận về cách mạng giải phóng dân t ộc ch ống

thực dân. Hồ Chí Minh khẳng định con đường cứu n ước của mình: “Gi ải
phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vô sản, gắn việc giải phóng dân
tộc với giải phóng giai cấp vô sản”. Người đã gắn liền đ ộc l ập dân t ộc v ới
CNXH, ham muốn tột bậc của Người là: “Đồng bào ta ai cũng có c ơm ăn, áo
mặc, ai cũng được hưởng cuộc sống ấm no, tự do và h ạnh phúc”. Ng ười r ất
thương yêu, quý trọng con người. Thương yêu con người ở H ồ Chí Minh
theo tinh thần làm cho nước nhà thoát kh ỏi áp b ức, bóc l ột c ủa b ọn th ực
dân Pháp bằng Cách mạng Tháng Tám năm 1945, do Đảng Cộng s ản Đông
Dương lãnh đạo. Sau Cách mạng thắng lợi, chủ tịch Hồ Chí Minh càng quan
tâm đặc biệt chăm lo đến đời sống của nhân dân. Theo Ng ười, ph ải phát
triển kinh tế, không ngừng nâng cao đời sống vật chất của nhân dân, đi đôi
với thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Ng ười đã kh ẳng
định chính sách của Đảng và Chính phủ là: “Phải hết sức chăm lo đ ến đ ời
sống của nhân dân. Nhưng việc cải thiện đời sống của nhân dân ph ải do
nhân dân tự làm, không ỷ lại, chờ đợi Chính phủ”; “Nâng cao đời sống nhân
dân đồng thời công bằng xã hội”. Người đã kêu gọi toàn dân ra s ức tăng gia
sản xuất đối với thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan lieu,
nhường cơm sẻ áo cho nhau, quyên góp gạo để cứu đói. Nh ất là trong
kháng chiến chống Pháp (1947), Hồ Chí Minh đã chủ tr ương ph ải đ ẩy
mạnh tang gia sản xuất, phát triển kinh tế, vừa kháng chi ến v ừa ki ến
23

23


quốc.Ngay từ hồi ấy, Người đã có tư tưởng sâu sắc với XĐGN. Do v ậy, các
chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đặc biệt từ Đại h ội VI đ ến
Đại hội X luôn luôn được kế thừa, bổ sung sáng tạo, nâng cao đ ể phù h ợp
với quy luật khách quan, tiếp cận được với xu thế mới của th ời đại và đến
nay Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng về th ực hiện chính

sách XĐGN.
- Tư tưởng Cay Xỏn Phôm Vi Hản về công tác xóa đói giảm nghèo.
Cay Xỏn Phôm Vi Hản đã cố gắng không biết mệt mỏi trong nghiên
cứu lý luận cũng như thực tiễn. Ông đã tiếp thu và vận d ụng ch ủ nghĩa
Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tìm hiểu nh ững kinh nghi ệm c ủa các
nước anh em bè bạn để xây dựng nên lý luận về cách mạng giải phóng dân
tộc Lào khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp và Mỹ b ằng cách
mạng dân tộc dân chủ tháng 12 năm 1975. Sauk hi đất n ước đ ược gi ải
phóng, Ông đã tiếp tục lãnh đạo đất nước vượt qua mọi khó khăn, nh ất là
việc chăm lo đời sống của nhân dân và chuẩn bị mọi điều kiện đ ể đ ảm
bảo cho đất nước phát triển bền vững thoát khỏi nghèo nàn, lạc h ậu, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Đặc bi ệt Ông đã có
quan điểm về đường lối đổi mới thông qua Đại hội Đảng NDCM Lào l ần
thứ IV (1986), trong đó có việc chủ trương thực hiện: “C ơ chế quản lý kinh
tế mới” nhằm đẩy mạnh sự phát triển mọi cách có hiệu quả toàn bộ nền
kinh tế, thông qua cơ chế thị trường, có s ự điều tiết c ủa Nhà n ước; th ực
hiện quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế.
Ông cho rằng: “Cơ sở lý luận trong chính sách của Đảng là s ử d ụng
chính sách kinh tế mới của Lê nin (NEP) “, trong đó có vi ệc c ải thi ện đ ời
sống cho nhân dân phải bắt đầu từ gia đình nông dân, coi kinh t ế h ộ gia
đìnhnông dân là tế bào của toàn bộ nền kinh tế. Vì 90% dân số cả n ước là
nông dân và sản phẩm nông nghiệp- lâm nghiệp còn chiếm 70% c ủa GDP;
phải chuyển từ hình thức kinh tế của nền nông nghiệp tập trung quan liêu
24

24


mang tính chất tự nhiên, tự cấp, tự túc, sang sản xuất hàng hóa, theo c ơ
chế thị trường định hướng XHCN.

Nhờ có quan điểm đúng đắn đã nêu trên, Đảng và Nhà n ước Lào đã
tiếp tục nghiên cứu, đề ra và thực thi hàng loạt chính sách nh ằm gi ải quy ết
vấn đề nghèo đói cho nhân dân. Từ khi bước vào th ời kỳ đổi m ới đến nay,
nhiều chính sách đã thực sự phát huy tác động tích cực, nh ư chính sách v ề
ruộng đất, nhân dân có quyền hoàn toàn tự chủ trong sản xuất và tiệu th ụ
sản phẩm; chính sách tạo vốn cho sản xuất nông nghiệp; chính sách th ị
trường; chính sách giao đất, rừng; chính sách về đổi mới trong quá trình
sản xuất nông nghiệp; chính sách phát triển kết c ấu h ạ t ầng nông thôn;
chính sách phát triển giáo dục và y tế khu v ực nông thôn; chính sách thu
hút vốn đầu tư nước ngoài trong khu vực kinh tế nông thôn… Nh ững chính
sách này, thực sự đã trở thành những “đòn bẩy” thu hẹp dần khoảng cách
về chất lượng cuộc sống của người dân giữa vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa và thành thị song cũng thực hiện được sự công bằng xã hội, nhất là
giải quyết được về công ăn việc làm cho người lao động và th ực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tất cả các quan điểm trên đã thể hiện sự quan tâm của tất cả các
nhà lãnh đạo đến công tác xóa đói giảm nghèo. Những t ư t ưởng của h ọ đã
trở thành kim chỉ nam cho mọi thời đại. Nếu thực hiện công tác xóa đói
giảm nghèo thành công tức là đã rút ngắn khoảng cách gi ữa thành th ị và
nông thôn, giữa người giàu và người nghèo từ đó có tiền đề xây d ựng m ột
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.2.

Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói giảm
nghèo.
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã h ội b ức xúc toàn c ầu, t ồn t ại
ở mọi quốc gia, kể cả những quốc gia giàu có cũng có người nghèo, nh ưng
đáng quan tâm hơn là tình trạng đói nghèo ở nh ững nước nghèo. Đ ối v ới
25


25


×