Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Nghiên cứu ứng dụng nhóm phương pháp dạy học môn cờ vua cho sinh viên chuyên ngành cờ vua ngành huấn luyện thể thao trường đại học TDTT bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
--------------------------

NGUYỄN HẢI BẰNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
CỜ VUA CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CỜ VUA NGÀNH
HUẤN LUYỆN THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BẮC NINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
------------------NGUYỄN HẢI BẰNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
CỜ VUA CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CỜ VUA NGÀNH
HUẤN LUYỆN THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

Chuyên ngành:

Giáo dục thể chất

Mã số:


62140103

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phạm Đình Bẩm

2. PGS. TS. Nguyễn Hồng Dương

BẮC NINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa có ai công bố
trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Hải Bằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CT

-

Chỉ thị

CV


-

Cờ vua

GD- ĐT

-

Giáo dục- Đào tạo

GS

-

Giáo sư

HLTT

-

Huấn luyện thể thao

HLV

-

Huấn luyện viên

K42


-

Khóa 42

K44

-

Khóa 44

K46

-

Khóa 46

K47

-

Khóa 47

KT&KĐCL

-

Khảo thí và kiểm định chất lượng

KT-XH


-

Kinh tế - xã hội

KNKX

-

Kỹ năng kỹ xảo

NQ

-

Nghị quyết

NĐC

-

Nhóm đối chứng

NTN

-

Nhóm thực nghiệm

Na


-

Nam



-

Nữ

PGS

-

Phó Giáo sư

SV

-

Sinh viên

THPT

-

Trung học phổ thông

TS


-

Tiến sĩ

TW

-

Trung ương

TT

-

Thứ tự

TDTT

-

Thể dục thể thao

VĐV

-

Vận động viên


MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1. Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học Đại học.

4

1.1.1. Những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Đại học.

4

1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Đại học.

5

1.1.2.1. Phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực, độc lập,

5

sáng tạo của người học.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học ở Đại học góp phần rèn luyện tay nghề

6


cho người học.
1.1.2.3. Cải tiến hệ thống kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của

6

người học ở các trường.
1.1.2.4. Sử dụng tối ưu các điều kiện và phương tiện dạy học hiện đại.

8

1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học Đại học.

9

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phương pháp dạy học Đại học.

9

1.2.2. Các phương pháp dạy học Đại học thường dùng.

10

1.2.2.1. Phương pháp thuyết trình

10

1.2.2.2. Phương pháp dạy học nghiên cứu trường hợp

11


1.2.2.3. Phương pháp bài tập làm rõ giá trị

11

1.2.2.4. Phương pháp giải thích - tìm kiếm bộ phận

12

1.2.2.5. Phương pháp nêu vấn đề.

13

1.2.2.6. Thực hành

15

1.2.2.7. Xêmina

15

1.2.3. Các yếu tố quyết định phương pháp dạy học Đại học.

16

1.2.4. Các yêu cầu Sư phạm và tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp dạy

18

học Đại học.
1.2.4.1. Những yêu cầu Sư phạm đối với các phương pháp dạy học Đại học.


18

1.2.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn các phương pháp dạy học Đại học.

19


1.3. Phương pháp dạy học thể dục thể thao.

20

1.3.1. Khái niệm về dạy học thể dục thể thao.

20

1.3.2. Phương pháp dạy học thể dục thể thao và cách phân loại.

21

1.3.2.1. Nhóm phương pháp tập luyện có định mức.

22

1.3.2.2. Nhóm phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu.

22

1.3.2.3. Nhóm phương pháp giảng giải (dùng lời nói và chữ viết).


23

1.3.2.4. Nhóm phương pháp trực quan.

24

1.3.2.5. Phương pháp tập kích não.

25

1.4. Quan điểm về tự học, tự nghiên cứu của sinh viên bậc Đại học.

25

1.4.1. Khái niệm tự học, tự nghiên cứu.

25

1.4.2. Các dạng tự học, tự nghiên cứu.

27

1.4.3. Nội dung tự học, tự nghiên cứu của sinh viên Đại học.

28

1.4.4. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu.

28


1.4.5. Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.

28

1.4.6. Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu.

29

1.5. Đặc điểm môn học chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao.

30

1.5.1. Chương trình môn học chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn

30

luyện thể thao.
1.5.2. Đặc điểm phương pháp dạy học cho sinh viên chuyên ngành Cờ vua

31

ngành Huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
1.5.3. Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học nói chung với phương

33

pháp dạy học TDTT và phương pháp dạy học trong môn Cờ vua
1.5.3.1. Mối quan hệ giữa mục đích, nội dung và phương pháp giảng dạy

33


Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao
1.5.3.2. Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học nói chung với phương

34

pháp dạy học TDTT và phương pháp dạy học trong môn Cờ vua
1.5.3.3. Phương pháp dạy học môn Cờ vua cho sinh viên chuyên ngành

35

Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao với ngành GDTC
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Cờ vua.

36


1.5.4.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá.

36

1.5.4.2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

37

1.5.4.3. Ưu nhược điểm của các phương pháp kiểm tra, đánh giá

38

1.5.4.4. Các phương pháp đánh giá trình độ trong Cờ vua


39

1.6. Các công trình nghiên cứu lý luận dạy học trên thế giới và Việt Nam.

41

1.6.1. Các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học trên thế giới.

41

1.6.2. Các công trình nghiên cứu về lý luận, phương pháp dạy học ở Việt Nam.

43

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

47

2.1. Phương pháp nghiên cứu.

47

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

47

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.

47


2.1.2.1. Xêmina.

48

2.1.2.2. Sử dụng phiếu hỏi

48

2.1.3. Phương pháp quan sát Sư phạm.

49

2.1.4. Phương pháp kiểm tra Sư phạm.

49

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm Sư phạm.

54

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê.

55

2.2. Tổ chức nghiên cứu.

56

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.


56

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

56

2.2.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu.

56

2.2.4. Địa điểm nghiên cứu.

57

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

58

3.1. Thực trạng dạy học cho sinh viên chuyên ngành Cờ vua ngành

58

Huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.1. Thực trạng chương trình môn học chuyên ngành Cờ vua trường

58

Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên giảng dạy môn

chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao.

59


3.1.2.1 Thực trạng cơ sở vật chất của bộ môn Cờ trường Đại học Thể dục thể

59

thao Bắc Ninh.
3.1.2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên bộ môn Cờ trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

60

3.1.3. Thực trạng phương pháp dạy học ngành Cờ vua ngành Huấn

62

luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.3.1. Thực trạng việc giảng dạy của giảng viên.

62

3.1.3.2. Thực trạng dạy học môn Cờ vua thông qua phỏng vấn sinh viên.

66

3.1.3.3. Thực trạng tự học môn chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện

67


thể thao trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.4. Thực trạng kết quả học tập một số môn học thực hành của sinh

68

viên chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao.
3.1.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá môn học chuyên ngành

70

Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao.
3.1.5.1. Điều kiện chung để sinh viên dự thi hết môn.

70

3.1.5.2. Công tác kiểm tra, đánh giá của bộ môn.

71

3.1.6. Bàn luận về thực trạng dạy học cho sinh viên chuyên ngành Cờ vua

72

ngành Huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.6.1. Về thực trạng chương trình môn học chuyên ngành Cờ vua

72

trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.

3.1.6.2. Về thực trạng cơ sở vật chất của bộ môn Cờ trường Đại học Thể

73

dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.6.3. Về thực trạng đội ngũ giảng viên bộ môn Cờ trường Đại học Thể

73

dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.6.4. Về thực trạng phương pháp dạy học môn Cờ vua ngành Huấn

74

luyện thể thao ở trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.6.5. Về thực trạng kết quả học tập một số môn thực hành của sinh

74

viên chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao.
3.1.6.6. Về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá môn chuyên ngành Cờ
vua ngành Huấn luyện thể thao.

79


3.2. Lựa chọn nhóm phương pháp dạy học môn chuyên ngành Cờ vua

79


ngành Huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.2.1. Xác định những yêu cầu và điều kiện đảm bảo trong việc lựa

80

chọn phương pháp dạy học môn chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn
luyện thể thao.
3.2.1.1. Yêu cầu chung trong việc lựa chọn phương pháp dạy học Đại học.

80

3.2.1.2. Những yêu cầu về phương pháp dạy học môn chuyên ngành Cờ

80

vua ngành Huấn luyện thể thao.
3.2.1.3. Xác định các yêu cầu Sư phạm trong vận dụng các nhóm phương

81

pháp dạy học môn chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao cho
sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.2.1.4. Các điều kiện đảm bảo trong việc lựa chọn phương pháp dạy học

83

môn chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT.
3.2.2. Lựa chọn phương pháp dạy học chuyên ngành Cờ vua ngành

84


HLTT theo ý kiến của các chuyên gia, giảng viên và theo đặc điểm môn
học chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT.
3.2.2.1. Lựa chọn phương pháp dạy học môn Cờ vua ngành Huấn luyện

84

thể thao theo ý kiến của các chuyên gia và giảng viên.
3.2.2.2. Lựa chọn phương pháp dạy học môn chuyên ngành Cờ vua

89

ngành Huấn luyện thể thao theo đặc điểm môn học.
3.2.6. Bàn luận về lựa chọn nhóm phương pháp dạy học môn chuyên

93

ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh.
3.2.6.1. Xác định những yêu cầu và điều kiện đảm bảo trong việc lựa

93

chọn phương pháp dạy học môn chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT.
3.2.6.2. Lựa chọn phương pháp dạy học chuyên ngành Cờ vua ngành

94

HLTT theo ý kiến của các chuyên gia, giảng viên và theo đặc điểm môn
học chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT.

3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nhóm phương pháp giảng dạy
chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh.

97


3.3.1. Thực nghiệm ứng dụng nhóm phương pháp dạy học môn chuyên

97

ngành Cờ vua, ngành Huấn luyện thể thao trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh.
3.3.1.1. Nội dung thực nghiệm.

97

3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch chi tiết ứng dụng nhóm phương pháp dạy học

98

lý thuyết và thực hành môn chuyên ngành Cờ vua, ngành Huấn luyện thể
thao cho sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.3.1.3. Xác định số lượng, thời gian, thời điểm sử dụng các phương

99

pháp dạy học trong các bài giảng môn chuyên ngành Cờ vua ngành
Huấn luyện thể thao.
3.3.1.4. Qui trình về ứng dụng nhóm phương pháp dạy học môn Cờ vua


101

cho sinh viên nhóm thực nghiệm.
3.3.2. Kết quả thực nghiệm.

113

3.3.2.1. Kết quả sau thực nghiệm.

113

3.3.2.2. Kết quả phỏng vấn ngược về việc dạy học chuyên ngành Cờ vua

117

và việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ngành Cờ vua ngành Huấn
luyện thể thao.
3.3.3. Bàn luận về quy trình ứng dụng và đánh giá hiệu quả nhóm

118

phương pháp dạy học cho sinh viên nhóm thực nghiệm chuyên ngành
Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao.
3.3.3.1. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng nhóm phương pháp dạy học cho

118

sinh viên nhóm thực nghiệm.
3.3.3.2. Bàn luận quy trình ứng dụng nhóm phương pháp dạy học cho sinh


118

viên nhóm thực nghiệm chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao.
3.3.3.3. Các bước chuẩn bị bài giảng chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn

127

luyện thể thao khi sử dụng nhóm phương pháp dạy học đã nghiên cứu.
3.3.3.4. So sánh phương pháp học cũ và mới.

128

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

129

KẾT LUẬN

129

KIẾN NGHỊ

130

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Thể
loại

Số

Nội dung

Trang

1.1

Mối quan hệ giữa mục đích, nội dung và phương pháp

34

giảng dạy
1.2.

Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học nói chung với

34

phương pháp dạy học TDTT và phương pháp dạy học
trong môn Cờ vua
3.1

Phân phối nội dung chương trình môn học chuyên ngành

58


Cờ vua ngành HLTT trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy

60

môn chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT trường Đại học
TDTT Bắc Ninh
3.3

Thực trạng đội ngũ giáo viên bộ môn Cờ trường Đại học

61

TDTT Bắc Ninh
3.4
Biểu
bảng

3.5.

Thực trạng quan niệm về mục tiêu, trách nhiệm trong

Sau

giảng dạy môn Cờ vua (n=15)

63


Thực trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy môn Cờ

64

vua ngành HLTT (n=15)
3.6

Kết quả quan sát giờ học chuyên ngành Cờ vua ngành

66

Huấn luyện thể thao trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3.7

Thực trạng ý kiến phản hồi của sinh viên về việc dạy học
môn Cờ vua ngành HLTT (n = 12)

3.8.

Thực trạng về tự học môn chuyên ngành Cờ vua ngành

Sau
66
67

HLTT trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n = 12)
3.9.

Kết quả học tập một số môn thực hành Khóa Đại học 42


3.10 Kết quả học tập một số môn thực hành Khóa Đại học 44
3.11 Kết quả học tập một số môn thực hành Khóa Đại học 46
3.12 Kết quả học tập một số môn thực hành Khóa Đại học 47

Sau
68
Sau
68
Sau
68
Sau
68


3.13

Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu sư phạm trong

83

vận dụng các nhóm phương pháp dạy học môn chuyên
ngành Cờ vua ngành HLTT cho sinh viên trường Đại học
TDTT Bắc Ninh (n=30)
3.14. Kết quả phỏng vấn lựa chọn nhóm phương pháp giảng
dạy chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT.

Sau
88

3.15 Nội dung chương trình chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT.


90

3.16 Kết quả phỏng vấn đánh giá mức độ hợp lý của phương

Sau

án ứng dụng nhóm phương pháp dạy học cho sinh viên

98

chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT trường Đại học TDTT
Bắc Ninh
3.17 Kết quả phỏng vấn xác định số lượng, thời gian, thời

100

điểm sử dụng các phương pháp dạy học trong các giáo án
Biểu
bảng

giảng dạy chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT(n=15).
3.18 Đánh giá kết quả học tập chuyên ngành Cờ vua của sinh

113

viên khóa 47 khoa HLTT năm thứ 3, 4 trường Đại học
TDTT Bắc Ninh
3.19 Đánh giá kết quả thi đẳng cấp 1 tương đương của sinh


114

viên khóa 47 khoa HLTT năm thứ 4 trường Đại học
TDTT Bắc Ninh
3.20 So sánh xếp hạng thành tích kiểm tra nội dung đánh giá

114

kết quả học tập với xếp hạng thành tích thi đấu vòng tròn
một lượt của sinh viên nam, nữ khóa Đại học 47 trường
Đại học TDTT Bắc Ninh.
3.21 So sánh kết quả thi kết thúc chuyên ngành Cờ vua của

115

khóa ĐH 47 với khóa ĐH 46 ngành HLTT năm thứ 3, 4
3.22 So sánh kết quả thi đẳng cấp chuyên ngành Cờ vua của
khóa ĐH 47 với khóa ĐH 46 ngành HLTT năm thứ 4

116


3.23 So sánh xếp hạng thành tích kiểm tra nội dung đánh giá

116

kết quả học tập với xếp hạng thành tích thi đấu của sinh
viên nam, nữ khóa Đại học 47 với khóa Đại học 46
Biểu
bảng


trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3.24 Kết quả phỏng vấn ngược sinh viên về việc dạy học

117

chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT (n = 12)
3.25 Kết quả phỏng vấn ngược sinh viên về tự học, tự nghiên

Sau

cứu chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT trường Đại học

117

TDTT Bắc Ninh(n = 12)

đồ

1.1

Các yếu tố quyết định phương pháp dạy

17

1.2

Phương pháp và phương tiện giáo dục

42


3.2

Quan hệ giữa Cờ vua với các môn khoa học khác.

89

3.1.

Kết quả học tập một số môn của chuyên ngành Cờ vua

Sau

K42

68

Kết quả học tập một số môn của chuyên ngành Cờ vua

Sau

K44

68

Kết quả học tập một số môn của chuyên ngành Cờ vua

Sau

K46


68

Kết quả học tập một số môn của chuyên ngành Cờ vua

Sau

K47

68

Đối tượng phỏng vấn xác định yêu cầu ứng dụng nhóm

82

3.2
3.3
Biểu
đồ

3.4
3.5

phương pháp giảng dạy
3.6

Kết quả tổng hợp số đối tượng qua hai lần phỏng vấn

88


3.7

So sánh kết quả xếp hạng thành tích kiểm tra đánh giá kết

115

quả học tập với xếp hạng thành tích thi đấu


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Nghị quyết đại hội Đảng IX đã khẳng định “Phát triển giáo dục - đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội tăng cường kinh tế nhanh và bền vững”[2]. Trong những
năm qua, giáo dục Đại học đã đạt được nhiều thành tựu đáng trân trọng. Tuy
nhiên, cũng còn nhiều bất cập mà nổi bật là chất lượng đào tạo chưa cao. Một
trong những nguyên nhân hạn chế chất lượng đào tạo là phương pháp dạy học
còn lạc hậu. Nghị quyết hội nghị lần II ban chấp hành Trung ương khóa VIII về
“công tác giáo dục và công nghệ” đã chỉ rõ: cần phải “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục đào tạo. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
hình thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm thời gian
tự học cho học sinh”[62]. Ngày 28 tháng 6 năm 2004 Bộ Giáo dục & Đào tạo
(GD&ĐT) đã chỉ thị cho các sở Giáo dục và đào tạo, các trường Đại học, cao
đẳng…trong cả nước về việc thực hiện chỉ thị 40-CT/TW tiếp tục phải “Đổi mới
mạnh mẽ về cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một
chiều…bồi dưỡng năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực
hành sáng tạo của người học, đặc biệt cho sinh viên (SV) các trường Đại học và
cao đẳng”[3].
Hơn năm mươi năm qua, trường Đại học Thể dục thể thao (TDTT) Bắc

Ninh đã có nhiều bước cải tiến để nâng cao chất lượng đào tạo, tuyển chọn đầu
vào, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức cho SV học tập, điều kiện cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ giảng viên. Qua quan sát thực tiễn giảng dạy trong trường
Đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi nhận thấy SV còn thiếu tích cực trong học
tập và nghiên cứu. Hiện tượng này diễn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chủ yếu là do phương pháp dạy học còn chưa phù hợp, chưa thu hút và
chưa tạo được hứng thú cho SV trong quá trình học tập. Các phương pháp dạy
học Đại học đã có nhiều tài liệu trong và ngoài nước được cập nhật với khối
lượng kiến thức phong phú.


2
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh hàng năm đã cung cấp cho đất nước
hàng trăm cán bộ, họ là những thành phần chủ lực để phát triển TDTT nước nhà.
Trong quá trình đào tạo, sinh viên TDTT không chỉ được trang bị những kiến
thức khoa học cơ bản, trang bị kiến thức các môn lý luận chuyên ngành mà còn
được trang bị năng lực thực hành các môn thể thao. Đó là những môn học cung
cấp cho SV những kiến thức lý luận, năng lực thực hành cơ bản rất cần thiết và
có ý nghĩa quan trọng về năng lực thực hành cũng như trọng tài các môn thể
thao đó, để vận dụng tốt các phương tiện, phương pháp và tổ chức thi đấu trong
hoạt động thể dục thể thao.
Một trong những môn học góp phần quan trọng vào trang bị kiến thức,
năng lực tư duy, khả năng làm việc khoa học và năng lực thực hành đó là môn
Cờ vua. Ngành Cờ vua ở bậc Đại học là đi sâu vào trang bị cho SV ngành Cờ
vua kiến thức và các kỹ năng cơ bản trong Cờ vua, năng lực tư duy, khả năng sư
phạm và phương pháp tổ chức thi đấu, trọng tài Cờ vua (chủ yếu là GDTC và
HLTT), nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về môn học đó và những
nguyên tắc phù hợp để tác động đúng hướng đối với sự phát triển của con người.
Vần đề đặt ra là làm sao để tìm được các nhóm phương pháp dạy học thích hợp
theo các học phần, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng môn

Cờ vua và từng bước nâng cao ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo chung của bộ
môn và của nhà trường. Quá trình giảng dạy môn Cờ vua trong các trường Đại
học TDTT ở nước ta trong nhiều năm qua chưa theo một phương pháp thống
nhất, các thầy cô chủ yếu dạy theo sở trường, kinh nghiệm bản thân qua nhiều
năm công tác là chính. Các phương pháp dạy học hiện đại chưa được sử dụng
rộng rãi và cập nhật đầy đủ. Vì vậy chất lượng dạy học còn hạn chế, nhất là chưa
kích thích được sự say mê học tập của SV.
Vấn đề này cũng đã có một số tác giả nghiên cứu như: Phạm Đình Bẩm
(2004)[5], tác giả mới chỉ nghiên cứu phương pháp dạy học nói chung; Đồng
Văn Triệu (2006) [54] tác giả nghiên cứu phương pháp dạy học môn lý luận và
phương pháp TDTT; Đỗ Hữu Trường (2010)[50], tác giả nghiên cứu về phương


3
pháp giảng dạy môn Bắn Súng, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu phương
pháp dạy học cho SV chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT trường Đại học TDTT
Bắc Ninh. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu Luận án: “Nghiên cứu ứng dụng nhóm phương pháp dạy học
môn Cờ vua cho SV chuyên ngành Cờ vua ngành Huấn luyện thể thao
trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp, đánh giá thực
trạng của công tác dạy học chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT trường Đại học
TDTT Bắc Ninh từ đó nhằm lựa chọn và ứng dụng các nhóm phương pháp dạy
học cho SV chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT, từng bước góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của bộ môn cũng như của trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Để giải quyết mục đích trên, Luận án giải quyết 3 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng dạy học cho SV chuyên ngành Cờ vua
ngành Huấn luyện thể thao ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong những năm qua.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn nhóm phương pháp dạy học cho SV chuyên ngành
Cờ vua ngành HLTT trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nhóm phương pháp dạy học
cho SV chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Giả thiết khoa học: Đặt giả thiết rằng, các phương pháp dạy học cho sinh
viên chuyên ngành Cờ vua ngành HLTT trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong
những năm qua còn nhiều bất cập, không gây hứng thú học tập cho sinh viên
dẫn tới chất lượng đào tạo chưa cao … Chính vì vậy, nếu áp dụng nhóm phương
pháp dạy học phù hợp, kích thích hứng thú học tập của sinh viên sẽ có tác dụng
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo cho SV chuyên ngành Cờ vua ngành
HLTT trường Đại học TDTT Bắc Ninh.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học Đại học.
1.1.1. Những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Đại học.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ (KHCN) trong những
thập kỷ vừa qua đã và đang tác động mạnh mẽ đến toàn bộ cuộc sống con người.
Đưa đến nhiều biến đổi lớn lao trên khắp các lĩnh vực đời sống xã hội. Thời kỳ
tới chắc chắn KHCN còn phát triển mạnh mẽ hơn, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới
phương pháp dạy học để đào tạo ra những con người vừa có trình độ cao về tri
thức, vừa phát triển cao về trí tuệ, sẵn sàng thích ứng với sự phát triển mới của
xã hội.
Các cuộc cách mạng lớn của thời đại như: Cách mạng truyền thông, cách
mạng tin học, cách mạng công nghệ…cũng đang đặt ra những yêu cầu mới có
đủ khả năng sống và làm việc theo yêu cầu của cuộc cách mạng đó [3].
Vai trò của giáo dục là “không phải chỉ tích tụ tri thức, mà còn thức tỉnh
tiềm năng sáng tạo to lớn trong mỗi con người”, làm cho mỗi con người được
hưởng quyền cơ bản nhất của mình là giáo dục mà tổ chức Giáo dục, khoa học và
văn hóa của Liên hợp quốc - UNESCO đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp

dạy học thực sự là đổi mới vai trò giáo dục, làm cho giáo dục phát huy được vai
trò to lớn đối với xã hội hiện tại và tương lai”[4]
Một trong những nội dung quan trọng nhiều nước chú ý là đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học. “Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng hoạt động hóa người học là biện pháp quan trọng để hòa nhập
và góp phần tích cực vào chiến lược phát triển giáo dục mới của thế giới”[32].
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học là thực
hiện nghiêm túc và sáng tạo. Nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng
khóa IX: “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp
tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, gắn nhà trường với xã hội, áp dụng những phương pháp giáo dục
hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề”[2].


5
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành
Trung ương đã ra Nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào
tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000[2].
Sau 16 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, giáo dục và đào tạo nước
ta đã đạt được những thành tựu không nhỏ, góp phần quan trọng vào thành công
của sự nghiệp Đổi mới và đưa nước ta thoát khỏi tình trạng một nước nghèo.
Tuy nhiên, như nhận định trong kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương khóa XI thì đến nay, giáo dục và đào tạo nước ta vẫn chưa thực sự
là quốc sách hàng đầu để làm động lực quan trọng nhất cho phát triển. Nhiều
hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo đã được nêu từ Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII vẫn chưa được khắc phục cơ bản, có mặt nặng nề hơn. Chính
vì vậy mà đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đang trở thành một
yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay [2].

Những yêu cầu nói trên, đòi hỏi Ngành giáo dục phải nghiên cứu đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học hiện nay.
1.1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Đại học.
1.1.2.1. Phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của người học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Tuy nhiên,
đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền
thống mà phải vận dụng một cách có hiệu quả các phương pháp dạy học hiện có
theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp hiện đại.
Theo phương hướng này, quá trình dạy học phải huy động toàn bộ các chức
năng tâm lý, đặc biệt khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của người học nhằm
thực hiện tốt mục tiêu đào tạo do thầy giáo và nhà trường đặt ra. Thực hiện được
phương hướng này sẽ thực sự biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Muốn vậy, cần phải chú ý một số biện pháp cơ bản sau [2],[3],[4]:


6
Phối hợp hợp lý các kiểu phương pháp dạy học với nhau, các nhóm phương
pháp dạy học với nhau, các phương pháp dạy học cụ thể với nhau.
Đặc biệt, sử dụng hợp lý các kiểu phương pháp giải thích tìm kiếm bộ phận
và nêu vấn đề nghiên cứu.
Bồi dưỡng cho người học phương pháp nghiên cứu.
Thu hút người học vào quá trình luyện tập vận dụng những điều đã học vào
những tình huống đa dạng…
1.1.2.2. Phương pháp dạy học ở Đại học góp phần rèn luyện tay nghề cho
người học.
Nội dung cơ bản của phương hướng này là phải làm cho người học thực sự
nắm vững nghề nghiệp chuyên môn của mình. Trong quá trình học tập, họ chẳng
những nắm vững hệ thống những tri thức cơ bản, hiện đại có liên quan tới nghề

nghiệp tương lai mà còn rèn luyện được những kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp,
có tư duy về nghề nghiệp và sự say mê tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực nghề
nghiệp chuyên môn của mình, để sau khi tốt nghiệp họ mới thực sự có khả năng
hoạt động, cống hiến nhiều cho ngành nghề mình đã lựa chọn.
Muốn vậy, cần chú ý một số biện pháp sau:
Cần xác định mục tiêu đào tạo của trường, của khoa, của môn học thật cụ
thể về tri thức, kỹ năng, về năng lực, phẩm chất lý tưởng nghề nghiệp… đặc biệt
năng lực thực hành nghề nghiệp của người học.
Phương pháp dạy học phải trang bị cho người học hệ thống những tri thức
khoa học cơ bản, tri thức cơ sở và tri thức chuyên ngành, phải hướng các tri thức
đó vào mục tiêu đào tạo của trường.
Phải chú ý rèn luyện hệ thống kỹ thuật, kỹ xảo có liên quan tới nghề nghiệp
tương lai của người học ở mức độ từ thấp đến cao theo những quy trình nhất định.
Việc đánh giá người học phải dựa trên cơ sở nắm vững tri thức cơ bản và
kỹ năng vận dụng thành thạo trong nghề nghiệp tương lai của họ.
1.1.2.3. Cải tiến hệ thống kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của
người học ở các trường.
Vấn đề kiểm tra và thi có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Vì vậy phải
đảm bảo sự công bằng, khách quan và thực sự có tác dụng về mặt dạy học, giáo
dục và phát triển đối với mọi người học.


7
Muốn vậy, trước hết cần công khai hoá nội dung những vấn đề kiểm tra và
thi đối với các môn học. Cụ thể là, ngay từ đầu năm học, giảng viên cần công bố
kế hoạch học tập bộ môn, thời gian thực hiện chương trình và công bố các vấn
đề, các bài tập, các câu hỏi, các vấn đề xêmina, thực hành… Có thể, ở mỗi bộ
môn, giảng viên nên xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra, thi về lý thuyết
và thực hành để người học tự học, tự giải đáp, và có thể nêu thắc mắc, nêu vấn
đề để tranh luận… Khi kiểm tra định kỳ hay thi, tổ bộ môn có thể chọn một số

hệ thống câu hỏi và bài kiểm tra trên hoặc kết hợp một số câu hỏi, bài kiểm tra
thành một đề hoàn chỉnh, tổng hợp [2], [3], [4].
Thông báo kịp thời và công khai kết quả kiểm tra, thi (vấn đáp, thi viết, thi
rèn luyện kỹ năng thực hành), bảo vệ khoá luận, luận văn, kết quả thi tốt nghiệp
để người học tự nhận thức và tự đánh giá đúng khả năng của mình, tự điều chỉnh
và có hướng phấn đấu tiếp theo.
Nội dung các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần phản ánh được nội
dung cơ bản về tri thức lý thuyết, tri thức thực tiễn và kỹ năng thực hành. Về
tiêu chuẩn đánh giả phải đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm
bảo có tác dụng nâng cao năng lực trí tuệ, năng lực tư duy độc lập sáng tạo của
người học. Cách đánh giá, cần dựa vào đáp án có phân chia nội dung kiểm tra
thành các đơn vị kiến thức và kỹ năng giải bài tập, chú ý cả số lượng và chất
lượng, cả nội dung và hình thức trình bày; cần kết hợp đánh giá cả thực chất
trình độ hiện có của người học và đánh giá theo viễn cảnh (đánh giá tới sự tiến
bộ và triển vọng phát triển của người học), cần kết hợp nhiều hình thức kiểm tra
và thi (vấn đáp, viết, kỹ năng thực hành, kiểm tra bằng test, kiểm tra bằng
máy…) với các hình thức làm bài tập nghiên cứu luận, khoá luận, luận văn, đồ
án thực tập nghề nghiệp…
Cần kết hợp đánh giá điểm quá trình và điểm thi, điểm cố định và điểm
cơ động.


8
Đánh giá kết quả học tập của người học cần công bằng chính xác, khách
quan nhằm phản ánh đúng đắn trình độ tri thức, kỹ năng hiện có của người học.
Muốn vậy, việc đánh giá cho điểm cần nhìn chung của quá trình trên cơ sở tính
đến tới kết quả từng giai đoạn học tập của người học. Đánh giá và cho điểm khi
thi hết môn, kết thúc học kỳ hay năm học, cần phải căn cứ vào kết quả học tập
của toàn bộ quá trình, thông qua điểm số của các bài kiểm tra thường kỳ, các lần
làm bài tập, tham gia xêmina, thực hành, sát hạch.

Thực tiễn kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học ở Đại
học cho thấy rằng cùng với việc cho điểm cố định giảng viên có thể cho điểm cơ
động đối với người học, giảng viên có thể điều chỉnh lại điểm trên cơ sở nhận
xét đánh giá xem họ đã hoàn chỉnh, bổ sung, sửa lại bài làm trong một thời hạn
nhất định như thế nào. Việc cho điểm cơ động có tác dụng kích thích động viên
người học học tập, tạo điều kiện để họ có khả năng đạt kết quả tối ưu trong học
tập. Trong thực tế, nên kết hợp cho điểm cố định và cho điểm cơ động cho một
số người học trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định.
1.1.2.4. Sử dụng tối ưu các điều kiện và phương tiện dạy học hiện đại.
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học hiện đại là một nhân tố
quan trọng đặc biệt góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học. Nhưng trên
thực tế hiện nay của nhà trường nước ta, những cơ sở vật chất và phương tiện
dạy học còn nghèo nàn, thấp kém so với các nước trên thế giới. Hơn nữa việc sử
dụng và bảo quản cũng chưa được tốt, chưa mang lại hiệu quả giáo dục đào tạo và
hiệu quả kinh tế mong muốn. Vì thế, một mặt chúng ta phải ra sức xây dựng cơ sở
vật chất, kỹ thuật tối thiểu cần thiết cho quá trình dạy học, mặt khác chúng ta phải
tìm mọi cách sử dụng một cách tối ưu các phương tiện dạy học nhằm đạt kết quả
mong muốn, trên cơ sở kết hợp, sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học.
Để thực hiện các phương hướng này, có thể sử dụng một số biện pháp sau:
Các cấp quản lý cần quan tâm, đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất,
các phương tiện phục vụ hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở
các trường.


9
Mở rộng việc liên kết giữa nhà trường với Viện nghiên cứu, các cơ sở sản
xuất, các trung tâm nghiên cứu…để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật và tăng cường sự hợp tác nghiên cứu, áp dụng kết quả
nghiên cứu trong thực tiễn. Mặt khác, cần tăng cường sự hợp tác quốc tế, xây
dựng và mở rộng mối quan hệ mật thiết với các trường nước ngoài, thực hiện sự

giao lưu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tổ chức hệ thống đào tạo, bồi dưỡng giảng viên về kỹ thuật sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại.
Muốn thực hiện được tốt các phương hướng và biện pháp cải tiến phương
pháp dạy học như trên, cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục về nội dung chuyên môn cũng như về khoa học giáo dục. Bản
thân người giảng viên cũng phải không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ khoa
học, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học Đại học.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phương pháp dạy học Đại học.
Để xúc tiến các quá trình lên lớp giảng dạy TDTT một cách khoa học và
phương pháp đào tạo các tố chất vận động, trong cuốn sách giáo khoa “Phương
pháp giảng dạy TDTT” cho các trường học đã viết về khái niệm phương pháp
như sau: “phương pháp là việc tiến hành một cách hệ thống, có kế hoạch của các
nhà giáo trong quá trình lên lớp giảng dạy, nhằm thực hiện mục đích, nội dung
đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ[73].
Theo các nhà khoa học sư phạm như: Ngô Cường[12], Đặng Vũ Hoạt, Hà
Thị Đức [23] và một số tác giả ngoài nước như: Weinnert F.E[63], Jacques
Delos[69], thì khái niệm về phương pháp dạy học Đại học được hiểu như sau:
“Phương pháp dạy: là cách thức hoạt động của giảng viên: Truyền thụ cho SV
nội dung trí dục và tổ chức, điều khoản hoạt động nhận thức và thực tiễn của SV
nhằm đạt được mục đích dạy học”.
Cũng theo các tác giả trên thì “Phương pháp học là cách thức hoạt động của
SV dưới sự chỉ đạo sư phạm của giảng viên một cách tự giác, tích cực, tự lực
lĩnh hội nội dung trí dục và tổ chức tự điều khiển quá trình nhận thức và hoạt
động thực tiễn của SV nhằm đạt được mục đích dạy học”


10
Theo tác giả Lưu Xuân Mới (2000): “Phương pháp dạy học Đại học là tổng

hợp cách thức hoạt động tương tác được điều chỉnh của giảng viên và SV trong
đó hoạt động dạy là chủ đạo, hoạt động học là tự giác, tích cực, tự lực và sáng
tạo nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở bậc Đại học, góp phần đào tạo
đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý, nghiệp vụ có trình độ Đại
học”[42].
Từ những khái niệm trên luận án xác định khái niệm phương pháp dạy học
Đại học là hệ thống những biện pháp, những cách thức dạy và học nhằm thực
hiện nhiệm vụ dạy và mục tiêu đào tạo môn chuyên ngành ở bậc Đại học.
1.2.2. Các phương pháp dạy học Đại học thường dùng.
1.2.2.1. Phương pháp thuyết trình (diễn giảng)
Phương pháp thuyết trình (diễn giảng) là phương pháp mà giảng viên dùng
lời nói cùng với các phương tiện kỹ thuật thông tin, nghe nhìn như: bảng - phấn,
các bản in, máy tính, máy chiếu…để diễn giảng cho người học nghe, phát hiện
và hiểu các khái niệm, hiện tượng, qui luật, các nguyên lý[20],[54].
Phương pháp diễn giảng là phương pháp được sử dụng nhiều và phổ biến
nhất hiện nay.
Ưu và nhược điểm của phương pháp thuyết trình (diễn giảng)[54].
Ưu điểm:
Truyền đạt được một khối lượng kiến thức lớn trong một thời gian giới hạn.
Thích hợp với lớp học có đông SV, thiếu phương tiện dạy học.
Chủ động được trong tiến trình đào tạo: kiểm soát được nội dung và thứ tự
thông tin truyền đạt trong thời gian định trước.
Nhược điểm:
Người học bị động, thông tin chỉ có một chiều.
Không phù hợp với đào tạo kỹ năng.
Hiệu quả của bài giảng khó nắm được, người học dễ bị “mệt mỏi” khi phải
ngồi nghe thời gian dài.
Muốn có bài giảng đạt hiệu quả cao người giảng viên cần phải:



11
Làm cho người học nắm được mục tiêu và yêu cầu của bài giảng.
Ngôn ngữ và chủ đề diễn giảng phải phù hợp với trình độ người học
Cần chú ý đến mở đầu và tóm tắt bài giảng
Người giảng phải chọn vị trí sao cho người học nhìn thấy và nghe thấy.
Trong quá trình giảng dạy thì giảng viên phải nhạy bén với thái độ tiếp thu
của người học
Thường xuyên dùng câu hỏi để kiểm tra sự hiểu bài của người nghe.
Tốc độ phải phù hợp với người nghe
1.2.2.2. Phương pháp dạy học nghiên cứu trường hợp.
Phương pháp dạy học nghiên cứu trường hợp là việc xem xét một cơ sở,
một tình huống, một sự kiện, một quyết định. Các trường hợp đó thường là
những cái nhìn sâu vào bản chất bên trong của các quá trình, từ đó có thể hình
thành và kiểm tra các nhận thức hoặc tư tưởng của con người về thế giới. Thông
qua đó kích thích SV học tập, nghiên cứu, tạo được hiện thực một quá trình và
một phần kinh nghiệm về nguồn kiến thức về bản chất con người và quan hệ
giữa con người với nhau[32].
Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp có ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Tìm và phát hiện ra những giải pháp cho những vấn đề phức tạp.
Phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề.
Giúp SV áp dụng những kỹ năng và kiến thức mới.
Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian, việc nghiên cứu có thể trở nên không khách quan
Từ những thông tin không đầy đủ có thể dẫn tới kết quả không chính xác.
1.2.2.3. Phương pháp bài tập làm rõ giá trị
Khi sử dụng phương pháp này SV có thể trình bày để làm rõ giá trị vấn đề
học tập, nghiên cứu hoặc đề cập tới nó bằng cách trình bày rõ ý nghĩa, quan
điểm, niềm tin của mình về vấn đề quan tâm.
Phương pháp này có những ưu và nhược điểm sau:



12
Ưu điểm:
Đưa ra một mẫu để thảo luận.
Tạo cơ hội để khảo sát những giá trị và lòng tin.
Cho phép mọi người thảo luận trong một môi trường an toàn[54].
Nhược điểm:
Mọi người có thể không trung thực.
Mọi người có thể quá ý thức về mình[54].
1.2.2.4. Phương pháp giải thích - tìm kiếm bộ phận
Đây là phương pháp dạy học trong đó có sự kết hợp giữa lời giải thích của
giảng viên về một phần tài liệu học tập và hoạt động tìm kiếm của SV về phần
còn lại của tài liệu đó dưới hình thức giải những bài tập nhận thức, những câu
hỏi có vấn đề [55]. Nói cách khác, SV tham gia giải quyết một hay một số bước
chứ không phải toàn bộ các bước, giải quyết một phần vấn đề chứ không phải
toàn bộ vấn đề;
Trong kiểu giải thích - tìm kiếm bộ phận thì hoạt động của giảng viên và
SV như sau:
Về giảng viên:
Nêu vấn đề
Đưa ra các bài tập
Lập kế hoạch về các bước giải quyết vấn đề đặt ra
Tổ chức điều khiển hoạt động của SV, uốn nắn và xây dựng các tình huống
có vấn đề trung gian
Về SV:
Hiểu các dữ kiện và yêu cầu của bài tập
Huy động, tìm tòi các tri thức về con đường để giải quyết bài tập, đưa ra
cách giải quyết vấn đề một cách thỏa đáng.
Ghi nhớ có chủ định tài liệu liên quan tới bài tập

Tái hiện tiến trình giải quyết và nhận xét.
Ưu điểm:


×