Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Đối chiếu giới từ tiếng hán hiện đại với giới từ tiếng việt hiện đại (qua một số giới từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 171 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÝ YÊN CHÂU
(LI YANZHOU)

ĐỐI CHIẾU GIỚI TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VỚI GIỚI TỪ
TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI (QUA MỘT SỐ GIỚI TỪ)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HàNội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------------

LÝ YÊN CHÂU
(LI YANZHOU)

ĐỐI CHIẾU GIỚI TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VỚI GIỚI TỪ
TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI (QUA MỘT SỐ GIỚI TỪ)
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
MÃ SỐ: 62 22 01 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐÀO THANH LAN



HàNội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được trình bảy trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
luận án.

Tác giả luận án

Lý Yên Châu (Li Yanzhou)


LỜI CẢM ƠN
Luận án của tôi sẽ không thể hoàn tất nếu không được sự động viên và hướng
dẫn tận tình của Phó giáo sư – Tiến Sĩ Đào Thanh Lan. Cô đã dành nhiều thời gian
và công sức để hướng dẫn, đọc và nhận xét bản thảo giúp cho tôi hoàn thành được
luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Ngôn ngữ học, gia đình và
bạn bè đã tạo điều kiện, ủng hộ, động viên và chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận
án.
Mặc dù đã c ố gắng hoàn thiện luận án bằng mọi sức nỗ lực và khả năng của
mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của qúy thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.

LÝ YÊN CHÂU(LI YANZHOU)



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

(Sử dụng trong luận án)

N

=

Danh từ

Np

=

Cụm danh từ hoặc đoạn ngữ danh từ

V

=

Động từ

Vp

=

Cụm động từ hoặc đoạn ngữ động từ


P

=

Giới từ

Pp

=

Cụm giới từ hoặc đoạn ngữ giới từ

+

=

Câu đúng

-/*

=

Câu sai hoặc cấu trúc không thể có

&

=






=

Cóthể phát triển thành

=

=

Bằng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Giới từ thường dùng trong tiếng Hán vàtiếng Việt

4

Bảng 2.1: Mô hình “Giới từ + phương vị”

68

Bảng 2.2: Mô hình “Giới từ + liên từ, động từ, giới từ”

69

Bảng 2.3: Mô hình “Giới từ + các từ loại khác”

70


Bảng 2.4: Mô hình “giới từ + động từ, danh từ, giới từ”

72

Bảng 2.5: Mô hình “giới từ + danh từ / động từ + giới từ”

72

Bảng 2.6: Mô hình “động từ + giới từ + giới từ”

72

Bảng 2.7: Sự giống vàkhác của giới từ “朝”, “向”, và “往”

104

Bảng 3.1: Những giới từ tiếng Hán không thể lược bỏ

124

Bảng 3.2: Những giới từ tiếng Việt không thể lược bỏ

124

Bảng 3.3: Những giới từ chỉ đối tướng trong tiếng Hán không thể lược bỏ

129

Bảng 3.4: Những giới từ chỉ đối tướng trong tiếng Việt không thể lược bỏ


130

Bảng 3.5: Những giới từ chỉ căn nguyên và công cụ của tiếng Hán không thể lược bỏ 130
Bảng 3.6: Những giới từ chỉ căn nguyên và công cụ của tiếng Việt không thể lược bỏ 131
Bảng 3.7: Những giới từ chỉ thời gian, nơi chốn, phương diện, phạm vi của
tiếng Hán có thể lược bỏ

132

Bảng 3.8: Những giới từ chỉ thời gian, nơi chốn, phương diện, phạm vi của
tiêng Việt có thể lược bỏ

134

Bảng 3.9: Các giới từ khác

136

Bảng 3.10: Một số động từ tiếng Hán đối chiếu với tiếng Việt

137


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các kýhiệu vàchữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

1. Lýdo chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích vànhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................3
4. Đối tượng vàngữ liệu nghiên cứu.................................................................3
5. Những đóng góp của luận án..........................................................................7
6. Bố cục của luận án..........................................................................................8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍ
LUẬN................................................................................................9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu giới từ tiếng Hán................................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu giới từ tiếng Việt.............................................14
1.1.3. Tì
nh hì
nh nghiên cứu đối chiếu giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt....16
1.2. Cơ sở líthuyết liên quan đến đề tài.......................................................19
1.2.1. Líthuyết ngôn ngữ học đối chiếu.............................…..….....……19
1.2.2. Líthuyết về giới từ ........................................................................23
1.2.2.1 . Khái niệm giới từ........................................................................23
1.2.2.2 . Đặc điểm giới từ..........................................................................27
1.2.2.3 . Phân loại giới từ..........................................................................33
1.2.2.4 . Phân biệt giới từ với động từ…..….....………...........................38
1.2.2.5 . Phân biệt giới từ với liên từ........................................................43
1.2.2.6 . Phân biệt giới từ với một số từ loại khác....................................48
1.3. Tiểu kết................................………………………………………………51
CHƢƠNG 2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA CỦA
GIỚI TỪ TIẾNG HÁN VỚI GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT................53
2.1. Đối chiếu về chức năng ngữ pháp của giới từ........................................53
2.1.1. Những điểm giống nhau.......................................................................53
2.1.2. Những điểm khác nhau........................................................................55
2.2. Đối chiếu về cấu tạo của giới từ...............................................................65



2.2.1. Cấu tạo của giới từ tiếng Hán.............................................................65
2.2.1.1. Giới từ đơn.................................................................................65
2.2.1.2. Giới từ kép.................................................................................68
2.2.2. Cấu tạo của giới từ tiếng Việt........................................................70
2.2.2.1. Giới từ đơn................................................................................70
2.2.2.2. Giới từ kép.................................................................................71
2.3. Đối chiếu về giới ngữ tiếng Hán với tiếng Việt........................................73
2.3.1. Đối chiếu về cấu tạo của giới ngữ........................................................73
2.3.2. Đối chiếu về sự phân bố vị trícủa giới ngữ.........................................77
2.3.2.1. Những điểm giống nhau..............................................................77
2.3.2.2. Những điểm khác nhau................................................................85
2.3.3. Đối chiếu về chức năng ngữ pháp của giới ngữ....................................88
2.3.3.1. Chức năng ngữ pháp của giới ngữ tiếng Hán...........................89
2.3.3.2. Chức năng ngữ pháp của giới ngữ tiếng Việt.............................92
2.4. Đối chiếu về ngữ nghĩa của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt.....94
2.4.1. Căn cứ đối chiếu...................................................................................94
2.4.2. Giới từ chỉ không gian (địa điểm, nơi chốn)........................................95
2.4.3. Giới từ chỉ thời gian............................................................................100
2.4.4. Giới từ chỉ phương hướng...................................................................104
2.4.5. Giới từ chỉ đối tượng.........................................................................106
2.4.6. Giới từ chỉ phạm vi.............................................................................108
2.4.7. Giới từ chỉ phương diện......................................................................110
2.4.8. Giới từ chỉ mục đích............................................................................111
2.4.9. Giới từ chỉ nguyên nhân......................................................................112
2.4.10. Giới từ chỉ căn nguyên......................................................................114
2.4.11. Các nhóm nhỏ khác...........................................................................118
2.5.Tiểu Kết…………………………………………………………………120
CHƢƠNG 3. ĐỐI CHIẾU HOẠT ĐỘNG CỦA GIỚI TỪ TIẾNG HÁN VỚI

GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT .............................................................122
3.1. Đối chiếu sự hiện diện và không hiện diện của giới từ tiếng Hán với
giới từ tiếng Việt............................................................................122
3.1.1. Về bình diện cúpháp...........................................................................125
3.1.2. Về bình diện ngữ nghĩa.......................................................................129


3.1.3. Về cách dùng.......................................................................................135
3.1.4. Nhìn từ sự chi phối của động từ .........................................................136
3.2. Đối chiếu chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ tiếng Hán với giới
từ tiếng Việt..........................................................................................138
3.2.1. Giới từ tiếng Hán vàchủ đề hóa (topicalization).................................140
3.2.1.1. Giới từ chỉ căn nguyên đánh dấu chủ đề.....................................140
3.2.1.2. Giới từ chỉ nguyên nhân đánh dấu chủ đề...................................140
3.2.1.3. Giới từ chỉ phương diện đánh dấu chủ đề...................................141
3.2.1.4. Giới từ chỉ phạm vi đánh dấu chủ đề..........................................141
3.2.1.5. Giới từ chỉ đối tượng đánh dấu chủ đề.......................................142
3.2.2.Giới từ tiếng Việt và chủ đề hóa.................................................142
3.2.2.1. Giới từ chỉ căn nguyên đánh dấu chủ đề ...................................143
3.2.2.2. Giới từ chỉ nguyên nhân đánh dấu chủ đề..................................143
3.2.2.3. Giới từ chỉ phương diện đánh dấu chủ đề...................................144
3.2.2.4. Giới từ chỉ phạm vi đánh dấu chủ đề..........................................144
3.2.2.5. Giới từ chỉ đối tượng đánh dấu chủ đề........................................145
3.3.Tiểu kết………………………….....………………………………146
KẾT LUẬN………………………………………………………………………148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU

1. Lýdo chọn đề tài
Trong hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới, hệ thống từ vựng đều được chia thành
thực từ và hư từ. Trong đó, hư từ thường không có ý nghĩa biểu thị thực tại màchỉ
có chức năng biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Căn cứ đặc tí
nh của hì
nh thái ngôn ngữ,
tiếng Hán và tiếng Việt đều thuộc về loại hì
nh ngôn ngữ đơn lập (Isolating
language), hư từ vàtrật tự từ đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện ý nghĩa ngữ
pháp (grammatical devices). Trong các loại hư từ của tiếng Hán vàtiếng Việt, giới
từ luôn được coi làmột trong những trọng điểm ngữ pháp và cũng là mối quan tâm
của đông đảo giới nghiên cứu ngôn ngữ vàgiảng dạy tiếng. Về mặt ngữ nghĩa, giới
từ cũng như các loại hư từ khác, chỉ có ý nghĩa ngữ pháp mà không có ý nghĩa từ
vựng. Về chức năng cú pháp, giới từ làm nhiệm vụ kết nối từ phụ với từ chí
nh. Giới
từ chủ yếu bắt nguồn từ sự hư hoá, còn gọi là ―ngữ pháp hoá‖ (grammaticalization)
của thực từ. Vìmức độ hư hoá khác nhau cho nên giữa giới từ và động từ, danh từ
tương ứng sự phân chia ranh giới không rõnét. Bên cạnh đó, giữa giới từ vàliên từ
đôi khi sự phân chia ranh giới cũng không rõ rệt. Chí
nh vìngữ nghĩa, tác dụng,
nguồn gốc, cách dùng của giới từ rất phức tạp vàgiới từ trong hệ thống ngữ pháp
tiếng Hán vàtiếng Việt lại cógiátrị đặc biệt, cho nên việc nghiên cứu giới từ trong
ngữ pháp học tiếng Hán vàtiếng Việt xưa nay rất được coi trọng, những quan điểm
về nóvẫn chưa có sự thống nhất với nhau.
Trong quátrình thụ đắc ngôn ngữ, giới từ đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sinh
viên Trung Quốc vàsinh viên Việt Nam, đặc biệt làquátrì
nh thụ đắc tiếng Hán và

tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai. Hơn nữa, do những điều kiện lịch sử và
địa lý đặc biệt, cùng với quátrì
nh tiếp xúc Hán - Việt lâu dài, trong tiếng Việt đã
tiếp thu một lượng lớn (khoảng 70%) từ vựng tiếng Hán, thường gọi làtừ gốc Hán.
Trong số từ gốc Hán ấy, giới từ chiếm một tỷ lệ đáng kể, vídụ: do (由: yóu, do) /由
1


于: yóu yú(do vu), đối với (对: duì
, đối) /对于: duìyú (đối vu), vì(为: wèi, vị)/为
了: wèi le (vị liễu), tại (在: zài, tại), từ (自: zì, tự/từ), v.v… Với tư cách là một cán
bộ giảng dạy tiếng Hán cho người nước ngoài, có một thời gian khádài học tập và
nghiên cứu tiếng Việt tại Trung Quốc cũng như ở Việt Nam, hiện nay đang giảng
dạy tiếng Hán cho người Việt Nam vàgiảng dạy tiếng Việt cho người Trung Quốc,
chúng tôi rất hứng thú với giới từ trong tiếng Hán vànhận thấy đi sâu nghiên cứu
giới từ tiếng Hán trong sự đối chiếu với giới từ tiếng Việt sẽ cógiátrị líluận vàthực
tiễn rất lớn đối với công tác nghiên cứu vàgiảng dạy tiếng Hán cũng như tiếng Việt
ở Việt Nam vàTrung Quốc.
Trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ ngôn ngữ học, chúng tôi sẽ tập trung đối
chiếu những giới từ thường dùng trong tiếng Hán với những giới từ thường dùng
trong tiếng Việt, và tìm ra các phương thức biểu đạt tương đương giữa chúng. Từ đó,
ứng dụng vào việc dạy học tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam, vàdạy học tiếng Việt
cho sinh viên Trung Quốc. Hy vọng có thể giúp cho người học hiểu đúng và sử
dụng chính xác giới từ trong quátrì
nh giao tiếp.
Vìnhững lý do trên đây, chúng tôi chọn vấn đề ―Đối chiếu giới từ tiếng Hán
hiện đại với giới từ tiếng Việt hiện đại (qua một số giới từ)‖ làm đề tài luận án tiến
sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoámột cách toàn diện về đặc điểm giới từ tiếng Hán và

giới từ tiếng Việt, luận án làm rõ đặc điểm ngữ pháp của giới từ trong tiếng Hán và
tiếng Việt, gồm ngữ nghĩa và cách dùng. Từ đó chỉ ra sự giống vàkhác nhau giữa
giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt trên phương diện: ngữ pháp, ngữ nghĩa và
cách dùng.
Thông qua đối chiếu hoạt động trong ngôn ngữ của giới từ tiếng Hán vàgiới từ
tiếng Việt, luận án khảo sát những nhân tố chi phối giới từ, như sự hiện diện và
không hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v...
2


Để đạt được mục đích trên, luận án phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
(1) Hệ thống hoámột số vấn đề líluận về giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt;
(2) Khảo sát các giới từ điển hì
nh trên phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa, cách
dùng;
(3) Đối chiếu những giới từ điển hì
nh trong tiếng Hán với các giới từ tương ứng
trong tiếng Việt, chỉ ra hì
nh thức biểu đạt tương ứng của chúng trong hai ngôn ngữ;
(4) Khảo sát những nhân tố chi phối giới từ tiếng Hán và giới từ tiếng Việt
trong việc sử dụng ngôn ngữ (lời nói và văn phạm), vídụ: sự hiện diện vàkhông
hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v...
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp miêu tả dùng để miêu tả, lý giải các khái niệm, chức năng, đặc
điểm, sự phân loại giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt.
- Phương pháp đối chiếu dùng để đối chiếu các đặc điểm ngữ pháp, vị tríphân
bộ, cấu tạo, ngữ nghĩa, hoạt động của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt...
- Thủ pháp thống kê dùng để thống kê tần suất sử dụng của những giới từ
thường dùng của tiếng Hán vàtiếng Việt...

- Các thủ pháp phân tích ngôn ngữ học như phân tích thành tố trực tiếp, phân

ch thành phần câu, phân tích ngữ cảnh, cải biến…dùng để phân tí
ch chức năng cú
pháp, vị tríphân bố, cấu tạo, ngữ nghĩa của giới từ...
4. Đối tƣợng vàngữ liệu nghiên cứu
4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Giới từ trong Tiếng Hán có hơn 100 từ [张小克, Trương Tiểu Khắc, 2004, 87],
nhưng trong tiếng Việt chỉ cókhoảng 30 từ [Hoàng Trọng Phiến, 2007, 25], về mặt
số lượng, giới từ tiếng Hán nhiều hơn tiếng Việt. Về mặt ý nghĩa, giới từ trong tiếng
Việt tương đương với tiếng Hán, chúng đều có thể biểu thị không gian, thời gian,

3


phương hướng, đối tượng, phạm vi, mục đích, căn nguyên, công cụ, ngoại lệ, v.v...
Đối với sự phân định từ loại thìgiới ngữ pháp tiếng Hán vàgiới ngữ pháp tiếng Việt
có những quan điểm khác nhau, ý kiến của các trường phái đối với sự phân định
giới từ cũng không hoàn toàn giống nhau. Vìvậy, luận án này lấy ―现代汉语词典‖
(―Từ điển Hán ngữ hiện đại‖ do viện Nghiên cứu Ngôn ngữ thuộc viện Khoa học
Xã hội Trung Quốc biên tập, bản thứ 5), ―现代汉语频率词典‖(―Từ điển tấn số
tiếng Hán hiện đại‖ do Đại học ngôn ngữ Bắc Kinh biên soạn, năm 1990) và ―Từ
điển tiếng Việt‖ (do viện Ngôn ngữ học thuộc viện Khoa học Xãhội Việt Nam biên
tập năm 2006, bản in lần thứ 12) , ―Từ điển tấn số tiếng Việt‖ (Tên nguyên bản bằng
tiếng Pháp là ―Dictionaire de fréquence du Vietnamien‖ do tác giả Nguyễn Đức
Dân biên soạn, xuất bản tại Universitéde Paris VII, năm 1980) làm tài liệu tham
khảo để xác định số lượng giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt cótần số xuất hiện

cao là đối tượng nghiên cứu. Dựa vào đó, chúng tôi đưa ra bảng sau:
Bảng 1.1: Giới từ thường dùng trong tiếng Hán vàtiếng Việt (theo "Từ điển tần số")
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Giới từ tiếng Hán
在/zài/ (tại)
和/hé/ (hòa)
把/bǎ/ (bả)
从/cóng/ (tòng)
对/duì/ (đối)
向/xiàng/ (hướng)
给/gěi/ (cấp)

被/bèi/ (bị)
跟/gēn/ (túc)
以/ yǐ/ (dĩ)
于/yú/ (vu)
由/yóu/ (do)
比/bǐ/ (tỉ)
为了/ wèile/ (vị liễu)
同/tóng/ (đồng)
当/dāng/ (đương)
到/dào/(đáo)
将/jiāng/ (tương)

Tấn số Giới từ tiếng Việt Tấn số
11150
Của
5518
6952
Trong
3702
3729
Với
2438
2138
Trên
1954
1759

1896
1441
Từ

1337
1399
Để
1250
1033
Cho
1014
806
Về
837
746
Qua
658
684
Vào
652
614

577
588
Bằng
518
580
Dưới
503
501
Ngoài
501
378
Đến

486
307
Đối với
311
323
Sau
305
4


19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

往/wǎng/ (vãng)

关于/guānyú/ (quan vu)
朝/cháo/ (triều)
通过/tōngguò/(thông qua)
至/zhì/(chí)
替/tì/ (thế)
离/lí/ (li)
按/àn/ (án)
沿/yán/( duyên)
就/jiù/ (tựu)
靠/kào/(kháo)
照/zhào/ (chiếu)
自/zì/ (tự/từ)
为/wéi /(vị)
拿/ná/(nã)
凭/píng/ (bằng)
顺/shùn/ (thuận)
除/chú/ (trừ)

242
186
170
180
139
124
119
98
94
81
78
74

72
68
60
56
51
50

Theo
Nhằm
Tận
Sang
Tại
Tới
Cạnh
Giữa
Nhờ

203
192
111
108
87
55
50
48
40

Mặt khác, kết hợp với quan điểm của các nhàngữ pháp, và đặc tí
nh của giới từ
tiếng Hán, chúng tôi chọn thêm một số giới từ song âm tiết của tiếng Hán để làm

đối tượng nghiên cứu, vídụ: 按照/àn zhào/ (án chiếu), 本着/běn zhe/ (bản trước),
除了/chúle/ (trừ liễu), 对于/duìyú/ (đối vu), 根据/gēn jù/ (căn cứ), 自从/zìcóng/
(từ/tự tòng).
4.2.

Nguồn ngữ liệu

Ngữ liệu của tiếng Hán trong luận án này chủ yếu lànhững tác phẩm văn học và
tài liệu pháp luật sau: 边城 (Biên Thành), 冰心全集 (Băng Tâm toàn tập, dưới
đây sẽ viết tắt ―Băng Tâm‖), 邓小平全集 (Đặng Tiểu Bì
nh toàn tập, dưới đây sẽ
viết tắt ―Đặng Tiểu Bình‖), 高晓声作品 (Tác phẩm của Cao Hiểu Thanh, dưới đây
sẽ viết tắt ―Cao Hiểu Thanh‖), 骆驼祥子 (Lạc Đà Tường Tử), 呐喊 (Gào thét),
祝福 (Chúc Phúc), 围城 (Vi Thành), 小二黑结婚 (Anh Hai đen lấy vợ), 徐志摩
作品 (Tác Phẩm của Từ ChíMa), 药 (Thuốc), 中华人民共和国民法通则 (Quy
5


định pháp luật chung của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa sẽ viết tắt ―CHNDTH‖), 中华人民共和国刑法 (Luật hì
nh sự
nước CHNDTH),中华人民共和国合同法 (Luật hợp đồng nước CHNDTH),中华
人民共和国公司法(2006) (Luật công ty nước CHNDTH), 中华人民共和国证券
法 (2006) (Luật chứng khoán nước CHNDTH), 中华人民共和国未成年人保护法
(修订) (Luật bảo vệ người vị thành niên nước CHNDTH), 中华人民共和国婚姻
法 (Luật hôn nhân nước CHNDTH), 中华人民共和国继承法 (Luật thừa kế nước
CHNDTH), 中华人民共和国物权法 (Luật bảo vệ vật sở hữu nước CHNDTH).
Tổng số chữ là: 2.756. 632 chữ.
Ngữ liệu của tiếng Việt trong luận án này chủ yếu lànhững tác phẩm văn học và
tài liệu pháp luật sau: ―Chí Phèo‖, ―Bước đường cùng‖, ―Đất rừng phương nam‖,

―Đôi mắt‖, ―Lão Hạc‖, ―Mảnh đất lắm người nhiều ma‖, ―Chữ người tử tù‖, ―Số
đỏ‖, ―Tắt Đèn‖, ―Luật trọng tài thương mại nước Cộng HoàXãHội Chủ nghĩa Việt
Nam‖(dưới đây sẽ viết tắt ―Luật trọng tài TM‖, nước Cộng HoàXãHội Chủ nghĩa
Việt Nam sẽ viết tắt ―CHXHCNVN‖), ―Chiến lược phát triển kiểm toán nhà nước
đến năm 2020 nước CHXHCNVN‖(dưới đây sẽ viết tắt ―Chiến lược‖), ―Hiến Pháp
nước CHXHCNVN‖ (dưới đây sẽ viết tắt ―Hiến Pháp‖), ―Luật thi hành án hì
nh sự
nước CHXHCNVN‖, ―Nghị quyết về dự án, công trì
nh quan trọng quốc gia trì
nh
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư nước CHXHCNVN‖(dưới đây sẽ viết tắt
―Nghị Quyết‖), ―Pháp lệnh án phí
, lệ phí tòa án‖ (dưới đây sẽ viết tắt ―Pháp Lệnh‖).
Tổng số chữ là: 487.489 chữ.
5. Những đóng góp của luận án
Có thể nói, đây là lần đầu tiên, một công trì
nh nghiên cứu mang tí
nh hệ thống
về giới từ tiếng Hán trong sự đối chiếu với giới từ tiếng Việt được thực hiện bởi một
nghiên cứu sinh người Trung Quốc tại cơ sở đào tạo cóbề dày kinh nghiệm của Việt

6


Nam trên đất nước Việt Nam. Đề tài có ý nghĩa lí luận vàthực tiễn sau:
Thứ nhất, luận án tập trung nghiên cứu, đối chiếu một cách hệ thống, toàn diện
về đặc điểm của giới từ tiếng Hán, trước hết là các giới từ điển hì
nh trong mối
tương quan với các giới từ tương ứng của tiếng Việt. Có thể nói, đây là công trình
nghiên cứu đối chiếu giới từ Hán - Việt đầu tiên cótí

nh toàn diện vàhệ thống. Luận
án làm nổi rõ sự giống vàsự khác nhau của giới từ tiếng Hán vàtiếng Việt, đồng
thời, cung cấp tài liệu tham khảo cho việc so sánh đối chiếu tiếng Hán vàtiếng Việt.
Thứ hai, luận án góp phần vào líthuyết đối chiếu hai ngôn ngữ cùng loại hì
nh
lại cóquan hệ mật thiết hình thành trong quátrì
nh tiếp xúc Hán - Việt.
Thứ ba, thông qua quátrình khảo sát, rút ra những nhân tố chi phối giới từ tiếng
Hán vàgiới từ tiếng Việt trong khi sử dụng ngôn ngữ (lời nói và văn phạm), vídụ:
sự hiện diện vàkhông hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v...
Cùng với đó, luận án này còn cung cấp tài liệu tham khảo cho việc biên soạn tài
liệu giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam vàgiảng dạy tiếng Việt cho sinh
viên Trung Quốc.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án có ba chương.
Chương 1: Tổng quan về tình hì
nh nghiên cứu và cơ sở líluận. Chương này
trì
nh bày kết quả nghiên cứu về giới từ tiếng Hán vàtiếng Việt của giới ngôn ngữ
học, vànhững công trình nghiên cứu đối chiếu về giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng
Việt. Về phần líthuyết của ngôn ngữ học đối chiếu, chúng tôi lấy những quan điểm
của GS.Hứa Dư Long (许余龙) và GS. Lê Quang Thiêm làm cơ sở líluận. Về lí
thuyết của giới từ, chúng tôi rút ra những quan điểm đã được công nhận của các học
giả đi trước, ứng dụng vào nghiên cứu thực tế, như khái niệm, đặc điểm vàsự phân
loại giới từ trong tiếng Hán vàtiếng Việt, phân biệt giới từ với động từ, liên từ và
trợ từ trong tiếng Hán hiện đại, phân biệt giới từ với tì
nh thái từ trong tiếng Việt
hiện đại.

7



Chương 2: Đối chiếu đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của giới từ tiếng
Hán với giới từ tiếng Việt. Chương này chúng tôi đối chiếu về chức năng ngữ
pháp, vị tríphân bố, cấu tạo của giới từ tiếng Hán với tiếng Việt. Bên cạnh đó,
chúng tôi còn đối chiếu giới ngữ của tiếng Hán với giới ngữ của tiếng Việt. Hơn
nữa, đối chiếu về chức năng ngữ nghĩa của giới từ giữa tiếng Hán vàtiếng Việt, cụ
thể là: giới từ chỉ không gian (địa điểm, nơi chốn), giới từ chỉ thời gian, giới từ chỉ
phương hướng, giới từ chỉ đối tượng, giới từ chỉ phạm vi, giới từ chỉ phương diện,
giới từ chỉ mục đích, giới từ chỉ nguyên nhân, giới từ chỉ căn nguyên, giới từ chỉ
công cụ (phương thức) vàgiới từ chỉ ngoại lệ, v.v...
Chương 3: Đối chiếu hoạt động của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt.
Trong chương này, chúng tôi sẽ đối chiếu về sự hiện diện vàkhông hiện diện của
giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt, khảo sát những nhân tố chi phối giới từ.
Tiếp đó, đối chiếu về chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ tiếng Hán với giới từ
tiếng Việt, tìm ra điểm giống vàkhác nhau giữa chúng. Nói chung, những giới từ
chỉ căn nguyên, giới từ chỉ nguyên nhân, giới từ chỉ phương diện, giới từ chỉ phạm
vi, giới từ chỉ đối tượng của tiếng Hán vàtiếng Việt đều cókhả năng đánh dấu cho
chủ đề.

8


CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍLUẬN

1.1.

Tổng quan tình hì

nh nghiên cứu

1.1.1. Tình hì
nh nghiên cứu giới từ tiếng Hán
Vấn đề từ loại, trong đó có giới từ với phần lớn các ngôn ngữ trên thế giới từ
xưa đến nay luôn được coi là một trong những trọng điểm ngữ pháp được giới
nghiên cứu ngôn ngữ vàgiảng dạy tiếng quan tâm. Tiếng Hán vàtiếng Việt cũng
không làngoại lệ.
Trong lịch sử phát triển từ loại tiếng Hán, giới từ là một trong những từ loại
xuất hiện khá sớm. Giới từ xuất hiện sớm nhất được xác định là vào thời Ân
Thương (B.C năm 1600 – năm 1046), trong Kim văn (chữ đúc đồng) đã xuất hiện
đến 20 giới từ. Thời cổ đại, giới từ trong tiếng Hán được gọi là ―từ‖, ―trợ tự‖ hoặc
―ngữ trợ‖. Thời cổ đại, do hạn chế về mọi mặt, ngôn ngữ chưa được nghiên cứu một
cách chuyên biệt vàhệ thống, ngữ pháp tiếng Hán nói chung vàgiới từ tiếng Hán
nói riêng vẫn chưa được hệ thống hóa một cách hoàn chỉnh. Cho đến thế kỷ 19, với
sự xuất hiện của trước tác ―Mã thị văn thông‖ (马氏文通)của MãKiến Trung (马建
忠, 1898, 72), giới từ mới thực sự trở thành đối tượng nghiên cứu, đánh dấu một
bước phát triển mới trong lịch sử nghiên cứu giới từ tiếng Hán.
MãKiến Trung tham khảo ngữ pháp học phương Tây, phân loại từ loại tiếng
Hán cổ đại thành 9 loại: Danh từ, đại từ, động từ, tĩnh từ, trạng từ, giới từ, liên từ,
trợ từ, thán từ. Hệ thống này thiết lập nên mô hình căn bản của hệ thống từ loại
tiếng Hán. Hệ thống về sau không có thay đổi gìlớn, trong khoảng thời gian tương
đối dài, có thay đổi thìchỉ làviệc tách số từ ra khỏi tĩnh từ vàtách ngữ khítừ ra
khỏi trợ từ, tăng thêm lượng từ vàtừ tượng thanh (ideophone) màthôi.
9


Sau MãKiến Trung phải kể đến Chương Sĩ Chiêu (章士钊), là người đầu tiên
đưa ra thuật ngữ ―giới từ‖ và cho rằng: ―Giới từ lànhững từ kết hợp với danh từ,
danh đại từ để liên kết với động từ, hì

nh dung từ vànhững từ khác. Giới từ có thể
đứng trước hoặc đứng sau danh từ mànó dẫn ra, đứng trước được gọi là ‗tiền trí
giới từ‘, đứng sau gọi là ‗hậu trígiới từ‘‖.
Cuốn ―Tân trứ văn pháp quốc ngữ‖ của LêCẩm Hi (黎锦熙, 1924, 62) làtác
phẩm đầu tiên nghiên cứu ngữ pháp tiếng Hán hiện đại một cách hệ thống. Cuốn
sách này có cống hiến đáng kể trong nghiên cứu từ loại ở chỗ đã phân loại từ loại
tiếng Hán thành 5 loại lớn và9 loại cơ bản: thực thể từ (danh từ, đại từ), vị từ ( động
từ), khu biệt từ (tính từ, phó từ), quan hệ từ (giới từ, liên từ), tì
nh thái từ (trợ từ,
thán từ). Loại cơ bản thìgiống với ― Mã Thị Văn Thông‖, chỉ có điều tên gọi thay
đổi một chút.
Trong cuốn ―Đại cương văn pháp Trung Quốc ‖ của LãThúc Tương (吕叔湘,
1942, 68), tác giả đã phân chia ra từ ngữ khí
. Từ ngữ khíđược phân loại ở một
phạm vi lớn hơn phạm vi từ ngữ khí thông thường, bao gồm một số phótừ biểu thị
ngữ khívàtừ cảm thán. Cuốn ―ngữ pháp tiếng Hán hiện đại‖ của Vương Lực(王力,
1943, 80)lại phân chia thành số từ vàtừ ngữ khí
. Cuốn ―Bản thảo tiếng Hán hiện
đại‖ của Đinh Thanh Thụ (丁声树, 1961, 44) tiến hành phân loại lượng từ, từ tượng
thanh (bao gồm thán từ).
Cuốn ―Hệ thống ngữ pháp giảng dạy tiếng Hán tạm định‖ (1956) đã phân loại
từ tiếng Hán thành 11 loại, chúng làdanh từ, lượng từ, đại từ, động từ, tí
nh từ, số từ,
phótừ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ. Hệ thống này được sửa lại trong ―Đề cương
ngữ pháp giảng dạy trung học phổ thông‖ (1984). Trong cuốn sách này, từ tiếng
Hán đã tăng thêm 1 loại, đó là từ tượng thanh. Hệ thống 12 từ loại này cótầm ảnh
hưởng tương đối lớn. Từ điển từ loại tiêu chuẩn được xuất bản hiện tại, ngoại trừ từ
điển cábiệt cóphân tách ra từ ngữ khí, đại đa số từ điển khi biên tập vẫn sử dụng và
10



tham khảo hệ thống này.
Triệu Nguyên Nhiệm (赵元任) trong ―Văn pháp tiếng Trung Quốc‖ (1968, 93),
lại đề cập thêm 1 loại từ, đó là khu biệt từ (区别词), bao gồm: 这 giá(đây), 那 na
(đó), 每 mỗi (mỗi), 各 các (các), 另 linh (khác), 一 nhất (nhất), 十 thập (thập), 整
chỉnh (cả), 半 bán (nửa), 许多 hứa đa (đa phần).
Trần Vọng Đạo (陈望道) trong ―Giản luận văn pháp‖ (1978), đã phân từ loại ra
thành 判断词 (phán đoán từ), 系词 (hệ từ), 指示词 (chỉ thị từ). Chu Đức Hi (朱
德熙) trong ―Bản thảo ngữ pháp‖ (1982, 85) đã tiến hành phân tách khu biệt từ (区
别词) tính từ, phân tách từ nơi chốn, từ phương vị, vàtừ thời gian từ danh từ, phân
tách từ ngữ khítừ trợ từ, tổng cộng có17 từ loại khác nhau.
Lưu Nguyệt Hoa (刘月华) trong cuốn ―Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại thực hành‖
của mình đã phân chia từ loại thành 12 loại theo góc độ giảng dạy ngữ pháp tiếng
Hán, gồm danh từ, động từ, tí
nh từ, số từ, lượng từ, đại từ, phó từ, giới từ, liên từ,
trợ từ, từ tượng thanh, từ cảm thán. [66]
Cuốn ―Tiếng Hán hiện đại‖ của khoa Tiếng Trung trường Đại học Bắc Kinh
năm 1993 đã tách tính từ trạng thái thành từ trạng thái, nhưng vẫn coi từ nơi chốn,
từ phương vị, từ thời gian đều thuộc danh từ, tổng cộng có15 loại.
Tiếp đó, còn rất nhiều học giả nổi tiếng đã đi sâu nghiên cứu về giới từ như
Trần Thành Dịch, Trương Chí Công, Chu Đức Huy, Quách Cẩm Lương, Triệu Thục
Hoa, Phó Vũ Hiền, Chu Tiểu Tân v.v . Các học giả đã có những luận giải khákỹ về
nội hàm và ý nghĩa mở rộng, nhìn chung đã miêu tả được đặc trưng cơ bản, bao
gồm chức năng ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp giới từ. Điển hình như tổng kết nhận
định của nhà ngôn ngữ học Triệu Thục Hoa, Phó Vũ Hiền, Chu Tiểu Tân. Triệu
Thục Hoa cho rằng: giới từ có năm đặc trưng ngữ pháp như sau: (1) Giới từ không
thể độc lập đảm nhận các thành phần trong câu; (2) Giới từ cũng không thể làm
11



thành câu, không thể độc lập trả lời câu hỏi, nhưng những trong một số ngữ cảnh
nhất định cóthể được dùng để trả lời câu hỏi; (3) Giới từ không cóhì
nh thức lặp; (4)
Giới từ không kết hợp được với bổ ngữ; (5) Giới từ không kết hợp được với trợ từ
động thái. Cũng như vậy, Phó Vũ Hiền vàChu Tiểu Tân sau khi so sánh động từ,
giới từ vàliên từ với nhau đã tổng kết và đưa ra những đặc điểm ngữ pháp của giới
từ như sau: (1) Giới từ không thể đảm nhận thành phần câu, không thể đơn độc trả
lời câu hỏi. Một số giới từ có thể kết hợp được với trợ từ động thái ―了‖, ―着‖ ,
―过‖, một số giới từ không thể kết hợp được, giới từ không có hì
nh thức lặp; (2)
Những giới ngữ đứng trước vị ngữ, phần lớn cóthể được tu sức bởi phótừ phủ định
―不‖, ―没‖; (3) Sau giới từ có thể kết hợp được với tân ngữ (Thuật ngữ trong giới
ngữ pháp tiếng Hán. Giới ngữ pháp Việt Nam gọi làbổ ngữ), vị từ hoặc thể từ, cấu
thành giới ngữ tu sức cho vị từ hoặc thể từ.
Từ những nghiên cứu trên đây, cóthể thấy giới từ làmột loại hư từ trong từ loại
tiếng Hán hiện đại.
Về tiêu chuẩn phân chia từ loại, từ công trình ―Mã thị văn thông‖ ra đời đến nay,
các nhàngữ pháp học cũng đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn để phân chia từ loại tiếng
Hán, chủ yếu cóba tiêu chuẩn sau: 1. Hì
nh thái; 2. Ý nghĩa; 3. Chức năng ngữ pháp
(còn gọi làchức năng phân bố).
Về tiêu chuẩn hình thái, tiếng Hán (cũng như tiếng Việt) làngôn ngữ đơn lập,
đặc trưng hình thức của từ không phong phú như ngôn ngữ khuất chiết (inflecting
language, như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, v.v…), cho nên, Quách Nhuệ (郭锐)
chỉ ra rằng: đối với tiêu chuẩn phân chia từ loại tiếng Hán mànói, tiêu chuẩn hình
thái không thể coi làm tiêu chuẩn phân chia từ loại chí
nh, chỉ có thể làm một tiêu
chuẩn tham khảo. [54, tr113]
Về tiêu chuẩn ý nghĩa, MãKiến Trung (1989), Vương Lực (1943) đều lấy tiêu
chuẩn này để phân chia từ loại tiếng Hán. Ý nghĩa của từ cóhai loại, một là ý nghĩa


12


từ vựng, hai là ý nghĩa ngữ pháp. Nếu căn cứ theo tiêu chuẩn này phân chia từ loại
cũng gặp nhiều mâu thuẫn. Vídụ: danh từ làmột loại từ biểu thị tên gọi của người
hoặc sự vật, động từ làmột loại từ biểu thị động tác, hành vi, phát triển vàbiến hóa
của sự vật. Chu Đức Hi (1985) đã từng chỉ ra: ―战争 (n, zhanzheng, chiến tranh) và
打仗(v, dazhang, giao chiến), về khái niệm của hai từ này không có gìkhác nhau
nhiều, nhưng tính chất ngữ pháp của hai từ này thìkhông giống nhau‖ (从概念上说
指称并无不同,但两个词的语法性质绝然不同‖). Cho nên, tiêu chuẩn ý nghĩa
cũng chỉ có thể làm một căn cứ tham khảo cho tiêu chuẩn phân chia từ loại tiếng
Hán màthôi.
Về chức năng ngữ pháp (phân bố), nhiều nhàngữ pháp (LãThúc Tương, Đinh
Thanh Thụ, Triệu Nguyên Nhiệm, Lưu Nguyệt Hoa, Quách Duệ) đã thừa nhận tiêu
chuẩn này có thể làm tiêu chuẩn phân chia từ loại cho tiếng Hán. Tiêu chuẩn phân
bố của từ bao gồm: khả năng kết hợp của từ vàkhả năng tạo câu của từ, vídụ: 学习
(xue xi, học tập) là động từ, cóthể nói 不学习 (bu xue xi, không học tập), 再学习
(zai xuexi , lại học tập/ học tiếp), 也学习 (ye xue xi, cũng học tập). Như vậy, động
từ (学习) cóthể kết hợp với phótừ (不 bất,再 tái,也 dã). 小说 (xiao shuo: tiểu
thuyết) làdanh từ, không thể kết hợp với phótừ, nhưng có thể nói 两本小说 lưỡng
bản tiểu thuyết (hai quyền tiểu thuyết), 许多小说 hứa đa tiểu thuyết (nhiều tiểu
thuyết), nhưng với động từ thìkhông thể nói như vậy, đó là khả năng kết hợp của từ.
Chức năng tạo câu của từ chỉ làtừ trong câu cóthể đảm nhiệm những thành phần cú
pháp vàchức năng cú pháp nào đó, ví dụ: 学习 (học tập) và 小说 (tiểu thuyết) có
thể tự mình đảm nhiệm thành phần câu, nhưng 关于 (về), 从 (từ), 吗 (không) thì
không thể tự mình đảm nhiệm thành phần của câu. 学习 (học tập) thường làm vị

13



ngữ, với một điều kiện nhất định thìnócóthể làm bổ ngữ hoặc chủ ngữ, 小说 (tiểu
thuyết) cóthể làm chủ ngữ, bổ ngữ, định ngữ, nhưng không thể làm vị ngữ được.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta cóthể thấy chức năng ngữ pháp (phân bố)
làmột tiêu chuẩn khách quan, khoa học để làm tiêu chuẩn phân chia từ loại tiếng
Hán hiện đại.
Dựa trên các công trình nghiên cứu của những nhàngữ pháp học tiếng Hán đi
trước, xuất phát từ cơ sở líluận nghiên cứu trong luận án này vànhững vận dụng
thực tế trong giảng dạy tiếng, chúng tôi phân chia từ loại tiếng Hán thành 12 loại,
gồm có: danh từ (từ thời gian, từ nơi chốn, từ phương vị), đại từ, động từ, tí
nh từ,
lượng từ, số từ, phótừ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ, từ tượng thanh.
1.1.2. Tình hì
nh nghiên cứu giới từ tiếng Việt
Việc nghiên cứu từ loại tiếng Việt luôn được các nhàngữ pháp Việt Nam coi
trọng. Tài liệu sớm nhất nghiên cứu về từ loại tiếng Việt là ―Từ điển Việt – Bồ Đào
Nha - Latinh‖ của A. deRhodes được in ấn vào ngày 5 tháng 2 năm 1651 tại RôMa,
Ông A. deRhodes phân chia từ loại tiếng Việt thành 5 loại: danh từ, đại từ, động từ,

nh từ, vàcác từ không có trạng thái biến hóa. Từ đó về sau, có không í
t học giả
chuyên nghiên cứu về từ loại tiếng Việt. Dưới đây là những công trình nghiên cứu
cótí
nh tiêu biểu về từ loại tiếng Việt.
Trong sách giáo khoa ―Từ loại tiếng Việt hiện đại‖ của LêBiên, tác giả đã đưa
ra 9 loại từ, chúng là:danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ (giới
từ vàliên từ), tình thái từ, thán từ. [2]
Trong công trình ―Ngữ pháp tiếng Việt‖ của Nguyễn Tài Cần, tác giả đã phân
chia từ vựng tiếng Việt thành 9 loại, chúng là: danh từ, số từ, đại từ, động từ, tí
nh từ,

phótừ, quan hệ từ (giới từ vàliên từ), trợ từ, thán từ.[3, tr340]
Nguyễn Kim Thản trong công trình ―Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt‖ của mình cũng
đã phân chia ra 9 loại, nhưng tên gọi mỗi loại cókhác nhau. Trong đó, thực từ có5

14


loại: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, hư từ có4 loại: từ kèm, từ nối, từ đệm
vàtừ cảm. [30, tr59]
Tác giả Diệp Quang Ban trong công trình ―Ngữ pháp tiếng Việt‖ của mình đã
căn cứ vào ba tiêu chuẩn sau đây để phân chia từ loại tiếng Việt: ý nghĩa khái quát,
khả năng kết hợp, chức vụ cúpháp. Trên cơ sở tiêu chuẩn đó, tác giả đã phân chia ra
11 loại, chúng là: danh từ, số từ, tí
nh từ, động từ, đại từ, định từ, phótừ, quan hệ từ,

nh thái từ, trợ từ, thán từ. Giới từ nằm trong quan hệ từ. [1]
Tác giả Đinh Văn Đức trong cuốn ―Ngữ pháp tiếng Việt (Từ loại)‖ đã căn cứ
theo tiêu chuẩn phân chia khoa học, phân từ loại tiếng Việt thành những loại sau:
danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ, tình thái từ. Giới từ nằm trong quan hệ
từ. Đây là một công trình nghiên cứu khoa học, cógiátrị tham khảo rất lớn. [8]
Tác giả Nguyễn ChíHòa trong công trình ―Ngữ pháp tiếng Việt thực hành‖,
từ góc độ giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, đã đưa ra 7 loại, chúng là: danh
từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ, phótừ, giới từ. [16]
Trong công trình ―Vấn đề ‗từ‘ trong tiếng Việt ‖, tác giả Nguyễn Thiện Giáp
dựa trên ý nghĩa khái quát và đặc điểm hoạt động ngữ pháp của từ, đưa ra 9 loại,
gồm: danh từ, vị từ, quán từ, lượng từ, đại từ, liên từ, giới từ, trợ từ, thán từ. [11]
Bên cạnh đó, hai công trình nghiên cứu nổi tiếng cógiátrị tham khảo lớn trong
nghiên cứu giới từ tiếng Việt, một là công trình ―Hư từ trong tiếng Việt hiện đại‖
của Nguyễn Anh Quế (1982), tác giả đã thảo luận một cách chi tiết một số loại hư từ
trong tiếng Việt hiện đại, các hư từ đó gồm: số từ, đại từ, phótừ, giới từ, liên từ, trợ

từ, phụ từ, cảm thán từ.[27] Một công trì
nh nữa là: ―Cách dùng hư từ tiếng Việt‖
của Hoàng Trọng Phiến, công trì
nh này cóthể coi như là một cuốn sách công cụ để
tra cứu về các loại hư từ của tiếng Việt, trong đó bao gồm giới từ. Hai công trì
nh
nghiên cứu này có ý nghĩa tham khảo rất lớn trong nghiên cứu hư từ (bao gồm giới
từ) tiếng Việt.[26]
Dựa trên các nghiên cứu nổi bật trên đây của các học giả, cóthể thấy, mặc dùcó
một số học giả không chỉ ra vị trí độc lập của giới từ tiếng Việt, nhưng vẫn có
15


không ít các học giả công nhận sự tồn tại của từ loại giới từ, vàtiến hành nghiên
cứu chuyên sâu về từ loại này. Các học giả đó bao gồm: Bùi Đức Tịnh, Phan Khôi,
Nguyễn Kim Thản, Đinh Văn Đức, Nguyễn Anh Quế, Diệp Quang Ban, Nguyễn
ChíHoà, Hoàng Trọng Phiến, Nguyễn Văn Chính...
Từ những nghiên cứu ngữ pháp tiêu biểu nói trên, có thể thấy, về tiêu chuẩn
phân chia từ loại, có một xu hướng khá thống nhất là căn cứ vào ba tiểu chuẩn,
chúng là: ýnghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cúpháp. [Diệp Quang Ban,
1, tr.470] Cho dù kết quả phân chia từ loại khác nhau, nhưng về cơ bản đều thừa
nhận giới từ tiếng Việt làmột từ loại riêng hoặc thuộc về quan hệ từ. Dựa trên các
công trình nghiên cứu của những nhàngữ pháp học tiếng Việt đi trước, xuất phát từ
cơ sở líluận trong luận án này vànhững vận dụng thực tế trong giảng dạy tiếng,
chúng tôi phân chia từ loại tiếng Việt thành 11 loại, chúng là:danh từ, đại từ, số từ,
lượng từ, động từ, tính từ, phótừ, liên từ, giới từ, thán từ, trợ từ. Trong đó, giới từ là
một từ loại độc lập trong tiếng Việt.
Có thể nói, vấn đề nghiên cứu từ loại nói chung vàgiới từ trong tiếng Hán và
tiếng Việt nói riêng luôn nhận được sự quan tâm cao độ của các học giả Trung Quốc
vàViệt Nam. Thành quả nghiên cứu rất đáng trân trọng, làm tăng bề dày nghiên cứu

líluận và có ý nghĩa thiết thực trong việc vận dụng vào thực tiễn dạy học và sử
dụng ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp. Tuy nhiên, quan điểm của các học giả
vẫn còn một số ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất, đặc biệt làvấn đề phân loại từ
tiếng Việt.
Từ việc điểm lại các công trì
nh nghiên cứu cóliên quan, chúng tôi cho rằng, về
nghiên cứu đối chiếu tiếng Hán vàtiếng Việt trên góc độ từ loại càng cần phải quan
tâm hơn nữa. Cho đến nay, không gian nghiên cứu đối chiếu giới từ tiếng Hán và
giới từ tiếng Việt vẫn còn làkhoảng trống chờ đợi chúng ta tiếp tục bổ sung, xứng
với tầm của nó.
1.1.3. Tình hì
nh nghiên cứu đối chiếu giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt

16


×