ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Phương Hoa
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được sử dụng để bảo vệ cho công trình nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này
là những thông tin xác thực. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy khóa
học, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Đặng Thị Phương Hoa
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc Sở Lao động thương binh và Xã hội,
phòng Dạy nghề, việc làm - Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu, Ban Giám đốc cùng các đồng
chí công tác tại Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân - Hội Nông dân tỉnh Lai Châu
đã tạo kiều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 5
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ......................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ............................................................................................................ 6
1.1.1. Quản lý chất lượng ............................................................................................ 6
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................... 8
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.............................. 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ........................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .......................................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................. 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lai Châu ......................................................... 31
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 41
Chương 3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2011-2015 .................................................................................. 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu ............................................................. 42
3.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Lai Châu ..................... 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 43
3.1.3. Đánh giá tính ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................... 48
3.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Lai
Châu giai đoạn 2011-2015 ............................................................................... 50
3.2.1. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch cho đào tạo nghề cho LĐNT............... 50
3.2.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT ........... 56
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm ................................. 72
3.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu .................................................... 74
3.3. Đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Lai Châu ............................................................................................ 80
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 80
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 82
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020 ..................................... 84
4.1. Định hướng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2016-2020 ......................................................................................... 84
4.1.1. Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu .................... 84
4.1.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020 ......................................................... 86
4.2.1. Giải pháp chính sách nhằm quản lý chất lượng đào tạo nghề ......................... 86
4.2.2. Giải pháp yếu tố địa phương ........................................................................... 87
4.2.3. Giải pháp thị trường lao động ......................................................................... 88
4.2.4. Giải pháp quy mô, chất lượng lao động nông thôn ......................................... 90
4.2.5. Giải pháp nâng cao nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn ........... 91
4.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo nghề ..................... 91
4.3. Đề xuất, kiến nghị .............................................................................................. 92
4.3.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ......................... 92
4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của tỉnh Lai Châu.............. 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CĐN
: Cao đẳng nghề
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSDN
: Cơ sở dạy nghề
CSĐT
: Cơ sở đào tạo
DN
: Doanh nghiệp
ĐTN
: Đào tạo nghề
GGDN
: Giáo dục dạy nghề
GV
: Giáo viên
HV
: Học viên
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KTXH
: Kinh tế xã hội
LĐNT
: Lao động nông thôn
LĐTNXH
: Lao động Thương binh và Xã hội
TCN
: Trung cấp nghề
TTDN
: Trung tâm dạy nghề
TTLĐ
: Thị trường lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Số phiếu điều tra phát tại các trung tâm đào tạo .................................................. 35
Bảng 3.1:
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành trong 5 năm 2011 - 2015....... 43
Bảng 3.2:
Cơ cấu kinh tế tỉnh Lai Châu trong 5 năm 2011 - 2015.................................. 44
Bảng 3.3.
Cơ cấu dân số và lao động của tỉnh Lai Châu...................................................... 45
Bảng 3.4:
Kết quả hỗ trợ dạy nghề nông thôn trong 5 năm (2011 - 2015) ........................ 53
Bảng 3.5:
Nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn tỉnh Lai Châu ........................... 56
Bảng 3.6:
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo cấp trình độ giai đoạn
2011 - 2015.............................................................................................................. 57
Bảng 3.7:
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo ngành đào tạo trong 5
năm (2011 - 2015) .................................................................................................. 58
Bảng 3.8:
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn qua các năm 2011 - 2015
theo đối tượng học .................................................................................................. 59
Bảng 3.9:
Thực trạng việc làm của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề trong 5
năm 2011 - 2015 ..................................................................................................... 60
Bảng 3.10: Kết quả lao động tìm được việc làm và nhận được sự hỗ trợ tìm việc làm
từ chính quyền địa phương .................................................................................... 62
Bảng 3.11: Kinh phí đầu tư cho các cơ sở dạy nghề của tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2011 -2015 .................................................................................................. 63
Bảng 3.12: Kết quả công tác tuyên truyền đào tạo nghề cho LDNT .................................... 64
Bảng 3.13. Đánh giá của người học về cơ sở vật chất phục vụ các lớp đào tạo nghề .... 65
Bảng 3.14: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho lao động nông thôn....... 66
Bảng 3.15: Các cơ sở Dạy nghề và số lượng giáo viên tham gia dạy nghề tại tỉnh năm
2015.......................................................................................................................... 69
Bảng 3.16: Đánh giá của người học nghề đối với trình độ chuyên môn, và khả năng
truyền đạt của giáo viên tham gia dạy nghề cho LĐNT ..................................... 71
Bảng 3.17: Đánh giá của giáo viên về kiến thức, kỹ năng của người học............................ 71
Bảng 3.18: Kết quả hồi quy ....................................................................................................... 75
Bảng 3.19: Kết quả phân tích hồi quy đa bội........................................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:
Cơ cấu kinh tế tỉnh Lai Châu trong 5 năm 2011 - 2015 ........................ 45
Hình 3.2:
Số lao động tham gia học nghề và số lao động học nghề có việc làm
thuộc nhóm nghề đào tạo nông nghiệp qua các năm 2011 - 2015 ............. 61
Hình 3.3:
Số lao động tham gia học nghề và số lao động học nghề có việc làm
thuộc nhóm nghề đào tạo phi nông nghiệp qua các năm 2011 - 2015....... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế nước ta,
chiếm hơn 25% GDP của Việt Nam. Tính đến hết quý 2 năm 2016, lao động từ 15
tuổi trở lên có việc làm ước tính là 53,24 triệu người. Trong đó, khu vực nông thôn
chiếm 68,3% so với tổng số người có việc làm trên toàn quốc. Lao động có việc làm
đã qua đào tạo từ trình độ sơ cấp nghề trở lên ước tính 10,8 triệu người, chiếm
20,3% số lao động có việc. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo của khu vực
thành thị là 35,7%, cao gấp gần 3 lần của khu vực nông thôn [29]. Trong bối cảnh
Việt Nam đang diễn ra tái cơ cấu nền nông nghiệp, dẫn đến quy mô ngành nông
nghiệp bị giảm, cộng với lao động nông nghiệp mang tính thời vụ nên đã làm dư
thừa một lượng lớn lao động nông thôn. Số lượng lao động dư thừa này nếu ở lại
nông thôn thì không có việc làm, hoặc làm ra sản phẩm thì chất lượng không cao và
khó tiêu thụ, làm cho một lượng lớn lao động tràn ra thành phố, gây áp lực cho
thành phố,… gây nên hậu quả về vấn đề kinh tế, hậu quả lớn về mặt xã hội và ảnh
hưởng đến môi trường an sinh của Việt Nam.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương chính sách
phát triển nguồn lao động nông thôn thông qua sự đầu tư cho các cơ sở đào tạo, cho
các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ đào
tạo, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng lao động
nông thôn. Vì vậy, chất lượng lao động nông thôn được nâng lên, nhất là trình độ
nghề, tạo nên bước phát triển mới trong kinh tế nông thôn nước ta. Tuy nhiên, để có
được kết quả tốt cần rất nhiều yếu tố cấu thành như: đội ngũ quản lý nhạy bén, đội
ngũ giáo viên có chuyên môn và giàu kinh nghiệm, cơ sở thực hành hiện đại theo
kịp tư liệu sản xuất hiện tại…. Trong khi điều kiện của Việt Nam kinh tế còn khó
khăn, phần lớn cán bộ - giáo viên tại các cơ sở dạy nghề ở các trung tâm còn non
trẻ, số lượng giáo viên ít, đa số phải hợp đồng khoán việc, nhà xưởng thực hành tuy
được đầu tư nhiều nhưng vẫn chưa theo kịp tư liệu sản xuất xã hội,… Do đó, mặc
dù được Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
quan tâm, đầu tư, tạo điều kiện nhưng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu lao động của xã hội.
Lai Châu là Tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, với tổng diện tích tự nhiên là
9.067,87 km2, dân số hơn 382.430 người. Lai Châu có tiềm năng, thế mạnh trong
phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản (cao su, chè chất lượng cao, cá hồi, cá
tầm...), xuất nhập khẩu (khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng), du lịch (cao nguyên
Sìn Hồ, Pu Sam Cáp; Sin Súi Hồ). Tuy vậy Lai Châu vẫn là một tỉnh có trình độ
phát triển thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp,... Cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự
chuyển dịch từ nhóm ngành nông nghiệp sang nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ.
Đến cuối năm 2015 số lao động trong tỉnh đã qua đào tạo mới đạt 40,1%, trong đó
đào tạo nghề chiếm 29,3%. Cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, hiệu quả đào tạo nghề
chưa cao.
Xuất phất từ thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung, của
tỉnh Lai Châu nói riêng, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với sự
chuyển dịch đó càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đây là đề tài được thảo luận
rất nhiều nhưng cho đến nay chưa có giải pháp nào thực sự hữu hiệu để giải quyết.
Chính vì lý do trên, trong quá trình học tập khóa học thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
kinh tế tại trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, tác giả chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Lai Châu” để làm luận văn thạc sỹ. Thông qua phân tích thực trạng quản
lý chất lượng đào nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu, tác giả đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của Tỉnh. Qua đó, gợi mở nhất định đối với công tác quản lý chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở khu vực miền núi phía Bắc.
* Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có thể nói, ở bất kỳ quốc gia nào, việc làm là một chỉ số vĩ mô quan trọng
của nền kinh tế đó. Đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nói riêng là chủ đề nghiên cứu của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Nói riêng về chủ đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Hoàng Văn Phai
(2011) với “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay: Vấn đề cần
quan tâm”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011 đã khái quát bối cảnh nhân lực
Việt Nam và tình trạng đào tạo nghề ở các vùng nông thôn hiện nay [32]. Nhiều bất
cập đang xảy ra tràn lan là học nghề xong nhưng không sống được bằng nghề. Công
tác tạo việc làm và chuyển đổi nghề cho lao động còn nhiều vấn đề cần bàn. Tác giả
Vũ Viết Trường (2014) với “Lào cai thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”, tạp chí Thống kê và cuộc sống, số 6, tr. 25-28, đã chỉ rõ
tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Lào Cai, phân
tích những thành tựu và nguyên nhân chưa đạt được mục tiêu kỳ vọng trong công
tác này ở Lào Cai từ năm 2010 đến 2014 và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề.
Bùi Hồng Đăng (2015) với luận án tiến sĩ Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định đã trình bày
những cố gắng của Nam Định trong việc triển khai Quyết định 1956 của Chính
phủ qua 5 năm 2010 - 2014. Tác giả đánh giá rằng, mặc dù tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo nghề tăng nhưng chất lượng đào tạo còn tồn tại nhiều bất cập,
hạn chế; một số giải pháp khắc phục đã được triển khai tuy nhiên vẫn chưa mang
lại hiệu quả thiết thực. Nghiên cứu này tập trung đánh giá chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thời gian qua, tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định. Từ đó
đề ra một số giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh thời gian tới [17].
Nguyễn Tiến Dũng với đề tài “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội
nhập quốc tế” của Bộ Lao động thương binh và Xã hội đã cho thấy toàn cảnh công
tác đào tạo nghề cho nông dân trong bối cảnh mới - bối cảnh hội nhập sâu rộng
của Việt Nam. Đặc biệt, khi thị trường lao động Việt Nam liên thông với thị trường
khu vực ASEAN sau khi Cộng đồng kinh tế ASEAN thành lập cuối 2015, yêu cầu
về chất lượng lao động càng trở nên cấp bách theo tinh thần cạnh tranh [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn Lai Châu, có rất nhiều
thông tin mang tính báo cáo của đơn vị chủ quản, tin của Tỉnh về từng hoạt động
dạy nghề cho nông dân từng địa phương, nhưng chưa có nghiên cứu chuyên sâu về
vấn đề này trên địa bàn Lai Châu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn của tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2011 - 2015, qua đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn của Tỉnh giai đoạn tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Những vấn đề lý luâ ̣n và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
- Đối tượng khảo sát: 150 học viên đang theo học tại các trung đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về thời gian: 5 năm từ 2011 - 2015.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Nội dung: Công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của tỉnh Lai Châu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Phân tích chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học về nâng cao chất lượng quản lý đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu nhằm khắc phục những hạn chế trong
công tác tổ chức, điều hành, quản lý đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề ở
Tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các lãnh đạo, các nhà
quản lý, các cơ quan chức năng của tỉnh Lai Châu và các địa phương khác có điều
kiện tương tự trong việc xây dựng chính sách quản lý chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Đồng thời là tư liệu tham khảo cho những nghiên cứu viên,
giảng viên về giáo dục dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn
miền núi nói riêng, phát triển vùng, miền.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chủ yếu của đề
tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
1.1.1. Quản lý chất lượng
* Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý). Hay nói cách khác,
quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và khách thể quản lý quan hệ với nhau
bằng những tác động quản lý.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ phương tiện
tài chính…để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước qua
những nỗ lực của người khác.
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn. Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn
vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định.
Bản chất của quá trình quản lý gồm các thành tố: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra - đánh giá. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
- Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối
hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Trong đó xác định những mục
tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu đó.
- Tổ chức thực hiện: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành
và các nguồn lực khác nhau cho thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách hiệu quả.
- Thực hiện: Điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ các cán
bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
- Kiểm tra - đánh giá: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yêu tố cơ bản của công
tác kiểm tra: xây dựng chuẩn thực hiện; đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh
với chuẩn; điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình thống nhất. Trong đó, mỗi
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ phụ thuộc vào chức năng
khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức năng theo một
trình tự nhất định. Nhà quản lý không được bỏ qua hay coi nhẹ bất kỳ một chức
năng nào.
Như vậy, quản lý là một hoạt động xã hội, trong đó có sự tác động của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý), có sự chịu tác động và thực hiện của
khách thể quản lý (người bị quản lý, đối tượng bị quản lý) để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
* Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất trong các cơ sở đào tạo, việc phấn
đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng
nhất của bất cứ cơ sở đào tạo nào. Tuy nhiên, chất lượng là khái niệm khó định
nghĩa, khó đo lường bởi đây là khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với quá trình
phát triển của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể.
Một số khái niệm tiêu biểu về chất lượng. Theo từ điển tiếng Việt (1999),
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất
lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài qua các
thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật
như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi
vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất đi chất lượng của nó. Sự thay đổi chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật. Về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy
định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng” [30]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Theo ISO 9000-2000, “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng
vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan
tâm” [21]
Trên là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối tượng cụ
thể thì cần xem xét với cả điều kiện lịch sử của từng đối tượng cụ thể đó.
Vậy, quản lý chất lượng là tất cả các hoạt động phối hợp để định hướng và
kiểm soát một tổ chức nhằm đạt mục tiêu chất lượng đã đề ra. Các hoạt động này
bao gồm từ xây dựng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, lập kế hoạch đến
kiểm soát, đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Lao động nông thôn, nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Lao động nông thôn
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng
công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm cải biến đối tượng lao động
để tạo ra sản phẩm hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội.
“Nông thôn là khu vực bao gồm một không gian rộng lớn, ở đó một cộng
đồng dân cư sinh sống và hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất nông nghiệp” Nguyễn
Đăng Bằng (2012), [44, tr.9]. Như vậy, không gian và lao động nông thôn là sản
xuất nông nghiệp.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của
cải vật chất của những người lao động trong lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp đang
sinh sống tại khu vực nông thôn.
* Nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc là giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, hội họa…) với tư cách là những phương
tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều
như vậy cho nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Các nghề
trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công
nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp
sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện và phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo
thống kê trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới
xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao
đẳng, đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác
nhau. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của
nền sản xuất hoặc do nhu cầu của xã hội. Mặc dù nghề được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau song chúng ta có thể thấy nghề có một số nét đặc trưng đó là:
+ Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
+ Nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
+ Nghề là phương tiện để sinh sống.
+ Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội và đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
* Đào tạo nghề:
Khái niệm đào tạo thường đi liền với giáo dục và thành một cặp đôi là giáo
dục - đào tạo. Trong đó, giáo dục được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào
sự phát triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) và phẩm
chất (niềm tin, tư cách, đạo đức,...) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy
đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Như vậy, đào tạo nghề là quá
trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao
động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có
thể thực hiện một công việc nào đó .
Đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức
về lý thuyết và kỹ năng thực hành một nghề nào đó sau một thời gian nhất định
người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục
học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Luật dạy nghề năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa
học”.[39] Có thể thấy, về cơ bản khái niệm đào tạo nghề và dạy nghề không có sự
khác biệt nhiều về nội dung.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, theo Nguyễn Văn Đại (2016), “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó
là quá trình giảng dạy truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo
léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn” [13]
Như vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm phục vụ cho mục tiêu
kinh tế - xã hội mà trước hết là phương hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội
cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn.
1.1.2.2. Yêu cầu mới về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Bên cạnh việc hướng tới mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở
nông thôn, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, cá
nhân tác giả luận văn muốn khẳng định rằng, chính sách xóa đói giảm nghèo tuy đã đạt
được một số kết quả, nhưng rõ ràng không thể chỉ dừng lại ở chỗ cấp đất, tặng nhà,
thực hiện các chính sách "ưu đãi" hộ nghèo, mà việc giảm nghèo phải được thực hiện
chủ yếu bằng việc nâng cao chất lượng lao động của lao động nông thôn; nói cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
khác, bằng việc đào tạo nghề cho họ, để họ làm việc với năng suất và chất lượng cao
hơn, để có thể tự thoát nghèo và làm giàu ngay chính trên mảnh đất quê hương.
Thêm vào đó là khó khăn thách thức từ chính quá trình công nghiệp hóa đất
nước. Việc cắt giảm nhân công tại các khu vực công nghiệp và dịch vụ đã đẩy số
lớn lao động trở về khu vực nông thôn; với chính sách chia ruộng đất của Việt Nam
hiện nay, lượng lao động trở về không thể có thêm ruộng, từ đó vừa làm chậm lại
quá trình chuyển dịch lao động, vừa tạo thêm sức ép cho khu vực nông thôn vốn
thiếu việc làm. Những tác động tiêu cực diễn ra cũng tạo khó khăn, thách thức lớn
cho việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Theo kết quả điều
tra về việc làm, tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nước ta tăng dần qua các năm và tỷ
lệ thiếu việc làm ở nông thôn luôn lớn hơn ở khu vực thành thị.
Bên cạnh đó, chính từ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế đang diễn ra, đất đai ở
nhiều vùng nông thôn đang được thay đổi mục đích sử dụng, đất lúa giảm mạnh,
nhiều hộ dân thuộc chương trình tái định cư, chuyển đổi nghề, nhưng hiện vẫn chưa
có chương trình đào tạo nghề riêng cho đối tượng những người nông dân có đất sản
xuất bị thu hồi để phát triển công nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng.
Theo dự báo cung cầu lao động đến năm 2015 của NCEIF, lực lượng lao
động xã hội nước ta sẽ tăng từ 49,9 triệu năm 2010 lên 55,9 triệu vào năm 2015,
Trung tâm này dự báo: Trong những năm 2010 - 2015, tỷ trọng lao động nông
nghiệp sẽ giảm từ 49,1% xuống 40,7%; tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng
sẽ từ 23,1% tăng lên 29,4% và đối với dịch vụ sẽ tăng từ 27,8% lên 29,9% [30].
Cùng với các ngành trong khu vực sản xuất, còn rất cần dạy cho lao động nông thôn
các nghề thuộc khu vực dịch vụ, từ các dịch vụ cho đời sống hàng ngày của người
dân đến những dịch vụ tài chính, ngân hàng ... cần thiết cho sản xuất, kinh doanh ở
nông thôn và cũng không nên quên việc đào tạo những người chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh - những doanh nhân xuất thân từ nông thôn, kinh doanh ở nông thôn rồi
vươn ra tầm xa hơn, vì không có họ đầu tư vốn và quản lý, điều hành, người lao
động sẽ không có chỗ làm việc và của cải xã hội cũng khó mà sinh sôi, nảy nở..
1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát
triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn.
+ Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí
tuệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối với
cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử xã hội,
sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển KHKT và công nghệ được vật
chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí
tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn
một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao động
hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học.
Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; các
ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung phát triển; các lĩnh vực sản
xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Cơ
cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức,
nhân viên và công nhân có trí thức ngày càng đông đảo. Phương thức hoạt động của
con người đã chuyển từ nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ
biến nguồn lao động trí tuệ.
+ Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn minh
sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ; biết cần cù,
tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của con người và
dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
+ Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực lượng
lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa còn gây ra
hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội.
Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
+ Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động làm
nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp, không còn con
đường nào khác là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do không thi vào các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả
năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những LĐNT, người có trình độ văn
hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ
năng, tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được các yêu cầu của
giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực lượng lao
động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động thông
qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và nhờ
vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các nguồn
lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công
nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nông thôn
vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành công của các chương trình xóa
đói, giảm nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ năng, công nghệ
về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng được nhu cầu hội
nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế góp phần quan trọng vào qua
trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
+ Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng và Nhà
nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là chất lượng
việc làm ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực lượng lao
động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
1.1.2.4. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, phân theo các tiêu
chí khác nhau thì có các hình thức đào tạo nghề khác nhau.
- Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
+ Đào tạo mới: Là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên môn, chưa
có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề với thời gian đào tạo
thường dài, sau khi kết thúc khoá học đào tạo nghề thì học viên được cấp bằng.
+ Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có
trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa
đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác. Thời gian có thể dài hoặc ngắn
tuỳ vào yêu cầu và đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khoá học thì học viên
được cấp bằng hoặc chứng chỉ.
+ Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Là tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp tục hành nghề và
đảm nhận những công việc phức tạp hơn, thời gian đào tạo thường là các hoá học
ngắn hạn và sau khi kết thúc khoá học thì học viên được cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
+ Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại các Trung tâm
Dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có trình độ học
vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn hạn có thể tổ chức
theo hình thức tổ chức học lý thuyết và thực hành theo lớp, kèm cặp tại xưởng, tại
nhà, lấy thực hành là chính, vừa học, vừa làm. Chuyển giao công nghệ, đưa kiến
thức khoa học công nghệ mới và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
+ Đào tạo dài hạn: Được thực hiện từ 1- 5 năm tại các Trường Dạy nghề,
các Trường trung học nghề nghiệp, Trường Cao đẳng, Trường Đại học có đủ điều
kiện được tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có
chất lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.
- Căn cứ vào trình độ lành nghề
+ Cấp trình độ bán lành nghề: Ở cấp này, học viên được trang bị kiến thức
và kỹ năng nghề đủ để thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ và công việc ít
phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo thường dưới 1 năm. Trong quá trình phân
tích nghề người ta xác định được một số công việc không quá phức tạp và xếp các
công việc này vào trình độ bán lành nghề. Học sinh học hết chương trình dạy nghề
trình độ bán lành nghề, có đủ điều kiện theo quy định thì được dự kiểm tra và nếu
đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề.
+ Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và công
nghệ trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động ở mức trung bình tiên
tiến. Thời gian đào tạo là từ 1-2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo. Mục tiêu đào tạo toàn
diện với nội dung đầy đủ, thông thường được tiến hành trong nhà trường. Học sinh
học hết chương trình dạy nghề trình độ lành nghề, có đủ điều kiện theo quy định thì
được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.
+ Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng
để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề, đồng thời
được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công việc còn lại của
nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi tay nghề cao hơn để
làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao động cao và có khả năng thích
ứng nhanh với công việc mới. Thời gian đào tạo từ 3 - 5 năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN