Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH May Hưng Nhântrong năm 20142015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.52 KB, 21 trang )

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đã và đang trải qua những bước tiến nhảy vọt, với sự phát triển
không ngừng của xã hội.Tạo ra bộ mặt mới của xã hội. Cùng với xu hướng đó, Việt Nam
đã chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
Nước. Do đó mà các doanh nghiệp kinh doanh trong nước đứng trước rất nhiều khó khăn,
thử thách mới. Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để có được chỗ đứng
trên thị trường, song đây cũng là một động lực để các doanh nghiệp hoàn thiện mình,
khẳng định mình, và từng bươc đứng vững trên thị trường hơn.
Trước tình hình đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại luôn phải đặt ra cho mình 3 câu
hỏi: sản xất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Và buộc các doanh nghiệp
phải có sự điều chỉnh linh hoạt hợp lý, nếu không sẽ lâm vào tình trạng khó khăn, có thể
dẫn tới phá sản. Thực tế cho thấy có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không thể
đứng vững, bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp kiệp thời điều chỉnh hướng đi, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình hợp lý, bắt kịp với xu hướng mới của thị trường,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài.
Công ty TNHH May Hưng Nhân là một trong những công ty đã thành công trong
bước khắc phục khó khăn do nền kinh tế mang lại. Là một đơn vị chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc xuất khẩu... Công ty TNHH May Hưng Nhân đang từng bước khẳng định
mình và có vị thế vững chắc trên thị trường, có khả năng cạnh tranh cao với các doanh
nghiệp đối thủ khác. Đạt được những thành quả đó, là nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn, nhạy
bén, có khoa học của ban quản lý công ty, tinh thần tập thể của cán bộ nhân viên và
không thể không kể đến sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty
Là sinh viên khoa quản trị kinh doanh, được sự giới thiệu của nhà trường và sự đồng
ý của ban lãnh đạo công ty TNHH May Hưng Nhân (công ty TNHH May Hưng Nhân
trực thuộc Tổng công ty Đức Giang ) em đã tiếp cận và tìm hiểu tình hình sản xuất, công
tác quản lý cũng như các nghiệp vụ của công ty. Từ đó, em có cơ hội vận dụng những
kiến thức lý thuyết học được vào thực tế,hoàn thành các đồ án môn học kì sau,là cơ sở
em làm khóa luận năm cuối và giúp em có thêm được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, là




hành trang tốt nhất sau khi kết thúc quá trình học tập trên ghế nhà trường và đi công tác
tại các doanh nghiệp sau này.
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là quá trình hình thành phát triển và các
nghiệp vụ cơ bản của Nhà máy trong vòng các năm gần đây . Để hoàn thành tốt bài báo
cáo em đã chọn phương pháp quan sát, tiếp cận, tìm hiểu, thống kê kết hợp với phân tích,
xử lý số liệu có được.
Sau thời gian thực tập ngắn nhưng nó giúp em nhận thức được nhiều vấn đề quan
trọng, là hành trang quý báu, là kinh nghiệm giúp em nắm vững kiến thức hơn. Em xin
chân thành cảm ơn nhà trường, ban lãnh đạo nhà máy và giáo viên hướng dẫn Th.s
Nguyễn Thanh Thủy đã giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót. Kính
mong sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫnTh.sNguyễn Thanh Thủy và ban
quản lý công ty TNHH May Hưng Nhân để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung bài Báo cáo thực tập gồm hai phần chính sau:
Chương 1:.Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của công ty TNHH May Hưng Nhân
Chương 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH May Hưng
Nhân trong năm 2014-2015


CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH MAY HƯNG NHÂN

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH May Hưng Nhân
1.1.1 Tổng quan
-Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn may Hưng Nhân

-Tên công ty viết bằng tiếng anh: Hung Nhan Garment Company Limited
-Tên công ty viết tắt: Hung Nhan Co.,ltd
-Trụ sở chính: (Cơ sở 2): Khu Công Nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, Thành phố Thái Bình,
Tỉnh Thái Bình
-Điện thoại: 0363846093
-Fax: 0363843401
-Website:
-Email:
- Vốn điều lệ: 300.000.000 đồng
- Số đăng kí:
- Ngày thành lập: 12 tháng 2 năm 1998

1.1.2. Lịch sử hình thành phát triển
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu là một trong những nghành kinh tế mũi nhọn của
nước ta, tạo vật chất cho nền kinh tế quốc dân, XH. Chính vì vậy, xuất nhập khẩu đã thu
hút phần lớn đầu tư trong nước và nước ngoài, chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế quốc
dân.
Là một công ty chuyên về lĩnh vực may mặc xuất khẩu, ngay từ đầu bước vào sản
xuất, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của mình, ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên toàn
công ty đã từng bước khẳng định mình trong sự phát triển chung của đất nước. Công ty
đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt được kết
quả và trình độ quản lý như hiện nay. Với việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế của


thi trường đồng thời thực hiện các chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và chính sách kinh
tế của Nhà Nước, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ
đóng góp với Nhà Nước. Bên cạnh đó, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên trong công ty cũng không ngừng được nâng cao.
Công ty TNHH May Hưng Nhân trước đây là công ty liên doanh may xuất khẩu
tổng hợp Hưng Nhân, được thành lập theo quyết định 39/QĐ- UB ngày 12 tháng 2 năm

1998 của UBND tỉnh Thái Bình và nghành nghề kinh doanh sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu. Vốn điều lệ 300.000.000 đồng, với 02 thành viên sáng lập là: Công ty may Đức
Giang thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam & Xí nghiệp giấy Thái Bình thuộc sở công
nghiệp tỉnh Thái Bình. Trụ sở mới là khu CN Nguyễn Đức Cảnh Thành Phố Thái Bình.
Tháng 6 Năm 1999 chính thức đi vào hoạt động gồm 2 xí nghiệp may jắc két với 200
thiết bị may và sử dụng trên 450 lao động. Tháng 5 năm 2002 công ty lập dự án đầu tư cơ
sở tại khu CN Nguyễn Đức Cảnh Thành Phố Thái Bình, tổng mức đầu tư 109 tỷ đồng
được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn 1 tổng mức đầu tư 45 tỷ đồng, tháng 12 năm 2002
hoàn thành giai đoạn 1của dự án, đưa xí nghiệp 2 may áo sơ mi vào sản xuất với hơn 350
thiết bị công nghiệp, sử dụng hơn 500 lao động.
Tháng 10 năm 2006 được sự đồng ý của UBND tỉnh Thái Bình, công ty cổ phần
may Đức Giang nhận chuyển nhượng vốn của xí nghiệp giấy Thái Bình và kết nạp thêm
thành viên mới là công ty TNHH thêu Phú Xuân là 2 thành viên góp vốn thành lập đổi
tên thành công ty liên doanh may xuất khẩu tổng hợp Thái Bình thành công ty TNHH
may Hưng Nhân. Đồng thời thay đổi vốn điều lệ lên: 4.726.362.386 đồng. Tháng 9 năm
2007 công ty tiếp tục đầu tư phần 1 giai đoạn 2 của dự án đầu tư cơ sở 2 tại KCN
Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình, tháng 1 năm 2008 đưa thêm 1xí nghiệp sản xuất áo
sơ mi vào hoạt động với hơn 300 thiết bị may công nghiệp thu hút thêm 450 lao động.
Tháng 10 năm 2008 vốn điều lệ của công ty là: 8.000.000.000 đồng.
Hiện nay công ty TNHH may Hưng Nhân có:
+ Tên giao dịch: Công ty TNHH May Hưng Nhân.
+ Trụ sở giao dịch: KCN Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình.
+ Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
+ Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh.
Nghành nghề kinh doanh:


+ Sản xuất, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, mua bán nguyên phụ liệu, máy
móc thiết bị, phụ tùng linh kiện nghành may.
+ Kinh doanh bất động sản, nhà ở, văn phòng cho thuê.

+ Kinh doanh nguyên liệu để sản xuất thép.
Mã số thuế: 1000230421
Mã TK: 47110000003127 tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát triển Thái Bình
Công ty có 2 trụ sở là - Cơ sở 1: Tại Xã Phú Sơn, Hưng Hà, TP Thái Bình.
- Cơ sở 2: Khu CN Nguyễn Đức Cảnh, Thái Bình.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn cố gắng đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay
nghề của công nhân tạo uy tín cho công ty không chỉ thị trường trong nước mà còn thị
trường nước ngoài. Bên cạnh đó công ty còn tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong giai đoạn mới. Trong
những năm qua công ty không ngừng phấn đấu và đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, doanh thu tăng đều qua các năm,
đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.

1.1.3. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề lĩnh vực đăng ký của công ty khá đa dạng:
+ Sản xuất, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, mua bán nguyên phụ liệu, máy
móc thiết bị, phụ tùng linh kiện nghành may.
+ Kinh doanh bất động sản, nhà ở, văn phòng cho thuê.
+ Kinh doanh nguyên liệu để sản xuất thép.
Tuy nhiên trong giai đoạn đầu thành lập, công ty chỉ tập chung chủ yếu vào những
nhóm sản phẩm chủ lực của Công ty: Sản xuất, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may,
mua bán nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng linh kiện nghành may và một vài
dịch vụ liên quan khác.

1.2. Điều kiện địa lí, kinh tế nhân văn của Công ty TNHH May Hưng Nhân
1.2.1 Điều kiện địa lí
a, Vị trí
Vì công ty có 2 cơ sở hoạt động tại 2 địa điểm:
- Cơ sở 1: Tại Xã Phú Sơn, Hưng Hà, TP Thái Bình
Xã Phú Sơn hay chính là tiền thân của thị trấn Hưng Nhân ngày nay. Thị trấn Hưng

Nhân tiếp giáp các xã Tiến Đức ở phía nam, Liên Hiệp ở phía đông nam,Tân Hòa ở phía


đông,Canh Tân ở phía đông bắc,Tân Lễ ở phía bắc và tây bắc.Góc phía tây, thị trấn Hưng
Nhân giáp với xã Châu Lý huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam,ranh giới là sông Hồng.Thị trấn
Hưng Nhân nằm gần ngã ba sông Hồng- sông Luộc. Phía đông và phía bắc có quốc lộ
39B chạy qua, sang tỉnh Hưng Yên.
- Cơ sở 2: Khu CN Nguyễn Đức Cảnh, Thái Bình:
Địa chỉ: Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh thuộc địa phận xã Phú Xuân, phường Tiền
Phong, Thành phố Thái Bình.
- Ranh giới lập chi tiết:
+ Phía Bắc giáp khu dân cư xã Phú Xuân
+ Phía Nam giáp đường Trần Thái Tông (Quốc lộ 10)
+ Phía Tây giáp sông Bạch
+ Phía Đông giáp trạm điện thành phố, một số cơ sở công nghiệp hiện có và khu dân
cư.
Là khu công nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm thành phố Thái Bình, có
hệ thống giao thông thuận lợi tạo nên sự giao thương dễ dàng tạo nên mối giao thương
rộng lớn với các tỉnh rong vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
b, Địa hình, khí hậu
Khí hậu Thái Bình mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa. Thái Bình có
nhiệt độ trung bình 23º-24ºC, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8400-8500ºC, số giờ
nắng từ 1600-1800h, tổng lượng mưa trong năm 1700-2200mm, độ ẩm không khí từ 8090%. Gió mùa mang đến Thái Bình một mùa đông lạnh mưa ít, một mùa hạ nóng mưa
nhiều và hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn.

1.2.2. Điều kiện lao động –dân số
Dân số Thái Bình năm 2015 ước khoảng: 1 triệu 827 ngàn người. Trong đó dân số
nông thôn chiếm 94,2%, dân số thành thị chiếm 5,8%; mật độ dân số 1.183 người/km2;
bình quân nhân khẩu là 3,75 người/hộ; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hiện nay là 1,02%.
Nguồn lao động trong độ tuổi: 1 triệu 73 ngàn người. Trong đó lao động trong khu

vực nông, lâm nghiệp chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng chiếm 17%, khu vực dịch
vụ - thương mại chiếm 8,7%.
Lao động qua đào tạo chiếm 23,5% (Công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ 13,5%; Trung
cấp 5,5%; Cao đẳng, đại học và trên đại học 4,5%).
Hàng năm, Thái Bình có khoảng 19.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, là
lao động trẻ, có trình độ văn hoá, chưa có điều kiện học tiếp lên đại học. Lực lượng này
có thể học tiếp ở các trường trung cấp, công nhân kỹ thuật trong tỉnh hoặc được đào tạo


tại chỗ ở các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh sẽ là nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó có các khu công nghiệp và là nguồn cung cấp cho nhà máy
nguồn lao động dồi dào, chăm chỉ cần mẫn.

1.2.3. Điều kiện kinh tế
Huyện Hưng Hà nói riêng và cả tỉnh Thái Bình nói chung là vùng có điều kiện kinh
tế còn kém phát triển so với cả nước, song trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn
tỉnh đã không ngừng đi lên, các dự án đầu tư cũng tăng lên rất nhiều. đời sống người dân
ngày càng được cải thiện.
Năm 2015, mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng dưới sự chỉ đạo kịp
thời, sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự cố gắng, nỗ lực
của các cấp các ngành và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội trong năm đã đạt
kết quả khá toàn diện, là năm hoàn thành và hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra.
Theo báo cáo của UBND tỉnh, tổng sản phẩm GRDP trong tỉnh ước đạt 42.816,5 tỷ
đồng, tăng 9,76% so năm 2014, là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2011-2015
và cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước. Tổng giá trị sản xuất ước tăng
11,02%, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 4,19%; công nghiệp - xây dựng tăng 15,12%;
thương mại - dịch vụ tăng 9,7%. GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) ước đạt
30,15 triệu đồng, tăng 11,7% so với năm 2014.
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới cao hơn so với

năm trước. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng 2,21%; tổng diện tích trồng lúa đạt
160.967ha, bằng 99,5% so với năm 2014; năng suất lúa ước đạt 132,01 tạ/ha. Sản xuất
cây màu đạt kết quả khá theo hướng mở rộng các cây trồng có giá trị kinh tế cao. Giá trị
sản xuất chăn nuôi ước tăng 5% so với năm 2014. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
14.679 ha, bằng 97,6% năm 2014. Giá trị sản xuất tăng 8,4% so với năm 2014. Sản lượng
nuôi trồng tăng 7,4%. Sản lượng khai thác tăng 7,6%; Công tác thủy lợi, quản lý đê điều
và phòng chống lụt bão được tập trung chỉ đạo, bảo đảm ứng phó kịp thời khi có sự cố
xảy ra. Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực. Dự kiến hết năm
2015, có 165 xã và 01 huyện đủ điều kiện công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ có chuyển biến tích cực, tăng trưởng cao
hơn mức tăng của 4 năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,68%. Nghề và làng
nghề tiếp tục được duy trì và phát triển với tổng số 245 làng nghề được công nhận. Tiến
độ thực hiện các dự án sản xuất lớn của Trung ương trên địa bàn được bảo đảm; một số


dự án đã đi vào hoạt động (dự án thu gom và phân phối khí mỏ; dự án sản xuất Nitrat
Amon…), giúp tăng mạnh năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh. Hoạt động của các
doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp ổn định và tăng trưởng khá; có 136/152 dự
án đi vào hoạt động, chiếm 36,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tăng 14%. Giá
trị sản xuất ngành xây dựng tăng 16,55% so với năm 2014, vượt kế hoạch đề ra (16,1%)
và cao hơn mức tăng trưởng của cùng kỳ năm trước (14,8%). Cơ sở hạ tầng giao thông,
hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng;

1.3. Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH May Hưng Nhân.
1.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể, công ty đã tổ chức cơ cấu sản xuất một cách hợp lý và
đồng bộ gồm ba xí nghiệp may. Các phân xưởng chuyên may các sản phẩm như áo sơ
mi, áo jắc ket…theo các đơn đặt hàng trong và ngoài nước. Nguyên vật liệu chính của
công ty là vải và các phụ liệu đính kèm. Ngoài ra công ty còn nhận gia công cho khách
hàng có nhu cầu, nguyên vật liệu chính do bên thuê gia công cung cấp. Quy trình sản

xuất của xí nghiệp may có thể mô tả theo
Nguyên vật liệu được xuất cho tổ cắt, phòng kỹ thuật chuyển sơ đồ cắt cho tổ cắt.
Tại tổ cắt vải được trải theo mẫu, đánh số và cắt thành bán thành phẩm sau đó chuyển
cho tổ sản xuất. Với đơn hàng có chi tiết thêu thì tổ cắt chuyển cho tổ thêu sau khi thêu
xong được chuyển lên tổ sản xuất. Các tổ sản xuất được chia thành từng công đoạn: may
cổ, tra cổ, giãn nẹp, thùa khuyết…và được tổ chức thành dây chuyền ghép thân trước với
thân sau. Khi sản phẩm may xong được chuyển cho tổ kiểm tra chất lượng, sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chuyển đến tổ gấp gói, tổ gấp gói tiến hành là, gấp gói, đóng túi, đóng kiện
nhập kho thành phẩm. Trong quá trình may không thể không kể đến kho phụ liệu: mác,
khoá cúc…phụ liệu phục vụ cho các tổ sản xuất và tổ gấp gói.

1.3.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH May Hưng
Nhân


Kho nguyên liệu

Tổ cắt

Tổ sản xuất may

Tổ KCS
Kho phụ liệu

Tổ thêu

Tổ gấp gói

Tổ nhập kho
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Quy trình sản xuất của nhà máy là 1 quá trình liên tục kéo dài từ khâu chuẩn bị
nguyên vật liệu(NVL) đến khi sản phẩm hoàn thành. Điều này đã giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục, tuy quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn nhưng tập trung lại
là những công đoạn sau:
-Công đoạn cắt:
Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trái vải, công nhân tiến hành giát sơ đồ
sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tùy theo
thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm có thể được đem đi thêu hay không.
-Công đoạn may:
Là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình sản xuất. Nó chiếm nhiều thời gian
nhất từ 70-80% khối lượng công việc và chịu sự phân phối và điều hành từ nhiều phía:các
tổ trưởng,kỹ thuật dây chuyền,năng suất,chát lượng,hiệu quả lao động…phụ thuộc vào
cách quản lý và điều hành bố trí chuyền,điều phối lao động,thiết bị...Ở công đoạn
này,người ta tiến hành tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật của từng mã


hàng bao gồm các công việc:sang dấu,là,may,thùa khuyết,đính cúc,ngoài ra còn có các
yêu cầu khác như thêu,dập,ô zê và các yêu cầu theo tào liệu kỹ thuật của từng loại sản
phẩm.
-Công đoạn là:
Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận là để chuẩn bị
kiểm tra và đóng gói.
-Công đoạn đóng gói:
Tổ hoàn thiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói sản phẩm.
-Công đoạn nhập kho:
Bộ phân bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng gói, lưu trữ
và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
Nhìn chung, ở từng giai đoạn trong quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm, công ty
TNHH Hưng Nhân đều sử dụng công nghệ mới, có thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi
yêu cầu kỹ thuật cao, hao phí nguyên vật liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành, tăng

khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty.
Các loại thiết bị sử dụng trong nhà máy:
1. Máy cắt tay: Là loại máy cắt di động dùng để cắt phá tất cả các loại chi tiết như
thân trước áo, thân sau áo, tay áo, thân trước quần, thân sau quần ...
2. Máy cắt vòng: Là loại máy cắt cố định dùng để cắt chính xác các chi tiết nhỏ, các
đường cắt quan trọng như đường vòng cổ, đường vòng nách, đũng
3. Máy cắt đầu bàn: dùng để cắt đầu bàn vải, sử dụng trong quá trình trải vải có tác
dụng thay kéo cắt đầu bàn, đường cắt của máy phẳng, chính xác.
4. Máy cắt băng viền: dùng để cắt băng viền phục vụ cho quá trình may được thuận
tiện, máy cắt băng viền cắt được những loại vải khổ ống.
5. Máy bằng: là loại máy sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình may
- Dùng may can các chi tiết như: bo tay, nẹp, lá cổ, chân cổ, tra cổ...
- Dùng để mí các chi tiết như: mí túi ốp, mí nẹp, mí bo tay, mí chân cổ, mí dây viền
cổ, mí đường tra nách ...
- Dùng may diễu các chi tiết như: diễu vai, diễu đường tra nách, diễu xẻ gấu áo, diễu
xẻ gấu quần, diễu lá cổ, diễu miệng túi ...


6. Máy xén: sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình may vải dệt kim dùng để
xén đường vai, xén tra tay, xén sườn tay áo, xén đáp cổ, xén bo tay, xén đường xẻ gấu áo,
xén miệng túi, xén đường dọc quần, xén đường giàng quần, xén đường vòng đũng, xén
đường xẻ gấu quần ...
7. Máy chần: sử dụng may chần gấu áo, may chần bo tay, may chần các đường trang
trí, may chần gấu quần, may chần miệng túi, may chần bo cổ ...
8. Máy viền: sử dụng may viền cổ áo, may viền miệng túi, may viền đường xẻ cổ áo
9. Máy di bọ: có tác dụng làm bền vị trí liên kết như chỗ nối đường xẻ gấu áo, gấu
quần, vị trí miệng túi ...
10. Máy thùa khuyết: dùng để thùa khuyết các loại áo có nẹp như áo Poloshirt, áo sơ
mi
11. Máy đính cúc: dùng để đính cúc các loại áo có nẹp như áo Poloshirt, áo sơ mi

12. Máy dập ôze: dùng để dập ôze các loại áo có nẹp như áo Poloshirt
13.Máy đánh chỉ: dùng để chia nhỏ lượng chỉ, đánh được lượng chỉ cần thiết để phát
cho công nhân ngồi may.
14. Máy ép mex: dùng để ép mex các chi tiết có yêu cầu của mã hàng nhằm đảm
bảo chất lượng độ bám dính của mex so với vải, chi tiết được ép mex không bị co bai
15.Bàn là điện: dùng là ép mex các chi tiết không thể là ép mex trên máy, dùng là bẻ
các chi tiết theo dưỡng như nẹp áo, túi, lá cổ, chân cổ ...
16. Bàn là hơi: dùng để là phẳng sản phẩm phục vụ cho quá trình hoàn tất sản phẩm
đóng gói, đóng hòm.
17. Máy dò kim loại: có tác dụng kiểm kim bị gẫy, lẫn trong sản phẩm

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty TNHH May
Hưng Nhân
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty TNHH May Hưng Nhân



Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của công ty

1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH may Hưng Nhân.
Công ty TNHH may Hưng Nhân là công ty TNHH 2 thành viên: công ty cổ phần
may Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội và công ty TNHH Thêu Phú Xuân. Công ty được
quyền quyết định chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp của mình cho phù
hợp với đặc điểm kinh doanh và hoạt động có hiệu quả. Công ty tổ chức bộ máy theo mô
hình trực tuyến chức năng, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất
của giám đốc công ty. Cho tới thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo
theo sơ đồ trên. Trong đó:
Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên là những người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý
của công ty, là người chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty cũng như việc đảm bảo việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty theo luật lao động của Nhà nước ban hành và là người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban giám đốc: Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động trực tiếp ở
công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung còn 2 phó giám đốc được phân công
phụ trách ở 2 cơ sở. Phó giám đốc phụ trách ở cơ sở 1chịu trách nhiệm tổ chức quản lý
điều hành toàn bộ quá trình sản xuất tại cơ sở 1. Phó giám đốc phụ trách ở cơ sở 2 chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý toàn bộ quá trình sản xuất ở cơ sở 2.
Phòng tổ chức:
Phòng tổ chức có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về xây dựng nội quy,
quy chế tuyển dụng và quản trị nhân sự tổ chức bộ máy quản lý nhân sự, thanh toán chi
trả lương và các chế độ lao động tiền lương. Phòng tổ chức còn có nhiệm vụ nghiên cứu
xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên,
xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động. Tổng hợp ban hành các quy chế quản lý, sử
dụng lao động, giải quyết các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước.
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu:
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, lập kế hoạch sản xuất, tổ chức tiêu thụ
sản phẩm. Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tập hợp xây dựng các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất,


điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu, cân đối toàn
công ty để đảm bảo yêu cầu của khách hàng, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm
tra giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm
nhập kho đối vối các phân xưởng, tổ chức sử dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao
nhất.
Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về mẫu mã, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu hao

nguyên vật liệu, phụ liệu.
Phòng kế toán:
Có chức năng tham mưu cho giám đốc về quản lý huy động và sư dụng các nguồn
vốn của công ty đúng mục đích, hiệu quả cao nhất, hoạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của công ty.
Nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát các hợp đồng kinh tế về tài chính, đôn đốc thu
hồi vốn, quản lý nghiệp vụ hoạch toán trong công ty, công tác kiểm kê trong công ty theo
định kỳ quy định, xây dựng quản lý giám sát giá bán và giá thành của sản phẩm.
Ban cơ điện:
Ban cơ điện quản lý toàn bộ hệ thống điện trong công tác quản lý toàn bộ các máy
móc thiết bị trong công ty, đảm bảo cho hệ thống điện và máy móc các bộ phận trong tình
trạng hoạt động tốt, hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị cho công nhân vận hành giám
sát việc vận hành theo đúng quy trình, đảm bảo cho an toàn sản xuất và tuổi thọ của thiết
bị.
Xí nghiệp may:
Là nơi diễn ra mọi hoạt động sản xuất của công ty. Mỗi xí nghiệp may của công ty
bao gồm các tổ sản xuất. Mỗi tổ sản xuất được đảm nhiệm làm các công đoạn khác nhau
để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.

1.4.2. Tình hình sử dụng lao động của nhà máy
*Để đạt được hiệu quả trong quá trình quản lý, hoạt động kinh doanh thì ngoài yếu
tốt về chuyên môn, tài chính, thì con người chính là một yếu tố cơ bản không thể không
nhắc tới. Nhà máy có một ưu thế là nguồn lao động dồi vào và sẵn có ngay tại địa
phương. Cuối năm 2015, tổng lao động của toàn Nhà máy là 850 người.
Cơ cấu lao động của nhà máy qua các năm
2013

2014


2015


Chỉ
tiêu
Theo
giới
tính
Theo
trình
độ
chuyên
môn

Theo
chức
năng
sản
xuất
Theo
hợp
đồng
lao
động

Trong đó

SL

%


SL

%

SL

%

Nam

250

27.2

285

33.2

206

24.2

Nữ

670

72.8

573


66.8

644

75.8

Đại học

55

6.0

50

5.8

57

6.7

Cao đẳng

35

3.8

32

3.7


33

3.9

Trung cấp

135

14.7

145

16.9

147

17.3

Lao động phổ thông, lao
động có tay nghề

695

75.5

631

73.5


613

72.1

Lao động trực tiếp

770

83.7

700

81.6

720

87.8

Lao động gián tiếp

150

16.3

158

18.4

100


12.2

Lao động chính thức

720

78.3

698

81.4

730

85.9

Lao động thời vụ

200

21.7

160

18.6

120

14.1


Tổng số

920

100

858

100

850

100

Theo số liệu bao cáo trên, thấy rằng số lượng lao động của nhà máy có xu hướng
giảm, chứng tỏ Nhà máy liên tục đầu tư trang thiết bị hiện đại tự động hóa các khâu sản
xuất vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo độ chính xác cao. Số lượng lao động có trình độ
ngày càng tăng, cả số lượng và chất lượng nguồn lao động dần ổn định.
Sử dụng thời gian lao động:
Lao động được chia làm 2 khối như sau:
-Khối công nhân sản xuất:
Chiếm chủ yếu tỷ trọng công nhân trong công ty, lao động không ổn định, thiếu về
số lượng và chất lượng. Nguyên nhân là do thị trường lao động có biến động mạnh, thiếu
địa điểm mở rộng khu sản xuất, trong khi đó, chi phí thuê ngoài cần cắt giảm nên thu
nhập không hấp dẫn, thêm nữa quá trình cổ phần hóa lao động lành nghề gặp khó khăn.


Do công ty gồm các ngành nghề khác nhau nên mỗi xí nghiệp thành viên của công
ty sẽ có quỹ thời gian lao động khác nhau do đề phòng đơn đặt hàng gấp thì phải tăng ca
cho kịp giao hàng.

Số giờ làm việc theo chế độ quy định chung hiện nay là 8 giờ
Thời gian các ca được chia như sau cho cả công nhân bên cắt và bên may:
-Ca sáng: từ 6h đến 14h
-Ca chiều: từ 14h đến 22h
-Ca đêm: từ 22h đến 6h sáng hôm sau
Một ngày nghỉ để đổi ca sau đó lại tiếp tục. Thông thường các xí nghiệp may thì chỉ
làm 2 ca, trường hợp gấp thì làm tăng ca để kịp đơn hàng.
-Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ:
Làm việc theo giờ hành chính 44h/tuần, chiều thứ 7 và ngày chủ nhật được nghỉ.
-Sáng làm việc từ 7h30 đến 12h
-Chiều làm việc từ 13h đến 16h30
Chỉ tiêu đánh giá sử dụng thời gian lao động là: số ngày làm việc theo chế độ bình
quân 1 năm và số giờ làm việc theo chế độ bình quân 1 ngày.
-Số giờ làm việc theo chế độ bình quân 1 ngày là 8 giờ theo quy định chung: DN đã
thỏa mãn.
Số ngày công làm việc = Số giờ công theo chế độ -Số giờ công thiệt hại + Số giờ
công làm thêm
-Số ngày làm việc theo chế độ bình quân 1 năm được tính theo công thức sau:
= - (L+T+CN+P)
Trong đó:
T là tết nguyên đán
L là số ngày nghỉ lễ 1 năm
CN là số ngày nghỉ chủ nhật 1 năm
P là số ngày nghỉ phép 1 năm
-Số ngày làm việc = Số ngày làm việc theo chế độ - Số ngày công thiệt hại + Số
ngày công làm thêm
Trên cơ sở ngày làm việc của 1 người như sau:
1.Tổng số ngày dương lịch 365
2.Tổng số ngày nghỉ chủ nhật 53
3.Tổng số ngày nghỉ lễ tết (L + T) 10

4.Tổng số ngày làm việc chế độ 282


5.Tổng số ngày nghỉ 36.5
-Phép (P):20
-Thai sản 7

-Họp-công tác 2
-Nghỉ việc riêng 2
-Số công ngừng việc do mất điện 4
-Thiếu nguyên vật liệu 2
-Không nhiệm vụ sản xuất: 0.5
6.Tổng số ngày có mặt làm việc một năm 245.5
Nhận xét:
-Khối công nhân sản xuất: ngày làm đủ 8 giờ, có khi làm thêm do đơn đặt hàng cần
gấp
-Khối kỹ thuật nghiệp vuk: thời gian làm việc thường không đủ so với quy định tuần
làm 44h/tuần. Do thỉnh thoảng còn có 1 số người đi muộn, về sớm. Điều này thể hiện
việc quản lý nhân lực của công ty vẫn chưa thật sự tốt
Biện pháp:
-Quản lý chặt chẽ lao động, nâng cao tinh thần tự giác cho công nhân.
-Quản lý kỹ thuật tốt hơn để giảm thời gian hao phí do mất điện, máy hỏng…
-Làm tốt công tác công ứng nguyên vật liệu để tránh việc thiếu NVl, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được lao động.

1.5. Định hướng phát triển trong tương lai của công ty







Tập trung sản xuất sản phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và quốc
tế…
Xây dựng và phát triển công ty, cũng như các công ty thành viên hoạt động ngày
càng hiệu quả theo định hướng
Nâng cao năng lực và trình độ quản lý kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao
Đẩy mạnh liên kết hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy sự
phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh, cách thức quản lý.
Cố gắng huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong quá trình phát triển và sản xuất
kinh doanh các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động, trong đó hoạt động then chốt
là sản xuất các sản phảm may mặc nhằm đạt lợi nhuận cao nhất, tăng lợi tức cho


các cổ đông, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho
ngân sách Nhà nước, phát triển công ty…
• Trở thành công ty có tên tuổi và thương hiệu lớn trên cả nước và quốc tế….

NHẬN XÉT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu tình hình và những điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty TNHH
Hưng Nhân.cho thấy được thuận lợi và khó khăn sau:
* Về thuận lợi:
- Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và trực tiếp là Tổng công ty
may Đức Giang đã chỉ đạo sâu sát và tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhà máythực hiện tốt
mọi nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ CNVC từ Lãnh đạo nhà máy đến công nhân các đơn vị sản xuất, các tổ
chức đoàn thể quần chúng, đoàn kết một lòng, thống nhất cao trong mọi hoạt động, từng
bước tháo gỡ khó khăn để thực hiện mọi nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra
-Về các diện sản xuất của nhà máy nhìn chung tương đối ổn định. Với xu hướng

chuyển dịch dần sang chuyên môn hoá, Nhà máy đã đổi mới về cơ cấu tổ chức nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn hoá,dây chuyền sản xuất hiện đại ,năng suất, hiệu quả lao
động cao.
* Về khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, về tình hình Sản xuất của Nhà máy cũng gặp
không ít những khó khăn đó là:
- Lực lượng lao động của nhà máy trong năm qua mặc dù đã được bổ sung thêm
một số công nhân kỹ thuật mới từ các trường đào tạo nghề về nhưng vẫn còn mất cân đối
về cơ cấu bậc thợ, thiếu những thợ may, thợ cơ cắt có tay nghề bậc thợ cao, đội ngũ cán
bộ kỹ thuật còn thiếu kinh nghiệm, công tác điều hành sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế
yếu kém.
- Các thiết bị phục vụ sản xuất mặc dù đã được đầu tư nhưng chưa đồng bộ, chất
lượng chưa được cao, vì vậy chưa đáp ứng được hết yêu cầu phục vụ cho sản xuất.


CHƯƠNG 2.

Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có các nhận định tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh các năm gần đây
của công ty TNHH Hưng Nhân, trước hết tiến hành đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Thể hiện qua bảng phân tích (2-1).
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải đảm bảo
thực hiện được 2 nhiệm vụ chính:
Về kinh tế: Phải bảo toàn được vốn kinh doanh và thu lợi nhuận.
Về mặt xã hội: Giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo đời sống của người lao động
và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo vệ môi trường.
Qua bảng số liệu (2-1) cho thấy nhà máy đã thực hiện tốt hai nhiệm vụ, hoạt động
sản xuất kinh doanh vẫn tiến hành bình thường, tạo công ăn việc làm cho người lao động

và kinh doanh có lãi cho dù lãi không quá lớn.
Tổng doanh thu của nhà máy trong năm 2015 là 251,123,208,620 đồng tăng so với
năm 2014 là 22,692,147,780đ, tương đương 9,93% . Sở dĩ doanh thu tăng vì quy mô sản
xuất của nhà máy luôn được mở rộng, nhà máy càng ngày càng đi vào sản xuất ổn
định,áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến giúp tăng sản lượng, tăng doanh thu.
Tổng tài sản của nhà máy không ngừng tăng lên qua các năm: Năm 2015 tổng tài
sản của nhà máy là 158,329,412,923đ so với năm 2014 là 152,192,039,286đ thì tang
6,137,373,637đ tương ứng tăng 4,03%. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn.
Do đang trong quá trình xây dựng lắp đặt dây chuyền II nhà máy mua sắm rất nhiều máy
móc thiết bị, xây dựng thêm phân xưởng nên tài sản cố định của nhà máy không ngừng
tăng, các nguồn tài chính huy động cho sản xuất xây dựng cũng tăng cao. Làm tổng tài
sản của nhà máy tăng lên nhanh chóng.
Giá thành của nhà máy năm 2015 là 28,551,499,667đ tăng 1,173,565,281đ, tương
ứng tăng 4,29% so với năm 2014. Vì nhà máy hoạt động ở lĩnh vực sản xuất giá thành
sản phẩm thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Sản lượng của nhà máy tuy
giảm không quá nhiều, do vậy mà giá thành cũng tăng ở mức nhỏ.
Tổng quỹ lương của công ty tăng, năm 2015 tăng so với 2014 là 15,916,673,314đ
tương ứng tăng 11,66%, năm Tổng quỹ lương tăng dù cho số lượng công nhân viên của
nhà máy có giảm, đội ngũ nhân viên được cắt giảm biên chế lại ổn định. Tuy nhiên điều


này làm ảnh hưởng tới tiền lương bình quân của CNV, tiền lương bình quân của CNV qua
các năm vẫn tăng đều, thu nhập của người lao động ngày càng tăng ,cuộc sống được cải
thiện hơn làm họ càng gắn bó với công ty hơn.
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty có sự tăng ở năm 2015 so với 2014 là
9,020,885,279đ tương ứng tăng 32,58% Doanh thu tăng nên lợi nhuận của công ty cũng
tăng theo.

STT
1

2

Chỉ tiêu
Tổng sản lượng SP sản xuất
(sp)
Tổng giá trị sản lượng sản
xuất (đồng)

Năm 2014
5,361,065
210,223,008,691

3

Tổng doanh thu (đồng)

228,431,060,840

4

5

Tổng tài sản (đồng)
TSNH
TSDH
Tổng số lao động (người)

6

Tổng quỹ lương (đồng)


152,192,039,286
93,019,531,164
59,172,508,122
1716
136,534,371,94
6

7

Tống giá thành (tổng chi
phí)
NSLĐ bình quân
Theo giá trị (đ/ng)
Theo hiện vật (sp/ng)

5,110,004

Chênh lệch
Tuyệt đối

%

-251,061

-4.68

21,821,983,62
0
22,692,147,78

251,123,208,620
0
158,329,412,923 6,137,373,637
103,632,901,614 10,613,370,450
54,696,511,309 -4,475,996,813
1700
-16
232,044,992,311

10.38
9.93
4.03
11.41
-7.56
-0.93

152,451,045,260 15,916,673,314 11.66
1,173,565,281

4.29

122,507,581
136,497,054
13,989,473
3,124
3,006
-118
6,630,457.0
7,473,09
9 Tiền lương bình quân (đ/ng)

842,633
7
0
30,809,679,9 40,109,190,0
10 Tổng lợi nhuận trước thuế
9,299,510,051
70
21
14,055,198,05
11 Các khoản nộp NSNN
26,351,312,435 12,296,114,377
8
27,688,964,0 36,709,849,3
12 Lợi nhuận sau thuế
9,020,885,279
30
09
Bảng2-1. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong 2 năm 2014,2015 của công ty
TNHH Hưng Nhân

11.42
-3.79

8

27,377,934,386

Năm 2015

28,551,499,667


12.71
30.18
87.48
32.58



×