Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Kỹ thuật mô phỏng màu sắc và cấu trúc ứng dụng trong thiết kế mẫu vải dệt kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 82 trang )

VŨ VĂN HIỀU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

VŨ VĂN HIỀU

KỸ THUẬT MÔ PHỎNG MÀU SẮC VÀ CẤU TRÚC
ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ MẪU VẢI DỆT KIM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2010-2012

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

VŨ VĂN HIỀU

KỸ THUẬT MÔ PHỎNG MÀU SẮC VÀ CẤU TRÚC
ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ MẪU VẢI DỆT KIM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH QUYẾT THẮNG

HÀ NỘI - 2012


i
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn luận văn
2. Lịch sử nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu luận văn
4. Tính cấp thiết luận văn
5. Nội dung nghiên cứu
6. Sản phẩm luận văn
7. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
8. Phương pháp nghiên cứu
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÀU SẮC, CẤU TRÚC TRONG KỸ
THUẬT ĐỒ HOẠ VÀ ỨNG DỤNG TRONG BÀI TOÁN THIẾT KẾ
MẪU VẢI
1.1 Lý thuyết về màu sắc và cấu trúc trong kỹ thuật đồ hoạ
1.2. Cấu trúc vải trong kỹ thuật đồ hoạ

1.3. Bài toán ứng dụng và kỹ thuật màu sắc trong thiết kế vải
1.4 Kết luận chương 1
Chương 2: XÂY DỰNG THUẬT TOÁN
2.1 Qui trình thiết kế vải dệt kim
2.2. Tính thông số vải
2.3 Tạo công cụ thiết kế kiểu dệt, màu, hoa văn
2.4. Thuật toán mô phỏng cấu trúc hình học vải
2.5. Thuật mô phỏng hình ảnh vải
2.6. Tích hợp xây dựng phần mềm
2.7 Kết luận chương 2
Chương 3: ÁP DỤNG TRONG THIẾT KẾ MỘT SỐ MẪU VẢI
3.1 Tính toán các thông số vải
3.2 Thiết kế màu, kiểu dệt, hoa văn
3.3 Mô phỏng hình ảnh vải
3.4 In biểu mẫu, lưu thiết kế
3.5. Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Hướng dẫn sử dụng phần mềm thiết kế vải dệt kim
PHỤ LỤC 2: Hình ảnh mô phỏng một số mẫu thiết kế vải

ii
iv
1
1
1
4
4
4
5

5
5
6

6
12
15
16
17
17
18
22
29
40
40
53
54
54
56
57
61
61
62
64
65
71

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học



ii
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Vũ Văn Hiều

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


iii
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Lời cảm ơn

Lời cảm ơn trân trọng nhất, xin được gửi tới PGS.TS. Huỳnh Quyết Thắng,
người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Công nghệ Thông tin và
Truyền thồng đã hết lòng truyền đạt kiến thức chuyên môn, giúp đỡ tôi hoàn
thành khoá học và bản luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Viện Dệt
May đã tạo mọi điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất để tôi có cơ hội được học
tập và thực hiện luận văn này.


Người thực hiện

Vũ Văn Hiều

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


iv
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11

1.12
1.13
1.14
1.15
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19

Tên hình ảnh
Hình vẽ thiết kế kiểu dệt và hình mô phỏng vải dệt kim đan ngang của
phần mềm Weftknit
Hình ảnh vải vải của phần mềm Easy knit
Hình ảnh vải của phần mềm Thiết kế vải dệt thoi TRI
Phần mềm thiết kế vải Jacquard và máy đục bìa tự động

Hình ảnh vải của phần mềm Thiết kế vải nổi vòng
Khoảng bước sóng ánh sáng nhìn thấy
Không gian màu CIE XYZ
Không gian màu CIE RGB
Không gian màu CIE Lab
Không gian màu CIE LCh
Số hoá màu trong không gian màu CIE RGB
Số hoá màu bằng phổ màu
Cấu trúc vòng sợi vải dệt kim
Vải dệt kim đan ngang
Vải dệt kim đan dọc
Vải dệt kim trên máy dệt 1 giường kim (singer)
Vải dệt kim trên máy dệt 2 giường kim
Vải dệt kim đan tay với các vòng chuyển
Mẫu vải hoa văn theo màu và theo kiểu dệt
Hình vẽ kiểu dệt
Sơ đồ qui trình thiết kế vải
Mô hình hình học vòng sợi vải dệt kim
Các thông số vải thành phẩm
Các thông số vải mộc
Ký hiệu các kiểu dệt
Hình vẽ kiểu dệt có các kiểu dệt phối hợp
Hoa văn trên hình vẽ kiểu dệt và hình mô phỏng
Hoa văn cần dệt từ file ảnh
Hình vẽ hoa văn được kẻ ô lưới
Hoa văn đã được chuyển thành kiểu dệt
Hình ảnh mô phỏng vải được thiết kế từ file ảnh
Hình chỉnh màu và đặt tên màu
Công cụ chỉnh màu 24bit
Thư viện màu Pantone TPX

Hình vẽ mô phỏng các thành phần vòng sợi
Hình vẽ mô phỏng thân sợi bằng các nét vẽ đậm nhạt
Kiểu dệt và hình mô phỏng vòng dệt phải với các vòng lân cận là vòng
dệt phải
Kiểu dệt và hình mô phỏng vòng dệt phải với vòng dệt tiếp theo cùng
cột là vòng không dệt
Kiểu dệt và hình mô phỏng vòng dệt phải với vòng dệt trước đó cùng
cột là vòng chuyển phải

Trang
2

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học

2
3
3
4
6
7
8
9
9
11
11
12
13
13
14
14

14
15
15
17
18
21
21
22
23
24
24
25
25
26
27
27
28
30
30
34
34
34


v
Ngành: Công nghệ thông tin
Khoá 2010-2012
Số
Tên hình ảnh
Trang

2.20 Kiểu dệt và hình mô phỏng vòng dệt phải với vòng dệt trước đó cùng
35
cột và vòng dệt kề trái là vòng không dệt
2.21 Ví dụ kiểu dệt cần mô phỏng
36
2.22 Hình vẽ mô phỏng phóng to vải
36
2.23 Hình vẽ kiểu dệt mẫu vải cần mô phỏng
38
2.24 Hình vẽ mô phỏng các đoạn sợi nổi dài của vải
38
2.25 Hình vẽ mô phỏng các đoạn sợi nổi dài và các đoạn sợi nằm phía sau
38
của vải
2.26 Hình vẽ mô phỏng các đoạn sợi nổi dài, các đoạn sợi nằm phía sau và
39
các đoạn sợi chuyển tiếp của vải
2.27 Hình vẽ mô phỏng cấu trúc vải đầu đủ
39
2.28 Hình vẽ mô phỏng cấu trúc vải ở mặt trái
39
2.29 Hệ toạ độ màu HSL
41
2.30 Mô hình vẽ độ sáng tối ngẫu nhiên tạo hiệu ứng nhám vải.
42
2.31 So sánh hình ảnh mô phỏng với các giá trị L khác nhau
44
2.32 So sánh hình ảnh mô phỏng với các giá trị s khác nhau
45
2.33 Hình vẽ màu xác định vị trí vẽ vòng sợi

46
2.34 Hình vẽ vòng sợi tạo hiệu ứng đậm nhạt
46
2.35 Hình vẽ vòng sợi tạo độ nhám
46
2.36 Hình ảnh mô phỏng vải dạng rapo liên tiếp
47
2.37 Hình ảnh thiết kế dạng sản phẩm: Tay áo
47
2.38 Sơ đồ hệ thống phần mềm
48
2.39 Các công việc tính toán mẫu vải cho sản xuất
50
2.40 Mẫu vải cần tìm hình điều kim, điều cam
50
2.41 Hình điều sợi ngang và hình điều kim
51
2.42 Hình điều cam
51
3.1 Cửa sổ nhập thông số đầu vào mẫu vải
54
3.2 Cửa sổ tính toán các thông số vải
54
3.3 Các thông số tính cho triển khai sản xuất
55
3.4 Giao diện cửa sổ thiết kế màu, kiểu dệt, mô phỏng hình ảnh vải
56
3.5 Giao diện cửa sổ thiết kế kiểu dệt
56
3.6 Mẫu vải hoa văn theo màu

57
3.7 Kết quả tính khối lượng màu sử dụng cho 1 m vải của thiết kế
57
3.8
Hình mô phỏng cấu trúc vải theo độ nhỏ sợi
58
3.9 Hình mô phỏng mặt trái của vải
58
3.10 Hình vẽ kiểu dệt và hình mô phỏng vải interlock
58
3.11 Hình vẽ mô phỏng cấu trúc vải 2 mặt phải, 2 mặt trái
59
3.12 Hình mô phỏng vải dệt kiểu kết hợp vòng dệt trái, dệt phải, vòng
59
chuyển
3.13 So sánh mẫu ảnh chụp và hình mô phỏng vải từ phần mềm
60
3.14 Cửa sổ giao diện tạo biểu thiết kế
61

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


1
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn luận văn

Công nghiệp dệt may là ngành có doanh số xuất khẩu cao nhất trong nhóm các
ngành xuất khẩu chủ lực (năm 2011 đạt 15,6 tỷ USD vượt dầu thô, trong top 5 của thế
giới), đưa lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất với 7 tỷ USD xuất siêu. Dệt may là ngành quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, thu hút khoảng 2 triệu lao động. Tuy nhiên ngành dệt
may được coi là một trong những ngành chưa có sự cạnh tranh cao, còn phụ thuộc nhiều
yếu tố nước ngoài (tỷ lệ nội địa hoá chỉ 46%). Phần lớn nguyên liệu, phụ kiện, thiết bị,...
phải nhập ngoại. Mục tiêu phát triển của ngành là nâng cao năng lực cạnh tranh: tăng dần
tỷ lệ nội địa hoá như phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, sản xuất xơ sợi tổng hợp
từ chế xuất dầu mỏ, phát triển sản xuất phụ kiện ngành may, sản xuất vải chất lượng cao
thay thế dần nhập ngoại, gia tăng giá trị sản phẩm bằng chất lượng và phát triển mẫu sản
phẩm.
Màu sắc, hoa văn càng đa dạng thì càng khó quản lý, nhận biết và phân biệt, vì vậy
rất cần có một phần mềm thiết kế và quản lý mẫu sản phẩm. Với sự phát triển của tin học,
các phần mềm thiết kế sản phẩm lần lượt được xây dựng đã đem lại hiệu quả trong thiết
kế: tính toán chính xác, nhanh. Đặc biệt các phần mềm có chức năng mô phỏng sản phẩm
giúp cho người thiết kế nhìn thấy "sản phẩm ảo" mà chưa cần sản xuất. Người thiết kế
nhìn thấy màu sắc, hình dáng sản phẩm trước khi sản xuất, có cái nhìn trực quan về sản
phẩm để chỉnh sửa trong lúc thiết kế, điều này giúp họ giảm thiểu chi phí sản xuất mẫu
thử.
Là một nghiên cứu viên Viện Dệt May tham gia nhiệm vụ nghiên cứu các ứng dụng
tin học trong thiết kế mẫu mã sản phẩm dệt, trong những năm qua tôi đã xây dựng một số
phần mềm thiết kế sản phẩm dệt như Phần mềm thiết kế vải dệt thoi; Phần phần mềm
thiết vải Jacquard và máy đục bìa tự động; Phần mềm thiết kế vải dệt thoi nổi vòng... Các
phần mềm đã được ứng dụng tại một số doanh nghiệp dệt trong nước. Phần mềm thiết kế
vải dệt kim là hướng nghiên cứu tiếp theo góp phần từng bước "nội địa hoá" một số phần
mềm thiết kế sản phẩm dệt. Đó chính là lý do tôi chọn luận văn "Kỹ thuật mô phỏng
màu sắc và cấu trúc ứng dụng trong thiết kế mẫu vải dệt kim" (Color and pattern

simulation methods and its application in design of knit fabric models) và được
Lãnh đạo Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã chấp thuận và tạo điều kiện cho

tôi có cơ hội thực hiện luận văn này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Các phần mềm thiết kế vải trên thế giới đã được xây dựng và ứng dụng từ những
năm 80 của thế kỷ trước từ khi Windows chưa ra đời. Từ những năm 90 các phần mềm

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


2
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

thiết kế sản phẩm dệt đã được ứng dụng rộng rãi nhất là tại các nước phát triển, đó là các
phần mềm thiết kế vải dệt thoi, vải dệt kim, phần mềm thiết kế mẫu quấn áo...
Một số phần mềm thiết kế vải dệt kim trên thế giới:
Phần mềm: Weftknit
Department MTM Katholieke Universiteit Leuven 2002 (Belgium)
Giao diện phần mềm

Hình 0.1: Hình vẽ thiết kế kiểu dệt và hình mô phỏng vải dệt kim đan ngang của phần
mềm Weftknit
Phần mềm có công cụ thiết kế kiểu dệt, mô phỏng cấu trúc vải ở tỉ lệ phóng to,
không có chức năng mô phỏng vải ở tỉ lệ thực.
Phần mềm Easyknit
Copyright © 2003-2004 Fulford Software Solutions - Easyknit International
Holdings Limited (Hong Kong).
Phần mềm có công cụ thiết kế kiểu dệt, mô phỏng vải ở tỉ lệ phóng to và ở tỉ lệ
thực.


Hình 0.2: Hình ảnh vải vải của phần mềm Easy knit
Các phần mềm thiết kế vải nghiên cứu trong nước
Các sản phẩm tin học của Việt nam được ứng dụng rộng rãi trong ngành dệt, nhưng
chủ yếu là các phần mềm về kế toán, quản trị, quản lý dữ liệu. Trong lĩnh vực kỹ thuật
công nghệ và thiết kế sản phẩm thì chúng ta chủ yếu sử dụng các phần mềm của nước
ngoài. Các phần mềm kỹ thuật được viết tại Việt nam còn rất ít. Sau đây là một số phần
mềm thiết kế sản phẩm dệt đã được xây dựng tại Việt Nam:

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


3
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

+ Phần mềm thiết kế vải dệt thoi TRI: Phần mềm là kết quả đề tài "Xây dựng phần
mềm thiết kế vải dệt thoi" năm 2005 do Viện Dệt May chủ trì thực hiện, chủ nhiệm đề tài
Vũ Văn Hiều. Phần mềm đã được ứng dụng tại một sốdoanh nghiệp dệt.
Phần mềm thực hiện các công việc: Tính toán thông số vải; Thiết kế màu sắc, hoa
văn; Mô phỏng hình ảnh vải giống thực.

Hình 0.3: Hình ảnh vải của phần mềm Thiết kế vải dệt thoi TRI.
+ Phần mềm thiết kế vải Jacquard và máy đục bìa tự động TRI. Phần mềm là kết quả
nghiên cứu đề tài "Xây dựng phần mềm thiết kế vải jacquard và chế tạo máy đục bìa tự
động" năm 2004 do Viện Dệt May chủ trì thực hiện, chủ nhiệm đề tài Vũ Văn Hiều. Phần
mềm có các công cụ thiết kế kiểu dệt, thiết kế hoa văn, tích hợp cùng máy đục bìa và
truyền tín hiệu thiết kế hoa văn tới máy đục bìa tự động để đục bìa theo chương trình.

Hình 0.4 Phần mềm thiết kế vải Jacquard và máy đục bìa tự động

Phần mềm thiết kế vải dệt thoi nổi vòng TRI (khăn nổi vòng - tác giả phần mềm
Vũ Văn Hiều- xây dựng năm 2006). Phần mềm thiết kế cấu trúc và mô phỏng hình ảnh
vải dệt thoi nổi vòng. Phần mềm được ứng dụng tại một số doanh nghiệp dệt khăn bông.

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


4
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Hình 0.5 Hình ảnh vải của phần mềm Thiết kế vải nổi vòng.
Vải dệt kim là loại vải sử dụng nhiều thứ 2 sau vải dệt thoi trong may mặc. Hiện tại
chưa có phần mềm thiết kế và mô phỏng hình ảnh vải dệt kim được viết tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu luận văn
- Có được sản phẩm tin học sử dụng trong thiết kế vải dệt kim, sản phẩm có ý nghĩa
thiết thực với công việc tôi đang đảm nhiệm tại cơ quan.
- Vận dụng kiến thức thu nhận được qua khoá học thạc sỹ tại Trường Đại học Bách
khoa ứng dụng trong công việc cụ thể. Qua đó củng cố và nâng cao kiến thức tin học của
học viên trong việc ứng dụng tin học vào công nghiệp dệt, có thêm những định hướng
mới trong nghiên cứu ứng dụng tin học trong ngành dệt may.
4. Tính cấp thiết luận văn
- Phần mềm đáp ứng nhu cầu thiết kế mới, thay đổi màu thường xuyên của nhà sản
xuất vải; giảm thời gian thiết kế, giảm chi phí dệt thử, tăng năng lực thiết kế mẫu sản
phẩm
- Luận văn minh hoạ hướng nghiên cứu ứng dụng phối kết hợp giữa kiến thức 2 lĩnh
vực: tin học và công nghệ công nghiệp - hướng nghiên cứu đáp ứng nhu cầu thiết thực
trong sản xuất.
5. Nội dung nghiên cứu

- Xây dựng công thức, phương pháp thiết kế vải dệt kim.
- Nghiên cứu kỹ thuật mô phỏng màu sắc, cấu trúc vả và phương pháp mô phỏng đồ
hoạ cấu trúc vải.
- Xây dựng bài toán phần mềm, phân tích thiết kế hệ thống phần mềm.
- Viết các mô đun phần mềm tính toán các thông số, thiết kế màu, kiểu dệt, mô
phỏng hình ảnh vải.
- Kết nối các mô đun, tạo chương trình cài đặt phần mềm; Viết tài liệu hướng dẫn
sử dụng phần mềm.

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


5
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

6. Sản phẩm luận văn
- Phần mềm thiết kế vải dệt kim đan ngang có các chức năng: tính toán thiết kế; các
công cụ thiết kế kiểu dệt, màu, hoa văn; mô phỏng hình ảnh vải.
- Báo cáo kết quả luận văn.
7. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Kỹ thuật xây dựng phần mềm tin học; Kỹ thuật đồ hoạ vi tính; Kỹ thuật mô
phỏng màu sắc.
- Vải dệt kim đan ngang, công việc thiết kế vải và những ứng dụng tin học trong
thiết kế vải.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về cấu trúc, màu sắc, hoa văn vải dệt kim, phương pháp thiết kế thiết
kế vải.

- Nghiên cứu kỹ thuật mô phỏng màu sắc, cấu trúc vả và phương pháp mô phỏng đồ
hoạ cấu trúc vải.
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng phần mềm ứng dụng trong công nghiệp
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hình học và hàm logic: Phân tích vòng sợi thành mô hình hình học,
viết các phương trình tương quan thể hiện toạ độ, kích thước vòng sợi. Xây dựng các hàm
logic thể hiện cấu trúc đan kết vòng sợi theo kiểu dệt đúng với công nghệ dệt kim.
- Kỹ thuật màu sắc: Số hoá màu sắc, xây dựng phương pháp tính toán độ đậm nhạt,
độ nhám các điểm ảnh tạo hình ảnh mô phỏng vải giống thực (sản phẩm ảo).
- Phương pháp chuyên gia: các ý kiến chuyên môn về tin học, về cấu trúc vải dệt
kim, đánh giá chất lượng mô phỏng hình ảnh vải.

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


6
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MÀU SẮC, CẤU TRÚC TRONG KỸ THUẬT ĐỒ HOẠ
VÀ ỨNG DỤNG TRONG BÀI TOÁN THIẾT KẾ MẪU VẢI.
1.1 Lý thuyết về màu sắc và cấu trúc trong kỹ thuật đồ hoạ
Nói đến ứng dụng tin học trong thiết kế vải là nói tới ứng dụng số hoá trong thiết
kế. Với màu sắc của vải cũng vậy, ta thiết kế màu - phối màu, mô phỏng màu sắc... là
tính toán trên các dữ liệu màu được số hoá. Vậy số hoá màu sắc như thế nào? đây là vấn
đề lớn trong khoa học vật lý và đời sống con người. Xuất phát từ vấn đề này, trên thế gới
đã có rất nhiều những nghiên cứu về màu sắc, các nhà nghiên cứu cố gắng "định lượng"
tức là "số hoá" màu sắc. Số hoá màu đã được nghiên cứu từ những năm 20 của thế kỷ

trước khi máy vi tính chưa ra đời, tới năm 1931 lý thuyết số hoá màu đã được tiêu chuẩn
hoá quốc tế[15].
Chúng ta cảm nhận được màu sắc bằng mắt. Để nhìn thấy, chúng ta cần có ánh
sáng. Mắt người nhìn thấy một vật là do đã có ánh sáng chiếu đến vật và phản xạ từ vật
thể truyền đến mắt. Ánh sáng nhìn thấy là các sóng điện từ có bước sóng từ 400-700nm.
Mỗi sóng điện từ có bước sóng khác nhau khi truyền đến mắt sẽ cho ta cảm giác
màu sắc khác nhau. Vùng quang phổ của ánh sáng nhìn thấy có thể được chia làm 3 vùng
chính: Blue (từ 400-500), Green (từ 500-600) và Red (từ 600-700)[15].

Hình 1.1: Khoảng bước sóng ánh sáng nhìn thấy
Mắt người có 2 loại tế bào: Tế bào hình que cảm nhận tối hay sáng; Tế bào hình
nón cảm nhận màu sắc
Từ đặc điểm mắt người cảm nhận 3 sắc màu (đỏ, xanh lục, xanh lam), người ta đi
tìm cách số hoá màu, biểu diễn màu bằng những số và thể hiện trong một toạ độ nhiều
chiều (gọi là không gian màu) sao cho mỗi điểm biểu diễn được một màu. Các không
gian màu đều được xây dựng dựa trên nguyên lý cảm nhận màu của mắt người.
Đã có nhiều không gian màu được xây dựng, tuy nhiên không thể xây dựng được
một không gian màu duy nhất để có thể sử dụng cho mọi lĩnh vực. Mỗi một lĩnh vực có
các yêu cầu về kỹ thuật màu khác nhau, vì vậy đã có nhiều không gian màu được xây

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


7
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

dựng để đáp ứng được nhiều lĩnh vực ứng dụng màu sắc khác nhau. Đôi khi trong một
lĩnh vực cần ứng dụng nhiều không gian màu, ngược lại một không gian màu cũng được

ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong kỹ thuật màu vải dệt, cùng lúc người ta sử dụng đồng thời nhiều không gian
màu khác nhau. Màu sắc cuối cùng chúng ta cần đến là màu trên sản phẩm (thường được
biểu diễn trong không gian màu XYZ, Lab), màu chúng ta sử dụng trong lúc thiết kế là
màu trên màn hình vi tính (không gian màu RGB) vì vậy cần có các công cụ chuyển đổi
giữa 2 dạng màu này
Sau đây là các không gian màu được nghiên cứu trên thế giới và được ứng dụng
trong kỹ thuật màu vải dệt:
* Không gian màu CIE XYZ được xây dựng năm 1931 bởi Uỷ ban quốc tế về ánh
sáng (International Commission on Illumination - CIE)[16], trong đó mỗi màu được biểu
diễn bởi bộ ba sắc màu X (đỏ), Y(xanh lục), Z(xanh lam).

Hình 1.2: Không gian màu CIE XYZ
Các giá trị XYZ được tính:


X   I ( ) x( )d ;
0





Y   I ( ) y( )d ;

Z   I ( ) z ( )d [16]

0

0


Trong đó  là bước sóng; I() là cường độ phân bố ánh sáng tại bước sóng 
(intensity spectrum) ; Các giá trị x (), y (), z () (Color matching functions) được xây
dựng trên nguyên lý cảm nhận màu sắc của mắt người có dạng như hình đồ thị trên.
Với tiêu chuẩn quan sát CIE nguồn sáng D65, góc nhìn 20. X có giá tị từ 0 
95.047; Y có giá trị từ 0 100; Z có giá trị từ 0  108.883
Không gian màu CIE XYZ là cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng về màu sắc.
Đây là cơ sở để xây dựng nên các không gian màu khác. Không gian màu XYZ được
định nghĩa độc lập, không phụ thuộc vào các thiết bị.

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


8
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

* Không gian màu CIE RGB tương tự như không gian màu CIE XYZ, ở đó các
sắc màu được phân bố tuyến tính để dễ dàng cho việc thao tác pha màu, điều khiển thiết
bị đồ hoạ. (các sắc màu được phân bố theo tỉ lệ đều trên các trục toạ độ).

Hình 1.3 Không gian màu CIE RGB
Các giá trị RGB được tính:


R   I ( )r ( )d ;
0




G   I ( ) g ( )d ;
0



B   I ( )b( )d [16]
0

Trong đó  là bước sóng; I() là cường độ phân bố ánh sáng tại bước sóng 
(intensity spectrum); Các giá trị r (), g (), b () (Color matching functions) có giá trị
theo đồ thị trên.
Với tiêu chuẩn quan sát CIE nguồn sáng D65, góc nhìn 20 , RGB có giá trị từ 0 đến
18,9. Trong tin học, RGB được chuyển đổi sang mức 0 đến 255. Trong kỹ các kỹ thuật
video, RGB được chuyển sang mức 0 đến 1.
Không gian màu CIE RGB ứng dụng trong lĩnh vực phối trộn màu theo nguyên lý
màu cộng, nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực có thiết bị phát sáng (ti vi, màn hình
vi tính, kỹ thuật video,...).
Trong các phần mềm thiết kế vải phần lớn sử dụng không gian màu CIE RGB để
thể hiện màu sắc trên màn hình vi tính, mô phỏng hình ảnh vải,...
* Không gian màu CIELab (xây dựng năm 1976 - tương tự như không gian màu
Hunter Lab xây dựng năm 1948)
Không gian màu XZY và RGB không phù hợp cho việc đánh giá độ sai khác màu.
Ở các vị trí khác nhau trong không gian màu, khả năng phân biệt màu khác nhau của mắt
người là khác nhau. Vì lý do đó, một số không gian màu khác được xây dựng để đánh giá
độ lệch màu, không gian màu CIE Lab là một trong số đó.
Trong không gian màu CIELab, sắc màu được thể hiện theo 2 trục a và b (trục a có
màu từ xanh lục sang đỏ; trục b có màu từ xanh sang vàng). Trục L thể hiện độ tối sáng
(0100).


Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


9
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Hình 1.4 Không gian màu CIE Lab
Không gian màu CIELab được xây dựng từ không gian màu CIE XYZ với các
công thức chuyển đổi:
L  116 f (

Trong đó

 Y
 X
Y
Z 
Y 
)  16 ; a  500 f ( )  f ( ) ; b  200 f ( )  f ( )
Yn
Yn 
Zn 
 Xn
 Yn
3
 1/ 3
 6 
khi t   

t

 29 
[15]
f (t )  
2
3
1
29
4
6
 
  
 3  6  t  29 khi t   29 


Xn, Yn, Zn là các giá trị của nguồn sáng chiếu tới vật quan sát và X,Y,Z là các giá trị
phản xạ của vật quan sát (tính theo công thức của CIE XYZ). Với điều kiện quan sát
chuẩn: nguồn sáng D65, góc quan sát 20 thì Xn,=95,047 Yn,=100; Zn =108,883.
Không gian màu CIELab được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực:
+ Đọc màu, so sánh màu, đánh giá độ chính xác màu nhuộm;
+ Phối ghép màu nhuộm.
* Không gian màu CIE LCh Được xây dựng từ không gian màu CIE Lab, các
màu được biểu diễn trong toạ độ cực:
L : Độ tối sáng giống như L trong CIE Lab có giá trị từ 0 đến 100
b
a

C: Độ bão hoà màu C  a2  b2 ; Tông màu h : h  ar tan( ) [15]


Hình 1.5: Không gian màu CIE LCh

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


10
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Lý thuyết số hoá màu đã được các nước trên thế giới ứng dụng trong ngành dệt rộng
rãi trong các phần mềm thiết kế sản phẩm dệt (thiết kế vải dệt thoi, vải dệt kim, thiết kế
sản phần may...) và trong công nghệ nhuộm màu vải dệt.
So sánh màu, tính toán độ lệch màu: Trong kỹ thuật màu vải dệt, một khâu quan
trọng là đánh giá độ lệch màu của sản phẩm làm ra so với màu yêu cầu cần sản suất.
Để đánh giá độ lệch màu (so màu) có rất nhiều tiêu chuẩn và cách thực hiện, ví dụ
một số cách hay dùng:
- Cách 1: Đặt 2 màu cạnh nhau, quan sát bằng mắt thường, so sánh độ sai khác màu
giữa 2 màu với bảng mẫu phân cấp sai khác màu, đưa ra đánh giá 2 màu sai khác ở cấp
độ nào.
- Cách 2; Phương pháp như trên, nhưng điều kiện quan sát qui chuẩn hơn, 2 màu
quan sát được đặt trong điều kiện chiếu sáng chuẩn hơn (đèn so màu).
- Cách 3: Sử dụng thiết bị đọc màu để đo giá trị màu của 2 màu, tính toán độ lệch
của 2 màu, cách này không phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của mắt người và không
phụ thuộc vào điều kiện xung quanh (nguồn sáng và tiêu chuẩn đo màu được chuẩn hoá)
Việc so màu bằng mắt người nhiều khi không đưa đến kết quả nhất quán, phụ thuộc
vào khách quan, cảm nhận màu của mỗi người. Đôi khi hai người cùng quan sát cặp màu
trong cùng một điều kiện quan sát họ cũng đưa ra những kết luận khác nhau. Để giải
quyết vấn đề này, việc sử dụng công nghệ số hoá màu và so màu bằng thiết bị đọc màu là
một giải pháp lựa chọn hiệu quả, khách quan.

Các công thức tính độ lệch màu thường sử dụng là: CIE.DE76, CIE.CMC,
CIE.DE94, CIE.DE2000,
Độ lệch màu CIE DE76: là khoảng cách giữa 2 điểm màu trong hệ toạ độ CIE Lab:
Eab  ( L1  L2 )2  (a1  a2 )2  (b1 b2 )2 [15]

Với ∆E ≈2,3 được coi là giới hạn phân biệt giữa 2 màu bằng mắt thường.
Độ lệch màu CMC (1984) được tính trong hệ tạo độ màu CIE LCh. Độ lệch màu
giữa 2 điểm màu

tính theo công thức:

[15]

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


11
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Các hệ số l và c là hệ số phụ trợ thể hiện mức độ kém quan trọng của độ lệch S L và
SC so với SH. Các giá trị l=2 và c=1 thường dùng để đánh giá mẫu màu vải dệt. Độ lệch
hai màu <1 được coi là 2 màu giống nhau
Số hoá màu vải dệt:
Có 2 phương pháp số hoá màu thườngsử dụng trong kỹ thuật vải: số hoá ảnh phổ và
số hoá trong không gian màu.
Số hoá màu trong không gian màu
Mỗi một màu được số hoá bằng 1 đỉểm trong không gian màu.


Hình 1.6: Số hoá màu trong không gian màu CIE RGB
Ví dụ màu Pantone TPX 14-6340 được biểu diễn trong không gian màu RGB(có
các toạ độ 107; 211; 140) và XYZ(54.4; 75.2; 60.1), Lab(89.5;-39.7;17.8). Cách tính và
chuyển đổi thông số màu giữa các không gian màu được tình bày ở phần trên. Việc số
hoá được thực hiện bằng thiết bị đo màu (quang phổ kế) và tính toán bằng công thức.
Số hoá màu bằng phổ màu : mỗi màu tương ứng với một quang phổ - phổ màu.
Phương pháp này mang ý nghĩa thuần tuý vật lý. Chia phổ màu thành các khoảng bằng
nhau (ví dụ 31 khoảng từ 400-700nm cách nhau 10nm). Giá trị mỗi cột là độ phản xạ tại
mỗi khoảng sóng, ta có bảng (2x31) mô tả đấy đủ về màu sắc, ví dụ:

Hình 1.7- Số hoá màu bằng phổ màu

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


12
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Cần lưu ý rằng từ phổ màu ta tính được giá trị màu XYZ hay RGB, nhưng từ giá trị
màu XYZ không tính ngược lại được phổ màu. Để biểu diễn màu 3 thành phần cần 3
thông số, biểu diễn màu bằng phổ màu cần 31 thông số.
Số hoá được màu sắc sẽ dẫn tới nhiều ứng dụng tiện ích:
- Ứng dụng trong các phần mềm thiết kế: mô phỏng màu sắc, hình ảnh vải.
- Giao dịch màu sắc thuận tiện. Đưa ra được các phương pháp tính toán và quản lý
màu sắc dựa trên màu được số hoá. Ứng dụng trong các thiết bị trong việc đo màu, so
sánh màu, kiểm tra màu.
- Ứng dụng được công nghệ tin học trong kỹ thuật màu nhuộm: tính toán màu
nhuộm, đơn nhuộm vải.


1.2. Cấu trúc vải trong kỹ thuật đồ hoạ
Vải dệt kim được tạo ra bằng sự liên kết các vòng sợi với nhau theo một quy luật
nhất định gọi là kiểu dệt. Ví dụ cấu trúc một òng sợi được minh hoạ trong hình vẽ:

Hình 1.8: Cấu trúc vòng sợi vải dệt kim
Đơn vị cấu trúc cơ bản của vải dệt kim là vòng sợi. Vòng sợi trong vải có
dạng đường cong không gian và được chia ra làm ba phần: cung kim 1, hai trụ vòng 2 và
các cung platin hay còn được gọi là các chân vòng 3. Các vòng sợi kề tiếp nhau theo hàng
ngang được gọi là hàng vòng và theo hàng dọc được gọi là cột vòng. Các thông số khác:
chiều dài vòng sợi, bước cột vòng, bước hàng vòng,... là các thông số kỹ thuật quan trọng
của vải dệt kim[3].
Để tạo thành vải, các vòng sợi phải được liên kết hai chiều với nhau, thường chúng
được lồng qua nhau theo hướng dọc và liên kết liền với nhau theo hướng ngang hoặc
hướng chéo. Ở trường hợp liên kết theo hướng chéo, vòng sợi của hàng vòng này có thể
được liên kết liền với vòng sợi của hàng vòng bên cạnh. Tùy thuộc vào hướng liên kết
của các vòng sợi mà vải dệt kim được chia ra thành hai nhóm lớn.
1 . Vải dệt kim đan ngang: Ở nhóm vải này, các vòng sợi được liên kết liền với nhau
theo hướng ngang. Mỗi hàng vòng thường do một sợi tạo thành, các vòng sợi trong một
hàng vòng được tạo thành nối tiếp nhau trong quá trình dệt

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


13
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Hình 1.9 - Vải dệt kim đan ngang

2. Vải dệt kim đan dọc: Ở nhóm vải này, các vòng sợi có thể được liên kết liền với
nhau theo hướng chéo hoặc hướng dọc. Mỗi hàng vòng được tạo thành bằng một hoặc
nhiều hệ sợi, trong đó mỗi sợi thường chỉ tạo ra một vòng sợi của hàng vòng. Tất cả các
vòng sợi của một hàng vòng đều đồng loạt được tạo thành trong quá trình dệt

Hình 1.10 - Vải dệt kim đan dọc
Trong phạm vi luận văn ta chỉ bàn tới vải dệt kim đan ngang.
Phân loại vải dệt kim đan ngang:
Có nhiều phương pháp phân loại vải dệt kim tuỳ vào các ta lựa chọn dựa vào đặc
điểm gì để phân loại: dựa cấu trúc vải, dựa thiết bị để dệt...
Dựa vào cấu trúc: Căn cứ vào các quy luật liên kết các vòng sợi, vải dệt kim
được chi thành 4 nhóm chính:
1. Các kiểu dệt đan ngang một mặt phải
2. Các kiểu dệt đan ngang hai mặt phải
3. Các kiểu dệt đan ngang hai mặt trái
4. Các kiểu dệt đan ngang Interlock
Dựa vào thiết bị: Căn cứ vào thiết bị để dệt ra vải có thể chia vải dệt kim thành 3
nhóm chính.
1. Vải dệt trên máy dệt 1 giường kim
2. Vải dệt trên máy dệt 2 giường kim
3. Vải dệt đan tay (dệt thủ công)
Các phân loại vải theo thiết bị có đặc điểm:
Nhóm 1 - Vải dệt trên máy dệt 1 giường kim: các vòng sợi nằm cùng trên một mặt
phẳng - vải một lớp. Nhóm này các loại vải như: vải singer, vải hoa văn theo màu, hoa
văn theo kiểu dệt, các loại vải có kiểu dệt biến đổi. Ví dụ:

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


14

Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Hình 1.11: Vải dệt kim trên máy dệt 1 giường kim (singer)
Nhóm 2 - vải dệt trên máy dệt 2 giường kim: các vòng sợi nằm trên hai mặt phẳng
(vải 2 lớp). Nhóm này các loại vải như: vải hai mặt phải, vải hai mặt trái, vải interlock, ví
dụ:

Hình 1.12: Vải dệt kim trên máy dệt 2 giường kim
Nhóm 3 - Vải dệt đan tay (dệt thủ công): ở nhóm này ta có thể tạo tuỳ ý các kiểu
dệt, có thể tạo vải 1 lớp và 2 lớp kết hợp trên cùng một mẫu vải.

Hình 1.13: Vải dệt kim đan tay với các vòng chuyển.
Để tạo hiệu ứng không gian hình ảnh vải, trong kỹ thuật đồ hoạ ta lựa chọn phương
pháp đồ hoạ sau: chia hình ảnh cần mô phỏng thành các lớp: lớp của nét khuất vẽ trước,
lớp của các nét nhìn thấy vẽ sau. Từ đặc điểm kỹ thuật đồ hoạ này, ta lựa chọn phương
pháp b - phân loại vải dựa vào thiết bị.
Nhằm tăng tính thẩm mỹ, đa dạng mẫu mã, người thiết kế kết hợp màu sợi, kiểu dệt
tạo ra các mẫu vải đa dạng khác nhau, ví dụ

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


15
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Hình 1.14: Mẫu vải hoa văn theo màu và theo kiểu dệt

Để thiết kế được các mẫu vải trên, người thiết kế tạo bảng kẻ ô lưới, mỗi ô biểu diễn
một vòng sợi gọi là hình vẽ kiểu dệt. Mỗi màu hoặc mỗi kiểu dệt của vòng sợi được kí
hiệu bằng một kí tự trong ô theo qui ước. Ví dụ

Hình 1.15 : Hình vẽ kiểu dệt
1.3. Bài toán ứng dụng và kỹ thuật màu sắc trong thiết kế vải
Từ các thông tin ban đầu về mẫu vải (yêu cầu mẫu vải khách hàng đặt, ý tưởng
thiết kế mới), người thiết kế cần tính toán tạo bản thiết kế vải.
Đầu vào có nhiều dạng dữ liệu tuỳ vào từng trường hợp cụ thể: Có khi chỉ là các
thông mô tả vải từ khách hàng; Có khi là một số thông số cụ thể về mẫu vải.
Đầu ra của công việc thiết kế vải là bản thiết kế.
Bản thiết kế chứa các thông tin phục vụ các các công việc như: tính giá thành, triển
khai sản xuất:
- Các thông số kỹ thuật vải: nguyên liệu, khối lượng, mật độ vòng sợi.
- Các thông số kiểu dệt, màu sắc, hoa văn
- Các thông số công nghệ dệt (để triển khai sản xuất)
Yêu cầu các dữ liệu phải thoả màn các điều kiện:
- Các thông số kỹ thuật, cấu trúc, kiểu dệt, màu... đảm bảo các yêu cầu mầu vải đề
ra.
- Các thông số công nghệ phù hợp với công nghệ và thiết bị của nhà máy có thể
thực hiện được.
Với ứng dụng tin học công việc thiết kế có thêm công cụ là:

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


16
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012


- Công cụ tạo màu sắc, hoa văn, kiểu dệt.
- Công cụ mô phỏng cấu trúc hình học và mô phỏng hình ảnh vải (giống thực).
Các kết quả trên được thể hiện trên màn hình trong lúc thiết kế hay trên bản in thiết
kế. Tạo ra các công cụ này là nội dung chính luận văn cần thực hiện
Hình ảnh vải có đặc điểm: Các vòng sợi hợp lại tạo thành những mảng màu - hoa
văn. Ngoài việc các vòng sợi có màu khác nhau, chúng có thể đan kết với nhau theo
nhiều kiểu khác nhau (kiểu dệt). Bề mặt sợi có độ nhám đặc trưng của vải dệt kim. Vì
những lý do này nên việc mô phỏng cấu trúc và màu sắc vải dệt kim cần có phương pháp
riêng. Phương pháp đề xuất là:
- Mô phỏng cấu trúc: Sử dụng phương pháp hình học, lượng giác để tính toạ độ,
kích thước vòng sợi. Dựa vào các hàm logic (mô tả các trường hợp đan kết) để mô phỏng
cấu trúc hình học vải.
- Mô phỏng hình ảnh vải giống thực: Khi các vòng sợi liền kề nhau có cùng một
màu, nếu ta vẽ riêng màu đó, ta sẽ thu được 1 vùng màu giống nhau và không phân biệt
được các vòng sợi. Để phân biệt các vòng sợi, phương pháp đề xuất là vẽ điểm đậm nhạt
màu sắc để phân biệt các vòng sợi, cường độ đậm nhạt các điểm ảnh có giá trị ngẫu nhiên
(trong biên độ dao động xác định) sẽ tạo được độ nhám ảnh vải.
Mục tiêu luận văn là tạo phần mềm có các công cụ nêu trên trong một ứng dụng
thống nhất, trong đó tập trung giải quyết vấn đề: Sử dụng kỹ thuật đồ hoạ để mô phỏng
được cấu trúc hình học vải; sử dụng kỹ thuật màu sắc để mô phỏng hình ảnh thực của vải,
những công cụ mà các ứng dụng đồ họa thông thường không có.
1.4 Kết luận chương 1
Chương 1 đề cấp tổng quan tới các vấn đề:
- Lý thuyết màu sắc, các không gian màu sử dụng trong ngành dệt: trong thiết kế,
trong giao dịch màu sản xuất, so sánh màu.
- Các phương pháp số hoá màu vải dệt sử dụng trong thiết kế, đồ hoạ, sản xuất.
- Cấu trúc vải: các cấu trúc vải dệt kim, các kiểu đan kết vòng sợi khác nhau trong
vải dệt kim.
- Bài toán ứng dụng - các nhiệm vụ công việc thiết kế vải và những vấn đề cần tin

học hoá..
Tiếp theo, trong chương 2 trình bày về xây dựng các thuật toán giải quyết bài toán
đã đề ra.

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


17
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Chương 2:
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN
2.1 Qui trình thiết kế vải dệt kim
Qui trình thiết kế vải được tóm tắt bằng sơ đồ sau::
Yêu cầu mẫu vải:
+ Nguyên liệu sợi
+ Kiểu dệt, Khối lượng vải
+ Màu sắc, hoa văn
+ Các yêu cầu khác (yêu cầu chất lượng,....)

- Tính các thông số vải : độ nhỏ sợi, mật độ cột, hàng vòng vải mộc, chiều dài vòng
sợi, độ co vải mộc, độ co vải trong công đoạn hoàn tất, khối lượng vải ,...
- Tính các thông số công nghệ dệt: Cấp máy, số kim, lượng cấp sợi dệt; Thứ tự sắp
xếp cam, kim, màu sợi,...

- Thiết kế kiểu dệt, màu sắc, hoa văn
- Mô phỏng cssua trúc hình học, hình ảnh vải.


Không đạt

So sánh thiết kế với yêu cầu
đề ra của mẫu vải và khả năng
công nghệ dệt
Đạt
Bản thiết kế vải

Dệt mẫu thử hoặc
triển khai sản xuất
Hình 2.1: Sơ đồ qui trình thiết kế vải

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


18
Ngành: Công nghệ thông tin

Khoá 2010-2012

Nhiệm vụ chính của công việc lập trình phần mềm là:
1- Cái đặt công thức (để tính toán các thộng số vải, thông số công nghệ)
2- Tạo các công cụ thiết kế kiểu dệt, màu sắc, hoa văn
3- Tạo công cụ mô phỏng cấu trúc hình học và hình ảnh vải.
4.- Các công việc khác (tạo biểu thiết kế, in ấn, lưu trữ, thư viện màu...)

2.2. Tính thông số vải.
Cấu trúc vải được tạo thành từ các vòng sợi, để đơn giản việc tính toán và mô
phỏng cấu trúc, cần xây dựng mô hình hình học vòng sợi. Đã có nhiều nghiên cứu trên
thế giới về mô hình hình học vải dệt kim, trong đó tiêu biểu là mô hình hình học của giáo

sư Dalidovi cho kết quả tính toán chính xác với thực tế. Mô hình hình học của GS
Dalidovic[3] trong vải đan ngang một mặt phải, dệt trơn được xây dựng dựa trên các giả
thiết sau:
- Sợi có tiết diện hình tròn với đường kính d.
- Các cung vòng (cung kim và cung platin) có dạng nửa đường tròn. Các trụ vòng
có dạng đoạn thẳng.

Hình 2.2: Mô hình hình học vòng sợi vải dệt kim
Chiều rộng bước cột vòng A. Các cung vòng có đường kính như nhau nên các điểm
tiếp xúc có khoảng cách bằng b/2. Chiều dài l của vòng sợi được GS Dalidovic[3] xác
định:

Vũ Văn Hiều - Luận văn cao học


×