Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Công nghiệp ô tô Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.99 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi được trang bị những kiến thức về chuyên ngành về kế toán, cùng với sự
giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong trường và ban lãnh đạo công ty Cổ phần Công nghiệp
ô tô Vinacomin đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tìm hiểu tình hình thực tế về tổ chức
công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác tổ chức bộ máy kế toán và
việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế cụ thể tại doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Công nghiệp ô tô Vinacomin từ ngày
6/6/2016 đến ngày 25/6/2016, em đã có điều kiện tiếp cận với thực tế sản xuất kinh
doanh các công việc cụ thể của bộ phận kế toán ở công ty, củng cố và bổ sung thêm
những kiến thức đã học về thực tiễn trong công tác tài chính kế toán. Từ đó giúp em hoàn
thành báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế này.
Báo cáo thực tập gồm 2 chương:
Phần I: Những vấn đề chung về công ty Cổ phần Công nghiệp ô tô Vinacomin
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Công nghiệp ô tô
Vinacomin
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn và các cán bộ công
nhân viên trong công ty Cổ phần Công nghiệp ô tô Vinacomin, đặc biệt là các chị, các cô
trong phòng kế toán, đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Nhưng do thời gian có hạn,
kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Bùi Hồng Hạnh
Lớp kế toán G – k58

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 1


PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VINACOMIN


Tên Công ty
Tên Tiếng Anh
Tên viết tắt
Logo
Trụ sở chính
Điện thoại
Fax
Tài khoản giao
dịch
Website
Email
Giám đốc
Lĩnh vực kinh
doanh
Vốn điều lệ
Mã chứng khoán
1.1.

: Công ty Cổ phần Công nghiệp Ô tô – Vinacomin
: Vinacomin Motor Industry Joint Stock Company
: VMIC
:
: Số 370, đường Trần Quốc Tảng, phường Cẩm Thịnh, TP Cẩm Phả,
Tỉnh Quảng Ninh
: 0333 865 283 – 0333 865 286
: 0333 862 398
: 10201 0000 223652 – Ngân hàng Công thương Cẩm Phả
:
: - vmiccampha@yahoo. Com
Ông. Phạm Xuân Phi

: Cơ khí máy móc
: 27.000.000.000 đồng
: VMA

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VMIC
Công ty Cổ phần Công nghiệp ôtô – VINACOMIN là đơn vị của Thành viên tập

đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Tiền thân của công ty là sự hợp nhất
bởi công ty Cơ khí Cẩm Phả và công ty Cơ khí Động lực Cẩm Phả, với tiền thân là Cơ
khí Cẩm Phả năm xưa.
Công ty cơ khí Cẩm Phả được thành lập vào ngày 01/08/1960, theo quyết định của
Bộ Công nghiệp nặng về việc chuyển Nhà máy cơ khí Cẩm Phả thành đơn vị độc lập.
Công ty Động lực Cậm Phả có tiền thân là Nhà máy Đại tu ô tô Cẩm Phả được
thành lập năm 1986, đến năm 1995 được đỏi tên thành nhà máy cơ khí Động lực Cẩm
Phả theo Quyết định số 237/QĐ-TCCB ngày 01 tháng 12 năm 1995 của Bộ Công nghiệp.
Theo Quyết định số 26/2001/QĐ-BCN ngày 23 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Công Nghiệp, về việc chuyển công ty Cơ khí Động lực Cẩm phả về làm đơn vị thành
viên của Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng sản
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 2


Việt Nam). Công ty Cơ khí Cẩm Phả và công ty Cơ khí Động lực Cẩm Phả chính thức
hợp nhất.
Theo Quyết định số 358/QĐ-TCCB ngày 11 tháng 3 năm 2004 của Tổng công ty
Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam), về việc đổi
tên công ty Cơ khí Động lực Cẩm phả thành công ty Công nghiệp Ô tô Than Việt Nam.
Theo Quyết định số 2463/QĐ-TCCB ngày 08 tháng 01 năm 2006 của Tập đoàn
Công Nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, về việc đổi tên công ty Công nghiệp Ô tô

Than Việt nam thành công ty Công nghiệp Ôtô - VINACOMIN.
Theo quyết định số 2227/QĐ-HĐQT ngày 19 tháng 9 năm 2007 của Tập đoàn
Công Nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và
chuyển công ty Công nghiệp Ô tô – VINACOMIN thành công ty cổ phần.
Ngày 22 tháng 2 năm 2008 công ty chính thức chuyển đổi sang công ty cổ phần
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2203001271 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Quảng Ninh cấp với vốn điều lệ 27 tỷ đồng.
Công ty đăng ký là Công ty đại chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Năm
2013.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và sản xuất kinh doanh,
công ty đã được tặng thưởng những phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước, của các
-

cấp các ngành:
Cờ thưởng thi đua luân lưu khá nhất ngành than của Bác Hồ ( 1965-1980)
Huân chương kháng chiến hạng nhất về thành tích chống Mỹ cứu nước năm 1972
Huân chương chiến công hạng nhì về thành tích bắn rơi máy bay Mỹ năm 1972 (cho đội

-

tự vệ)
03 huân chương lao động hạng ba về thành tích sản xuất các năm 1958; 1959; 1960.
Huân chương lao động hạng nhì về thành tích sản xuất các năm 1961- 1975.
Huân chương lao động hạng nhì về phong trào phát huy sáng kiến 5 năm 1976- 1980.
Đoàn thanh niên lao động nhà máy được tặng Huân chương lao động hạng 3 về phong

-

trào xung kích tiến quân vào khoa học kỹ thuật (1961).
Tổ trục cơ phân xưởng động cơ được tặng Huân chương lao động hạng 3 về thành tích


-

sản xuất năm 1962.
Được Bác Hồ ghi bút tích khen và thủ tướng Phạm Văn Đồng về thăm ngày 8/5/1969.
Đồng chí Tổng bí thư Lê Duẩn và Thủ tướng Phạm Văn Đồng gửi thư khen tháng 2 năm

-

1980.
Có 397 công nhân viên được tặng huân chương kháng chiến các loại ...
Bộ Công Nghiệp tặng cờ thi đua về thành tích sản xuất năm 2002.
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 3


-

Tổng công ty than Việt Nam tặng cờ thi đua về thành tích sản xuất năm 2003.
Chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị khá nhất năm 2004.
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra quyết định phong tặng danh hiệu
Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân Dân (Nhà máy cơ khí Cẩm phả) vào ngày 24 tháng

-

6 năm 2005.
Bộ công nghiệp tặng Bằng khen có thành tích trong phong trào thi đua thực hiện công tác

-


an toàn - vệ sinh lao động - PCCN, 5 năm (2001-2005).
Tập đoàn công nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam tặng cờ đơn vị dẫn đầu phong trào

-

thi đua khối sản xuất cơ khí năm 2005.
Bộ công thương tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc phong trào thi đua năm 2008.
Bộ công thương tặng bằng khen đã có thành tích xuất trong phong trào thi đua thực hiện
vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ công tác khác năm 2009.
Tính đến thời điểm quý I năm 2016, nguồn lực công ty như sau:

TÀI SẢN NGẮN HẠN
VNĐ
TÀI SẢN DÀI HẠN
VNĐ
NỢ PHẢI TRẢ
VNĐ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
VNĐ
1.2.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
• Sản xuất, lắp ráp xe ô tô vận tải, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô du lịch.
• Sửa chữa, cải hoán, bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô các loại, xe máy thi công, thiết bị mỏ,





thiết bị năng lượng, thiết bị khoáng sản.

Chế tạo thiết bị, chế tạo, phục hồi vật tư phụ tùng.
Sản xuất các loại sản phẩm kết cấu cơ khí.
Chế tạo, sửa chữa các thiết bị sàng tuyển.
Xây lắp các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi, đường dây và trạm

biến áp.
• Mua bán, nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sồng.
• Dịch vụ tư vấn kỹ thuật chuyên ngành ô tô.
1.3.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Công nghiệp ô tô Vinacomin được chỉ đạo
thống nhất từ trên xuống dưới, từ đại hội cổ đông và hội đồng quản trị đến giám đốc, các
phòng ban và các phân xưởng, đường lối chỉ đạo vừa đạt mục tiêu đem lại hiệu quả kinh
tế cao, vừa đảm bảo tuân thủ đúng điều lệ của Tập đoàn và luật pháp Nhà nước.

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 4


ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
PHÓ GIÁM

ĐỐC

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

CÁC PHÒNG
BAN

PHÓ GIÁM
ĐỐC
CÁC PHÂN
XƯỞNG

Phòng Tổ chức Hành
chính - Y tế

Phòng An toàn – MT
-Cơ năng

Phân xưởng sửa
chữa ô tô

Phân xưởng kết
cấu

Phòng Kế hoạch đầu tư
và kiểmt sát chi phí

Phòng BẢo vệ - Thanh
tra - Kiểm toán


Phân xưởng lắp
ráp ô tô

Phòng Vật tư

Phòng Kinh doanh &
Điều hành sản xuất

Phân xưởng
Động cơ và Thủy
lực
Phân xưởng Cơ
khí

Phâxn ưởng cơ
điện

Phòng Kỹ thuật CNKTCL
& Bảo hành SP

Phòng Kế toán


thống

Hình 1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của VMIC


Đại Hội Đồng Cổ Đông:


1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 5


Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty
bao gồm tất cả các cô đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông ủy quyền.


Ban kiểm soát:
Là cơ quan thay mặt Đại hội đồng Cổ đông thực hiện giám sát mọi hoạt động kinh

doanh, quản trị điều hành của công ty nhằm bảo vệ lợi ích của công ty và Cổ đông. Ban
kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, trong đó có một người có
chuyên môn về tài chính kế toán. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 5 năm, thành viên Ban
kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.


Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra gồm 01

Chủ tịch Hội đồng quản trị và 04 thành viên, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không phụ thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng Cổ đông. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm, thành viên Hội đồng
quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.


Giám đốc:
Giám đóc là người điều hành, quyết định các vấn đề lien quan đến hoạt động sản


xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao.
Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty.


Các phòng ban chức năng:

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 6


Các phòng ban chức năng của công ty có chức năng nghiệp vụ tham mưu giúp
việc cho Giám đốc và các Phó giám đốc trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.


Các phân xưởng sản xuất:
Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo sự phân công chỉ

đạo của trung tâm chỉ huy sản xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng và
số lượng sản phẩm mà phân xưởng đó sản xuất ra.
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
a. Phòng tổ chức hành chính – y tế
• Chức năng:


Quản lý trang thiết bị văn phòng, lễ tân, văn thư, truyền thông, lưu trữ, in ấn phát
hành công văn, quản lý sử dụng con dấu, hỗ trợ các phòng ban chức năng công tác hành
chính văn phòng.
Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện, tổng kết đánh giá kết quả hoạt
động công tác phục vụ, chăm sóc sức khoẻ, cho cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.
• Nhiệm vụ

- Quản lý khai thác sử dụng toàn bộ tài sản bao gồm: Văn phòng và mọi trang thiết bị
làm việc tại văn phòng công ty. Bố trí nơi làm việc cho Giám đốc, các phó giám
đốc, các phòng ban chuyên môn – kinh tế - kỹ thuật, nghiệp vụ và các cơ quan đoàn
thể của Công ty.

- Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ bao gồm:
+ Tiếp nhận và giải quyết công văn chuyển đi, đến; đảm bảo thời gian, đúng địa chỉ.
+ Trình duyệt, trình ký, ban hành các văn bản trong nội bộ công ty theo quy định.
+ Kiểm tra thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính của các văn bản, quyết định, công văn
trước khi trình ký, in ấn phát hành .
+ Quản lý, bảo quản, sử dụng con dấu của công ty đúng quy định, theo pháp luật hiện
hành.
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 7


+ Lưu trữ quản lý bảo mật chặt chẽ mọi hồ sơ tài liệu của công ty theo quy định.
Thường xuyên kiểm tra bảo quản, có biện pháp chống ẩm ướt, mối mọt. Không để ẩm ướt, hư
hỏng, công văn tài liệu của công ty và của cấp trên. Nghiên cứu bố trí sắp xếp tài liệu khoa
học, hợp lý để tiện khi sử dụng.
-


Tổ chức in ấn, phô tô, đóng quyển tài liệu cho các phòng ban, đoàn thể của công ty.
Soạn thảo các công văn, chỉ thị, điện văn và các văn bản khác phục vụ công tác quản

-

lý kinh doanh của công ty theo chỉ đạo của Giám đốc .
Tổ chức công tác lễ tân: Đưa, đón, tiếp khách. Bố trí nơi ăn nghỉ làm việc cho khách

-

(kể cả khách nước ngoài) đến làm việc công tác tại công ty .
Hàng năm lập kế hoạch trang sắm, bổ sung nâng cấp thay thế trang thiết bị phương
tiện đồ dùng làm việc cho cán bộ nhân viên khối cơ quan văn phòng và các văn

-

phòng phân xưởng.
Xây dựng kế hoạch quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên hàng năm.
Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, thuốc men phục vụ công tác điều trị, sơ cấp cứu,

-

phục hồi chức năng .
Tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, tổ chức khám và
điều trị bệnh cho cán bộ công nhân viên tại trạm xá công ty, cấp phát thuốc; theo dõi tình
trạng sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trên cơ sở đó để tham mưu đề xuất với lãnh

-


đạo công ty trong việc chăm sóc, điều dưỡng hoặc bố trí sắp xếp lao động hợp lý.
Quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động; hồ sơ vệ sinh lao động.
Quản lý, tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân
viên theo chế độ.

b. Phòng an toàn – môi trường – cơ năng
• Chức năng

Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá công tác an toàn – bảo hộ
lao động.
Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ môi trường theo
tiêu chuẩn về môi trường đã được quy định trong luật Môi trường. Đề xuất các phương án
giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường trong mặt bằng sản xuất của công ty.


Nhiệm vụ

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 8


-

Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của Tập
đoàn và của công ty về công tác an toàn - bảo hộ lao động đối với các đơn vị phòng ban,

-

phân xưởng trong công ty.

Tổ chức kiểm tra trang thiết bị an toàn – bảo hộ lao động tại vị trí sản xuất của các đơn
vị. Nghiên cứu, tham mưu đề xuất cho Giám đốc công ty về các biện pháp an toàn bảo

-

hộ lao động của công ty.
Cùng các cơ quan an ninh, điều tra, lập biên bản kết luận và giải quyết các vụ tai nạn lao
động, tai nạn rủi ro, tai nạn giao thông trong mặt bằng công ty quản lý. Hoàn tất thủ tục

-

gửi các cấp có thẩm quyền xử lý.
Quản lý lưu giữ hồ sơ và thống kê báo cáo các vụ tai nạn lao động, sự cố thiết bị, tình

-

hình an toàn lao động của công ty theo quy định.
Tổng kết công tác an toàn bảo hộ lao động hàng năm của công ty.
Tổ chức tập huấn kiến thức về công tác an toàn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân

-

viên theo định kỳ.
Lập kế hoạch, dự án, phương án, biện pháp xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh

-

hoạt…để giảm thiểu các yếu tố vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phương án, biện pháp bảo vệ môi trường,
quản lý mặt bằng đã được duyệt, bao gồm các việc: Thoát nước mặt bằng, chất lượng


-

nước thải, trồng cây xanh, vệ sinh công nghiệp trên mặt bằng công ty.
Nghiên cứu, tham mưu, tư vấn các đề tài khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện môi trường
làm việc, chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường trong

-

công ty.
Tổ chức tuyên truyền, vận động để mọi cán bộ công nhân viên tích cực tham gia giữ gìn
bảo vệ và vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp, đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân

-

viên để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và bảo vệ tổ quốc.
Tổng kết đánh giá thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo luật môi trường. Định kỳ
kế hoạch theo quý, 6 tháng và năm.

c. Phòng kế hoạch đầu tư và quản trị chi phí (KDZ)
• Chức năng

Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
quản trị chi phí sản xuất hàng năm của các phân xưởng và của công ty. Tìm kiếm khách hàng
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nắm bắt thông tin về giá cả các loại hàng
hoá; nội tệ và ngoại tệ giúp Giám đốc hoạch định phương hướng sản xuất kinh doanh.
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 9





Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch chi phí giá thành, kế hoạch

đầu tư - xây dựng cơ bản ngắn hạn, trung hạn theo quy định.
- Kiểm soát chi phí trong SXKD của công ty.
- Quản lý giá và tiêu thụ sản phẩm xe lắp mới, hàng nội địa hóa.
C Tìm hiểu thông tin về giá cả, nhu cầu thị hiếu của khách hàng để tham mưu, đề xuất với
ban Giám đốc các phương án phát triển các loại sản phẩm công ty có khả năng sản xuất để
cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
C Tổng hợp và cung cấp thông tin về giá cả hàng hoá, kiểm tra giá mua, giá bán tất cả các

loại hàng hoá của công ty.
-

Quản lý Kế hoạch đầu tư XDCB gồm: Các dự án Đầu tư XDCB và kế hoạch sửa

chữa TSCĐ thuộc lĩnh vực xây đựng.
- Kiểm soát hợp đồng các loại.
d. Phòng kinh doanh tổng hợp và điều hành sản xuất
• Chức năng
Dựa trên kế hoạch do phòng kế hoạch đầu tư và quản trị chi phí lập nên để triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch, mua bán vật tư thiết bị, quyết toán sản phẩm, thực hiện các giao dịch

-

mua bán với khách hàng.
• Nhiệm vụ

Bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu và phát triển thị trường.
Tìm kiếm, lựa chọn các nhà cung cấp cấp nguồn vật tư đàu cào cho sản xuất và thương

-

mại.
Xây dựng và quản lý kế hoạch, điều hành hoạt động sản xuất các phẩn xưởng thực hiện

-

kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của công ty.
Điều hành, đôn đốc, theo dõi, giám sát và đánh giá hoạt động của các phân xuwongr
phòng ban trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất của công ty.
e. Phòng kỹ thuật công nghệ kiểm tra chất lượng và bảo hành sản phẩm:
• Chức năng
Giải quyết các vấn đề kỹ thuật, giải đáp các thắc mắc liên quan đến kỹ thuật công nghệ
sản phẩm, nghiệm thu chất lượng sản phẩm trước khi cung ứng ra thị trường.
• Nhiệm vụ
- Quản trị công tác kỹ thuật trong công ty.
- Nghiên cứu, nắm bắt kỹ thuật công nghệ liên quan đến sản phẩm, diễn giải, trình
bày, hướng dẫn những hiểu biết kỹ thuật bất cứ khi nào cần.
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 10


-

Nghiên cứu, tham mưu cho giám đốc các công nghệ kỹ thuật sản xuất mới giúp

tăng năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động

-

sản xuất.
Nghiệm thu chất lượng sản phẩm hoàn thành, đảm bảo cung ứng sản phẩm tốt
nhất cho khách hàng, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm công ty trong mắt bạn

f.

hàng.
Phòng kế toán thống kê tài chính
• Chức năng
Phòng Kế toán có chức năng: Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện

nghiệp vụ: tài chính, kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước và của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
• Nhiệm vụ
- Triển khai tổ chức thực hiện Luật kế toán hiện hành của Nhà nước. Cụ thể:
+ Cập nhật, xử lý số liệu kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán về: Tình hình luân
chuyển tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính: Thu, nộp, thanh toán, quản lý và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn theo quy định của Nhà nước, của Tập đoàn và của công ty. Phát hiện và
ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
+ Phân tích thông tin số liệu kế toán để tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định quản lý tài chính của công ty.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thanh toán tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội và các khoản chi khác bằng tiền
mặt cho cán bộ công nhân viên theo quy chế của công ty, quy định của Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và theo chế độ hiện hành của

-

Nhà nước.
Tổ chức kiểm tra, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán theo chế

-

độ của Nhà nước cho các phân xưởng, phòng ban liên quan thực hiện khi cần.
Quản lý tăng giảm các nguồn vốn, quản lý biến động tăng giảm tài sản cố

-

định trong nội bộ công ty.
Trích nộp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ các loại thuế và bảo hiểm xã hội theo

-

chính sách của Nhà nước.
Trình duyệt giá mua vật tư phục vụ cho sản xuất. Tham gia thẩm định dự
toán, quyết toán các công trình đầu tư, xây dựng.

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 11


-

Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, 5 năm trình lãnh đạo công ty và Tập


-

đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Kiểm tra, tổng hợp, lập bảng cân đối tài sản, phân tích hoạt động kinh tế tài

-

chính hàng năm của công ty.
Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh
của công ty. Báo cáo các số liệu kế toán cho các cơ quan hữu quan theo chế

-

độ báo cáo tài chính kế toán hiện hành.
Báo cáo thống kê, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Lãnh
đạo công ty và cho Tập đoàn theo quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính

xác, trung thực trong các báo cáo đó.
- Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
g. Phòng vật tư
• Chức năng
Tiếp nhận vật tư do phòng kinh doanh tổng hợp chuyển về, quản lý việc cấp phát vật tư
cho các đơn vị sản xuất trong công ty.
• Nhiệm vụ
- Tổ chức kiểm tra nghiệm thu số lượng, chất lượng, chủng loại, thông số kỹ thuật
các hàng hoá, vật tư mới mua về. Hoàn tất các thủ tục nhập kho vật tư hàng hoá
đã được nghiệm thu xong theo quy định của công ty. Có biện pháp quản lý, bảo
quản, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ để duy trì giá trị và giá trị sử dụng của
-


vật tư hàng hoá lưu kho.
Tổ chức thu hồi phân loại vật tư dư thừa sau quá trình sản xuất.
Tham mưu cho Giám đốc và Hội đồng thẩm định giá công ty để bán hàng hoá
vật tư tồn kho, vật tư hàng hoá đã lạc hậu không còn có nhu cầu sử dụng, sắt thép
phế liệu, phế thải, thanh lý tài sản; Tham mưu giá mua hàng hoá, thiết bị, phụ

-

tùng, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu bố trí, sắp xếp khoa học hệ thống các loại kho (kho chính, kho phụ)
hợp lý, thuận tiện, an toàn cho việc tiếp nhận và cấp phát vật tư phục vụ kịp thời

-

cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng vật tư, vật liệu của các đơn vị sản xuất,

-

hàng năm xây dựng lại định mức vật tư sát với thực tế sản xuất.
Tổ chức kiểm kê kho vật tư theo định kỳ hàng năm. Cùng với phòng Kế toán
thống kê lập báo cáo tổng hợp trình các cấp có thẩm quyền.

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 12


-


Quản lý chặt chẽ: Xuất, nhập, tồn kho hàng hoá- vật tư. Tổng hợp báo cáo tình
hình cung ứng và cấp phát vật tư theo đúng quy định của cấp trên và của công ty.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.

h. Phòng bảo vệ quân sự- thanh tra- kiểm toán
• Chức năng

Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Bảo vệ an ninh chính
trị nội bộ; Công tác bảo vệ tài sản; Công tác quân sự ; công tác phòng cháy chữa cháy, nổ của
công ty.


Nhiệm vụ
- Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản công ty, bảo vệ phương
-

tiện đi lại của cán bộ công nhân viên.
Tham gia công tác quân sự tại đơn vị cơ sở, địa phương.
Công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống tệ nạn xã hội.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra các đơn vị và cá nhân công ty trong việc tuân thủ

pháp luật, tuân thủ các quy chế, quy định của công ty ban hành.
- Thực hiện kiểm toán nội bộ công ty theo đúng quy định về pháp luật kiểm toán.
1.3.2. Chức năng của các phân xưởng
a. Phân xưởng động cơ và thủy lực
Phân xưởng động cơ đảm nhận công việc sửa chữa động cơ, các cụm chi tiết hộp
số, thủy lực,… cho các xe tải trọng trên 30 tấn.
b. Phân xưởng kết cấu
Phân xưởng kết cấu có chức năng sửa chữa, phục hồi phần kết cấu thép, bao gồm:
khung xe, cabin, toa xe,… và gia công kết cấu thép khác.

c. Phân xưởng cơ khí
Phục hồi các chi tiết phụ tùng xe – máy, phục vụ sửa chữa xe – máy, thiết bị trong
công ty và sản xuất, chế tạo các sản phầm cơ khí bán ra thị trường.
d. Phân xưởng sửa chữa ô tô
Tháo các cụm chi tiết của ô tô: toa xe, cabin, cụm động cơ, cụm hộp số giao cho
phân xưởng động cơ, phân xưởng kết cấu thép; nhận các cụm chi tiết của phân xưởng
động cơ, phân xưởng kết cấu thép lắp tổng thành xe. Sửa chữa gầm ô tô bao gồm: cầu xe,
lốp xe, hệ thống ống hơi, ống thủy lực, hệ thống làm mát.
e. Phân xưởng lắp ráp ô tô
Sửa chữa động cơ, cụm chi tiết, sửa chữa gầm, tổng thành ô tô đối với xe tải trọng
dưới 30 tấn. Sửa chữa các thiết bị máy mỏ như máy xúc, xe gạt,…
f. Phân xưởng cơ điện

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 13


Phân xưởng cơ điện là đơn vị không làm ra sản phẩm mà phục vụ công tác sản
xuất cho các đơn vị khác như cung cấp năng lượng điện, nước, khí ném, sửa chữa máy
móc thiết bị điện hư hỏng,…
Tổ chức sản xuất tại công ty
a. Quy trình công nghệ sản xuất
1.4.

Xe vào

Vệ sinh xe

Phục hồi

Lắp ráp các
cụm chi tiết

Sửa chữa

Tháo dỡ các cụm
tổng thành

Tháo dỡ các
cụm chi tiết

Tiến hành sản
xuất

Giám định

Thay mới

Lắp ráp tổng
thành

Nghiệp thu,
kiểm tra

Ban giao cho
khách hàng

Hình 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa các loại xe, máy
Đối với các sản phẩm sửa chữa, bảo dưỡng, xe hỏng hóc hoặc cần bảo trì bảo
dưỡng bộ phận nào, công ty sẽ sắp xếp vào phân xưởng phụ trách bộ phận đó.

Đối với xe trọng tải trên 30 tấn, các bộ phận được sửa chữa theo dây chuyền
chuyên môn hóa tại các phân xưởng động cơ, phân xưởng kết cấu thép, phân xưởng ô tô
rồi tập hợp lại tại phân xưởng sửa chữa ô tô để lắp ráp tổng thành xe, làm sạch và sơn
phủ,… thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Đối với xe lắp mới trọng tải dưới 30 tấn, những công việc cần làm tương tự như
đối với xe hạng năng, tuy nhiên công việc chỉ thực hiện tại phân xưởng lắp ráp.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 14


Ban lãnh đạo công ty hiểu rằng, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao thì cần phải được đầu tư thích đáng vào cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà xưởng, trang
thiết bị, phương tiện lao động,… vừa đảm bảo đủ điều kiện cho cán bộ công nhân viên
lao động sản xuất một cách thoải mái, dễ dàng, vừa tạo ra sản phẩm chất lượng cao thỏa
mãn nhu cầu khách hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được coi như bộ mặt công ty. Khi
bước vào một công ty khang trang, có nhà xưởng rộng rãi, máy móc trang thiết bị hiện
đại, đối tác làm ăn của công ty sẽ có thiện cảm tốt, việc hợp tác làm ăn sẽ có cơ hội thành
công cao hơn.
Tính đến tháng 3/2016, công ty đầu tư vào cơ sở vật chất như sau:
STT
1
2
3
4
5
6


1.5.

Tài sản
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải truyền dẫn
Thiết bị dụng cụ quản lý
Phần mềm máy vi tính
Tài sản cố định vô hình
Cộng

Nguyên giá (đ)
48.069.492.163
30.780.686.317
17.149.460.387
930.177.000
295.000.000
76.520.000
97.247.335.867

Tỷ trọng (%)
49.43
31.65
17.63
0.96
0.30
0.03
100

Chính sách đối với người lao động

a. Số lượng người lao động
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 31/3/2016 là 484 người.
Cơ cấu lao động công ty tại ngày 31/3/2016
Tiêu chí
I .Phân loại theo trình độ
Cán bộ có trình độ trên đại đại học
Cán bộ có trình độ đại học
Cán bộ có trình độ cao đẳng
Công nhân kỹ thuật
II .Phân lọai theo tính chất hợp đồng lao động
Cán bộ quản lý
Chuyên viên
Lao động trực tiếp

b. Chính sách đào tạo, lương thưởng. trợ cấp.

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 15

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

0
115
4
365

0

23.76
0.8
75.41

4
57
406

0.8
11.8
83.9


Đặc thù sản xuất của công ty cần nhiều công nhân kỹ thuật lao động tại xưởng,
ngành nghề độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài nên chế độ đãi ngộ của công ty đối


với công nhân viên được ban giám đốc quan tâm chú trọng.
Chế độ làm việc
Thời gian làm việc: 8h/ngày, 6 ngày/tuần. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh
doanh, Công ty có thể yêu cầu CBNV làm thêm giờ và thực hiện các chế dộ đãi ngộ thỏa
đáng cho người lao động.
Nhỉ phép, Lễ, Tết: Nhân viên công ty được nghỉ lễ, Tết theo đúng qui định của nhà
nước. Những CBNV có thời gian làm việc tại công ty từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép
12 ngày mỗi năm, những CBNV có thời gian làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng thì số
ngày được nghỉ trong năm được tính theo tỷ lễ thời gian làm việc.
Nghỉ ốm, thai sản: CBNV công ty khi nghỉ ốm và thai sản sẽ được hưởng trở cấp
ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo Luật Lao động.
Điều kiên làm việc: Công ty luôn cố gắng tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm
việc, cụ thể, Công ty trang bị đầy đủ trang thiết bị để nhân viên làm việc. Ngoài ra,

nguyên tắc an toàn lao động luôn được tuân thủ nghiêm ngặt.



Chính sách đào tạo
Mục tiêu và tiêu chí tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của công ty hướng đến kỹ
năng chuyên môn hóa cao trong tất cả các bộ phận công tác, công ty luôn khuyến khích
người lao động nâng cáo năng lực nghiệp vụ, chuyên môn để đảm bảo hoản thành nhiệm
vụ tốt nhất.
Nội dung và hình thức đào tạo: Hỗ trợ kinh phí đào tạo trong và ngoài nước cho
CBCNV trong việc học tập nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật. Hướng tới tổ chức các lớp học,
thi nâng cao tay nghề, bậc kỹ thuật. Tạo ra phong trào học tập đi đôi với sáng tạo lao
động sản xuất, phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển lâu dài của công ty.

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 16



-

Lương lao động
Tiền lương lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và không thấp hơn

-

mức lương cơ bản.
Khối văn phòng tính lương theo hệ số, khối phân xưởng tính lương theo năng suất lao


-

động.
Lương trả đầy đủ, đúng hạn vào một trong hai tài khoản ngân hàng Viettinbank hoặc

-

BIDVbank của người lao động.
Trường hợp trả chậm lương thì thời gian trả chậm không quá một tháng và công ty phải
đền bù cho người lao động một khoản lớn hơn hoặc bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng tại

-

thời điểm trả lương.
Trường hợp lao động thêm giờ, tiền lương sẽ được tính bằng 150% lương lao động đúng

giờ quy định.
• Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền ngoài lương công ty dành cho người lao động để khích
lệ tinh thần hăng say lao động, cổ vũ, động viên tinh thần cán bộ công nhân viên. Đây là
nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Đối tượng xét thưởng bao gồm: những lao động tham gia lao động sản xuất trong
công ty từ một năm trở lên, có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào đó mà công ty xem xét và áp dụng các chế độ thưởng vào cuối năm như :
thưởng tháng lương thứ 13, thưởng đối với các cá nhân hoặc phòng ban có thành tích

-

xuất sắc…
Quy chế trả thưởng tuân theo nguyên tắc sau:

Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua

năng suất và chất lượng công việc.
- Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Chấp hành đầy đủ nội quy và kỷ luật doanh nghiệp.
- Số tiền thưởng không quá 6 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động.
• Phụ cấp
- Các khoản tính phụ cấp bao gồm tiền ăn ca; phụ cấp đi lại thực hiện công tác cho công ty;
trợ cấp cho các hoạt động giải trí, văn hóa nghệ thuật, du lịch thư giãn tinh thần cho cán
-

bộ công nhân viên; phụ cấp độc hại dành cho công nhân làm trong ngành nghề độc hại…
Tùy vào từng loại hình phụ cấp mà công ty trả vào lương nhân viên, trả vào quỹ đơn vị

hoặc trả trực tiếp bằng hiện vật.
a. Chế độ bảo hiểm
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 17


Hiện tại, công ty vẫn thực hiện đầy đủ các khoản trích đóng bảo hiểm cho người
lao động, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm là
quyền lợi người lao động đáng được hưởng và là nghĩa vụ của công ty đối với người lao
động.
Bên cạnh đó, công tác an toàn lao động luôn được các cán bộ quản lý phân xưởng
theo dõi, nhắc nhở người lao động đảm bảo an toàn, tránh những sự cố, tai nạn đáng tiếc
xảy ra trong quá trình lao động, phương tiện bao hộ lao động được cấp phát cho mỗi
người, các lớp học an toàn thường xuyên được tổ chức để bồi dưỡng kiến thức an toàn
lao động cho cán bộ công nhân viên.

b. Chế độ hưu trí
Sau quá trình cống hiến cho công ty, khi đã đủ tuổi hoặc chưa đủ tuổi nhưng cảm
thấy không còn đủ năng lực (về sức khỏe thể lực, trí lực) để tiếp tục công việc, người lao
động có thể chấm dứt hợp đồng, về nghỉ hưu và hưởng chế độ dành cho người về hưu.
Với những người về hưu đúng tuổi quy định, công ty sẽ chi trả tiền chấm dứt hợp
đồng, tiền bảo hiểm và trả lương hưu hàng tháng theo hệ số bậc lương người lao động đạt
được khi còn công tác tại công ty.
Với người về hưu trước tuổi, khoản tiền chấm dứt hợp đồng sẽ trừ đi khoản tiền
chênh lệch giữa về đủ tuổi và về trước tuổi, các chế độ chính sách khác tương tự như
người về hưu đúng tuổi.
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VINACOMIN
2.1.

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty VMIC

Kế toán trưởng

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 18


Kế toán
vốn
bằng
tiền

Kế toán
TSCĐ


Kế toán vật
tư, hàng
hóa, thành
phẩm

Kế toán
tổng hợp
giá thành và
tiêu thụ sp

Kế toán
tiền lương,
các khoản
trích theo
lương

Kế toán
thanh
toán

Thủ quỹ

Hình 3: Sơ đồ bộ máy Kế toán
Phòng kế toán có 7 người, bao gồm 1 kế toán trưởng, 5 nhân viên kế toán và 1 thủ
quỹ, phân chia nhau thực hiện nhiệm vụ kế toán của công ty.

• Kế toán trưởng: Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành nghiệp
vụ kế toán và phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc công ty về kết quả
mọi hoạt động công tác quản lý, thu chi tài chính của công ty. Trưởng phòng kế toán

có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, phân công, kiểm tra đánh giá chất lượng công
tác của các nhân viên kế toán trong phòng, chỉ đạo và hướng dẫn các nhân viên kế
toán, kiểm ra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ tài chính, chính sách của tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua và ký duyệt tất cả các
chứng từ thu, chi cũng như các báo cáo kế toán, hợp đồng kinh tế, được Giám đốc
uỷ quyền trực tiếp giao dịch với ngân hàng và cơ quan tài chính cấp trên về công tác
tài chính-kế toán của Công ty.


Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp số liệu kế toán đưa ra các thông tin cuối cùng trên
cơ sở số liệu sổ sách kế toán do các thành phần kế toán cung cấp. Kế toán tổng hợp ở
công ty đảm nhiệm việc thực hiện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty, đến kỳ báo cáo kế toán tổng hợp tiến hành lập báo
cáo năm trình cấp trên duyệt.

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 19




Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, hàng
tháng căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định, vào mức khấu hao tài sản cố định đã được
duyệt để xác định mức khấu hao, đồng thời lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định



cho từng đối tượng.
Kế toán vật tư: Là người chịu trách nhiệm về nguyên liệu đầu vào, đầu ra. Theo dõi tình

hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ qua phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để



tổng hợp và có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Kế toán vốn bằng tiền: Là người thực hiện các công việc liên quan đến ngân hàng. Hàng
tháng theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, theo dõi sổ số dư



trên tài khoản ở ngân hàng, đồng thời là người viết phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thực hiện việc chi trả lương cho cán
bộ công nhân viên, lập bảng phân bổ tiền lương và trích nộp các khoản bảo hiểm y tế, bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
• Kế toán thanh toán: Là người theo dõi tình hình thanh toán các khoản mua hàng hóa, tài
sản cố định, nguyên vật liệu, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyen vật liệu. Cuối
tháng lập bảng phân bổ nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng và thực hiện các công


việc liên quan đến các nghĩa vụ với nhà nước
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu tiền, chi tiền; ghi chép từng khoản thu chi phát sinh trong
ngày; theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi; tạm ứng và nắm vững tiền mặt có hiện có; lưu

trữ, bảo quản sổ sách, hồ sơ tài liệu có liên quan
2.2.
Hình thức sổ kế toán của công ty VMIC
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
• Trình tự ghi chép như sau:
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ ghi vào các bảng kê, nhật

ký chứng từ có liên quan. Những chứng từ nào không ghi thẳng vào NKCT
thì ghi qua bảng kê, những chứng từ liên quan đến tiền mặt thì kế toán phải
ghi vào sổ quỹ tiền mặt sau đó mới vào nhật ký - bảng kê. Riêng những
chứng từ phản ánh các tài khoản chi phí cần phải phân bổ thì tập hợp và
-

phân bỏ qua các bảng phân bổ.
Những chứng từ liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết (Như
các công nợ cần theo dõi chi tiết) thì được ghi vào các sổ chi tiết liên quan
để tiện theo dõi trả, thu nợ.

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 20


-

Cuối tháng lấy số liệu từ các bảng phân bổ ghi vào các bảng kê, nhật ký

-

liên quan.
Cuối tháng dựa vào các sổ chi tiết lập các bảng kê chi tiết số phát sinh.
Đối chiếu số liệu trên bảng kê, nhật ký và giữa các bảng kê và nhật ký với

-

nhau.
Lấy số liệu trên các nhật ký chứng từ ghi sổ cái cho các tài khoản.

Đối chiếu sổ cái với bảng chi tiết số phát sinh.
Sau khi đối chiếu, kiểm tra thì lấy số liệu trên các bảng kê, nhật ký, sổ cái
và các bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo



kết toán khác.
Sơ đồ

Để tiện cho công tác ghi chép, quản lý kế toán, công ty sử dụng phần mềm kế toán
ESoft Financials để hỗ trợ công tác kế toán, bao gồm cập nhật chứng từ, xử lý kết
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 21


chuyển cuối kỳ, phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm, tự động lên sổ sách và báo cáo

-

tài chính, quản trị.
• Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
• Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty áp dụng với liên độ tháng, quí, năm đó là:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
• Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán trong công ty nói riêng và các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Than
Khoáng sản Việt Nam (TKV) nói chung được xây dựng theo thông tư tư 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của bộ trưởng bộ tài chính đã sửa đổi và bổ sung.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
Kỳ kế toán: Tháng
Niên độ kế toán áp dụng theo năm, bắt đầu từ 1/1 đến ngày 31/12 cùng năm đó.
2.3.
Các phương pháp hạch toán kế toán của công ty
• Phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp: Làm theo yếu tố chi phí.
• Phương pháp hách toán vật tư, hàng hóa:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
phương pháp tính giá hạch toán.
Trị giá hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế. Trị giá xuất kho
được tính theo phương pháp hệ số giá
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
• Kế toán tiền lương:
- Nhân viên văn phòng tính lương theo hệ số, nhân viên phân xưởng tính lương theo sản
-

phẩm hoàn thành.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng do phòng tổ chức lập, kế
toán tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng và lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền

-

thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất, tiền lương và các
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]


Page 22


khoản phải trả cho công nhân viên trong kỳ nào thì được tính vào chi phí của kỳ đó. Để
thực hiện được điều đó, kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành
trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm
này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp
nghỉ phép nhiều.
• Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: công ty hạch toán chi phí theo phương pháp kiểm
kê thường xuyên.
• Phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm được tính toán chi tiết theo các yếu tố chi phí trên cơ sở các
chỉ tiêu công nghệ, định mức kinh tế kĩ thuật, giá cả thị trường và các chế độ quy định.
Giá thành tiêu thụ = giá vốn + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + lãi vay.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công tác kiểm tra


kế toán luôn được coi trọng đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu lãnh đạo.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty đang áp dụng là phương pháp khấu hao đều
theo thời gian (hay còn gọi là phương pháp khấu hao theo đường thẳng). Phương pháp
này cố định khấu hao theo thời gian, và theo nguyên tắc khấu hao theo ngày nghĩa là đưa
tài sản vào sản xuất ngày nào thì trích khấu hao ngay từ ngày đó. Tỷ lệ khấu hao hàng

năm được thực hiện phù hợp với các quy định
• Phương pháp lập các chỉ tiêu thống kê: Kế toán thống kê dựa trên các số liệu về tình hình
sản xuất của doanh nghiệp thống kê lên các chỉ tiêu như sản lượng nhập, sản lượng xuất
của toàn công ty… từ đó lập lên các báo cáo thống kê cho công ty.
• Cách lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác:
- Cách trình bày: Tuân thủ theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 về “Trình bày báo

cáo tài chính” và trình bày theo hướng dẫn kèm theo thông tư tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của bộ trưởng bộ tài chính đã sửa đổi và bổ sung về phương pháp lập báo cáo
tài chính (áp dụng trong tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam).
- Cơ sở lập các báo cáo tài chính:
+ Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
+ Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
+ Căn cứ vào các báo cáo tài chính năm trước;
• Công tác kế toán quản trị của công ty cũng nằm trong tình hình chung của công tác kế
toán quản trị ở Việt Nam, tức là chưa tách riêng khỏi bộ phận kế toán tài chính. Mặc dù
hàng năm công ty vẫn lập các báo cáo kế toán quản trị song công tác này chưa mang lại
1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 23


hiệu quả cao như đúng chức năng, nhiệm vụ của nó.
2.4.
Các phần hành kế toán của công ty VMIC
2.4.1. Kế toán vốn bằng tiền
a. Kế toán vốn bằng tiền mặt
TK 111

TK 627,641,642,811
Chi phí phát sinh bằng tiền
TK 331,334,338
Thanh toán nợ phải trả bằng tiền
TK 241
Đầu tư XD cơ bản bằng tiền
TK 138.8
Kiểm kê phát hiện thiếu

TK 141
Chi tạm ứng

Một số phiếu thu, phiếu chi tiền mặt trong tháng 3 năm 2016, đính kèm các chứng từ
liên quan, bảng kê số 1 tài khoản 111, nhật ký chứng từ số 1 tài khoản 111.

b. Kế toán vốn bằng tiền gửi ngân hàng

TK 112

TK 111, 112
Rút tiền gửi NH nhập quỹ
Or chuyển tiền ngân hàng

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 24


TK 131

Thanh toán nợ phải trả, nợ vay
133.1
Chi phí phát sinh

TK 311,333,338,341
TK 635,642

Bản sao kê tài khoản chi tiết tại ngân hàng Vietinbank, Bảng kê số 2 tài khoản 112,
nhật ký chứng từ số 2 tài khoản 112.


2.4.2. Kế toán tài sản cố định
a. Kế toán TSCĐ hữu hình

TK 241

TK 211
TSCĐ mua sắm hoàn
thành đưa vào sử dụng

b. Kế toán TSCĐ vô hình
c. Kế toán hao mòn TSCĐ

TK 214

TK 627, 641, 642
Định kỳ trích KH
TSCĐ

1324010083- Bùi Hồng Hạnh[Type text]

Page 25


×