Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.62 KB, 13 trang )

MÔN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
I. Phần lý thuyết
1. Khái niệm, chức năng, phân loại tài nguyên và môi trường.
2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài nguyên và môi trường
3. Mối quan hệ giữa con người và môi trường. Ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường (đất, nước, không khí, phóng xạ) đến sức khỏe
của con người.
4. Khái niệm và nguyên tắc phát triển bền vững
5. Hệ thống quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường ở Việt
Nam
6. Các công cụ quản lý tài nguyên môi trường.
6.1. Khái niệm, phân loại công cụ quản lý tài nguyên môi
trường.
6.2. Các công cụ luật pháp trong quản lý tài nguyên và môi
trường: Luật BVMT 2014; Luật Đất đai 2013 (tóm tắt quá trình
hình thành, cấu trúc của luật, các điểm mới so với luật cũ); nghị
định 154/2016/NĐ-CP; thông tư 152/2015/TT-BTC.
6.3. Các công cụ Kỹ thuật: Đánh giá hiện trạng môi trường,
Đánh giá tác động Môi trường, Đánh giá môi trường chiến lược,
Quan trắc môi trường (khái niệm, mục đích, vai trò)
6.4. Các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên môi trường:
Thuế tài nguyên, Thuế môi trường, phí môi trường (khái niệm,
mục đích, vai trò)
6.5 Các công cụ phụ trợ: Truyền thông về tài nguyên và môi
trường (Khái niệm, mục tiêu, vai trò, của truyền thông, một số
hình thức truyền thông)
7. Đề xuất một số giải pháp Việt Nam đang thực hiện để quản lý
Tài nguyên và Môi trường Nước, Không khí, Đất.

1


1


a.

-

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Tài nguyên môi trường
1.1 Tài nguyên
+ Khái niệm: Tài nguyên thiên nhiên là tất cả những dạng vật
chất tồn tại khách quan trong tự nhiên.
+ Chức năng: Các dạng vật chất này cung cấp nguyên - nhiên
vật liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của con người.
+ Phân loại:
Theo mqh với co người: - Tài nguyên thiên nhiên: Các dạng vật
chất tự nhiên.
-Tài nguyên xã hội: Thể hiện bởi sức lao động chân tay và trí
óc.
b. Theo nguồn gốc: - Tài nguyên thiên nhiên: Các dạng vật chất
nguyên khai hình thành và tồn tại trong tự nhiên
-Tài nguyên nhân tạo: Do lao động của con người tạo ra.
c. Theo môi trường thành phần: Đất, nước, không khí, khoáng
sản, sinh vật, năng lượng.
d. Theo khả năng phục hồi: - Tài nguyên vĩnh viễn: nl mặt trời,
gió, thủy triều
- tài nguyên có thể phục hồi: không khí trong lành, đất phì,
nước ngọt.
- tài nguyên không phục hồi: nhiên liệu dưới đất, khoáng sản

KL, khoáng sản không Kl
e. Theo sự tồn tại: Tài nguyên hữu hình và tài nguyên vô hình.
1.2: Môi trường
+Khái niệm: Theo điều 3, luật BVMT Việt Nam 2014 “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của
con người và sinh vật”.
+ Chức năng: - Không gian sống cho con người
Cung cấp tài nguyên cho con người
Nơi chứa đựng và đồng hóa chất thải
Giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên
2

2


-

-

-



Lưu trữ và cung cấp thông tin
+ Phân loại:- Theo chức năng: MT tự nhiên, MT xã hội,MT
nhân tạo
Theo sự sống: MT hữu sinh, MT vô sinh
Theo thành phần: MT đất, nước, không khí, sinh vật, âm thanh,
ánh sang, các

hình thái khác
Theo vị trí địa lý: MT ven biển, MT đồng bằng, MT miền núi, …
Câu 2: Mục tiêu, nguyên tắc quản lí TNMT:
+Mục đich: Giữ cân bằng giữa môi trường và T; giữa những nhu
cầu của con người với chất lượng môi trường; giữa hiện tại và khả
năng chịu đựng cuar Trái Đất.
+ Mục tiêu: Là PTBV, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh
tế xã hội và bảo vệ môi trường.
+ Mục tiêu cụ thể: - Khắc phục và phòng chống suy thoái môi
trường.
-Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
-Tăng cường công tác quản lí.
+ Nguyên tắc: - Hướng tới sự phát triển bền vững
-Kết hợp các mục tiêu quốc tế- quốc gia: vùng lãnh thổ và cộng
đồng dân cư trong quản lí MT.
-Quản lí môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và
cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp, công cụ.
- Phòng ngừa tai biến, suy thoái MT cần được ưu tiên hơn
việcphải xử lí, phục hồi MT vấn đề xayr ra ô nhiễm.
- Nguồn gây ô nhiễm phải trả tiền.
Câu 3: Mối quan hệ giữa con người và môi trường
Mối quan hệ giữa con người và môi trường tự nhiên
Con người và môi trường có mối quan hệ qua lại rất chặt
chẽ.Con người lựa chọn, tạo dựng môi trường sống của mình từ
môi trường tự nhiên và tận dụng , khai thác tài nguyên thiên nhiên,
các yếu tố môi trường nhằm phục vụ cuộc sống mình. Tuy nhiên,
con người tác động vào tự nhiên theo cả hướng tích cực và tiêu
cưc.
3


3




Mối quan hệ giữa con người và môi trường xã hội
Sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, chính là quá trình chuyển
biến từ nền văn minh nông
nghiệp sang giai đoạn cách mạng công nghiệp.
- Tác động của xã hội công nghiệp tiến bộ đến môi trường.
- Đặc biệt, quá trình phát triển CNH, đã tác động mạnh mẽ đến
môi trường, các chất thải ra môi trường không được xử lý làm ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
(Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người)
Câu 4: Phát triển bền vững:
+ Khái niệm: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa
mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không làm tổn hại
tới sự thỏa mãn các nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường
+ Nguyên tắc: - Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân
- Nguyên tắc phòng ngừa
-Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ
-Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ
- Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền
- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền; Nguyên tắc người
sử dụng phải trả tiền.
- Nguyên tắc công bằng về quyền tồn tại của con người và sinh
vật Trái Đất (phân tích thêm)
1. Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân

- Yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt
hại môi trường xảy ra ở bất cứ đâu, bất kể đã có hoặc chưa có các
điều luật quy định về cách ứng xử các thiệt hại đó.
- Công chúng có quyền đòi chính quyền với tư cách là tổ chức
đại diện cho họ phải có hành động ứng xử kịp thời các sự cố môi
trường.
2. Nguyên tắc phòng ngừa
Ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trường nghiêm trọng và
không đảo ngược được, thì không thể lấy lý do là chưa có những
4

4


hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn các biện pháp ngăn ngừa sự suy
thoái môi trường.
Về mặt chính trị, nguyên tắc này rất khó được áp dụng, và trên
thực tế nhiều nước đã cố tình quên.
Ví dụ: Ở các khu khai thác mỏ khi có sự cố MT xảy ra làm ô
nhiễm và suy thoái MT như sập hầm lò, bụi không khí,... Cần có
các biện pháp phòng ngừa
3. Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ
Đây là nguyên tắc cốt lõi của PTBV
Yêu cầu rõ ràng ràng, việc thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay
không được làm phương hại đến các thế hệ tương lai thoả mãn
nhu cầu của họ.
Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có hiệu
quả các nguyên tắc khác của PTBV.
4. Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ
- Con người trong cùng thế hệ hiện nay có quyền được hưởng

lợi một cách bình đẳng trong khai thác các nguồn tài nguyên, bình
đẳng chung hưởng một môi trường trong lành và sạch sẽ.
- Nguyên tắc này được áp dụng để xử lý mối quan hệ giữa các
nhóm người trong cùng một quốc gia và giữa các quốc gia.
- Nguyên tắc này ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong đối
thoại quốc tế.
5. Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền
- Các quyết định cần phải được soạn thảo bởi chính các cộng
đồng bị tác động hoặc bởi các tổ chức thay mặt họ và gần gũi nhất
với họ
-Các quyết định cần ở mức quốc gia hơn là mức quốc tế, mức
địa phương hơn là mức quốc gia.
- Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát sự uỷ quyền của các
hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền lợi của các
địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường
và về các giải pháp riêng của họ, áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự
uỷ quyền ngày càng tăng.
6. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
5

5


- Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm
soát ô nhiễm, phải nội bộ hóa tất cả các chi phí môi trường nảy
sinh từ các hoạt động của họ, sao cho các chi phí này được thể
hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung ứng.
- Cơ chế áp dụng nguyên tắc này cần linh hoạt và trong nhiều
trường hợp phải tạo điều kiện về thời gian để các doanh nghiệp
thích ứng dần dần với các tiêu chuẩn môi trường.

7. Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền
- Khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, ngườ sử dụng phải trang
trải đủ giá tài nguyên cũng như các chi phí môi trường liên quan
tới việc chiết tách, chế biến và sử dụng tài nguyên.
- Ví dụ: việc sử dụng các loại tài nguyên khoáng sản như than đá
mọi người cần ch trả 1 lượng tiền đủ với các khoản mà công nhân
đã phải khai thác mua tài nguyên và chế biến.
8. - Nguyên tắc công bằng về quyền tồn tại của con người và
sinh vật Trái Đất (phân tích thêm)
Cau 5: Hệ thống quản lí nhà nước về TNMT ở Việt Nam.
Cơ quan quản lí nhà nước về môi trường là cơ quan chấp hành
của cơ quan quyền lực, dược tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến
địa phương: chính phủ,Bộ, UBND các cấp, Sở phòng,ban.
Hẹ thống cơ quan quản lí TNMT ở Việt Nam bao gồm:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung: chính phủ, UBND
tỉnh, UBND huyện, UBND xã.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Bộ TN và MT,
cơ quan quản lí môi trường các bộ, sở TN và MT, phòng TN và
MT.

6

6


CHÍNH PHỦ
UBND các tỉnh
thành phố

Các sở

khác

Bộ TN và MT

Các sở
TN và MT

Chi cục
BVMT

Các vụ
khác

Cục
BVMT

Các phòng
chức năng

Các bộ khác

Vụ
KHCNMT

Các vụ
khác

Phòng MT

Câu 6.1: Khái niệm, phân loại công cụ quản lí TNMT:

+ Khái niệm: Công cụ quản lý tài nguyên và môi trường là tổng
hợp các biện pháp hoạt động về pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ
thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
kinh tế xã hội.
+ Phân loại:
Phân loại theo chức năng: - côg cụ điều chỉnh vĩ mô: sức gió,
thủy chiều, dòng chảy
- Công cụ hành động: không khí, nước ngọt, đất
- Công cụ phụ trợ: Nhiên liệu hóa thạch, Khoáng sản phi kim.
Phân loại theo bản chất : - Công cụ pháp lí: gồm các văn bản
về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế
hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các
địa phương.
-Công cụ kinh tế: gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập
bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ
áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
-Công cụ kĩ thuật và công cụ phụ trợ: thực hiện vai trò kiểm
soát và giám sát về chất lượng và thành phần môi trường, về sự
hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công
cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường,
7

7


minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất
thải.
Câu 6.2: Các công cụ Pháp luật trong quản lí tài nguyên môi
trường
Câu 6.3: Các công cụ kĩ thuật:

Đánh giá tác động
Đánh giá môi
Quan trắc
môi trường
trường chiến lược môi trường
Khá
ĐTM là việc phân
i niệm tích, dự báo tác động
đến môi trường của
dự án đầu tư cụ thể
để
đưa ra biện pháp
bảo vệ môi trường
khi triển khai dự án
đó. (Theo Khoản 23,
Điều 3, Luật BVMT
VN 2014)

ĐMC là việc
phân tích, dự báo
các tác động đến
môi trường của
chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch
phát triển để đưa ra
giải pháp giảm
thiểu tác động bất
lợi tới môi trường,
làm nền tảng và
được tích hợp

trong chiến lược,
quy hoạch, kế
hoạch phát triển
nhằm đảm bảo
mục tiêu phát triển
bền vững.
(Theo Khoản 22,
Điều 3, Luật
BVMT VN 2014)

Mục - Xác định và dự
đích
báo các tác động của
hành động phát triển
8

8

Theo Khoản
20, Điều 3,
Luật Bảo vệ
môi trường
2014: “Quan
trắc môi trường
là quá trình
theo dõi có hệ
thống về thành
phần môi
trường, các yếu
tố tác động lên

môi trường
nhằm cung cấp
thông tin đánh
giá hiện trạng,
diễn biến chất
lượng
môi trường
và các tác động
xấu đối với môi
trường
 Đánh giá
hiện trạng, diễn
biến chất lượng


(kinh tế, xã hội,
chính sách, pháp luật)
đến MT khu vực, một
vùng hoặc toàn
quốc.
-Góp thêm các tư
liệu khoa học cần
thiết cho việc ra
quyết định thực hiện
một hành động phát
triển. Tuy nhiên, việc
quyết định tiến hành
một hành động phát
triển của Chính
quyền thường phụ

thuộc vào nhiều điều
kiện về quân sự,
ngoại
giao, kinh tế...
Vai
trò

9

môi trường
 Đánh giá
các yếu tố tác
động đến môi
trường
 Cảnh báo
kịp thời các
diễn biến bất
thường hay các
nguy cơ
 Xây dựng
cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và
môi trường
phục vụ việc
lưu trữ, cung
cấp thông tin,
cũng như các
yêu cầu quản

cung cấp

thông tin đánh
giá hiện trạng,
diễn biến chất
lượng
môi trường
và các tác động
xấu đối với môi
trường

Vai trò định hướng:
định hướng về quan
điểm chính xác
về một dự án phát
triển, trong đó tác
động môi trường như
một
bộ phận cấu thành
dự án.
 Vai trò hỗ trợ: hỗ
trợ cho dự án trong
việc chọn địa điểm,
chọn quy trình công
nghệ thích hợp, sao
9


cho phát huy tối đa
các
tác động tích cực
đồng thời hạn chế tác

động tiêu cực của dự
án
đối với môi trường
tự nhiên và xã hội.
 Vai trò dự báo:
ĐTM giúp các nhà
quản lý ngăn ngừa
những tác động tiêu
cực có thể xảy ra
trong tương lai đối
với
môi trường từ đó có
các biện pháp hữu
hiệu để phòng ngừa,
ngăn chặn những
thảm họa có thể xảy
ra.

a.

-

Câu 6.4: Các công cu kinh tế:
Thuế tài nguyên:
+Khái niệm: Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết
thu nhập về hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên
của đất nước.
+ Mục đích: - Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử
dụng tài nguyên.
Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng

Tạo nguồn thu cho ngân sách, điều hòa quyền lợi giữa các tầng
lớp dân cư về sử dụng tài nguyên.
b.Thuế môi trường:
10

10


o

o

+ Khái niệm: Là khoản thu của ngân sách nhà nước từ các cá
nhân, tổ chức có hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
theo quy định.
+ Mục đích: - Là nguồn thu của ngân sách nhà nước, nhằm bù
đắp các chí phí mà xã hội bỏ ra để giải quyết các vấn đề như: chí
phí y tế, chí phí mất ngày công lao động, chí phí phục hồi môi
trường, chí phí phục hồi tài nguy
-Dùng để khuyến khích, bảo vệ và nâng cao hiệu suất sử dụng
các yếu tố môi trường, hạn chế các tác nhân gây ra ô nhiễm vượt
quá tiêu chuẩn quy định.ên, chí phí xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm.
c.Phí môi trường:
+Khái niệm: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi
được hưởng dịch vụ về môi trường do một tổ chức, cá nhân khác
cung cấp, hoặc khi có hoạt động gây tác động xấu đến môi trường
+ Mục đích: Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần
chi phí thường xuyên và không thường xuyên cho hoạt động
BVMT như xây dựng, bảo dưỡng, tổ chức quản lý hành chính của
nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế, ví dụ như phí xử

lý nước thải, khí thải, chôn lấp và phục hồi môi trường trên bãi
rác,
Câu 6.5: Các công cụ phụ trợ: truyền thông môi trường
+ Khái niệm: Truyền thông môi trường là một quá trình tương
tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu
được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một
cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường
+ Mục tiêu:
Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết
tình trạng của họ, từ đó giúp họ quan tâm đến việc tìm kiếm các
giải pháp khắc phục
Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham
gia vào các chương trình bảo vệ môi trường
11

11


o

o

o

o

o

o


o

o



Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi
trường giữa các cơ quan và trong nhân dân
Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo
vệ môi trường, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường
Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua
đối thoại thường xuyên trong xã hội.
Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua các phương
thức chủ yếu sau:
Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ
quan, gọi điện thoại, gửi thư
Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn
luyện, họp nhóm, tham quan khảo sát.
Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo
chí, ti vi, radio, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh...
Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tổ chức
hội diễn, các chiến dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm...
+ Vai trò: - Vận dụng những kiến thức và kĩ năng vào giữ gìn và
bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách bền vững
-Giúp học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng
sản lượng và tránh thảm họa môi trường, xóa đói giảm nghèo,…
-Học tập các kĩ năng, có những động lực và cam kết hành đôngj
để giải quyết vấn đề môi trường hiện tại và phhòng ngừa những
vấn đề mới nảy sinh trong tương lai.

+ các hình thức truyền thông: - Chuyển thông tin qua tiếp xúc
cá nhân;gia đình, điện thoại,..
-Tiếp cận truyền thông qua những buổi diễn lưu động, tham gia
các hội diễn, lễ
hội
- Qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo, đài, thời
sự…
- Qua các hội thảo, tập huấn, tập luyện,…
Câu 7: Đề xuất một số giải pháp Việt Nam đang thực hiên để
quản lí TNMT
Ban hành quy chế đối với việc quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên môi trường trong đó nêu rõ các vấn đề môi trường và
12

12














nguyên tắc ứng xử của các bên liên quan (cơ quan quản lý, cộng

đồng doanh nghiệp và cộng đồng dân cư).
Tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích các nguồn đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường,
nhân rộng các mô hình phát triển bền vững trong các ngành nông,
lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp.
Nghiên cứu các cơ chế đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường được
lồng ghép vào các kế hoạch, quy hoạch phát triển của các ngành
và địa phương.
Bên cạnh đó, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ,
chức năng của các cơ quan ban ngành liên quan cũng như các
phòng, ban trực thuộc ở các huyện nhằm tạo sự liên kết của các
đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Tạo
điều kiện về mặt chính sách, cơ chế để khuyến khích cộng đồng
dân cư tham gia quản lý môi trường tại địa phương
. Xây dựng đội ngũ quản lý, lực lượng thanh tra, kiểm tra có tinh
thần trách nhiệm và tính cơ động cao, thường xuyên thanh tra,
giám sát các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, các khu dân cư
nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Sử dụng các công cụ kinh tế (phí bảo vệ môi trường và xử phạt vi
phạm hành chính)
Tăng cường trang thiết bị giám sát, quan trắc: Đầu tư trang thiết
bị, máy móc phục vụ công tác quan trắc từ nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường hằng năm cũng như từ các chương trình, dự án,


13

13




×