Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ MINH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ MINH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ


THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
riêng tôi.
Các số liệu, thống kê, tổng hợp phân tích, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Trịnh Thị Minh Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học của nhà trường cùng các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo TS. Đoàn Quang Thiệu, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND Huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi
về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Minh Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU
NHẬP HỘ NÔNG DÂN NGHÈO ............................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ........................................... 4
1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ......................................................... 4
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân nghèo ................ 17
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập, giảm nghèo đối với hộ nông dân .............. 21
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập nhằm xóa đói giảm nghèo cho hộ nông
dân của một số nước trên thế giới ......................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập nhằm giảm nghèo cho hộ nông dân ở
một số địa phương của Việt Nam .......................................................................... 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....... 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 29

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................................. 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36
2.3.1. Chỉ tiêu về số lượng, cơ cấu, tỷ lệ ............................................................... 36
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thu nhập và hiệu quả kinh tế hộ nông dân ...................... 36
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ............. 37
Chương 3. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................. 38
3.1. Đặc điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 44
3.1.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 52
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 54
3.2.1. Tình hình hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương .................... 54
3.2.2. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 55
3.2.3. Thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo điều tra tại Huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 58
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân nghèo ..... 71
3.4. Đánh giá công tác nâng cao thu nhập của các hộ nông dân nghèo .................... 79
3.4.1. Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu .................................................... 79
3.4.2. Những kết quả đạt đươc .............................................................................. 81
3.4.3. Hạn chế trong công tác nâng cao thu nhập của của hộ nông dân nghèo ..... 82

Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................. 83
4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................................... 83
4.1.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Phú Lương .................................................................................................. 83
4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Phú
Lương đến năm 2020 ............................................................................................. 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2. Giải pháp nâng cao thu nhập của các hộ nông dân ............................................ 85
4.2.1. Giải pháp chung để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện
Phú Lương ............................................................................................................. 85
4.2.2. Giải pháp riêng đối với từng nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương ......................................................... 86
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

ơ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQ

:

Bình quân

CSXH

:

Chính sách xã hội

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

GNP

:

Tổng sản phẩm quốc dân

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

KH

:

Kế hoạch

LĐTBXH

:

Lao động thương binh xã hội

NDT

:

Nhân dân tệ

NLKH

:

Nông lâm kết hợp

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

TN

:

Thu nhập

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng thế giới

XĐGN

:

Xoá đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia ......................... 9

Bảng 2.1:

Số phiếu điều tra tại các xã nghiên cứu ................................................ 30

Bảng 3.1.

Diện tích, Thôn bản, mật độ dân số huyện Phú Lương chia theo
xã, phường, thị trấn năm 2015 .............................................................. 39

Bảng 3.2.

Tình hình sử dụng đất đai qua các năm 2013-2015 .............................. 42

Bảng 3.3:

Tình hình biến động dân số qua các năm 2013 - 2015 ......................... 44

Bảng 3.4:

Thực trạng về lao động - việc làm huyện Phú Lương 2013-2015 ........ 45


Bảng 3.5.

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2013 - 2015 .......... 49

Bảng 3.6:

Tỷ lệ hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương ..................... 54

Bảng 3.7:

Thu nhập trung bình của hộ nông dân nghèo huyện Phú Lương
theo vùng ............................................................................................... 55

Bảng 3.8:

Thu nhập trung bình của các hộ nghèo theo lĩnh vực SXKD ............... 56

Bảng 3.9:

Thu nhập trung bình của hộ nông dân nghèo theo dân tộc ................... 57

Bảng 3.10. Đặc điểm chung về hộ nông dân nghèo điều tra .................................. 58
Bảng 3.11. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra .................................................... 59
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ điều tra .................... 60
Bảng 3.13. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ điều tra ................................... 61
Bảng 3.14. Vốn sản xuất trung bình của nông hộ điều tra ...................................... 62
Bảng 3.15: Tình hình trồng trọt của các hộ điều tra ................................................ 63
Bảng 3.16: Thực trạng chăn nuôi của các hộ điều tra ............................................. 64
Bảng 3.17: Thu nhập bình quân từ nông nghiệp thuần túy của hộ nông dân
điều tra ................................................................................................... 66

Bảng 3.18: Thu nhập trung bình của các hộ điều tra từ lâm sản ............................. 67
Bảng 3.19: Thu nhập trung bình từ các nguồn khác các hộ nông dân điều tra ....... 68
Bảng 3.20: Tóm tắt mô hình .................................................................................... 69
Bảng 3.21: Bảng phân tích ANOVAa ...................................................................... 70
Bảng 3.22: Kết quả hồi quy ..................................................................................... 70
Bảng 3.23: Kiểm định Cronbach Alpha .................................................................. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
Bảng 3.24: Kiểm định KMO và Barlet .................................................................... 73
Bảng 3.25: Giải thích sự biến thiên của các biến quan sát ...................................... 74
Bảng 3.26: Kết quả xoay nhân tố ............................................................................ 75
Bảng 3.27: Kiểm định Omnibus test ....................................................................... 77
Bảng 3.28: Tóm tắt mô hình .................................................................................... 77
Bảng 3.29: Dự đoán xác suất ................................................................................... 78
Bảng 3.30: Kết quả hồi quy ..................................................................................... 78
Bảng 3.31: Tỷ lệ hộ nông dân nghèo của huyện Phú Lương .................................. 79
Bảng 3.32: Tỷ lệ bỏ học của học sinh thuộc hộ nông dân nghèo ............................ 80
Bảng 3.33: Số lượt khám chữa bệnh của người nông dân nghèo ............................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Phú Lương .......................................................38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn là
một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay của Đảng và Nhà
nước nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ lệ
phân hóa giàu - nghèo trong xã hội. Có thể thấy, một trong những mục tiêu của
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là nâng cao đời sống
kinh tế của người dân. Vì thế, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
đã chỉ rõ: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời
kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất
là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu
theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính
sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm mức sống giữa
nông thôn và thành thị”. Tuy nhiên các chính sách vĩ mô và vi mô chưa thực sự
đồng bộ và chưa mang tính bền vững do thu nhập của người dân hầu hết xoay
quanh mức cận nghèo và dễ tái nghèo trở lại. Vì vậy, để nâng cao thu nhập của các
hộ nông dân nghèo và để họ không tái nghèo là một thách thức nan giải, đặc biệt là
tại các huyện vùng núi, vùng sâu và vùng xa.
Phú Lương là một Huyện miền núi ở phía Bắc của Tỉnh Thái Nguyên, có
đường Quốc lộ 3 chạy qua với chiều dài khoảng 38 km là trục đường giao thông
liên tỉnh quan trọng. Trung tâm huyện cách trung tâm thành phố 22Km, đây là một
điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại và phát triển kinh tế. Tổng diện tích tự

nhiên là 36.894,65 ha, Huyện có 02 thị trấn và 14 xã với 274 xóm, phố, tiểu khu.
Dân số của Huyện trên 107 nghìn người với 8 dân tộc chung sống đoàn kết. Điều
kiện kinh tế xã hội nhìn chung còn nhiều khó khăn, sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn
là chủ yếu, công nghiệp, tiểu thu công nghiệp phát triển chậm. Trình độ dân trí
không đồng đều, một số hủ tục lạc hậu, bảo thủ vẫn còn tồn tại, tệ nạn xã hội diễn
biễn phức tạp, tiểm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng. Những điều kiện trên ảnh hưởng
không nhỏ tới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân
trong Huyện. Theo kết quả tổng điều tra năm 2015 toàn Huyện có 2.104 hộ nghèo
(tương ứng với 7,14%). Tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm 2,97% đạt 118,8% so với kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
hoạch, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng 2.5 lần/năm. Các kết quả
đạt được cao nhưng chưa thật sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao (toàn
huyện có 4.461 hộ cận nghèo, chiếm 15, 75%). Vì vậy, để thực hiện thành công
mục tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo và tăng thu nhập cho người dân trong toàn huyện, đặc
biệt là tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái nguyên cần phải có những giải pháp mang tính toàn diện và đột
phá. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để
thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Phú
Lương là huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, sẽ phát hiện những khó
khăn, hạn chế, những tiềm năng, từ đó đề ra những giải pháp khoa học, có tính khả
thi nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương nói riêng

và cho đồng bào miền núi nói chung.
* Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao thu
nhập hộ nông dân nói chung và nông dân nghèo nói riêng, đặc biệt đối với nông dân
miền núi mà chủ yếu là người dân tộc thiểu số.
Đánh giá khách quan thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở Huyện
Phú Lương, tỉnh Thái nguyên.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái nguyên.
Đề xuất giải pháp, chính sách có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập của hộ nông dân nghèo và các
hoạt động nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo đã và đang được triển khai tại
Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
- Về mặt thời gian: Các tài liệu và số liệu phân tích liên quan đến thu nhập
của hộ nông dân nghèo của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên được thu thập
trong giai đoạn từ 2011-2015. Đề xuất các giải pháp về kinh tế nhằm áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020.
- Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập năm 2016.

- Về nội dung nghiên cứu: Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến
thu nhập của hộ nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần
thiết phải nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nông dân nghèo nói riêng và của đồng bào dân tộc miền núi nói chung.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương và những người
quan tâm đến nâng cao thu nhập cho hộ nghèo ở miền núi.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Tổng hợp, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo
Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Phú Lương.
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Phú Lương
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong viê ̣c
hoa ̣ch đinh
̣ chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở Huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Theo tác giả Frank Ellis (1998) thì “hộ nông dân là các hộ, thu nhập các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh
không cao”. [7]
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [12]. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng:
“Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm
cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp nông thôn” [13]. Còn theo nhà
khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng:
“Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp
(làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…) và thông thường nguồn
sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp.” [8]
Từ những khái niệm trên về hộ nông dân của các tác giả có thể hiểu như sau:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt
động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như

tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,…) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Như vậy hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của nền công nghiệp hóa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông
dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong
phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân
nước ta trong tình hình hiện nay.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Việt nam
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nông thôn
vùng núi Việt Nam với hướng sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp. Hình thức tổ
chức kinh tế này có những đặc trưng sau:
- Kinh tế hộ nông dân có lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, có nhiều biến
đổi trong tổ chức và quản lý, có nhiều hình thức đa dạng, nhưng chủ yếu được tổ
chức ở quy mô gia đình, các hình thức của kinh tế hộ bao gồm:
- Trang trại gia đình nông, lâm nghiệp: Lao động chủ yếu là lao động gia
đình, một phần sử dụng lao động của họ hàng, ít sử dụng lao động làm thuê, ngành
nghề sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp, được quản lý bởi chủ hộ.
- Liên doanh: Các hộ nông dân liên kết với trang trại hoặc đơn vị kinh doanh
khác thành một đơn vị thống nhất với tư cách pháp nhân thuộc hộ gia đình. Hộ nông
dân gần nhà máy sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu cho công ty, ví dụ công ty mía đường
Sơn La, lâm trường Mai Yên - Sơn La, công ty mía đường Lam Sơn Thanh Hoá, công
ty chè Sông Cầu - Thái Nguyên theo mô hình này, hộ nông dân trong vùng là những vệ

tinh cung cấp nguyên liệu cho các công ty. Đây là những hình thức liên kết tốt trong
sản xuất, tận dụng nguồn đất đai, nhân lực của hộ nông dân trong vùng.
- Công ty cổ phần: Hình thức tổ chức sản xuất này nhằm tiến hành sản xuất,
chế biến, tiêu thụ với quy mô lớn
- Hình thức uỷ thác: Chủ hộ có ruộng, có rừng, họ uỷ thác cho anh em, bà
con tiếp tục duy trì thay họ để sản xuất. Có nhiều mô hình kiểu này hiện nay đang
xuất hiện ở vùng trung du và miền núi như trang trại cây ăn quả, trang trại nuôi cá,
trang trại vườn rừng ở vùng núi.
- Các hộ nông, lâm nghiệp tự nguyện hợp tác với nhau trong sản xuất dịch vụ
để sản xuất kinh doanh: Các nông lâm trường trực tiếp lo phần dịch vụ lâu dài, đầu
ra, bao tiêu sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
- Hộ nông dân nông, lâm nghiệp sản xuất độc lập tự chủ: Các hộ này sử dụng
sức lao động gia đình tiến hành sản xuất và từ tích luỹ nhằm duy trì cuộc sống của
hộ. Ở vùng núi nước ta loại này hiện nay là phổ biến.
* Kinh tế hộ nông dân miền núi phát triển theo hướng tổng hợp nhiều ngành, mức
độ chuyên môn hoá cao, nông lâm kết hợp tạo thành hệ sinh thái bền vững.
Do sản xuất nông lâm nghiệp chịu rủi ro nhiều, để chống lại rủi ro đó, phòng
những thời gian mất mùa, thiên tai hộ nông, lâm nghiệp phải phát triển theo hướng
tổng hợp nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trong từng ngành, hộ
tiến hành trồng nhiều loại cây trồng, nuôi nhiều con gia súc khác nhau với mục đích
tự sản tự tiêu, song một mặt phòng khi giáp hạt, rải thời vụ, thời tiết khó khăn gây
mất mùa loại này thì còn có loại khác thay thế. Trong hệ thống nông nghiệp của hộ
ngoài ngành trồng trọt và chăn nuôi gia súc ở miền núi hộ còn có tiềm năng đất
rừng được gắn bó với nhau tạo thành hệ sinh thái bền vững.

* Hộ nông dân là một đơn vị độc lập tự chủ nhưng đồng thời là một đơn vị
xã hội với những đặc trưng riêng của nó.
- Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt
quý giá của hộ nông lâm nghiệp. Hộ nông dân được sử dụng lâu dài ruộng đất và
chỉ như vậy hộ mới phát huy được quyền tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp,
cùng với các quyền cho thuê sử dụng. Do có nhiều tư liệu vừa phục vụ sản xuất vừa
phục vụ đời sống nên hộ không thể tiến hành tính khấu hao một cách rõ ràng như
các doanh nghiệp sản xuất khác.
- Quan hệ quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ hoàn toàn có khả
năng làm chủ về quản lý, quyền này thuộc về thế hệ bố mẹ trong gia đình.
- Quan hệ phân phối: Hộ nông dân sẽ tự mình định đoạt những sản phẩm do
gia đình làm ra sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Hộ dùng một phần thu
nhập của mình để trang trải chi phí sản xuất, còn một phần hộ dùng để tiêu dùng
đảm bảo đời sống cho gia đình, và phần còn lại đề tích luỹ.
* Hộ nông dân không những là một đơn vị kinh tế mà còn là một đơn vị xã
hội: Tính chất này là đặc trưng trong kinh tế hộ, bố mẹ có trách nhiệm với con cái
đến lúc con cái trưởng thành, con cái có trách nhiệm với bố mẹ đến lúc tuổi già, đau
ốm, quá cố. Quan hệ hàng xóm láng giềng, làng bản thông qua các thể chế, già làng,
trưởng bản. Có thể nói hộ nông, lâm nghiệp bị chi phối rất lớn bởi quan hệ này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
* Phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi theo hình thái nông, lâm nghiệp
phù hợp với yêu cầu phòng hộ, bảo vệ môi trường từng vùng sinh thái. Bởi vậy việc
phát triển kinh tế hộ theo hình thái nông lâm nghiệp là yêu cầu khách quan và tất
yếu trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng và của cả nước.
1.1.1.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo

Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 của thế kỷ 20 cho đến nay
chuẩn mực để xác định gianh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước
đang phát triển và các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí
lương thực, thực phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng
từ 2100 - 2300 calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là
370USD/người/năm.
* Ở Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày.
* BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày.
* Ở Inđônêxia: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là 2100
calo/người/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với nghèo.
* Ở Trung Quốc: Năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150 calo/người/ngày.
* Các nước công nghiệp phát triển châu Âu: 2570 calo/người/ngày.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo
tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity), là
phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
Theo phương pháp thứ hai, WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung
cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả
hàng hóa, thực hiện phương pháp tính "rổ hàng hóa" sức mua tương đương để tính
được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng
lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.150 calo/ngày. Với mức giá
chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1USD/người/ngày. Từ
đó, năm 1995 WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập
bình quân đầu người dưới 370USD/người/năm. Với mức trên WB ước tính có trên
1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của
đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau
ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là
14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malayxia là 28USD/người/tháng.
Srilanca là 17USD/người/tháng. Bangladet là 11USD/ người/ tháng...
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà hiện nay
nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo. Tuy nhiên,
cũng cần thấy rằng nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa,
chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu nhập bình quân theo
đầu người cao nhưng vẫn chưa đạt được sự phát triển toàn diện; Tình trạng thất
nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trường và những bất công khác vẫn
còn phổ biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng lên, xu hướng này không chỉ
xảy ra ở những nước nghèo mà còn ở những nước khá và giàu. Qua đó có thể thấy
rằng: Nghèo khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao
mà còn là kết quả của phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, để
đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc dân bình quân, UNDP
còn đưa ra chỉ số con người (HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu: Tuổi thọ, tình
trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ
tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của

mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam: Trong những năm qua nước ta tồn tại
song song một số phương pháp xác định chuẩn nghèo phục vụ mục đính khác nhau.
Đó là cách xác định chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐTBXH hội công bố;
chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới đưa ra để đánh giá
nghèo đói trên góc độ vĩ mô.
Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ LĐTBXH là cơ quan thường trực của chương trình XĐGN đã tiến hành
rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu nghèo được xác định dựa vào nhu cầu
chi tiêu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 6 lần công bố chuẩn
nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau theo bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn
1993-1995 (Mức

Phân loại người nghèo đói

Dưới 8 kg

Đói (KV thành thị)

Dưới 13 kg
Dưới 20 kg


Đói (Tính cho mọi khu vực)

Dưới 13 kg (45.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn miền
núi, hải đảo)

ra gạo tương đương

Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn miền

2001-2005

núi, hải đảo)

(Mức thu nhập tính Nghèo (KV nông thôn đồng
bằng tiền) [15]
2006-2010
(Mức thu nhập tính
bằng tiền) [16]

Dưới 15 kg

Nghèo (KV thành thị)

(Mức thu nhập quy

với số tiền)

BQ/người/tháng

Đói (KV nông thôn)
thu nhập quy ra gạo) Nghèo (KV nông thôn)

1996-2000

Mức thu nhập

bằng trung du)

Dưới 15 kg (55.000 đồng)
Dưới 20 kg (70.000 đồng)
Dưới 25 kg (90.000 đồng)
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100. 000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

Mức thu nhập

Phân loại người nghèo đói

BQ/người/tháng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

2011-2015 (Mức thu

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

nhập tính bằng tiền)

Hộ cận nghèo (KV Nông thôn)


Từ 401.000 đồng - 520.000 đồng

Hộ cận nghèo (KV thành thị)

Từ 501.000 đồng - 650.000 đồng

Nghèo (KV Nông thôn)

700.000 đồng/người/tháng

Nghèo ( KV thành thị)

900.000 đồng/người/tháng

Hộ cận nghèo (KV Nông thôn)

1.000.000 đồng/người/tháng

Hộ cận nghèo (KV thành thị)

1.300.000 đồng/người/tháng

2016 - 2020
(Mức thu nhập được
tính bằng tiền

(Nguồn: Bộ LĐTBXH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN
giai đoạn 1998-2000 và Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, quyết định số
09/2011/QĐ-TTg, quyết định 59/2015/QĐ-TTg)
- Ưu điểm của phương pháp: Đảm bảo từng bước thỏa mãn nhu cầu của

con người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa...). Chuẩn được điều chỉnh gắn
với tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của người dân, tình
hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt khác theo phương
pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai được việc lập danh sách hộ
nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.
- Hạn chế: chưa tính toán đầu đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu
cầu lương thực, thực phẩm và một số nhu cầu phi lương thực, thực phẩm). Độ tin
cậy chưa cao do không có điều kiện điều tra diện rộng, thu thập thông tin về thu
nhập của người dân nông thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhưng cách tính chuẩn nghèo của Bộ LĐTBXH là
tương đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
1.1.1.4. Hộ nông dân nghèo
* Khái niệm
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư có điều kiện thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm
bảo ở mức độ tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn, ở, mặc, nhà ở và nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày như văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại giao tiếp.
Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống trung
bình dưới mức trung bình của địa phương đang xét.
Như vậy, hộ nông dân nghèo là những hộ nông dân thiếu vốn sản xuất
thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất yếu kém, làm không đủ ăn, phải đi làm

thuê, đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày[22].
Theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 thì hộ nghèo là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 400.000đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông
thôn, từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị [16].
Theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 thì hộ nghèo ở
khu vực nông thôn có thu nhập bình quân là 700.000 đồng/người/tháng trở xuống và
từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị [17].
* Đặc điểm của hộ nông dân nghèo
Thứ nhất, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân
cư khác (các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 70% hộ nghèo có trình độ phổ
thông cơ sở hoặc thấp hơn), khả năng tiếp cận đến thông tin và kỹ năng chuyên môn
bị hạn chế, thêm nữa tiếng nói ít được coi trọng, họ ít có địa vị trong xã hội. Những
điều này là bước cản để họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương
cao. Vì vậy họ thường có thu nhập thấp hoặc thậm chí không có thu nhập mà chỉ
phụ thuộc vào các nguồn trợ cấp, thu nhập không ổn định.
Thứ hai, phần lớn thu nhập của người nghèo chỉ đáp ứng được các nhu cầu
thiết yếu nhất cho cuộc sống. Họ thường có khuynh hướng chi vượt khỏi thu. Do
nguồn thu nhập ít ỏi nên hầu như phần lớn thu nhập chủ yếu được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu ăn uống hằng ngày của người nghèo và đa phần chưa biết cách quản lý
kinh tế cũng như cách thức làm ăn hợp lý. Thực tế cho thấy tình trạng chi tiêu vượt
quá mức thu nhập dẫn đến việc vay nợ chồng chất của hộ nghèo. Nên trong quá
trình làm ăn họ gặp nhiều khó khăn và ít tận dụng được các cơ hội từ bên ngoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Thứ ba, phần đông họ là những gia đình đông con, số lượng nhân khẩu trong
gia đình cao hơn bình quân chung. Hệ quả là quy mô gia đình càng lớn dẫn đến thu

nhập bình quân đầu người sẽ giảm và khả năng nghèo đói của hộ càng cao. Các hộ
gia đình đông con và có ít lao động dẫn đến tỷ lệ ăn theo trong gia đình cao, phần
lớn hộ nghèo là những hộ có tỷ lệ ăn theo cao.
Thứ tư, cuộc sống của người nghèo thường phải phụ thuộc người khác như
phải vay vốn với lãi suất cao chỉ để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu, họ dễ bị bọn chủ
nợ bóc lột một cách dễ dàng; Đối với những hộ nghèo mà nguồn thu nhập chủ yếu
là từ lao động làm thuê thì phải phụ thuộc vào nhu cầu công nhân và từng thời
điểm, mùa vụ cần thuê lao động. Hộ nghèo dễ bị ảnh hưởng trước những biến
động của thị trường, giá cả, sản phẩm làm được bán ra thì rẻ trong khi mua vào thì
hết sức đắt đỏ.
Thứ năm, cơ hội tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội của những người
nghèo rất khó khăn. Thu nhập của người nghèo phần lớn sử dụng cho nhu cầu về
ăn uống và sinh hoạt, còn chi phí cho giáo dục, y tế, văn hóa…rất eo hẹp. Do đó ở
những hộ nghèo, trình độ học vấn của chủ hộ và con em họ thường rất thấp, trẻ em
bỏ học giữa chừng chiếm tỷ lệ cao. Sự tiếp nhận y tế, văn hóa đối với người nghèo
là rất hạn chế, vì vậy họ thường có nguy cơ mắc bệnh cao và kéo dài do không
được chữa trị kịp thời, đúng cách. Với chế độ ăn uống không đầy đủ nên họ
thường bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là trẻ em. Và vì mục đích kiếm kế sinh nhai
nên họ thường chấp nhận làm các công việc nặng nhọc, độc hại, dễ xảy ra tai nạn
lao động. Cơ hội tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội thấp vừa là nguyên nhân,
hệ quả của nghèo đói.
Thứ sáu, thất nghiệp và việc làm bấp bênh là dấu hiệu đặc trưng cho tình
trạng việc làm của hộ nghèo ở cả thành thị lẫn nông thôn. Người nghèo ở thành thị
thường buôn bán dịch vụ nhỏ với quy mô gia đình nên chủ yếu là những công việc
không đòi hỏi tay nghề cao, mang tính chất thu nhập thấp và không ổn định. Người
nghèo ở nông thôn sống chủ yếu nhờ vào sản xuất nông nghiệp có giá trị thu nhập
thấp, mang tính thời vụ và chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên tình trạng
thiếu việc làm khi chưa đến mùa vụ xảy ra thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
Thứ bảy, người nghèo sống trong điều kiện sinh thái và khí hậu rất đa dạng:
Từ những vùng đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi đến những vùng dân cư
thưa thớt, đất đai kém màu mỡ. Ở những vùng có mật độ dân số cao (hơn 300
người/km2) khoảng 40% dân số sống trong cảnh nghèo đói, tỷ lệ này cũng khoảng
40% ở những vùng có mật độ dân số thấp (dưới 150 người/km2).
1.1.1.5. Thu nhập và nâng cao thu nhập
* Các khái niệm cơ bản
Thu nhập của hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà
chủ hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy về
tái mở rộng sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ
nông dân thành ba loại: Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp
và thu nhập khác.
Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân chúng tôi thường đề cập đến các
khái niệm sau:
- Tổng thu của hộ là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu bằng tiền của
hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê, ngành nghề thủ
công, dịch vụ, nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác trong một khoảng thời
gian thường tính là 1 năm.
+ Các khoản thu đó có thể bao gồm có thu hiện vật và thu bằng tiền, thu từ
sản xuất kinh doanh và thu ngoài sản xuất kinh doanh. Thu trong sản xuất kinh
doanh là thu từ sản xuất, làm thuê, lương,... Thu từ ngoài sản xuất kinh doanh là các
nguồn từ nước ngoài gửi về, từ anh em họ hàng, từ các hợp đồng kinh tế.
- Tổng chi của hộ là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm chi cho
sản xuất và chi cho tiêu dùng.
+ Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để sản xuất

ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
+ Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống hàng
ngày của hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
- Thu nhập thực tế hay còn gọi là thực thu của hộ: Bằng tổng thu trừ đi các
chi phí cho sản xuất của hộ.
- Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi sản
xuất và chi tiêu dùng của hộ.
Thu nhập thực tế mới phản ánh đúng và có liên quan đến đời sống của người
dân. Nếu hộ dân thực hiện được hạch toán kinh tế hộ thì cần thiết tính được thực thu
hay thu nhập thực tế từ sản xuất kinh doanh bằng cách:
Tổng thu - chi phí khả biến = Tổng thu nhập ròng
Tổng thu nhập ròng - tổng chi phí bất biến = Thu nhập thực tế
Thu nhập thực tế - trả lãi tiền vay = Thực kiếm
Thực kiếm + Thu từ các hoạt động khác = Thực thu của hộ
(Theo Đỗ Kim Chung (1997) [4])
* Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân, đặc biệt là nông dân miền núi luôn có một đặc
trưng cơ bản là gắn liền với đất và rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự thay
đổi về quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất,
thu nhập của các hộ nông dân miền núi đã có những biến đổi và ngày càng có chiều
hướng đa dạng hơn. Qua thực tế cho thấy, ngoài thu nhập từ đất canh tác nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất rừng và sản phẩm rừng (săn bán, hái lượm), các hộ dân
tộc còn có các nguồn thu từ chăn nuôi, nghề phụ, làm thuê, bán hàng, hoạt động du

lịch sinh thái, và mới nhất là thu từ dịch vụ môi trường rừng và thu từ chuyển
nhượng chứng chỉ các bon.
Đặc điểm thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm các khoản thu
nhập sau:
Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lương thực,
thực phẩm như lúa, ngô, khoai, sắn thu trồng cây ăn quả như vải, nhãn, hồng xiêm,
bưởi, mít; thu từ trồng cây công nghiệp như chè, cà phê, sắn); thu từ chăn nuôi (trâu
bò, lợn, gà, dê,...).
Thu nhập từ lâm nghiệp: Bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ
(gỗ, củi, tre nứa, mai, mây, thu hái cây thuốc, ong rừng...), thu từ chặt gỗ lậu, thu từ săn
bắt động vật và chim thú rừng; thu từ các hoạt động trồng rừng, bảo vệ rừng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×