ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRỊNH VĂN ĐOÀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRỊNH VĂN ĐOÀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Đức Bình
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Trịnh Văn Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu", tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
GS.TS Đỗ Đức Bình.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Trịnh Văn Đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chương 1, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG.......4
1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................................4
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................7
1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ..............................8
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ..........8
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản .........11
1.3. Sự cần thiết của QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản...................20
1.4. Các nguyên tắc, hình thức QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản............22
1.4.1. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng............22
1.4.2. Các công cụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng ................27
1.4.3. Các hình thức quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ..31
1.4.4. Các chủ thể quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ......34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng cơ bản đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản ...............................................................................................................38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
1.5.1. Môi trường kinh tế xã hội ...............................................................................38
1.5.2. Tính chặt chẽ, khoa học, đồng bộ các văn bản pháp quy................................39
1.5.3. Năng lực quản lý nhà nước của các chủ thể ....................................................40
1.5.4. Đặc trưng của dự án ........................................................................................41
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của
một số địa phương thuộc các tỉnh tại Việt Nam và bài học rút ra cho huyện Phong
Thổ tỉnh Lai Châu .....................................................................................................41
1.6.1. Kinh nghiệm của huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình ........................................41
1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.....................................43
1.6.3. Bài học rút ra cho huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu........................................46
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................49
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận .................................................................................49
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...............................................................49
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................51
2.3.1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng theo phân cấp đầu tư .........................................51
2.3.2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng theo lĩnh vực đầu tư ...........................................51
2.3.3. Công tác quy hoạch .........................................................................................51
2.3.4. Công tác kế hoạch hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng .......................................51
2.3.5. Năng lực quản lý dự án đầu tư của các chủ đầu tư .........................................51
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG THỔ TỈNH
LAI CHÂU ...............................................................................................................52
3.1. Khái quát về huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu ...................................................52
3.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế .........................................................................................52
3.1.2.Tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lực của huyện ..................................53
3.1.3. Tình hình đầu tư trên địa bàn huyện Phong thổ tỉnh Lai Châu .......................62
3.2.Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu. .......................................................................66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.3.1. Công tác quy hoạch chuẩn bị giải phóng mặt bằng ........................................66
3.3.2. Công tác đấu thầu ............................................................................................69
3.3.3. Công tác quản lý, điều hành thực hiện dự án ..................................................74
3.3.4. Công tác quản lý, nghiệm thu khối lượng thi công .........................................75
3.3.5. Công tác quản lý chất lượng dự án .................................................................76
3.3.6. Công tác quản lý tiến độ dự án........................................................................81
3.3.7. Công tác quản lý an toàn và vệ sinh môi trường .............................................82
3.3.8. Công tác quyết toán vốn đầu tư.......................................................................85
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu ...........................................88
3.3.1. Môi trường kinh tế xã hội ...............................................................................88
3.3.2. Tính chặt chẽ, khoa học, đồng bộ các văn bản pháp quy................................89
3.3.3. Năng lực quản lý nhà nước của các chủ thể ....................................................89
3.3.4. Đặc trưng của dự án ........................................................................................90
3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu ........................................................................90
3.4.1. Bộ máy tổ chức thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng ...................................90
3.4.2. Thành tựu ........................................................................................................91
3.4.3. Hạn chế, tồn tại ...............................................................................................91
3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................93
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG
THỔ TỈNH LAI CHÂU ..........................................................................................95
4.1. Quan điểm, định hướng về QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. ...................................95
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội ................................................................95
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội ..............................................................95
4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ...................................................................96
4.2. Nhu cầu đầu tư xây dựng trong những năm tới của huyện Phong Thổ tỉnh Lai
Châu ..........................................................................................................................99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
4.3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu .........................................................100
4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
................................................................................................................................................. 100
4.3.2. Đổi mới cơ chế kế hoạch hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng ...........................100
4.3.3. Nâng cao công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng102
4.3.4. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu ........................................................106
4.3.5. Đổi mới công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư ....................................107
4.3.6. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình ......................................108
4.3.7. Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ thống nhất ...........................................110
4.4. Kiến nghị ..........................................................................................................111
KẾT LUẬN ............................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
KTXH
: Kinh tế xã hội
UBND
: Ủy ban nhân dân
CĐT
: Chủ đầu tư
NSNN
: Ngân sách nhà nước
XDCB
: Xây dựng cơ bản
QLNN
: Quản lý nhà nước
BQ
: Bình quân
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
QLDA
: Quản lý dự án
GTSX
: Giá trị sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Phong thổ giai đoạn 2012-2015 .....................58
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế ...................................61
Bảng 3.3: Nguồn vốn đầu tư theo phân cấp đơn vị Chủ đầu tư ................................62
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư.........................................65
Bảng 3.3. Khối lượng và tiến độ công tác GPMB mà huyện Phong Thổ đang triển
khai ............................................................................................... 67
Bảng 3.4. Tiến độ GPMB ở một số dự án trên địa bàn huyện ..................................68
Bảng 3.5.: Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá gói thầu .................................73
giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn xã, thị trấn huyện Phong Thổ ..............................73
Bảng 3.6. Tiến độ thi công của một số dự án trên địa bàn huyện .............................81
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành ...............85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: Thời gian, chi phí và kết quả ........ 11
Hình 1.2. Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án ............................. 11
Hình 1.3. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư ......................................... 18
Hình 1.4. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ................. 33
Hình 1.5. Hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án 33
Hình 1.6. Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay ........................... 34
Hình 1.7. Các chủ thể tham gia quản lý dự án ................................................ 35
Hình 3.1: Vị trí huyện Phong Thổ................................................................... 52
Hình 3.2. Nguồ̀n vốn đầu tư theo phân cấp đơn vị Chủ đầu tư ...................... 63
Hình 3.3. Quy trình quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng ..................... 81
Hình 3.4. Quy trình trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành ................. 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Việt Nam đã
có những bước phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều lĩnh vực hoạt động xây
dựng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan
trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Muốn đầu
tư xây dựng có hiệu quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Công tác quản lý
các hoạt động đầu tư xây dựng theo định hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước luôn có đổi mới cơ chế, mang lại cho hoạt động đầu tư xây dựng những
diện mạo mới và thành tựu rất đáng kể. Vì vậy, công tác quản lý chất lượng đầu tư
xây dựng luôn được nhà nước và các ban ngành quan tâm và khuyến khích phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng của các ban quản lý dự án cũng còn nhiều vấn đề bất cập, tồn đọng, đặc biệt
là hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng còn thấp và thất thoát lãng phí trong đầu
tư xây dựng ở các khâu triển khai thực hiện vẫn diễn ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến thực trạng trên, song nguyên nhân chính vẫn là do công tác quản lý dự án của các
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng còn nhiều yếu kém.
Trong thời gian qua công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện
Phong Thổ tỉnh Lai Châu có nhiều tiến bộ, thành công nhất định, đóng góp đáng kể
vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Cơ bản các công trình đã được chủ đầu tư
nghiệm thu, đưa vào sử dụng đảm bảo phát huy hiệu quả, chất lượng, kỹ thuật, đáp
ứng được yêu cầu thiết kế đề ra. Tuy vậy, đến nay việc quản lý nhà nước trong việc
triển khai các dự án đầu tư vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng
vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã
làm cho hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng chưa đạt được mục tiêu đề ra, tồn tại
hạn chế còn tồn tại, thất thoát trong đầu tư chưa được khắc phục.
Bên cạnh đó, mục tiêu của Đảng bộ huyện Phong Thổ là đẩy mạnh phát triển
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đẩy mạnh công tác xóa đói
giảm nghèo, xây dựng đô thị, nông thôn mới nên nhu cầu đầu tư là rất lớn, nhất là dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
án đầu tư cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, đô thị nông thôn,
các công trình công cộng xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Để khắc phục những
tồn tại và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc triển khai các dự án đầu tư
xây dựng, huyện Phong Thổ cần đánh giá đúng thực tế những thuận lợi, khó khăn bất
cập, thực hiện đồng bộ các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý nhà nước
đối với các dự án này là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Vì
vậy, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu" làm luận văn nghiên cứu của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn một số địa phương. Phân tích và đánh giá
công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước đối với công tác này trên địa bàn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, chỉ ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn
2012-2015 và kiến nghị giải pháp cho tới năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu phân tích công tác quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
4. Đóng góp của luận văn
Đề tài làm rõ sự cần thiết, vai trò quan trọng của công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơ bản đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phân tích những
luận cứ khoa học mang tính lý luận, thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng nói chung và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu nói riêng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, luận
văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Luận văn là bản báo cáo, tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan QLNN trong
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản tại một địa phương
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ, một
nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm tập hợp các hoạt động có phối hợp và được
kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu
phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm các ràng buộc về thời gian, chi phí và
nguồn lực [6].
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng theo
một kế hoạch tiến độ xác định. Các đặc trưng cơ bản của dự án bao gồm:
-Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
-Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
-Dự án có liên quan đến nhiều bên và sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án
-Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo
-Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
-Dự án luôn có tính bất định và rủi ro.
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó
của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những
yêu cầu nhất định [5]. Theo Luật đầu tư năm 2005: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan” (Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Các hình thức đầu tư gồm có:
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, cổ phần,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm/dịch vụ nào đó
trong một thời gian xác định [7].
Hay Luật xây dựng ghi "dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời gian nhất định". Cụ thể là, phát hiện ra một cơ
hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải
tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phương
án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là dự án đầu
tư (luận chứng kinh tế kỹ thuật).
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng "Dự án đầu tư là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những
mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định".
Nói một cách tổng quát "dự án đầu tư" là tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố: mục đích,
nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu hay
phương tiện cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản chất
dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh
Hùng, 2012)[7].
- Mục tiêu của dự án: Thể hiện ở hai mức là mục tiêu phát triển và mục tiêu
trước mắt. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem
lại và mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự
án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục
tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với
một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch
làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, Tài chính và con người cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư cần cho dự án .
Như vậy, một dự án đầu tư không phải dừng lại là một ý định hay phác thảo,
mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu
tượng hay ứng dụng, hay lặp lại, mà phải tạo nên một thực tế mới, một thực tế mà
trước đó chưa từng tồn tại.
Theo Luật xây dựng: Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới,mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn nhất định.
Luật xây dựng cũng thể hiện: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2 phần,
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Dự án đầu tư xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: một mặt dự án đầu tư
xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công…được giải
quyết đối với các công trình xây dựng. Mặt khác, đây là môi trường hoạt động phù
hợp với những mục đích đã được đặt ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định
hướng đối với các công trình mới hoạt cải tạo đối với các công trình hiện hữu đang
sản xuất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án đầu tư xây dựng
có vốn đầu tư không lớn, nhưng thời điểm giành cơ hội cạnh tranh bán sản phẩm của
chủ đầu tư ra ngoài thị trường lại cấp bách, do vậy, mà công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong kinh doanh.
Dự án đầu tư xây dựng có mục đích cuối cùng là công trình xây dựng hoàn
thành đảm bảo các mục tiêu đề ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an toàn, vệ sinh
và bảo vệ môi trường. Dự án có chu kỳ riêng trải qua các giai đoạn hình thành và phát
triển, có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án đầu tư xây dựng luôn có sự tham gia của
nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư, chủ công trình, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn
vị giám sát, các nhà cung ứng…Dự án đầu tư xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn
lực là tiền vốn, công nghệ, nhân lực, vật tư thiết bị, thời gian. Đối với các tỉnh miền
núi, những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ
chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công lắp đặt
công trình đầu tư xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm
của ngành khác.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản về thiết kế, trong đó bao gồm các
tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi
công…được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
(1). Dự án có tính thay đổi
Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định cứng, hàng loạt các phần tử
của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn
các tác nhân từ bên trong như nguồn lực, tài chính, các hoạt động sản xuất…và bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật…thậm chí cả điều kiện
kinh tế xã hội.
(2). Dự án có tính duy nhất
Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt, được thực hiện trong những điều kiện
khác biệt nhau cả về địa điểm, không gia, thời gian và môi trường luôn thay đổi.
(3). Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô
Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ
hạn có liên quan. Mỗi dự án đều có những thời gian thực hiện nhất định, trên cơ sở
đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho
hợp lý và hiệu quả nhất. Sự thành công của quản lý dự án thường được đánh giá bằng
khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã định trước hay không? Quy mô của
mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó
quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí đầu tư của dự án.
(4). Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau
Triền khai thực hiện dự án là quá trình thực hiện các chuỗi các đề xuất để thực
hiện các mục đích cụ thể nhất định. Chính vì vậy, để thực hiện được nó chúng ta phải
huy động nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hòa các nguồn lực đó trong
quá trình triển khai thực hiện là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả
của dự án.
(5). Dự án có tính đa mục tiêu
Trong mỗi dự án thường tồn tại hai loại mục tiêu đó là mục tiêu công khai và
mục tiêu bí mật. Các mục tiêu công khai là các mục tiêu được xác định rõ ngay từ khi
bắt đầu dự án nhằm đạt được sự thay đổi theo mong muốn. Các mục tiêu này có thể
không tương hợp với nhau, chẳng hạn như các mục tiêu về thời gian, chất lượng và
chi phí đều hàm chứa các mâu thuẫn nhưng tất cả các mục tiêu đó phải tương thích
và phù hợp với mục tiêu hay kế hoạch kinh doanh của mỗi tổ chức.
Các mục tiêu bí mật được con người hay đơn vị, phòng ban nào đó xác định
một cách bí mật. Chúng thường mâu thuẫn với các mục tiêu công khai.
1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động
của nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thông qua các công cụ pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
luật, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát
thực hiện của các chủ dự án nhằm xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mang
lại hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu nhà nước quản lý, giám sát đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm
đảm bảo sự liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án một cách trình tự và có
hợp lý cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ
thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp
đầu tư vào cho dự án. Cần tăng cường quản lý nhà nước nhằm phát hiện sớm những
khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều
kiện không dự đoán được. Tạo cơ sở cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan
để giải quyết những bất đồng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nói chung là
hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm
vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục
tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C = f(P,T,S)
Trong đó:
C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian.
S: Phạm vi dự án.
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm các yếu tố: mức độ hoàn thành
công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng
lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi
dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án kéo dài, gặp trường hợp giá
nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu.
Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân
mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo ... làm phát sinh tăng một số
khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
phận chi phí gián tiếp tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản
tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: Thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải "hi sinh" một
hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh
đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hi sinh một mục tiêu nào đó để thực
hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gia cho phép, nhằm thực
hiện tốt nhất tất cả cácmục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc
quản lý dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy
nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của
nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể
một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các
mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Trong quá trình quản lý dự án đầu tư, các nhà quản lý mong muốn đạt được
một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù
phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết
hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình 1.1.
Kết quả
Mong muốn
Kết quả
Mục tiêu
Chi phí
Chi phí cho phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Thời gian cho phép
Thời gian (tiến độ)
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: Thời gian, chi phí và kết quả
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý dự
án đầu tư, chất lượng của dự án ngày càng được quan tâm làm cho mục tiêu của quản
lý dự án đầu tư cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng và thay đổi về chất.
Từ ba mục tiêu ban đầu với sự tham gia của các chủ thể gồm chủ đầu tư, nhà thầu và
nhà tư vấn đã phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với sự tham gia quản lý của
Nhà nước như thể hiện trong hình 1.2.
Chất lượng
Chất lượng
Chi phí
Thời gian
- Chủ đầu tư
- Chủ đầu tư
- Nhà thầu
- Nhà tư vấn
- Nhà thầu
- Nhà nước
- Nhà nước
Thời gian
Chi phí
- Nhà tư vấn
An toàn
An toàn
Vệ sinh
Hình 1.2. Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án
(Nguồn: Từ Quang Phương, 2010) [15]
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: quản lý
chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng
công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường
xây dựng.
1.2.2.1. Quản lý tiến độ thi công xây dựng dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng, nhằm đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng thời gian đã đề ra trước đó, bao
gồm các công việc cụ thể, sắp xếp theo trình tự. Tiến độ thi công xây dựng công trình
phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công trình xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải
được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có nghĩa vụ lập tiến độ thi công
xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo
đảm phù hợp với tổng tiến độ dự án. Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng bị
khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng, tư vấn giám sát và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ
thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công
xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng
tiến độ dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh tổng tiến độ dự án.
Nhà nước cần khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm
bảo chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả
cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường
hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại
và bị phạt vi phạm hợp đồng xây dựng.
1.2.2.2. Quản lý khối lượng thi công xây dựng dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và
được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán
theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối
với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người ra
quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. Nghiêm cấm việc khai khống,
khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến sai khối lượng
thanh toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
1.2.2.3. Quản lý an toàn lao động khi xây dựng dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Đó là quá trình quản lý điều hành triển khai thực hiện dự án đầu tư đảmbảo an
toàn cho người lao động. Nhà thầu thi công xây dựng phải xây dựng kế hoạch, các
biện pháp an toàn cho người lao động và công trình trên công trường xây dựng.
Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa
thuận. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn khi lao động phải được thể hiện
công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và thực hiện, chấp hành. Ở
những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề
phòng tai nạn.
Nhà nước luôn quản lý các nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên
liên quan phải thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động trên công
trường. Khhi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây
dựng. Người xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định
về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm
cấm sử dụng lao động chưa qua đào tạo và chưa hướng dẫn cụ thể về an toàn lao
động. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo
hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động
trên công trường.
Khi có sự cố an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên liên quan
có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao
động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
1.2.2.4. Quản lý môi trường xây dựng
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ ghi rõ Nhà thầu thi
công xây dựng công trình phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho
người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xunh quanh, bao gồm có biện
pháp phòng chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
những công trình xây dựng trong khu vực đô thị còn phải thực hiện các biện pháp bao
che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định. Trong quá trình vận chuyển vật liệu
xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát
việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng
không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu
thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi
công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra. Việc phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng được
thực hiện trong những trường hợp sau:
- Giải phóng mặt bằng
- Công trình có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con người và
công trình lân cận.
- Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 1
Điều 10 của Luật Xây dựng
- Phần công trình xây dựng hoặc toàn bộ công trình xây dựng sai với quy hoạch
xây dựng, sai với gấy phép xây dựng.
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Có quyết định phá dỡ
- Có phương án phá dỡ theo quy định
- Đảm bảo an toàn cho người và công trình lân cận
- Đảm bảo vệ sinh môi trường
- Việc phá dỡ phải được giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
1.2.2.5. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý chất lượng công trình dự án đầu tư xây dựng là quá trình quản lý có
hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng.
Để đảm bảo yêu cầu đó Chính phủ đã ban hành nghị định số 209/2004/ND-CP ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN