Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hệ thống quản lý dữ liệu phổ cập tiểu học dựa trên kiến trúc hướng dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
LỜI CAM ĐOAN
Tôi – Bùi Văn Quý, học viên lớp Cao học CNTT 2013 - 2015 Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội - cam kết Luận văn tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Thanh Liêm - Viện Công Nghệ Thông Tin
và Truyền Thông - Đại học Bách Khoa Hà Nội. Các kết quả trong Luận văn tốt
nghiệp là trung thực, không sao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015
Học viên: Bùi Văn Quý
Lớp: 13BCNTT2

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

1


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian tìm hiểu và thực hiện đến nay đề tài “Xây dựng hệ thống quản
lý dữ liệu phổ cập giáo dục tiểu học dựa trên kiến trúc hướng dịch vụ” đã hoàn
thành. Với đề tài này, mong muốn được góp phần xây dựng được một chương trình
ứng dụng nhằm giúp các nhà trường tiểu học quản lý các đối tượng thuộc diện phổ
cập trên địa bàn một cách khoa học, chính xác và các thống kê báo cáo theo tiêu
chuẩn của bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xin gửi lời cám ơn đến các thầy, cô giáo và toàn thể cán bộ nhân viên trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau Đại học và đặc biệt là Viện Công
nghệ thông tin và Truyền thông đã hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ trong suốt thời
gian học tập tại Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông. Xin gửi lời cám ơn đặc
biệt tới TS. Phan Thanh Liêm, người đã trực tiếp định hướng, hướng dẫn, và có
những góp ý quan trọng trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin cám ơn


các bạn trong lớp Cao học CNTT2 – Khóa 2013 đã cùng chia sẻ khó khăn trong quá
trình học tập tại Viện Công nghệ thông tin và truyền thông.
Tôi xin được cám ơn các bạn bè, đồng nghiệp tại trung tâm GDTX huyện
Văn Giang, Công ty cổ phần giái trí trực tuyến Vinh Quang đã giúp đỡ, chia sẻ công
việc và kinh nghiệm trong thời gian tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng xin đặc biệt
cảm ơn các thành viên trong gia đình của tôi đã làm chỗ dựa vững chắc, động viên,
khích lệ tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành luận văn.
Do kiến thức, thời gian cũng như khả năng làm việc có hạn, quyển luận văn
này không tránh khỏi những thiếu sót, những điều chưa tối ưu, kính mong các thầy
cô giáo và các bạn giúp đỡ và chỉ bảo thêm để sau này tôi có thể tiếp tục hoàn thiện.

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

2


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ 2
MỤC LỤC .................................................................................................................. 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... 7
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ 8
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU .................................................................................... 10
1.1.

Lý do lựa chọn và tính cấp thiết của đề tài ...........................................10

1.1.1. Thực trạng .............................................................................................10

1.1.2. Một số phần mềm PCGD hiện nay .......................................................10
1.1.3. Các vấn đề cần giải quyết .....................................................................13
1.2.

Đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................................14

1.3.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................14

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................15

1.5.

Một số đóng góp mới của đề tài .............................................................15

CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG KIẾN TRÚC HƢỚNG
DỊCH VỤ VÀO HỆ THỐNG ................................................................................. 17
2.1.

Kiến trúc hƣớng dịch vụ .........................................................................17

2.1.1. Khái niệm ..............................................................................................17
2.1.2. Nguyên lý ..............................................................................................17
2.1.3. Tính chất................................................................................................18
2.1.4. Kiến trúc chi tiết ....................................................................................21
2.1.5. Một số mô hình triển khai .....................................................................22
2.1.6. Ưu nhược điểm......................................................................................24

2.2.

Web Service .............................................................................................25

2.2.1. Cấu trúc Web Service ...........................................................................27
2.2.2. Giao thức trong Web Service ................................................................29
2.2.3. Truyền thông điệp trong Web Service ..................................................29
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

3


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
2.2.4. Ưu nhược điểm của Web Service .........................................................32
Tích hợp SOA và Web Service vào hệ thống quản lý dữ liệu phổ cập

2.3.

tiểu học .................................................................................................................32
2.3.1. SOA và ứng dụng Web Service ............................................................32
2.3.2. SOA và Web Service trong vấn đề tích hợp hệ thống ..........................33
Quy trình phát triển hệ thống ................................................................34

2.4.

2.4.1. Thách thức khi phát triển hệ thống theo hướng dịch vụ .......................34
2.4.2. Quy trình xây dựng hệ thống ................................................................36
2.4.3. Các bước cơ bản xây dựng hệ thống .....................................................37
2.4.4. Phương pháp xây dựng hệ thống...........................................................38
CHƢƠNG III: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU PHỔ CẬP TIỂU

HỌC .......................................................................................................................... 41
Yêu cầu chức năng ..................................................................................41

3.1.

3.1.1. Các yêu cầu chức năng ..........................................................................41
3.1.2. Các yêu cầu phi chức năng....................................................................42
Phân tích các dịch vụ ..............................................................................43

3.2.

3.2.1. Dịch vụ người dùng...............................................................................43
3.2.2. Dịch vụ cung cấp thông tin hộ khẩu gia đình .......................................44
3.2.3. Dịch vụ giáo dục ...................................................................................44
3.2.4. Dịch vụ thống kê báo cáo ......................................................................45
Phân tích thiết kế UML ..........................................................................45

3.3.

Biểu đồ use case tổng quát ....................................................................45

3.3.1

3.3.2. Biểu đồ lớp tổng quát ............................................................................49
3.3.3. Biểu đồ tuần tự mức đỉnh ......................................................................50
3.4.

Cài đặt dịch vụ cho hệ thống ..................................................................50

3.4.1. Dịch vụ cung cấp (Service provider) ....................................................51

3.4.2. Dịch vụ đăng ký (Service registry) .......................................................53
3.4.3. Dịch vụ sử dụng (Service consumer) ....................................................55
3.5.

Sử dụng dịch vụ cho hệ thống khác .......................................................55

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

4


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
3.6.

Một số giao của diện hệ thống ................................................................56

3.6.1. Giao diện chính hệ thống ......................................................................56
3.6.2. Đăng nhập hệ thống ..............................................................................56
3.6.3. Quản lý người dùng...............................................................................57
3.6.4. Nhập chủ hộ ..........................................................................................58
3.6.5. Nhập trẻ nội tuyến và ngoại tuyến ........................................................58
3.6.6. Chức năng thống kê, báo cáo ................................................................59
3.7.

Triển khai hệ thống .................................................................................61

3.8.

Đánh giá hệ thống....................................................................................61


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

5


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quy trình PCGD ở từng năm học. ............................................................11
Hình 1.2: Phần mềm PCGD công ty Bão Công Nghệ ..............................................12
Hình 1.3: Phần mềm quản lý PCGD của HanoiSoft. ................................................12
Hình 2.1: Kiến trúc chi tiết SOA cho hệ thống quản lý phổ cập giáo dục. ...............21
Hình 2.2: Mô hình Service registry trong SOA ([10]) ..............................................22
Hình 2.3: Mô hình Service borker trong SOA ([1]) ..................................................23
Hình 2.4: Mô hình Service bus trong SOA ([1]).......................................................24
Hình 2.5: Công nghệ sử dụng trong SOA ([7]).........................................................25
Hình 2.6: Cấu trúc của Web Service ([8]) ................................................................27
Hình 2.7: Các tác nhân trong Web Service ([9]).......................................................27
Hình 2.8: Kiến trúc Web Service ([10]) ....................................................................28
Hình 2.9: Thông điệp sử dụng SOAP ([10]) .............................................................30
Hình 2.10: Cấu trúc thông điệp của SOAP ...............................................................30
Hình 2.11: Tích hợp Web Service trong SOA ([1]) ..................................................34
Hình 2.12: Các bước cơ bản trong xây dựng hệ thống SOA ....................................37
Hình 3.1: Biểu đồ Use Case tổng quát ......................................................................47
Hình 3.2: Biểu đồ lớp ................................................................................................49
Hình 3.3: Biểu đồ tuần tự tổng quát hệ thống ...........................................................50
Hình 3.4: Dữ liệu quan hệ hộ khẩu gia đình .............................................................51

Hình 3.5: Web Service Hộ Khẩu Gia Đình ...............................................................50
Hình 3.6: Web Service với hàm xử lý lấy danh sách chủ hộ ....................................50
Hình 3.7: Sử dụng Service Discover để tìm kiếm.....................................................50
Hình 3.8: Đăng ký dịch vụ từ dịch vụ được cung cấp ..............................................50
Hình 3.9: Giao diện chủ hộ sử dụng "Web Service HoKhauGiaDinh" ....................50
Hình 3.10: Giao diện chính của chương trình ...........................................................56
Hình 3.11: Giao diện đăng nhập hệ thống ................................................................57
Hình 3.12: Giao diện chức năng quản lý người dùng ...............................................57
Hình 3.13: Giao diện chức năng quản lý chủ hộ .......................................................58
Hình 3.14: Phân tích giao diện trẻ nội tuyến.............................................................59
Hình 3.15: Giao diện chức năng thống kê trẻ em trong diện PCGD ........................60
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

6


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng so sánh một số công nghệ thực hiện SOA ([1]) ..............................26
Bảng 3.1: Các yêu cầu chức năng của hệ thống ........................................................42
Bảng 3.2: Các yêu cầu phi chức năng .......................................................................43
Bảng 3.3: Xác định các tình huống sử dụng (Usecase) ............................................47
Bảng 3.4: Dòng sự kiện chính cho usecase hệ thống ................................................48

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

7


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết tắt
SOA

Chữ viết đầy đủ
Service Oriented

Ý nghĩa
Kiến trúc hướng dịch vụ

Architecture
2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

THCS


Trung học cơ sở

5

HTTH

Hoàn thành Tiểu học

6

TH

Tiểu học

7

PCGD

Phổ cập giáo dục

8

PCGDTH

Phổ cập giáo dục tiểu học

10

XML


Extensible Markup

Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng

Language
11

NXB

Nhà Xuất Bản

12

WSDL

Web Service Description
Language

13

DOA

Distributed Object

Kiến trúc đối tượng phân tán

Architectures
15

16


17

DCOM

CORBA

IDL

Distributed Component

Công nghệ phát triển của kiến

Object Model

trúc phân tán

Common Object Request Kiến trúc môi giới các đối tượng
Broker Architecture

chung

Interactive Data

Ngôn ngữ đặc tả giao diện

Language
18

IIOP


Internet Inter

Giao thức

ORB Protocol
19

20

RMI

UDDI

Remote Method

Công nghệ phát triển của kiến

Invocation

trúc phân tán

Universal Description,

Là một tập các quy tắc đăng ký

Discovery and Integration và tìm kiếm thông tin các Web
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

8



Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
Service
21

SOAP

Simple Object Access

Giao thức truyền thông điệp

Protocol
22

HTTP

Hypertext Transfer

Giao thức truyền tải siêu văn bản

Protocol
23

24

SMTP

J2EE


Simple Mail Transfer

Giao thức truyền tải thư tín đơn

Protocol

giản

Java 2 Platform,

Nền lập trình cho việc phát triển

Enterprise Edition

ứng dụng phân tán kiến trúc đa
tầng

25

FTP

File Transfer Protocol

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

Giao thức truyền tập tin

9



Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do lựa chọn và tính cấp thiết của đề tài

1.1.1. Thực trạng
Phổ cập tiểu học là công tác trọng tâm của mỗi nhà trường tiểu học, nó luôn
luôn là công việc được đặt lên hàng đầu trong các nhiệm vụ thường niên của các
trường. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2012, tỷ lệ sử dụng phần
mềm trong các nhà trường là 30% trong khi số lượng 70% là chưa sử dụng phần
mềm phổ cập giáo dục (PCGD).
Qua khảo sát trường tiểu học Đặng Lễ trên địa bàn Hưng Yên, nhân viên
thực hiện việc thống kê số liệu thủ công tốn rất nhiều thời gian và công sức do phải
làm thủ công bằng tay trên các sổ sách, giấy tờ và có nhiều nguy cơ dẫn đến thất lạc
thông tin, độ an toàn không cao.
Ngoài ra việc xử lý dữ liệu phổ cập còn làm cho nhân viên thống kê chịu một
số áp lực do số lượng dữ liệu lớn, nhiều các biểu mẫu, thống kê, báo cáo, các biểu
mẫu này không những số liệu phải chính xác mà còn phải tuân theo tiêu chuẩn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về định dạng và cấu trúc. Với công việc này nhân viên
thống kê sẽ phải thực hiện khi chuẩn bị bước vào đầu năm học mới.
Hiện nay một số phần mềm cũng đã phát triển và đưa vào triển khai trong
quản lý giáo dục nhưng với sự cải tiến, thay đổi giáo dục nước ta ở từng năm bắt
buộc các hệ thống quản lý dữ liệu giáo dục nếu không bắt kịp công nghệ hoặc sử
dụng công nghệ chưa phù hợp sẽ phải thay đổi lại nhiều lần mất nhiều thời gian, chi
phí cho quá trình phát triển hệ thống.
1.1.2. Một số phần mềm PCGD hiện nay
Hiện nay có rất nhiều phần mềm PCGD được triển khai trên cả nước trong
đó có ba phần mềm được sử dụng nhiều nhất như phần mềm quản lý thông tin
PCGD – chống mù chữ của công ty VIETEC, phần mềm PCGD của công ty Bão

Công Nghệ, phần mềm PCGD của HanoiSoft. Đa phần các phẩn mềm này đều xử lý
các dữ liệu phổ cập theo quy trình nghiệp vụ:
Nhân viên ở cấp trường tổng hợp các dữ liệu chủ hộ, trẻ, cơ sở vật chất, lớp,
giáo viên, kết quả thi tốt nghiệp sau đó tổng hợp các báo cáo theo mẫu của Bộ
GD&ĐT báo cáo lên trên huyện, các cán bộ huyện sẽ thực hiện thống kê các báo
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

10


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
cáo ở các trường trong huyện báo cáo lên trên tỉnh, cán bộ tỉnh tập hợp thống kê báo
cáo của các trường trong tỉnh và báo cáo lên bộ, hình 1.1 mô tả quy trình nghiệp vụ
tổng quan PCGD.

Hình 1.1: Quy trình PCGD ở từng năm học.
 Phần mềm quản lý thông tin PCGD - chống mù chữ
Là phần mềm của công ty cổ phần đầu tư phát triển và chuyển giao công
nghệ Việt Nam (VIETEC), phần mềm được sử dụng nhiều nhất tại các trường mẫu
giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Ưu điểm là phần mềm được chạy trên nền Web, giao diện đơn giản thân
thiện. Tuy nhiên phần mềm chạy chậm thường xảy ra quá tải dẫn đến tắc nghẽn
toàn bộ hệ thống, khả năng nâng cấp phần mềm cũng rất khó khăn theo lập trình
viên Nguyễn Thành Trường là nhân viên của công ty VIETEC hệ thống mất rất
nhiều thời gian khi nghiệp vụ bị thay đổi do hệ thống được lắp ghép ở các module
khác lại với nhau, khả năng liên kết với các ứng dụng khác rất khó khăn do chưa có
kiến trúc phù hợp để xây dựng hệ thống.
 Phần mềm PCGD của công ty Bão Công Nghệ
Là phần mềm được cài đặt và chạy trên máy tính cá nhân trên nền hệ điều
hành Windows.

Ưu điểm là phần mềm có giao diện đẹp, xử lý dữ liệu nhanh, không cần
Internet vẫn xử lý dữ liệu. Tuy nhiên do phần mềm chỉ chạy trên máy tính cá nhân
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

11


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
trên nền hệ điều hành Windows và cơ sở dữ liệu được cài riêng nên gây ra khó khăn
trong việc mở rộng hệ thống, chi phí khi nâng cấp phần mềm, và chưa đáp ứng
được đầy đủ các dữ liệu tập trung mà mỗi phần mềm cài đặt đều có cơ sở dữ liệu
gây ra rất khó khăn trong quá trình tổng hợp báo cáo thống kê ở các cấp có thẩm
quyền cao hơn, phần mềm chỉ có phiên bản cho Windows chưa có phiên bản cho hệ
điều hành khác.

Hình 1.2: Phần mềm PCGD công ty Bão Công Nghệ
 Phần mềm PCGD của HanoiSoft
Phiên bản mới nhất là version 3.6, phần mềm được cài đặt và chạy trên máy
tính riêng lẻ dựa trên hệ điều hành windows, không cần Internet vẫn xử lý dữ liệu.

Hình 1.2: Phần mềm quản lý PCGD của HanoiSoft.
Ưu điểm là phần mềm giao diện đẹp, có thêm một số chức năng như quản lý
tài chính. Tuy nhiên nhược điểm của phần mềm là mỗi trường, phòng, sở lại cài
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

12


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
phần mềm khác nhau gây ra rất nhiều phiên bản, khó nâng cấp, sửa chữa. Khi phần

mềm có yêu cầu thay đổi nghiệp vụ thì phải cài đặt các phần mềm đó lại ở những
nơi sử dụng phần mềm. Các bước chuyển thông tin như từ trường lên huyện phải
chuyển thủ công thông qua Excel. Ví dụ nhà trường xuất báo cáo thống kê trẻ đến
tuổi phổ cập tiểu học ra Excel, file Excel đó lại được chuyển lên trên huyện thông
qua chức năng nhập Excel như vậy tốn thời gian cho quá trình chuyển thông tin.
Qua những phân tích trên cho ta thấy ưu điểm của các phần mềm PCGD này
song nó cũng tồn tại những nhược điểm. Kế thừa điểm tốt đó và khắc phục những
điểm còn tồn tại của các hệ thống sau đây là các vấn đề cần giải quyết.
1.1.3. Các vấn đề cần giải quyết
Xây dựng được một hệ thống phổ cập tiểu học và quan trọng hơn là khả năng
mở rộng hệ thống đó cho tất cả các bậc học từ tiểu học tới phổ thông trung học là
vấn đề vô cùng khó khăn. Bởi vậy một hướng đi mới chính là tìm kiếm các giải
pháp tích hợp các ứng dụng có sẵn hoặc kết hợp với ứng dụng của các doanh nghiệp
khác sao cho thỏa mãn yêu cầu đặt ra.
 Những khó khăn của hệ thống quản lý phổ cập tiểu học được xây dựng hiện nay:
-

Nhu cầu và yêu cầu của hệ thống phổ cập thường xuyên thay đổi nhanh chóng
từ bộ giáo dục đào tạo.

-

Tốn chi phí tích hợp do không thể tích hợp với hệ thống khác chi phí tích hợp
thêm chức năng mới sẽ tăng lên.

-

Xử lý dữ liệu ngày càng lớn.

-


Vấn đề an toàn thông tin chưa đảm bảo.

 Đa phần những khó khăn trên là bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
-

Phức tạp: ngày nay mỗi doanh nghiệp phát triển hệ thống PCGD phát triển trên
các nền tảng khác nhau, hoạt động xử lý nghiệp vụ khác nhau, vì vậy không có
sự đồng nhất gây ra khó khăn cho việc nâng cấp và tích hợp hệ thống.

-

Không linh hoạt: một số doanh nghiệp phát triển phần mềm PCGD xây dựng
hệ thống từ ứng dụng có sẵn nhưng khó nâng cấp, khó kết hợp hoạt động, mà
không thể thay thế được. Vấn đề tích hợp trở nên khó khăn hơn và tốn kém
hơn.

-

Không bền vững: các phương pháp tiếp cận truyền thống trong việc xây dựng

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

13


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
các hệ thống phần mềm thường dẫn đến rất nhiều những giải pháp khác nhau
được lắp ghép, tích hợp. Kết quả mỗi khi thay đổi về quy trình nghiệp vụ phổ
cập giáo dục hay yêu cầu mới thì hệ thống phải chấp nhận phát triển những dự

án tốn kém hoặc thay thế các công nghệ không phù hợp.
Từ những tồn tại của các phần mềm PCGD hiện nay và bắt kịp xu thế ứng
dụng công nghệ thông tin vào PCGD để thay thế việc làm thủ công. Chính vì vậy
việc xây dựng hệ thống phổ cập tiểu học nói riêng và hệ thống phổ cập cho các bậc
học nói chung là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
1.2.

Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH), đẩy

mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng đổ tuổi, từng bước nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học; Kiểm tra, công nhận PCGDTH và PCGDTH đảm bảo đúng thực chất,
nghiêm túc và khách quan, ngày 04/12/2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ban hành Quy định kiểm tra, công nhận phổ cập
giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, hiện nay cũng đã có một số
phần mềm được viết ra để xử lý dữ liệu phổ cập, nhưng có nhiều khuyết điểm, khó
sử dụng, thiếu các thống kê báo cáo, các thống kê không theo tiêu chuẩn, một số
trường khác làm thủ công gây mất rất nhiều thời gian.
Trên cơ sở đó hầu hết các trường học tiểu học đều mong muốn có được một
ứng dụng dành riêng cho trường mà vẫn đáp ứng được những chức năng cần thiết,
đồng thời phải thân thiện dễ sử dụng, khả năng chỉnh sửa dễ dàng, liên kết các hệ
thống khác trong giáo dục một cách thuận tiện.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là những trường tiểu học muốn được
sở hữu một hệ thống “Quản lý dữ liệu phổ cập tiểu học”. Cụ thể hơn tác giả đi sâu
tìm hiểu, phân tích trên cơ sở nghiên cứu các yêu cầu thực tiễn của trường tiểu học
Đặng lễ, xã Đặng Lễ, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
1.3.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu


-

Nghiên cứu kiến trúc hướng dịch vụ.

-

Nghiên cứu công nghệ thực hiện kiến trúc hướng dịch vụ cụ thể là Web
Service.

-

Xây dựng hệ thống phổ cập giáo dục tiểu học dựa trên kiến trúc hướng

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

14


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
dịch vụ.
-

Tích hợp một số dịch vụ (hộ khẩu gia đình, báo cáo thống kê) vào hệ thống
khác.

1.4.
-

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin và tìm hiểu nhu cầu của người dùng từ đó phân tích yêu cầu

người dùng.

-

Tìm hiểu các ứng dụng, các đề tài về “Phổ cập giáo dục” phân tích ưu và
nhược điểm của các ứng dụng hiện có, từ đó đặt ra phương pháp giải quyết tốt
hơn.

-

Nghiên cứu tài liệu, các công nghệ hỗ trợ, đặc biệt là kiến trúc hướng dịch vụ
cho việc xây dựng các chức năng của ứng dụng.

-

Phân tích, thiết kế theo hướng dịch vụ.

-

Xây dựng hệ thống dựa trên kiến trúc hướng dịch vụ.

1.5.

Một số đóng góp mới của đề tài
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế của các nhà trường phổ thông nói chung

và trường tiểu học nói riêng, cùng với những kinh nghiệm đúc rút được từ nhà
trường và doanh nghiệp, tác giả đã xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu phổ cập
tiểu học:
-


Hệ thống này đã đƣợc thử nghiệm và đánh giá tại trƣờng tiểu học Đặng
Lễ.

-

Hệ thống đã cung cấp 2 dịch vụ (hộ khẩu gia đình, báo cáo thống kê) cho
trƣờng trung học cơ sở Đặng Lễ.
Hệ thống đã được cài đặt theo kiến trúc hƣớng dịch vụ nhằm đạt được

những tiêu chí sau đây:
-

Phía kết nối tới các dịch vụ của hệ thống phổ cập giáo dục mà không cần quan
tâm nhiều công nghệ nền tảng của dịch vụ mang đến khả năng linh hoạt cao.

-

Tăng khả năng mở rộng và triển khai.

-

Không phụ thuộc hệ điều hành, thiết bị phần cứng và ngôn ngữ lập trình.

-

Đáp ứng tốt các thay đổi thường xuyên về nghiệp vụ.

-


Khả năng tích hợp dễ dàng với các hệ thống bên ngoài.

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

15


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
Để đáp ứng được các tiêu chí trên, luận văn này sẽ tập trung giải quyết qua
các chương tiếp theo:
Chương II nêu ra kiến trúc hướng dịch vụ là gì? Web Service là gì? Từ đó
tích hợp kiến trúc hướng dịch vụ và Web Service vào hệ thống như thế nào và trình
bày quy trình phát triển hệ thống.
Chương III trình bày các yêu cầu chức năng, phi chức năng của hệ thống,
phân tích thiết kế hướng dịch vụ, cài đặt hệ thống sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ
và công nghệ Web Service và đưa hệ thống vào triển khai thử nghiệm từ đó đánh
giá hệ thống. Phần cuối cùng là kết luận và kiến nghị.

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

16


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG KIẾN TRÚC HƢỚNG
DỊCH VỤ VÀO HỆ THỐNG
2.1.

Kiến trúc hướng dịch vụ


2.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa của IBM: “Service Oriented Architecture (SOA) is an
architecture style for creating an Enterprise IT Architecture that exploits the
principle of server orientation to achieve a tiglter relationship between the business
and the information systems that support the business…”. Theo đó kiến trúc hướng
dịch vụ là phong cách kiến trúc để tạo ra một công trình kiến trúc công nghệ thông
tin, kiến trúc đó khai thác các nguyên tắc của hướng dịch vụ để đạt được các mối
quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp.
SOA là một cách tiếp cận hay một phương pháp luận để thiết kế và tích hợp
các thành phần khác nhau, bao gồm các phần mềm và các chức năng riêng lẻ lại
thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Hay nói cách khác SOA là một tập hợp nhiều dịch vụ được cung cấp trên
mạng, được tích hợp lại với nhau để cùng cộng tác thực hiện các tác vụ nào đó theo
yêu cầu của khách hàng.
SOA là cấp độ cao hơn của phát triển ứng dụng, chú trọng đến quy trình
nghiệp vụ và dùng giao tiếp chuẩn để giúp che đi sự phức tạp kỹ thuật bên dưới. Sự
trừu tượng là cốt lõi của khái niệm dịch vụ, nó giúp cho các doanh nghiệp có thể
tích hợp các thành phần hiện có vào các ứng dụng mới và các thành phần này có thể
được chia sẻ hoặc tái sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của doanh nghiệp đó
mà không cần phải chỉnh sửa mã nguồn hay phải tái cấu trúc lại hệ thống.
2.1.2. Nguyên lý
SOA tìm cách giải quyết một số vấn đề theo cách nhìn lấy ứng dụng làm
trung tâm. Có thể tóm gọn những phát biểu đó theo các nguyên lý như sau:
-

Ứng dụng phải mở ra khả năng cho phép các ứng dụng mới hoặc ứng dụng
đang tồn tại có thể sử dụng được.

-


Có khả năng kết nối tới các dịch vụ được đưa ra bởi các ứng dụng khác để tạo
thành các dịch vụ cao cấp hơn hay còn gọi là ứng dụng tổ hợp.

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

17


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
-

Sự khác biệt về công nghệ không thành vấn đề và khả năng tương tác trở thành
mục tiêu then chốt.

-

Các chuẩn mở phải được thông qua để cho phép tích hợp giữa các doanh
nghiệp. Phối hợp tiến trình nghiệp vụ giữa nhiều nhà cung cấp, nhiều đối tác
thậm chí có thể với cả khách hàng.

-

Phải chú ý tới việc quản lý và và đảm bảo khả năng có thể quản trị của hệ
thống để đảm bảo tính linh hoạt do ba nguyên tắc đầu tiên không bị xáo trộn
và xung đột với nhau.
Nói cách khác, SOA nhấn mạnh việc hạ thấp các rào cản truyền thống tới

khả năng tái sử dụng của ứng dụng. Tôn trọng nguyên tắc thiết kế này của SOA sẽ
giải quyết được bài toán lớn về vấn đề tích hợp cũng như bảo trì hệ thống phần

mềm đang là thách thức đối với các nhà phát triển công nghệ thông tin trong giai
đoạn hiện nay.
Dựa trên nguyên lý, hệ thống SOA có những tính chất cơ bản. Để có thể xem
xét hoạt động và xây dựng được hệ thống thì việc hiểu rõ tính chất của hệ thống
đóng vai trò rất quan trọng.
2.1.3. Tính chất
 Kết nối lỏng
Vấn đề kết nối nối tới một số ràng buộc giữa các module lại với nhau. Có 2
loại kết nối là lỏng và chặt chẽ. Các module có tính chất kết nối lỏng có một số ràng
buộc được mô tả rõ ràng trong khi các module có tính kết nối chặt lại có nhiều ràng
buộc không thể biết trước.
Hầu như mọi kiến trúc phần mềm đều hướng đến tính kết nối lỏng giữa các
module. Mức độ kết nối của hệ thống ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chỉnh sửa
hệ thống. Kết nối càng chặt bao nhiêu thì có nhiều thay đổi chỉnh sửa khi có sự thay
đổi nào đó xảy ra. Mức độ kết nối tăng dần khi bên sử dụng dịch vụ cần biết nhiều
thông tin ngầm định của bên cung cấp dịch vụ để sử dụng dịch vụ được cung cấp.
Nghĩa là nếu bên sử dụng dịch vụ biết vị trí và chi tiết định dạng dữ liệu của bên
cung cấp dịch vụ thì quan hệ sẽ càng trở nên chặt chẽ. Ngược lại, nếu bên sử dụng
dịch vụ không cần biết mọi thông tin chi tiết của dịch vụ trước khi triệu gọi nó thì
quan hệ giữa 2 bên càng có tính lỏng lẻo.
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

18


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
Kết nối lỏng làm cho sự phụ thuộc ở mức tối thiểu. Khi đó, những sự thay
đổi sẽ có ảnh hưởng ít nhất tới hệ thống và hệ thống vẫn có thể hoạt động khi có
thành phần nào đó bị hư hỏng. Tối thiểu hóa sự phụ thuộc giúp hệ thống linh hoạt,
và ít xảy ra sự cố.

Tính kết nối lỏng giúp gỡ bỏ những ràng buộc điều khiển giữa những hệ
thống đầu cuối. Mỗi hệ thống có thể tự quản lý độc lập nhằm tăng năng xuất, khả
năng mở rộng và khả năng đáp ứng cao. Những thay đổi cài đặt cùng được che dấu
đi. Tính chất kết nối lỏng lẻo đem đến sự độc lập giữa bên cung cấp và bên sử dụng
nhưng nó đòi hỏi các giao diện phải theo chuẩn và cần một thành phần trung gian
quản lý, trung chuyển yêu cầu giữa các hệ thống đầu cuối.
 Tái sử dụng dịch vụ
Các dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng và được đăng ký ở một nơi
nhất định nên chúng dễ ràng được tìm thấy và sử dụng lại. Nếu một dịch vụ không
có khả năng tái sử dụng, nó cũng không cần đến giao diện mô tả.
Các dịch vụ có thể được tái sử dụng lại bằng cách kết hợp lại với nhau theo
nhiều mục đích khác nhau. Tái sử dụng lại các dịch vụ không những giúp loại bỏ
những thành phần trùng lặp và tăng tốc độ cài đặt mà còn giúp đơn giản hóa việc
quản trị.
 Quản lý chính sách
Tập tất cả các qui tắc chung mà mọi thành phần trong hệ thống đều phải tuân
thủ. Khi sử dụng các dịch vụ chia sẻ trên mạng, tùy theo mỗi ứng dụng sẽ có một
luật kết hợp riêng gọi là các quy tắc.
Các quy tắc cần được quản lý và áp dụng cho mỗi dịch vụ cả trong quá trình
thiết kế và trong thời gian triển khai. Việc đó làm tăng khả năng tạo ra các dịch vụ
có đặc tính tái sử dụng. Bởi vì các quy tắc được thiết kế tách biệt, và tùy vào mỗi
ứng dụng nên giảm tối đa các thay đổi phần mềm. Nếu không sử dụng các quy tắc,
thì các nhân viên phát triển phần mềm, nhóm điều hành và nhóm hỗ trợ phải làm
việc với nhau trong suốt thời gian phát triển để cài đặt và kiểm tra những quy tắc.
Ngược lại, nếu sử dụng các chính sách, những nhân viên phát triển phần mềm chỉ
cần tập trung vào quy trình nghiệp vụ trong khi nhóm điều hành và nhóm hỗ trợ tập
trung vào các luật kết hợp.
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

19



Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
 Tự động dò tìm và ràng buộc động
SOA hỗ trợ khái niệm khai thác dịch vụ (Service discovery). Một người sử
dụng cần đến một dịch vụ nào đó có thể tìm kiếm dịch vụ dựa trên một số tiêu
chuẩn khi cần. Người sử dụng chỉ cần hỏi một registry về một dịch vụ nào thỏa yêu
cầu tìm kiếm. Ví dụ, một hệ thống PCGD, khách hàng yêu cầu một registry tìm tất
cả các dịch vụ có khả năng kiểm tra học sinh đã tốt nghiệp tiểu học. Registry trả về
một tập các danh mục thỏa mãn yêu cầu. Các mục đó chứa thông tin về dịch vụ, bao
gồm cả chi phí giao dịch. Bên sử dụng sẽ chọn một dịch vụ có phí giao dịch thấp
nhất trong danh sách các dịch vụ trả về, kết nối đến nhà cung cấp dịch vụ dựa trên
thông tin địa chỉ registry đã cung cấp để sử dụng dịch vụ kiểm tra học sinh tốt
nghiệp. Trong phần mô tả dịch vụ kèm theo đã có tất cả các tham số cần thiết dùng
để thực thi dịch vụ, bên sử dụng chỉ cần định dạng dữ liệu yêu cầu đúng theo mô tả
và gửi đi. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ thực thi kiểm tra thẻ tín dụng và trả về một thông
điệp có định dạng đúng như trong phần mô tả dịch vụ. Mỗi ràng buộc duy nhất giữa
bên cung cấp và bên sử dụng là bản hợp đồng được cung cấp bởi registry trung
gian. Mối ràng buộc này là ràng buộc trong thời gian chạy. Tất cả thông tin cần thiết
về dịch vụ được lấy về và sử dụng trong khi chạy. Vậy với SOA, bên sử dụng dịch
vụ không cần biết định dạng của thông điệp yêu cầu và thông điệp trả về, cũng như
địa chỉ dịch vụ cho đến khi cần.
 Khả năng tự hồi phục
Với kích cỡ và độ phức tạp của những hệ thống phân tán ngày nay, khả năng
phục hồi của một hệ thống sau khi bị sự cố là một yếu tố rất quan trọng. Một hệ
thống tự phục hồi là hệ thống có khả năng tự phục hồi sau khi lỗi mà không cần sự
can thiệp của con người.
Trong SOA, các dịch vụ luôn có thể hoạt động hay ngừng hoạt động bất cứ
lúc nào, nhất là đối với những áp dụng tổng hợp từ nhiều dịch vụ của nhiều tổ chức
khác nhau. Hạ tầng mạng phải cho phép các kết nối động từ nhiều hệ thống khác

nhau kết nối đến trong khi chạy. Một kiến trúc hỗ trợ kết nối và thực thi động sẽ có
khả năng tự phục hồi hơn một hệ thống không hỗ trợ những tính năng trên.
Ngoài ra, những hệ thống dựa trên dịch vụ yêu cầu tách biệt giữa giao diện
và cài đặt, nên có thể có nhiều cài đặt khác nhau cho cùng một giao diện. Nếu một
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

20


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
thể hiện dịch vụ nào đó không hoạt động thì một thể hiện khác vẫn có thể hoàn tất
giao dịch cho khách hàng mà không bị ảnh hưởng gì.
2.1.4. Kiến trúc chi tiết
Hiện nay chưa có một mô hình chính thức nào của SOA. Thật sự SOA là một
phương pháp luận giúp chúng ta tận dụng sức mạnh của các nguồn lực, nguồn tài
nguyên khác nhau trong mạng máy tính để trở thành một hệ thống nhất.

Hình 2.1: Kiến trúc chi tiết SOA cho hệ thống quản lý phổ cập giáo dục.
 Tầng kết nối
Đây là tầng thấp nhất của SOA, có nhiệm vụ giao tiếp trực tiếp với các thành
phần như cơ sở dữ liệu của hệ thống, các Web Service liên kết khác, … Vì vậy có
thể coi đây là tầng vật lý của SOA.
 Tầng điều phối
Các dịch vụ xử lý các quy trình nghiệp vụ và độc lập với tầng vật lý phía bên
dưới. Tầng điều phối chứa các thành phần đóng vai trò vừa là dịch vụ sử dụng vừa
là những dịch vụ cung cấp. Những dịch vụ này sử dụng những dịch vụ của tầng kết
nối và các dịch vụ điều phối khác để kết hợp những chức năng cấp thấp hơn thành
những dịch vụ hoạt động ở cấp cao hơn, có hành vi gần với những chức năng
nghiệp vụ hơn.
 Tầng ứng dụng tổng hợp

Các ứng dụng tổng hợp nhằm mục đích cung cấp một giao diện cho người
dùng tương tác với hệ thống như là một phần mềm duy nhất. Tầng này có thể là
các Website các ứng dụng client mở rộng, các thiết bị di động thông minh.
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

21


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
 Các thành phần khác
Gồm có quy trình phát triển (development), quản lý các dịch vụ (service
management), và quản lý con người (governance). Như vậy có thể thấy SOA không
chỉ đơn thuần là về mặt công nghệ mà nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố: công
nghệ, cơ sở hạ tầng, con người và quy trình nghiệp vụ.
2.1.5. Một số mô hình triển khai
Có 3 mô hình chính để triển khai SOA là: Service registy, Service broker và
Service bus.
 Service registry
Đây là mô hình truyền thống để định vị và liên kết các dịch vụ trong một hệ
thống SOA. Mô hình service registry về cơ bản chỉ cần các chuẩn Web Services
thông thường là SOAP, WSDL và UDDI.
Vấn đề lớn nhất của mô hình này là các liên kết dịch vụ là kết nối tĩnh và
phải định nghĩa trong thiết kế, điều này làm cho mô hình trở nên cứng nhắc. Có một
cách cải tiến làm cho mô hình này linh hoạt hơn là tìm kiếm, định vị các dịch vụ khi
chạy. UDDI hỗ trợ nhiều cấu hình khác nhau cho cùng một dịch vụ cung cấp bởi
nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Điều này cho phép chia tải và tăng tính tin
cậy bởi vì service discover có thể tìm kiếm một dịch vụ nào đó trên tất cả các nhà
cung cấp dịch vụ hiện có.

Hình 2.2: Mô hình Service registry trong SOA ([10])

Các vai trò trong một kiến trúc hướng dịch vụ là :
-

Service consumer: đối tượng sử dụng dịch vụ có thể là phần mềm máy tính,
Web, ứng dụng trên mobile, hoặc một dịch vụ mà đòi hỏi một dịch vụ khác.
Nó khởi tạo các yêu cầu của các dịch vụ trong đăng ký, liên kết với các dịch

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

22


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
vụ vận chuyển, và thực thi các chức năng dịch vụ.
-

Service provider: là một thực thể mạng địa chỉ đó chấp nhận và thực hiện các
yêu cầu từ service consumer. Nó công bố các dịch vụ cho service registry để
service consumer có thể khám phá và truy cập vào các dịch vụ để thực hiện
yêu cầu tới service provider.

-

Service registry: là khả năng cho sự phát hiện dịch vụ. nó chứa một kho lưu
trữ các dịch vụ có sẵn và cho phép tra cứu các dịch vụ giao diện nhà cung cấp
dịch vụ cho người tiêu dùng quan tâm.

-

Publish: để có thể truy cập, một mô tả dịch vụ phải được công bố để nó có thể

được phát hiện và được gọi bởi người tiêu dùng dịch vụ.

-

Discover: yêu cầu dịch vụ xác định được một dịch vụ bằng cách truy vấn đăng
ký dịch vụ cho một dịch vụ đáp ứng các tiêu chí của nó.

-

Bind and invoke: sau khi lấy các mô tả dịch vụ, service consumer thu được để
gọi dịch vụ theo thông tin trong mô tả dịch vụ.

 Service broker
Một bộ trung gian làm việc giữa dịch vụ cung cấp và dịch vụ tiêu thụ. Trong
mô hình cơ bản, tất cả những thông điệp đều được trung chuyển qua service broker.
Dịch vụ này có thể làm nhiều chức năng như định tuyến dựa trên dữ liệu thông điệp,
xử lý lỗi, chuyển đổi thông điệp, chia tải và lọc thông tin. Nó cũng có thể cung cấp
dịch vụ bảo mật, chuyển đổi giao thức, lưu vết và các dịch vụ hữu ích khác. Tuy
nhiên, service broker là nơi có thể xảy ra hiện tượng nghẽn cổ chai và là điểm dễ bị
hỏng hóc.

Hình 2.3: Mô hình Service borker trong SOA ([1])
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

23


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
Hình dưới đây là mô hình service broker phân tán là một bước cải tiến mới, ở
đó mỗi nền tảng dịch vụ có một broker cục bộ cho phép giao tiếp với một service

broker trung tâm và giao tiếp trực tiếp với các service broker cùng cấp ở các nền
tảng dịch vụ khác.
 Service bus
Đây là mô hình ra đời sau nhất trong 3 mô hình nhưng nó đã được sử dụng
trong các sản phẩm thương mại (như IBM, BEA). Service bus cũng là mô hình có
tính lỏng nhất trong các mô hình, trong đó các dịch vụ không kết nối trực tiếp với
nhau. Đôi khi các service kết nối với nhau thành một mạng các service bus.

Hình 2.4: Mô hình Service bus trong SOA ([1])
2.1.6. Ưu nhược điểm
SOA có thể được coi là một kiến trúc ưu việt trong thiết kế và xây dựng hệ
thống phần mềm cho doanh nghiệp nói chung và hệ thống phổ cập giáo dục nói
riêng bởi:
 Về mặt kinh tế:
-

Phản ứng nhanh hơn, thời gian đưa sản phẩm ra thị trường sớm hơn.

-

Giảm chi phí thực hiện.

-

Thúc đẩy khả năng phát triển của hệ thống hiện có cũng như khả năng mở
rộng của hệ thống trong tương lai.

 Về mặt kỹ thuật:
-


Độc lập hệ thống: những dịch vụ không phụ thuộc vào hệ thống và mạng cụ

Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

24


Luận văn tốt nghiệp cao học – Ngành Công nghệ thông tin
thể.
-

Có khả năng tái sử dụng, tận dụng được hệ thống sẵn có.

-

Khả năng hồi đáp thích nghi tốt và nhanh hơn để đáp ứng với sự thay đổi về
yêu cầu nghiệp vụ.
Cho phép dễ dàng triển khai chương trình, môi trường chạy và quản lý dịch vụ

-

dễ dàng hơn.
Có khả năng phục hồi khi hệ thống xảy ra sự cố.

-

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm SOA vẫn tồn tại một số yếu điểm như sau:
-

Hệ thống phức tạp.


-

Đặc biệt, khi xây dựng ứng dụng tổng hợp từ nhiều dịch vụ với tính tái sử
dụng cao thì vấn đề bảo mật như: xác thực, phân quyền, bí mật và toàn vẹn
dữ liệu, bảo vệ quyền riêng tư… trở thành một bài toán hết sức phức tạp và
đòi hỏi giải quyết bằng những hướng tiếp cận bảo mật hoàn toàn mới so với
các phương pháp bảo mật truyền thống.

2.2.

Web Service
Mặc dù có nhiều tài liệu về SOA và Web Service vẫn còn một số nhầm lần

giữa hai thuật ngữ này. SOA là kiến trúc, trong khi Web Service là công nghệ được
sử dụng trong SOA.

Hình 2.5: Công nghệ sử dụng trong SOA ([7])
Hình vẽ trên cho ta thấy các công nghệ thực hiện được với SOA như Web
Service, RMI, CORBA, DCOM và một số công nghệ khác.
Theo tác giả Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh
năm 2005, các đánh giá phân tích các công nghệ này được tổng hợp theo hình dưới
đây như sau:
Bùi Văn Quý CH CNTT 2013

25


×