Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.51 MB, 143 trang )

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
NHËN xÐt cña Gi¸o Viªn híng dÉN
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

1

GVHD: Phạm Văn Luận



Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
NHËN xÐt cña Gi¸o Viªn ph¶n biÖn
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

2

GVHD: Phạm Văn Luận



Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khoa học phát triển đến một
trình độ cao, vì thế con người đến với nguồn năng lượng lớn, sạch rẻ tiền
như: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng nhiệt hạch.
Nhưng người ta không thể quên nguồn cung cấp năng lượng truyền
thống và sẵn có mà than là tiêu biểu. Than không những cung cấp năng
lượng mà còn sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành hoá chất, tổng hợp
các chất cần thiết.
Việt Nam là một nước đang phát triển do đó than là nguồn năng lượng
cung cấp năng lượng chủ yếu cho công nghiệp và tiêu dùng vì vậy nó đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra việc sản xuất và
khai thác than còn tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người, ta có hàng
triệu tấn than xuất khẩu và thu được nhiều ngoại tệ. Than có vai trò quan
trọng như vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để có nhiều loại than tốt để
đáp ứng với yêu cầu của hộ tiêu thụ do đó ngành tuyển khoáng ra đời.
Tuyển khoáng là một khâu công nghệ cắt bỏ dây chuyền khai thác và
chế biến khoáng sản. Nhiều phương pháp tuyển khoáng ra đời từ xa xưa
như: nhặt tay, đãi thủ công. Từ đó đến nay tuyển khoáng phát triển không
ngừng với các phương pháp hiện đại như: tuyển từ, tuyển điện, tuyển nổi,
tuyển trọng lực... Tuyển khoáng phát triển mạnh mẽ có khả năng xử lý mọi
khoáng sản, thu tài nguyên với những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao, giữ một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng.
Do yêu cầu của nền công nghiệp đang phát triển ở nước ta hiện nay.
Sự phát triển của ngành khai khoáng là yêu cầu rất quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước.


Sinh viên : Lê Quyết Chiến

3

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
Ngành tuyển khoáng ở Việt Nam còn non trẻ song đã không ngừng
phát triển để đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế đất nước. Trong
sự phát triển chung ngành tuyển khoáng đang tiến những bước quan trọng
vươn tới những thành tựu để cung cấp ngày càng nhiều khoáng sản có ích
với hàm lượng và chất lượng cao cho ngành công nghiệp mỏ nói riêng và
nền kinh tế đất nước nói chung.
Trong các loại khoáng sản thuộc nhóm phi kim loại thì than đóng vai
trò quan trọng: nó chiếm 80% lượng khai thác trên thế giới so với khoáng
sản phi kim loại.
ở nước ta than đã được khai thác và chế biến khi còn là nước thuộc địa
của pháp. Nhà máy tuyển than cũng được xây dựng từ đó và nó làm việc rất
hiệu quả luôn đáp ứng được yêu cầu về số và chất lượng sản phẩm.
Trong những năm tới, để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường
thì nhà máy cần cố gắng từng bước phát huy hết mọi khả năng sáng tạo để
hoàn thành các cơ sở vật chất, không ngừng nâng cao số lượng và chất
lượng sản phẩm.
Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành vận dụng những kiến thức đã học
trong 5 năm học qua vào thực tế, được sự đồng ý của bộ môn tuyển koáng
đã giao đề tài “Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai” cho em. Dưới sự
hướng dẫn của thầy Phạm Văn Luận em đã tiến hành tính toán.
Đến nay đồ án của em đã hoàn thành, xong do thời gian thực tế ở công
ty tuyển than Nam Cầu Trắng không nhiều, mặt khác kiến thức còn nhiều

hạn chế nên chắc hẳn trong đồ án của em không trách khỏi sai xót. Em kính
mong các thầy cô trong bộ môn Tuyển Khoáng, cũng như các bạn trong lớp
tận tình chỉ bảo, đóp góp ý kiến. Qua đây cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Văn Luận, sự giúp đỡ
chu đáo của thầy cô giáo trong bộ môn Tuyển Khoáng. Cũng qua đây cho
phép em bày tỏ lòng biết ơn đến các bác, các cô chú lãnh đạo, các phòng

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

4

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
ban của Công Ty Tuyển Than Hòn Gai đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
cung cấp số liệu cho em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Sinh Viên
Lê Quyết Chiến

Phần I : Mở đầu
Sinh viên : Lê Quyết Chiến

5

GVHD: Phạm Văn Luận



Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

CHƯƠNG 1
Vị trí địa lý - điều kiện dân cư khí hậu của nhà
máy tuyển than nam cầu trắng
1.1. Xuất xứ nhà máy
Nhà máy tuyển than Hòn Gai cũ trước đây trực thuộc Công ty than
Hòn Gai được xây dựng từ thời Pháp thuộc (20/8/1960) với nhiệm vụ sàng
tuyển than nguyên khai các mỏ vùng Hòn Gai. Đến đầu những năm 1990
thị trường tiêu thụ trong nước giảm mạnh về giá cả và sản phẩm làm cho
ngành than gặp nhiều khó khăn phải thu hẹp sản xuất, niêm cất tài sản.
Đứng trước tình hình đó chủ trương của Bộ Năng Lượng nói chung và của
Ngành than nói riêng là phải đẩy mạnh xuất khẩu thậm chí còn coi đó là
cứu cánh để duy trì và phát triển nhanh ngành than. Thực hiện chủ trương
trên từ kinh nghiệm của Nhà máy tuyển than Cửa Ông và được sự đồng ý
thống nhất của Bộ Năng Lượng (nay là bộ Công Nghiệp) Công ty than Hòn
Gai đã quyết định cải tạo nhà máy tuyển than Hòn Gai cũ bằng cách lắp đạt
thêm dây chuyền tuyển than mới thì Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh có
quyết định yêu cầu Nhà máy phải ngừng việc cải tạo, lắp đặt và di chuyển
đến địa điểm mới là khu vực Nam Cầu Trắng từ tháng 10/1993 đến cuối
tháng 3/1995 thì hoàn thành và kể từ năm 2000 chuyển đổi cảng tuyển than
Hòn Gai thành Cảng hàng hoá và khách hàng, đồng thời tháo dỡ toàn bộ
đường sắt vận chuyển than tiêu thụ qua thành phố tới Cảng.
* Tên gọi của công ty qua các thời kỳ:
- Từ năm 1960 - 1975: Xí nghiệp bến Hòn Gai trực thuộc công ty
Than Hòn Gai.

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

6


GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
- Từ năm 1975 - 1997: Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai trực thuộc công
ty Than Hòn Gai.
- Từ năm 1997 - 15/10/2001: Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai trực thuộc
Tổng công ty Than Việt Nam (TVN)
- Từ ngày 16/10/2001 - 31/12/2006: Công ty than Hòn Gai trực thuộc
Tổng công ty Than Việt Nam (nay là tập đoàn công nghiệp Than khoáng
sản Việt Nam)
- Từ ngày 1/1/2007: Công ty tuyển than Hòn Gai - TKV trực thuộc
Tập đoàn Công Nghiệp - Than khoáng sản Việt Nam ( TKV).
1.2. Vị trí địa lý
Quảng Ninh thuộc vùng Đông Bắc của tổ quốc, với vị trí này Quảng
Ninh có tầm quan trọng cả về quân sự, kinh tế, giao thông với đông nam
Trung Quốc qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái. Quảng Ninh giàu tài nguyên
khoáng sản được coi là đất nước Việt Nam thu nhỏ. Nguồn tài nguyên
rừng, biển phong phú đa dạng, đặc biệt nguồn tài nguyên than đá có trữ
lượng rất lớn.
Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng thuộc xí nghiệp tuyển than Hòn
Gai, được xây dựng trong khu vực phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh. Địa hình rất phong phú, nhiều núi và những vùng ruộng
trũng, núi đá và biển. Nhà máy nằm phía nam Cầu Trắng được đặt trên địa
hình tương đối bằng phẳng với diện tích được sử dụng là 27km2, nhà máy
được xây dựng trên nền đất đá xít ở độ sâu từ 1 - 10m, còn dưới 10m là lớp
đất đá phong hoá. Phía nam của nhà máy giáp với biển, phía bắc giáp với
phường Hà Trung, phía đông giáp với phường Hà Tu, phía tây giáp với khu
dân cư phường Hồng Hà và cách trung tâm thành phố 10km về phía Đông

Bắc.

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

7

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
Đặc biệt phía nam giáp với biển cho phép xây dựng cảng và giao
thông thuận tiện bằng đường thuỷ, phía bắc có đường quốc lộ 18A bên
cạnh đó là đường vân chuyển cung cấp than cho nhà máy thuộc trục đường
xe tải

(đường 18B) và đảm bảo đúng tuyến đường vừa thuận tiện khi

than từ các mỏ Cao Thắng (công ty than Hòn Gai), mỏ Hà Lầm, mỏ Núi
Béo cung cấp cho nhà máy.
Mặt bằng của xí nghiệp tuyển than Nam Cầu Trắng được chia làm hai
khu:
- Khu văn phòng: Trụ sở đặt tai số 46 Đoàn Thị Điểm - Phường Bạch
Đằng- TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh với diện tích 3697,50 m2
- Khu sản xuất thuộc phía nam quốc lộ 18A gần biển cách trụ sở chính
văn phòng công ty 8km. Nơi đó có đặt 1 nhà máy tuyển công nghệ hiện đại
của úc với năng suất 2,5 trệu tấn/năm do úc giúp đỡ và xây dựng.
1.3. Dân cư - Khí hậu
1.3.1. Dân cư
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều dân tộc anh em sinh sống dân cư
đông đúc, dân ở đây ở nhiều nơi khác đến sinh sống và làm ăn. Trên địa

bàn phường Hồng Hà cũng có đến 3 dân tộc: Kinh, Hoa, Sán Dìu nhưng
vẫn chủ yếu là người Kinh. Người dân nơi đây ham học hỏi, cần cù chịu
khó, luôn vượt qua mọi khó khăn để tồn tại và phát triển. Dân cư ở đây
phân bố tương đối đồng đều kể cả khu trung tâm và những vùng đồi núi
ven biển.
Vị trí xí nghiệp nằm ở khu trung cư đông đúc của thành phố Hạ Long.
Gần trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của thành phố cho nên đời sống
sinh hoạt, đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ công nhân viên tương đối
đảm bảo và ngày càng được nâng cao.
1.3.2. Khí hậu
Sinh viên : Lê Quyết Chiến

8

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ven biển, được
chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung
bình khoảng 160C rất thuận lợi cho việc vận chuyển và sàng tuyển than.
Trong mùa khô, sản xuất chiếm từ 70 - 80 % sản lượng cả năm và mùa này
cũng rất thuận lợi cho việc tiêu thu than, tuy nhiên trong mùa khô việc bảo
vệ môi trường gặp nhiều khó khăn (vì quá bụi).
- Mùa mưa khoảng từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm, lượng mưa
chiếm khoảng 90% cả năm và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh
doanh của xí nghiệp, việc sàng tuyển cũng như vận chuyển than gặp rất
nhiều khó khăn. Mùa mưa tác động đến phẩm chất, chất lượng than và điều
kiện làm việc của công nhân rất vất vả mà năng suất lao động lại không

cao.
1.4. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty
Công ty hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo lợi ích của chủ sở
hữu của công ty và của người lao động. Ngành nghề kinh doanh của công
ty gồm:
- Sàng tuyển, chế biến, kinh doanh than.
- Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.
- Dịch vụ vận tải, bốc xếp than và các hàng hoá khác.
- Quản lý, khai thác Cảng NCT và các cảng lẻ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp và
dân dụng.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch và thương mại tổng hợp.
Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với năng lực của công ty
được nhà nước và Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng Sản VN cho
phép công ty được tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình trên phạm

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

9

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
vi cả nước và ở nước ngoài theo phân cấp, uỷ quyền của Tập đoàn công
nghiệp Than và Khoáng Sản VN và quy định của pháp luật.

Chương 2
Giới thiệu sơ đồ công nghệ tuyển của nhà máy
tuyển than nam cầu trắng

2.1. Sơ lược về nhà máy
Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng được xây dựng theo thiết kế của
hãng BMCH của úc từ năm 1990 và hoàn thành từ tháng 5/1995 đến cuối
năm 1995 thì tiến hành chạy thử, từ tháng 1/1996 nhà máy đi vào hoạt động
sản.
2.2. Đặc điểm than nguyên khai đưa về xưởng tuyển.
Vùng than Hòn Gai thuộc bể than Quảng Ninh nằm phía đông bắc
nước ta, phía bắc tây bắc là sông Diễn Vọng, phía nam giáp quốc lộ 18A,
phía đông là khu Quang Hanh. Vùng than này đã được khai thác từ cuối thế
kỉ 17 nhưng đến nay trữ lượng vẫn còn khá lớn.
Than cung cấp cho nhà máy chủ yếu là: Mỏ Hà Lầm, Hà Tu, Núi
Béo, Tân Lập.
+ Than khai thác lộ thiên thuộc mỏ Hà Tu, Núi Béo.
+ Than khai thác hầm lò thuộc mỏ Hà Lầm và Tân Lập.
Độ ẩm than khai thác lộ thiên lớn hơn khai thác hầm lò, cỡ hạt nhỏ ở
hầm lò ít hơn ở lộ thiên.Than cấp hạt -15mm chiếm 80 - 82%.
Do than được khai thác bằng phương pháp hầm lò nên hàm lượng sét
trong than đầu rất dao động khoảng 0,3 - 1,5% vì vậy tính lắng động của
bùn than tốt. Nhiệt độ bùng cháy của than khoảng 350 - 400 o C, ở ngoài trời
Sinh viên : Lê Quyết Chiến

10

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
có nhiệt độ 70- 80o C thì than không thể bùng cháy đựơc. Theo những dữ
liệu ban đầu thì nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng được thiết kế và xây
dựng để nhận than nguyên khai từ các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Núi Béo, theo

thiết kế năng suất danh nghĩa hàng năm là 2 triệu tấn, thực tế năm 1997 đã
thực hiện được 1.000.000 tấn/năm , nguyên liệu cung cấp cho nhà máy dự
kiến được trộn theo tỷ lệ:
Mỏ Hà Tu :

- Vỉa 16 : 20 %

- Vỉa 16 : 50 %

Mỏ Hà Lầm : - Vỉa 10 : 10 %

- Vỉa 11 : 10%

Mỏ Núi Béo

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

11

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

Bảng 1: Than nguyên khai giao nhà máy năm 2016

C.ty than Hà Tu

C.ty than Hà Lầm


Chủng loại

C.ty than Hòn
Gai

C.ty than Núi Béo

Tổng cộng

Tấn

%

Tấn

%

Tấn

%

Tấn

%

Tấn

%

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Tổng số than NK

845
868,95

100

804 326,69


100

93 185,15

100

1 155
909,01

100

2 908 289,80

100

Than cục

27 254,01

3,19

32 792,79

4,08

349,75

0,38

31 500,39


2,73

91 896,94

3,16

Than cám 0 -15
mm

682
003,67

79,78 625 870,86 77,81

78 054,81 83,76

943 999,29

81,67 2 329 928,63

AK trung bình

30,14

31,25

Kẹp bìa

9 140,04


Đá + 15 mm

136
471,23

1,07

18 176,80

33,25
2,26

15,96 127 486,24 15,85

Sinh viên : Lê Quyết Chiến

30,28

80,11

30,60

417,81

0,45

12 353,64

1,07


40 088,29

1,38

14 362,78

15,41

168 055,69

14,54

446 375,94

15,35

12

GVHD: Phạm Văn Luận


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

2.3. Thực tế sản xuất của xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất theo nhu cầu của khách hàng. Hiện nay sản xuất các
loại than:
- Than xuất khẩu:

+ Than cục 5
+ Than cám 9a
+ Cám 8
+ Cám 10
- Than nội địa:
+ Loại 3a, 3b, 3c, 4a, 4b, 5(cả cục và cám)
+ Than bùn
+ Than cám 6
* Năng suất nhà máy
- Tổng số ngày/năm 365 ngày, số giờ/ ngày 24h
- Tổng số ngày ngừng máy để bảo dưỡng, nghỉ lễ tết : 89 ngày
- Tổng số giờ hoạt động chính một năm : 6.624h
- Hiệu lực của nhà máy 80%, sử dụng hiệu quả của nhà máy 85%
Năng suất tối đa theo thiết kế: 2 triệu t/năm (450 tấn/h nếu tách 50% than
cám khô cấp 0-6 mm). Năng suất vào máy lắng tối đa 275t/h nếu không tách
cám khô và 333t/h nếu không tách 50% than cám khô cấp 0- 6 mm
Xử lý cấp hạt mịn nhất -0,1mm được thiết kế cho 50% lượng lọt sàng
-6 mm. Thực tế năng suất là 450t/h. Nếu muốn xử lý toàn bộ cấp liệu

(1-

100 mm) thì năng suất của nhà máy giảm xuống còn 275t/h. Về mùa mưa thì
cấp liệu than nguyên khai giảm xuống từ 450t/h còn 250t/h và lúc đó toàn bộ
than nguyên khai được cấp trực tiếp vào xưởng tuyển.
Hiện nay nhà máy chỉ xử lý cấp hạt 0-75mm
Trong suốt quá trình hoạt động từ năm 1996 đến nay Nhà máy đã liên
tục bổ sung cải tiến công nghệ thiết bị Nhà máy như: Hệ thống xoáy lốc phân
cấp, các hệ bơm, hệ sàng 284 khử nước, hệ thống thiết bị vận chuyển. Năm
SVTH: Lê Quyết Chiến


13

Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

2005 đã đạt và vượt 15% kế hoạch sản lượng theo thiết kế là: 2.500.000
tấn/năm và khả năng những năm tiếp theo cũng duy trì ở sản lượng >
2.500.000 tấn /năm.
Bảng 2: Kế hoạch chi phí mua than mỏ

TT

1

2

3

Tên mỏ chủng loại
Tổng số
Than nguyên khai
Hà Tu
Cám 0 – 15
Cục +15
Kẹp xít +15 mm
Đất đá

Hà Lầm
Cám 0 – 15
Cục +15
Kẹp xít +15 mm
Đất đá
Núi Béo
Cám 0 – 15
Cục +15
Kẹp xít +15 mm
Đất đá

Tỷ trọng
trong NK
(%)

80,7
3,0
1,3
15,0
80,0
3,0
2,0
15,0
82,0
2,5
0,5
15,0

Số
Đơn

Thành
lượng
giá
tiền
(Tấn)
1000đ
2 660 000 436 870 1 162 075
2 660 000 436 870 1 162 075
800 000
539,88
431 904
645 600
615
397 044
24 000
1 199
28 776
10 400
585
6 084
120 000
740 000
496,15
376 151
592 000
565
334 480
22 200
1 115
24 753

14 800
535
7 918
111 000
1 120 000 324,13
363 020
918 400
371
340 726
28 000
728
20 384
5 600
341
1 910
168 000
0

2.4. Giới thiệu quy trình công nghệ của nhà máy tuyển than Nam Cầu
Trắng .
2.4.1.Thuyết minh sơ đồ công nghệ.
Than nguyên khai có cấp hạt (0-100mm) được vận chuyển bằng đường
sắt với các toa 30 tấn và ôtô về nhà máy sau khi được lấy mẫu kiểm tra chất
lượng. Từ đây than đổ xuống hồ nhận than qua cấp liệu chuyển xuống băng
tải RC1 chuyển xuống sàng phân loại Φ50mm hoặc Φ70mm tuỳ theo độ ẩm.
Cấp hạt +50mm được tuyển bằng thủ công (nhặt tay) phân thành các sản
phẩm than, trung gian và đá.
SVTH: Lê Quyết Chiến

14


Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

Cấp hạt -50mm chuyển xuống băng tải RC2 và xuống sàng tách
cám(1.12) bằng hai máy cấp liệu có tốc độ cấp liệu khác nhau có thể điều
phối được năng suất tách các cấp hạt -6mm (hoặc -12 và 15mm) theo tỷ lệ
khác nhau.
Sau khi tách cám than cấp hạt -6mm( hoặc -15mm) có thể chuyển đến
băng RC3 và đến bunke (1:16) để rót xuống toa xe (hoặc có thể xuống băng
RC5 để vào xưởng tuyển chính.
Phần trên sàng tách cám (1.12) được chuyển băng tải RC4( 1.17) để trực
tiếp đưa qua băng tải RC5 và đến bunke dự trữ than 150 tấn (1.21) sau đó cấp
tải xuống băng RC6 để đưa vào xưởng tuyển chính.
* Máy tuyển lắng
Than nguyên khai cấp hạt 0 - 50mm (sau khi tách bớt một lượng than
cấp hạt -6mm) sẽ được chuyển xuống bunke 150 tấn(1.21) bằng cấp liệu rung
(2.1) cấp xuống băng tải RC6 và cấp vào máy lắng.
Than vào máy lắng (loại của hãng BMCH) qua tuyển cho ra 3 sản phẩm:
+ Đất đá có chất lượng Ak ≥80% được đổ thải xuống bunke và vận
chuyển đổ thải.
+ Than trung gian máy lắng
+ Than sạch( Than sạch cấp 6- 50mm, cấp 1 - 6mm và cấp -1mm)
Than sạch qua máy lắng đựơc khử nước ở sàng tĩnh (2.8) sau đó được
cấp vào sàng rung 2 lưới Φ6mm và Φ1 mm (2.9).
+ Cấp hạt -1mm lọt qua lưới sàng theo nước tràn tuần hoàn xuống bể

chính (2.21) để tiếp tục xử lý ở khâu cấp hạt mịn.
+ Than sạch lọt lưới sàng trên 6mm có cỡ hạt 1- 6mm được chuyển qua
băng tải (2.11) vào máy ly tâm (2.13) để khử nước sau đó đổ vào băng tải
CC2(4.4) chuyển tới bunke chứa 300 tấn trước khi chất tải lên toa xe.
+Than sạch +6 mm (2.9) được chuyển vào băng tải CC3( 2.16) và băng
tải CC4(4.9), tiếp đó được cấp vào sàng phân loại 3 lưới (4.12) để phân thành
các cấp hạt 50-35mm, 35-15mm, 15-6mm và -6mm. Các sản phẩm than cục
sạch 50-35mm , 35-15mm, 15-6mm được trực tiếp chuyển đi đánh đống.
SVTH: Lê Quyết Chiến

15

Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

+ Sản phẩm -6mm (có thể là 15-6mm) được cấp vào băng tải
CC6(4.21) để trở lại băng tải CC1 và cấp vào máy ly tâm (2.13).
Sản phẩm trung gian được đưa qua sàng róc nước, chuyển xuống băng
tải để chuyển ra đánh đống bãi trung gian( rồi xử lý tiếp).
Sản phẩm đá thải từ gầu nâng (3.20) và (3.14) được chuyển đến băng tải
D1 (2.46) và xuống băng tải D2 (3.1), sau đó được chứa ở bunke dung tích
150 tấn và chuyển xuống ôtô 15 tấn để thải đi. Theo dây chuyền của nhà máy
thiết kế thì sản phẩm trung gian và đá cùng chuyển tiếp bằng băng tải đến
bunke và được vận chuyển bằng ôtô ra bãi thải.
* Xoáy lốc huyền phù manhetit.
Than sạch qua máy lắng 6-50mm cần phải xử lý để nâng cao chất lượng

được đưa đến máy tuyển xoáy lốc huyền phù (5.9) các sản phẩm này sẽ được
chuyển đến băng tải cấp liệu CC9 (5.5) vào bể chứa huyền phù nặng (5.7).
Sau đó được bơm vào xoáy lốc huyền phù (5.9) sản phẩm thải qua ống tháo
cát của xoáy lốc được chuyển vào sàng cong (5.12) và sàng rửa manhetit
(5.14). Sau đó chuyển đến băng tải đá thải (2.46)
Than sạch qua ống tràn của xoáy lốc được chuyển đến sàng cong (5.19)
và sàng manhetit (5.21) sau đó cấp vào sàng phân loại sản phẩm (5.23). Sản
phẩm +6mm được chuyển đến sàng phân cấp 3 lưới (4.12) để phân thành các
loại than cục và chuyển đi đánh đống: than cục 3, cục 4, cục 5.
+ Cục 3: Cấp 35-50mm
+ Cục 4: Cấp 15-35mm
+ Cục5: Cấp 6-15mm
Theo thực tế sản phẩm của nhà máy thì than cục 3 và 4 được trộn thành
một đống.
Sản phẩm -6mm được chuyển đến băng tải CC1 (2.11) để khử nước
trong máy li tâm. Để phục vụ xoáy lốc huyền phù làm việc, kèm theo là hệ
thống thu hồi và tái sinh huyền phù manhêtit gồm có các bể chứa để phân
phối bơm huyền phù, máy tuyển từ cùng với chu trình khép kín .
* Xử lý than cấp hạt min.
SVTH: Lê Quyết Chiến

16

Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai


Toàn bộ cấp hạt -1mm, nước tuần hoàn và than bùn, từ các máng dưới
sàng khử nước được tập trung vào bể chính (2.21) sau đó dùng bơm (2.22)
bơm hỗn hợp bùn than -1mm lên xoáy lốc phân cấp (2.23). Máy xoáy lốc
phân cấp phân chia thành cấp 1-0,1mm (qua ống tháo cát ) và - 0,1mm (qua
ống bùn tràn).
Than cấp hạt 1-0,1mm một phần được đưa xuống sàng khử nước (2.84)
phần còn lại được tập trung xuống thùng chứa và qua bơm cấp tải đến máy
tuyển máng xoắn để nâng cao chất lượng. Sản phẩm thải của máng xoắn được
đưa qua sàng khử nước (2.42) và chuyển tới băng tải đá D1 (2.46) và được
vận chuyển bằng ôtô ra bãi thải qua hệ thống bunke tháo tải 50 tấn.
Sản phẩm than sạch của máng xoắn được đưa đến sàng khử nước (2.84)
và khử đến băng tải CC1 (2.11) để khử nước ở máy li tâm.
Bùn than cốc -0,1mm qua ống bùn tràn của xoáy lốc phân cấp (2.23) và
1 phần đựơc đưa vào thùng cấp nước bổ xung cho máy tuyển lắng (2.25), còn
phần lớn tập trung vào bể cô đặc (2.51) có đường kính 6,5m. Để xử lý bùn
than -0,1mm cấp liệu vào bể cô đặc có sử dụng chất keo tụ làm tăng nhanh tốc
độ lắng của các hạt mịn và làm trong nước tràn của bể.
* Hệ thống xử lý than bùn:
Than bùn có nồng độ R/L khoảng 300g/l đến 380g/l (phần cặn lắng)
được chuyển ra hồ lắng ngoài trời bằng hệ thống bơm, sau thời gian bùn than
sẽ được bốc dỡ để tiêu thụ, còn nước của bể lắng ngoài trời được sử dụng làm
nước tuần hoàn.
Nước tràn của bể cô đặc được đưa vào bể chứa và sử dụng làm nước
tuần hoàn phục vụ cho sản xuất.
2.4.2.ưu, nhược điểm của nhà máy
* ưu điểm
- Công nghệ hiện đại gồm công nghệ tiên tiến nhất của ngành tuyển
khoáng trên thế giới hiện nay là Máy lắng khí ép, xoáy lốc huyền phù đối với
than cấp hạt lớn và máng xoắn với than cấp hạt nhỏ. Hệ thống vận hành tự
SVTH: Lê Quyết Chiến


17

Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

động từ xa với các màn hình vi tính điều khiển các thiết bị. Hệ thống gồm 6
nhóm chạy theo trình tự trên các tuyến băng tải, các bể chứa bùn, nước đều có
các chỉ số báo mức về đầu vào, đầu ra.
- Do công nghệ tiên tiến nên nhà máy tuyển được bất kỳ chủng loại than
nào. Sản phẩm sản xuất ra tất cả các loại than kể cả các loại than đặc biệt về
chất lượng cũng như cỡ hạt yêu cầu của mọi khách hàng trong nước cũng như
nước ngoài
- Công nghệ tuyển mềm dẻo khi đã bổ sung cải tiến công nghệ
- Công nghệ ổn định dễ vận hành (do vận hành tự động). Điều chỉnh
được rất dễ dàng.
- Than nguyên khai cấp vào Nhà máy là loại than dễ tuyển có tỷ trọng
phân tuyển cao (tuyển trong máy lắng) và khó tuyển ở tỷ trọng phân tuyển
thấp (tuyển trong xoáy lốc huyền phù).

Than nguyên khai

- Có thể tuyển than nguyên khai cấp 0-50mm sẽ khắc phục được hiện
tượng tắc lỗ lưới sàng tách
cám
khôf 50mm

trong mùa mưa (tuyển 100%).
Sàng
rung
* Nhược điểm:
-50

+50

- Chỉ có 1 hệ thống không có hệ thống dự phòng nên khi trục trặc là
Sàng rung f 6mm

Nhặt tay

ngừng hoạt động hoạt động ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất chung của công
ty.
- DoMáy
tínhlắng
chất chung củaCám
thankhô
nguyên
khai
xử lý triệt để được
Than
cục nên chưa
Đá thải
than cấp hạt mịn -0,5mm gây quá tải khâu bùn nước.
- ảnh hưởng
lớnrócđến
môi trường khu vực xung quanh Nhà máy do bùn
Sàng

nước

Đá thải

nước.

-1

1-6

+6

Xoáy lốc phân cấp

-Xoáy
Mùalốcmưa
khiphù
độ ẩm cao ách tắc nhiều làm sản lượng thấp, nhà máy
huyền
làm việc không tải, tăng chi phí sản xuất như (điện, nước, lao động)
Máng xoắn

- Nhiều khu vực cao ảnh hưởng đến an toàn lao động.
Đá thải
XLCĐ

XLCĐ

- Một số linh kiện, thiết bị chưa sản xuất được trong nước nên phải mua


Sàng phân loại 6;15;35

từ nước ngoài, giá thành cao.

Sàng khử nước
Bể cô đặc

2.5. Giới thiệu quy trình công nghệ xưởng tuyển
+35

15-35

6-15

Sàng
khử Nam
nước Cầu Trắng.
2.5.1. Quy trình công nghệ nhà máy tuyển
than

Sơ đồ công nghệ:

Máy li tâm

Cám ướt

SVTH: Lê Quyết Chiến

Đá thải


18

Bể lắng ngoài trời
Than bùn

Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

Sơ đồ bùn nước nhà máy tuyển than nam cầu trắng

Nước trong thành
phố ( bể chứa nước
500m)

Bể cao áp

Máy
lắng

Huyền
phù

Bể 49 và bể
30

Sàng phân

loại

Bể chính

Hệ xoáy lốc

Bể 30 pha
keo tụ

Than cám rửa

Máy li tâm
Bể cô đặc
Nước tuần hoàn- Nước tràn bể cô đặc
Hố bùn
Nước tuần hoàn
Than bùn

SVTH: Lê Quyết Chiến

19

Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

2.6. Cung cấp điện cho nhà máy tuyển than.

Nguồn điện cấp cho nhà máy được lấy từ 2 nguồn
+ 35 KV ĐDK 373
+ 35 KV ĐDK 374
Nguồn điện được lấy từ mạng lưới điện điện lực Quảng Ninh, sau đó
được đem đến trạm biến áp của công ty, trạm 35( trạm biến áp trung gian
35/6KV - 2x4800 KVA). Từ trạm biến áp này cung cấp cho các phụ tải 6 KV
gồm 4 trạm biến áp con 6/0,4KV( nhà máy có 2 cái):
+ Trạm biến áp số 1 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4 KV - 1000 KVA
+ Trạm biến áp số 2 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4 KV - 630 KVA
+ Trạm biến áp số 3 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4 KV - 560 KVA
+ Trạm biến áp số 4 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4 KV - 560 KVA
Nhà sàng cung cấp bởi trạm 1 và trạm 2 và 1 phần của trạm 3
Ngoài ra hệ thống bơm môi trường nhà sàng cung cấp thông qua máy
biến áp tự dùng của trạm 35 với công suất 6/0,4KV - 320KVA
2.7. Cung cấp nước cho nhà máy tuyển than
Cung cấp nước bổ sung cho nhà máy tuyển than là sử dụng nguồn nước
từ giếng khoan, Diễn Vọng, Hà Tu
+ Giếng Khoan: Công ty khoan cột 8.9200m3/tháng
+ Hà Tu - Diễn Vọng: 45000 - 70.000 m3 / tháng
2.8. Yêu cầu chất lượng sản phẩm
2.8.1. Phương pháp thử KCS
Lấy mẫu chuẩn bị mẫu và xác định các chỉ tiêu chất lượng của loại than
theo quy định sau:
- Xác định độ ẩm của WLVtheo TCVN 172-75
- Xác định độ tro AK theo TCVN173-75

SVTH: Lê Quyết Chiến

20


Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

- Xác định hàm lượng chất bốc cháy Vch theo TCVN 200- 75.
* Yêu cầu kỹ thuật.
Bảng 3: Bảng yêu cầu kỹ thuật đối với than sạch
Tiêu chuẩn xuất khẩu

Tiêu chuẩn Việt Nam

C.hạt

AK

VK

WLV

mm

%

%

%


Cục số
1

120

5

4

6

Cục số
1

Cục số
2

50120

5

4

6

Cục số
3

35-50


5

4

Cục số
4

15-35

6

Cục số
5

6-15

Cám số
1

C.hạ
t

AK

VK

WLV

%


%

%

120

5

6

4

Cục số
2

50120

5

6

4

6

Cục số
3

35-50


5

6

4

5

6

Cục số
4

15-35

6

6

4

7

6

6

Cục số5

6-15


7

6

5

0-15

8

8

8

Cám số
1

0-15

8

8

8,5

Cám số
2

0-15


10

8

8

Cám số
2

0-15

10

8

8,5

Cám số
3

0-15

15

8

8

Cám số

3

0-15

15

8

8,5

Cám số
4

0-15

22

8

8

Cám 4
A

0-15

20

8


8,5

Cám số
5

0-15

30

8

8

Cám 4
B

0-15

26

8

11,5

Tên
than

SVTH: Lê Quyết Chiến

21


Tên
than

mm

Líp: Tuyển Khoáng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai
Cám 5

0-15

33

8

11,5

Cám 6A

0-15

40

8


11,5

Cám 6B

0-15

45

8

11,5

PHẦN II: PHẦN KỸ THUẬT
SVTH: Lê Quyết Chiến

22

Líp: Tuyển Khoáng B K57


ỏn tt nghip

Thit k xng tuyn than Hũn Gai

CHNG I
NHIM V THIT K
Thit k xng tuyn than Hũn Gai
Năng suất 2,7triệu tấn/năm.
Than nhận từ hai mỏ:
- M Cc Sỏu :60%

- M Khe Chm: 40%
Độ ẩm than nguyên khai W = 7%
Yêu cầu độ tro than sạch At = 6%
Yêu cầu độ tro đá thải Ađ = 79%
Than sạch đợc phân làm các cấp hạt 6-15mm,15-35mm,
35-50mm, 50-100mm.
Tính chất than các mỏ cho ở các bảng sau:
Bảng 1: Thành phần độ hạt than nguyên
khai

SVTH: Lờ Quyt Chin

23

Lớp: Tuyn Khoỏng B K57


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế xưởng tuyển than Hòn Gai

Bảng 2(tiếp)

Bảng 3

SVTH: Lê Quyết Chiến

24

Líp: Tuyển Khoáng B K57



ỏn tt nghip

Thit k xng tuyn than Hũn Gai

Bng 3(tip)

CHNG II

THIT K K THUT
2.1. Tng hp s liu tớnh cht than nguyờn khai
1. Lp bng thnh phn ht than nguyờn khai
Gọi

c %: Thu hoạch than từng cấp hạt trong từng mỏ .


: Tỷ lệ tham gia của từng mỏ so với than nguyên
khai tính bằng phần đơn vị.

SVTH: Lờ Quyt Chin

25

Lớp: Tuyn Khoỏng B K57


×