Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển than Hòn Gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.98 KB, 36 trang )

. Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển
than Hòn Gai
2.1 Đặc điểm tình hình của xí nghiệp tuyển than hòn gai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghệp
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai là một đơn vị kinh tế độc lập thành viên của Tổng
công ty than Việt Nam có trụ sở tại phờng Hồng Hà thành phố Hạ Long-Quảng ninh.
Là khâu cuối trong dây truyền sản xuất than, có nhiệm vụ vận tải than mỏ, chế biến
và sàng tuyển than, tiêu thụ than.
Xí nghiệp đợc thành lập ngày 20/8/1960 trên cơ sở vật chất kỹ thuật và nền sản
xuất chủ yếu là thủ công từ thời Pháp để lại sau ngày vùng mỏ đợc giải phóng.
Thực hiện đờng lối của Đảng, đợc sự giúp đỡ chỉ đạo của Bộ năng lợng, Công ty
than Hòn Gai và các cấp chính quyền trong tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo xí nghiệp
cùng với toàn thể CNVC tập trung mọi sức lực trí tuệ tìm ra những phơng thức sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Năm 1995 Chính phủ quyết định tổ chức lại ngành than theo quy mô Tổng công
ty. Ngày 29/1/1997 Tổng giám đốc công ty than Việt nam quyết định xí nghiệp
TTHG mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc Tổng công ty than Việt nam
(QĐ số 100 TVN/TCCĐ ngày 29/1/1997).
Tóm lại qua 40 năm xí nghiệp TTHG đã vợt qua một số khó khăn để không
ngừng phát triển và trởng thành. Trớc mắt xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn nhng
với tinh thần sáng tạo, đoàn kết với định hớng phát triển ngành than của trung ơng và
Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp TTHG sẽ vợt qua khó khăn để phát triển và
mở rộng sản xuất cùng toàn Đảng, toàn dân thúc đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc thực hiện dân giàu-nớc mạnh-xã hội công bằng và văn
minh
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức quản lý của xí nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng công ty than
Việt nam xí nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau.
1
1


-Vận chuyển than mỏ
-Chế biến, sàng tuyển than nguyên khai ra các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ than.
-Tiêu thụ than trong nớc và xuất khẩu.
-Kinh doanh một số mặt hàng và dịch vụ khác và vị trí là công đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất than.
Từ khi chuyển đổi sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trờng thì cơ cấu tổ chức
của các xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, đội ngũ CBCNV trong xí nghiệp với 45%
là lao động nữ, đội ngũ lãnh đạo cha có kinh nghiệm trong quản lý theo cơ chế mới
cha có điều kiện tiếp cận thị trờng...do đó việc tiêu thụ than trong những năm 1988-
1991 bị hạn chế kéo theo việc thu hẹp sản xuất, lao động dôi d, than tồn kho không
tiêu thụ đợc, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trờng để giải quyết vấn đề lợi nhuận và lao động xí nghiệp
còn tìm tòi, sáng tạo tìm ra cho mình nhiều hớng làm ăn mới có hiệu quả hơn trong
đó u tiên phát triển các ngành nghề anh em với than nh sản xuất gạch chịu lực cao
phục vụ các công trình cao tầng mà nguyên liệu chính chủ yếu là đà xít, bã sàng của
nhà sàng tuyển riêng đối với than bùn sẽ có dự án tổ chức khai thác phục vụ nông
nghiệp là chính.
2.1.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu cuả xí nghiệp.
Xí nghiệp TTHG là một vị trí rất quan trọng trong dây truyền sản xuất than.
Than nguyên khai của các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Bèo đợc xí nghiệp vận
chuyển băng đờng sắt, ô tô... về qua nhà sàng để cho ra các sản phẩm than khác
nhau...chủ yếu là các loại than cục.
Xí nghiệp cũng có một hệ thống kho bãi than rất rộng có thể chứa đợc hàng
triệu tấn than với khả năng an toàn cao. Than nguyên khai sau khi qua sàng cho ra
các sản phẩm khác nhau thì đợc vận chuyển về các kho than từng chủng loại và đợc
bộ phận kiểm tra KCS kiểm nghiệm về chất lợng, chủng loại một cách nghiêm ngặt
và đợc bộ phận tổng kho than cân đo đong đếm một cách đầy đủ, ghi sổ một cách
chặt chẽ lúc nhập cũng nh lúc xuất.
2

2
Than nguyên khai từ các mỏ
Vận tải
Nhà máy sàng tuyển
Thành phẩm
Bộ phận KCS và nhà cân
Tổng kho than
Phân xưởng cảng
Than sạch từ các mỏ
Phân xưởng chế biễn than
Than bùn và bã sàng
KCS Kiểm tra
Các phương tiện ăn than
KCS Kiểm tra
Xí nghiệp có 12 phân xởng sản xuất chính và phụ. Trong đó các phân xởng:
sàng, vận tải kho than, cảng nằm trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của xí
nghiệp TTHG
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Than nguyên khai của các mỏ sau khi kiểm tra đợc bàn giao cho đơn vị vận tải
của xí nghiệp để kéo về sàng tuyển. Khi kéo về than nguyên khai trớc khi vào sàng lại
đợc bộ phận KCS kiểm tra mới đợc vào sàng. Khi qua sàng thì cho ra các loại sản
phẩm về than khác nhau. Từ đây trớc khi về nhập kho để tiêu thụ thì thành phẩm đợc
phân loại thì bộ phận KCS kiểm tra cân đo mới nhập kho. Các sản phẩm phục nh bã
sàng, than bùn đợc đa ra bể lắng để xử lý và đa ra bãi thải.
3
3
-Khi có phiếu xuất kho tiêu thụ, phân xởng kho than sẽ bốc than lên phơng tiện
vận chuyển để đa lên cảng để phân xởng cảng bốc rót xuống phơng tiện ăn than của
khác hàng. ở khâu này bộ phận KCS và nhà cân cùng phối hợp kiểm tra chặt chẽ đảm
bảo về số lợng và chất lợng.

-Các sản phẩm của phân xởng chế biến than sau khi hoàn thành cũng đợc KCS
kiểm tra và nghiệm thu về chất lợng và số lợng để nhập kho và tiêu thụ.
Tóm lại: Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu qua khâu sàng tuyển với sự hỗ trợ của
các bộ phận vận tải. Kho than và cảng qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của phòng
công nghệ KCS để đảm bảo cho quy trình sản xuất đợc trôi chảy và đảm bảo chỉ tiêu
kế hoạch của xí nghiệp đòi hỏi các bộ phận phải có sự phối hợp ăn khớp và đồng bộ
theo sự chỉ đạo của xí nghiệp nhất là công nghệ sàng có ảnh hởng trực tiếp đến phẩm
chất, chất lợng của sản phẩm than, đáp ứng các nhu cầu về than của khách hàng, giữ
uy tín và lòng tin của khách hàng.
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Với số lợng cán bộ công nhân viên rất lớn 2142 ngời và cơ sở vật chất, kho tàng,
bến cảng cũng nh thiết bị máy móc to lớn và đồ sộ. Để phù hợp với quy trình công
nghệ sản xuất và đặc điểm của xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 12 phòng
ban, 12 phân xởng ngoài ra còn có Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên...
* Giám đốc xí nghiệp.
Là ngời đại diện cho CBCNV, quản lý xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trởng, có
quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động SXKD của xí nghiệp, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của xí nghiệp trớc Nhà nớc và tập thể CBCNV. Điều hành và sử
dụng tốt bộ máy chức năng nhằm thực hiện tốt các kế hoạch, chỉ tiêu, chính sách của
Nhà nớc và Nghị quyết của đại hội CNVC
4
4
Giám đốc
Phó giám đốc kinh tế Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc vận tải Phó giám đốc sản xuất
Phòng KT TC TKPhòng Tiêu ThụPhòngKếHoạchPhòngVật TừPhòng Tổ Chức Đào TạoPhòng lao độngPhòng An Toàn
PXCơ điệnPX đầu máy toa xe PXSàngNCT PxVận tải PX đường sắt PXChế biến than IPX chế biến than II PX Cơ giới PX điều độ chỵ tàuPX Cảng
Phòng KT CD Vận tảiPhòng KCS Phòng Công nghệPhòng hành chínhPhòng bảo vệ
PX Xây dựng SXPPXKho than
Sơ đồ tổ chức bộ máy
5

5
* Phó giám đốc
Là ngời trực tiếp giúp việc giám đốc, chỉ đạo điều hành những công việc giám
đốc giao và có thể đợc uỷ quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và có
trách nhiệm báo cáo lại những diễn biến trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Các phòng, ban chức năng.
Có nhiệm vụ tham mu cho ban lãnh đạo xí nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của
phòng mình. Tổ chức thực hiện tốt các công việc đợc xí nghiệp giao, phối hợp thực
hiện tốt các công việc đợc giao, phối hợp cùng các phòng ban chức năng và các phân
xởng có liên quan trong tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí
nghiệp
* Các phân xởng
Là các đơn vị trong cơ câú sản xuất của xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện kế
hoạch và các chủ trơng biện pháp của lãnh đạo xí nghiệp. Thực hiện tốt các công việc
đợc giao theo chức năng, nhiệm vụ của phân xởng mình, có trách nhiệm phối hợp
nhịp nhàng, ăn khớp với các phân xởng khác để thực hiện tốt kế hoạch SXKD của xí
nghiệp .
-Đứng đầu các phòng ban là trởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp
việc thay thế trởng phòng khi trởng phòng vắng mặt.
-Đứng đầu các phân xởng là quản đốc phân xởng. Mỗi phân xởng có một phó
quản đốc và các đốc công, tổ trởng sản xuất giúp quản đốc tổ chức quản lỹ, điều hành
sản xuất theo chức trách nhiệm vụ của mình.
Tuỳ theo tình hình cụ thể mà số CBCNV trong từng phòng và từng phân xởng đ-
ợc biên chế cho phù hợp.
Nhìn chung về tổ chức bộ máy điều hành của xí nghiệp là phù hợp với quy mô
cuả xí nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho các bộ phận có sự lãnh đạo
thống nhất từ trên xuống dới. Nhng số lợng phó giám đốc xí nghiệp còn nhiều cũng
nh số lợng các phòng ban phân xởng. Xí nghiệp cần có sự nghiên cứu bố trí sắp xếp
một cách hợp lí hơn để bộ máy điều hành của xí nghiệp gọn nhẹ và có hiệu quả hơn.
6

6
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu số liệu
Ghi chú
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp THHG
2.1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xí nghiệp THHG áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung tại phòng kế toán
trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp lập các báo cáo kế toán và tiến hành phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và tiến hành kiểm tra kế toán.
ở các đơn vị bộ phận phụ thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê làm
nhiệm vụ thu nhận chứng từ, hớng dẫn việc hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong bộ phận mình và định kỳ gửi về phòng kế toán.
3.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp với cơ cấu sản xuất của xí nghiệp đồng thời quản lý chặt chẽ những
chi phí sản xuất của từng đơn vị trong xí nghiệp theo đúng kế hoạch, đúng định mức,
phòng kế toán sử dụng hình thức kế toán: nhật ký-chứng từ.
2.1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán cuả xí nghiệp THHG
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản xuất kinh
doanh với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế
8
8
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phòng ban phụ trách công tác thống kê Phòng ban phụ trách công tác tài chính
Bộ phận kế toán thống kêBộ phận kế toán TC vốn bằng tiền thanh toánBộ phận kế toán TSCĐ CCĐCNLVLBộ phận kế toán thu nhập tiền lương bảo hiểmBộ phận kế toán tập hợp chi phí tính GTSPBộ phận kế toán thành phẩm tiêu thụBộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán
của các bộ phận trong xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu và chế độ
quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp
Kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp lập bảng

thống kê tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả
HĐSXKD nhằm giúp giám đốc xí nghiệp đánh giá đúng kết quả SXKD của xí
nghiệp. Từ đó có phơng án sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất của từng phân x-
ởng cũng nh của xí nghiệp. Tổ chức hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài
chính kế toán Nhà nớc và cấp trên ban hành, tổ chức thực hiện bảo lu tài liệu kế toán.
-Phó phòng phụ trách thống kê: là ngời giúp việc cho kế toán trởng trực tiếp phụ
trách công tác thống kê và chịu trách nhiệm trong công tác thống kê trong xí nghiệp.
-Phó phòng phụ trách tài chính: là ngời giúp kế toán trởng phụ trách công tác kế
toán, tài chính, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và kế toán trởng về công tác kế toán
tài chính trong xí nghiệp.
-Tổ kế toán tiền lơng, bảo hiểm có nhiệm vụ tính lơng và kế toán trả lơng cho
ngời lao động, giám sát tình hình sử dụng quĩ lơng, tính ra các khoản tiền lơng, tiền
thởng và các khoản phải trả khác.
10
10
-Tổ kế toán vật liệu và TSCĐ có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết vật liệu và TSCĐ.
-Tổ kế toán vốn bằng tiền.
+Kế toán tiền mặt căn cứ vào báo cáo quỹ để kế toán lập bảng kê và nhập nhật
ký chứng từ.
+Kế toán ngân hàng hàng ngày viết séc uỷ chi để thanh toán với khách hàng,
phải mở sổ theo dõi chi tiết từng số séc và uỷ nhiệm chi mình phát ra. Kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc trớc khi xuất tiền.
-Tổ tổng hợp chi phí làm nhiệm vụ tổng hợp các chi phí sản xuất, kiểm tra việc
ghi chép tính toán của cán bộ trên sổ sách nhật ký đã chính xác, hợp lý hay cha. Sau
đó tiến hành tính chi phí thực tế từng giai đoạn hay từng phân xởng. Cuối tháng làm
quyết toán để nộp công ty.
-Tổ kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ căn cứ vào tình hình nhập xuất than của
các phân xởng kế toán mở sổ theo dõi tổng hợp tình hình nhập xuất tiêu thụ than.
-Tổ thống kê tổng hợp có nhiệm vụ thống kê tình hình lao động sản xuất của

từng phân xởng.
2.2 Tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp TtHG
2.2.1 Công tác quản lý TSCĐ
Tình hình trang bị và cách phân loại TSCĐ
Xí nghiệp TTHG nằm trong dây chuyền sản xuất lớn của Tổng công ty than
Việt nam nên hệ thống TSCĐ đợc trang bị khá đầy đủ với quy mô lớn, nhiệm vụ
chính của xí nghiệp là vận hành than nguyên khai, từ các mỏ than Hà Tu, Hà Lầm,
Tân lập, Níu Béo vì xí nghiệp đã chọn lọc, chế biến than sạch chất lợng cao. Hiện nay
xí nghiệp đã trang bị những thiết bị chủ yếu với số lợng nh sau:
12
12
- Đờng sắt: 45km và 200 bộ ghi giá tri 2.191.536.111đ
-Đầu máy TY7E 27 cái giá trị 14.992.473.600
-Trục rót than ngoài cảng 2 cái giá trị 64.205.696đ
-Sàng tuyển 4 bộ giá trị 1.552.579.448đ
-Máy xúc gạt 8 cái giá trị 754.274.984đ
-Máy gạt 12 cái giá trị 912.000.000đ
-Toa xe 832 cái giá trị 840.583.196 đ
-ô tô 14 cái giá trị 1.285.972.254 đ
-Cẩu tháp đổ than 2 cái giá trị 506.880.000 đ
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tuỳ theo đặc điểm quy
trình sản xuất, xí nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo kết cấu và nguồn hình thành
TSCĐ.
- TSCĐ dùng trongg sản xuất: đây là bộ phận quan trọng, quyết định năng suất
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, bao gồm:
+Đất đai, nhà cửa: là các công trình nh nhà xởng, văn phòng dùng để sản xuất,
nhà kho để bảo vệ tài sản hay các công trình phục vụ cho nhu cầu văn hoá xã hội nh
câu lạc bộ, nhà trẻ, nhà an dỡng,...
+Vật kiến trúc: là những công trình có kiến trúc xây dựng để phục vụ sản xuất
(đờng sắt cầu cống) và các tợng đài, bể bơi phục vụ cho nh cầu văn hoá.

+Thiết bị truyền dẫn là những loại thiết bị phát ra điện năng, nhiệt năng, hệ
thống dẫn khí, năng suất dầu phục vụ cho sản xuất.
+Dụng cụ cho việc đo lờng, kiểm tra chất lợng than nh máy khoan tay, băng
truyền...;
+Dụng cụ quản lý: bàn ghế, tủ, máy tính, máy in, máy chữ, máy fax...
-Các loại TSCĐ không trong sản xuất: là các loại TSCĐ mà doanh nghiệp hiện
có nhng vì một lý do nào đó mà chúng không đợc đa vào phục vụ cho quá trình sản
xuất hiện đợc cất trong kho, nâng cấp mới.... chúng bao gồm:
+ TSCĐ không cần dùng: là những tài sản đợc dùng cho những mục đích vào
thời kỳ nhất định sau đó đợc cất đi bảo quản.
+ TSCĐ chờ thanh lý: những TSCĐ đã hết khấu hao hoặc do lạc hậu mà doanh
nghiệp không dùng nữa đem thanh lý.
+ TSCĐ cha dùng: là những TSCĐ doanh nghiệp mua về nhng cha đợc dùng vào
SXKD hiện đang chờ và đợc bảo quản.
14
14
Giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm tính
=
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao luỹ kế của TSCĐ đến thời điểm xác định
_
-Ngoài ra tuỳ thuộc vào nguồn hình thành của mỗi loại TSCĐ để xác định nguồn
đầu t cho từng loại. Doanh nghiệp phân thành các loại sau:
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung
+TSCĐ thuộc nguồn vốn vay
2.2.2 Đánh giá lại TSCĐ
Để hạch toán TSCĐ đợc chính xác, đầy đủ, phân bổ hợp lý khấu hao và giá
thành sản phẩm, phân tích hiệu qủa sử dụng TSCĐ. Khâu đánh giá TSCĐ đóng 1 vai
trò quan trọng và đợc xí nghiệp tiến hành nh sau:

- Nguyên giá TSCĐ.
+Đối với TSCĐ mua sắm mới nguyên giá là giá mua ghi trên hoá đơn và các chi
phí khác (chi phí lắp đặt, vận chuyển, chạy thử) và các khoản thuế (nếu có)
+Đối với TSCĐ do XDCB hoàn thành thì nguyên giá đợc tính bằng giá quyết
toán công trình đợc duyệt trong báo cáo.
+Đối với TSCĐ mua cũ xí nghiệp theo dõi phần giá trị còn lại của TSCĐ nên
nguyên giá là gía mua trên hoá đơn và các chi phí khác (nếu có)
- Giá trị hao mòn của TSCĐ: thông qua giá trị hao mòn, của TSCĐ xí nghiệp
đánh giá đợc tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại đợc tiếp tục thu hồi dới
hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch nâng cấp, đổi mới TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ
2.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐ
Đối với mọi trờng hợp tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập đầy đủ các
chứng từ, hồ sơ của TSCĐ cùng các chứng từ gốc thích hợp để chứng minh các
nghiệp vụ phát sinh.
Để giúp đỡ việc ghi chép đợc chính xác, kế toán căn cứ vào:
-Hợp đồng mua bán TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản thanh lý nhợng bán TSCĐ
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, nhân viên phòng kế toán có
nhiệm vụ thu nhập các tài liệu, chứng từ do nhân viên của các bộ phận khác đại diện
cho việc giao nhận TSCĐ đem đến để ghi vào quyển sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ.
16
16
Tổng công ty than việt nam
xN tuyển than hòn gai
Chi tiết tăng, giảm tài sản
Năm 2000
TT Tên tài sản Tháng

năm
Nguyên gía Trong đó
Ngân sách Bổ sung
A
Chi tiết tăng
35.156.298.215 43.932.000
I Tăng do mua sắm
855.836.020
Thiết bị công tác
73.810.000
1 Máy bơm LTS 85-30
3/2000 73.810.000
Phơng tiện vận tải
744.874.906
1 Xe ô tô HYUNDAI !AL-5934
6/2000 375.919.772
2 02 động cơ D12A-400
12/2000
368.955.134
Dụng cụ quản lý
37.151.114
1 Máy photoSHARP SF 2030
12/2000
37.151.114 43.932.000
II Tăng do XDCB hoàn thành
660.273.466 43.932.000
Nhà cửa
54.067.455
1 Trờng mần non
6/2000 43.932.000 43.932.000

2 Cải tạo văn phòng BQL
8/2000 10.134.455
Vật kiến trúc
606.206.011
1 Tờng chắn kho than só 4,5
12/2000
1.9.406.881
III Do điều động trong NCT
26.665.800
1 Nhà văn phòng cảng NCT
12/2000
26.665.800
IV Tăng khác
1/2000 33.613.522.929
B
Chi tiết giảm
3.390.420.367 2.801.916.334 583.401.652 33.613.522.929
I Do thanh lý
1.951.839.470 636.983.330 314.856.140
Thiết bị công tác
1.746.651.862 1.431.795.722 314.856.140
1 Máy gạt T130 số 4
4/2000 306.863.648 306.863.644
2. Máy gạt T130 số 2
4/2000 264.755.088 264.755.088
3 Máy gạt DT 75
12/2000
76.000.000 76.000.000
4 Máy xúc 3D20
12/2000

224.082.500 219.795.000 4.287.500
5 Máy tiện vạn năng IK 62
12/2000
34.694.400 34.694.400
6 Máy tiện vạn năng IK 63
12/2000
69.273.760 69.273.760
7 Máy tiện C620
12/2000
28.922.400 28.922.400
Phơng tiện vận tải
205.187.608 205.187.608
1 Ô tô Kamaz 14 A 5737
4/2000 139.405.968 139.405.968
2 Ô tô Ifa 14L 2431
4/2000 55.910.400 55.910.400
3 Xe công nông
9/2000 9.871.240 9.871.240
II Do bàn giao
1.394.648.897 1.121.001.004 268.545.512 5.102.381
Nhà cửa
677.386.457 427.775.191 249.611.266
18
18
TT Tên tài sản Tháng
năm
Nguyên gía Trong đó
Ngân sách Bổ sung
1 Nhà tác nghiệp TY
9/2000 62.330.611 62.330.611

2 Nhà gia công cơ điện
10/2000
20.976.384 20.976.384
3 Nhà gia công và s/c số 1
10/2000
123.498.044 123.498.044
4 Nhà gia công và s/c số 2
10/2000
178.255.582 187.255.582
5 Nhà đề bô
10/2000
6.507.923 6.507.923
6 Nhà nầu gang xạc ắc quy
10/2000
21.584.431 21.584.431
7 Nhà quản lý
10/2000
6.756.658 6.756.658
8 Nhà VPPX vận tải
10/2000
11.862.628 11.862.628
9 Nhà làm việc phân xởng
10/2000
147.471.403 147.471.403
10 Nhà sửa chữa toa xe
10/2000
16.242.970 16.242.970
11 Nhà rèn
10/2000
717.262.440 693.225.813 18.934.246 5.102.381

Vật kiến trúc
1 Công trình K2
9/2000 51.052.632 51.052.632
2 Cống thoát nớc
9 6.559.080 6.559.080
3 Tờng rào PX kho than
9 18.934.246 18.934.246
4
Tờng kè Ba Đèo, hố xe gờng
9 5.016.336 5.016.336
5 Tờng ke kho than xí nghiệp
9 17.599.108 17.599.108
6 Tờng rào 5 tầng kho 2
9 7.075.623 7.075.623
7 Tờng chắn than kho 3
9 84.519.178 84.519.178
8 Cống thoát nớc
9 11.788.192 11.788.192
9 Tờng rào chắn than kho I
9 26.469.520 26.469.520
10 Tờng rào PX cơ điện
9 9.149.638 9.149.639
11 Công trình sân công nghiệp
9 31.113.615 31.113.615
12 Kè đá PX vận tải
9 9.314.075 9.314.075
III Do điều động trong TCT
43.932.000 43.932.000
Nhà cửa
43.932.000 43.932.000

1 Trờng mầm non
43.932.000 43.932.000
ngời lập biểu kế toán trởng
20
20
2.2.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Xí nghiệp TTHG nằm trong dây truyền sản xuất của Tổng công ty than Việt Nam,
đảm nhiệm công đoạn vận chuyển, sàng tuyển tiêu thụ than, do đó xí nghiệp đợc
trang bị hệ thống TSCĐ cũng nh cơ sở vật chất ban đầu rất hoàn chỉnh và ít có sự biến
động. Trong các trờng hợp tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập đầy đủ các
chứng từ, hồ sơ của tài sản cùng các chứng từ gốc thích hợp chứng minh các nghiệp
vụ phát sinh.
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Biên bản, giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản nhợng bán TSCĐ
Đối với các trờng hợp TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng phải có đầy đủ các thủ
tục giao nhận hay nghiệm thu trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng
2.2.4.1. Tr ờng hợp TSCĐ tăng do mua sắm
Để mua một TSCĐ giám đốc xí nghiệp phải lập chứng từ kinh tế kỹ thuật, trình
bày với bên giám đốc kỹ thuật của xí nghiệp. Trong luận chứng kinh tế kỹ thuật phải
đảm bảo các nội dung sau:
1. Lý do mua máy
2. Giá trị máy móc
3. Quy mô xây dựng, lắp đặt, sản xuất
4. Kế hoạch sản xuất và thời gian thu hồi vốn
Sau khi giám đốc kỹ thuật của công ty phê duyệt, giám đốc xí nghiệp tiến hành ký
hợp đồng vợi dơn vị bàn.
Ví dụ: Ngày 9/12/2000 xí nghiệp mua một máy Photocopy SHARPSF 2030,

nguyên giá:37.151.114 đồng. Chứng từ gốc gồm: hợp đồng kinh tế, hoá đơn (GTGT),
biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận.
21
21

×