Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần i môn GDCD lớp 10 trường THPT tô hiệu, thành phố sơn la, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I
MÔN GDCD LỚP 10 TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU,
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

Nhóm ngành: GD

Sơn La, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN
GDCD LỚP 10 TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU,
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

Nhóm ngành: GD

Sinh viên thực hiện: Lò Thị Kiên

Giới tính: Nữ


Dân tộc: Thái

Nùng Thị Hường

Giới tính: Nữ

Dân tộc: Thái

Quàng Thị Thoại

Giới tính: Nữ

Dân tộc: Thái

Lớp: K55 ĐHGD Chính trị B

Khoa: Lý luận chính trị

Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: ĐH Giáo dục chính trị
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Lò Thị Kiên
Người hướng dẫn: Th.S Giáp Thị Dịu

Sơn La, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để đề tài được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của từng cá nhân, chúng em còn
nhận được sự hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Bam Giám hiệu
Nhà trường,, phòng Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế, Phòng Đào tạo và các

Phòng, Ban chức năng của trường Đại học Tây Bắc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Lý luận Chính trị, cô giáo chủ nhiệm, tập thể các bạn sinh viên lớp
K55ĐHGD - Chính trị B, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điểu kiện thuận lợi giúp chúng
em hoàn thành đề tài.
Bên cạnh đó, chúng em cũng gửi lời cảm ơn tới các các thầy cô giáo trong
trường THPT Tô Hiệu, TP.Sơn La, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ nhiệt tình để chúng em
hoàn thành đề tài.
Đặc biệt chúng em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa
học Th.s Giáp Thị Dịu – Giảng viên khoa Lý luận Chính trị đã hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu để chúng em hoàn thành đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Những người thực hiện đề tài
Lò Thị Kiên
Nùng Thị Hường
Quàng Thị Thoại


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

GDCD

Giáo dục công dân


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PPTQ

Phương pháp trực quan

SGK

Sách Giáo khoa

TB

Trung bình

THPT


Trung học phổ thông

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..............................................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
6. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................................4
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP
10 Ở TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ..........6
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần
một “Công dân với việc hình thành thế giới quan - phƣơng pháp luận khoa học”

môn GDCD lớp 10 trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La…… ..6
1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan ........................................................................6
1.1.2. Các hình thức trực quan .........................................................................................7
1.1.3. Những ưu, nhược điểm của phương pháp trực quan ...........................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10, phần I ở trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La ....................................................................................................................................10
1.2.1. Đặc điểm của môn GDCD nói chung và phần I môn GDCD lớp 10 nói riêng ..10
1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên trong dạy học môn
GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La…….....13
1.2.3. Thực trạng việc tiếp cận với phương pháp trực quan của học sinh trong giờ học
môn GDCD lớp 10, phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học”................................................................................................................16


1.2.4. Tính tất yếu của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD
lớp 10, phần I ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ............................18
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TRỰC
QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 TRƢỜNG THPT TÔ
HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA .......................................................21
2.1. Kế hoạch thực nghiệm ...........................................................................................21
2.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................................21
2.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...........................................................................21
2.1.3. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ......................................................21
2.1.4. Giả thuyết thực nghiệm.........................................................................................22
2.2. Nội dung thực nghiệm ...........................................................................................22
2.2.1. Lựa chọn nội dung kiến thức, phương tiện dạy học.............................................22
2.2.2. Thiết kế bài giảng lớp thực nghiệm ......................................................................22
2.3. Tiến hành thực nghiệm .........................................................................................38
2.3.1. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................................39

2.3.2. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát .....................................................................39
2.3.3. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................................40
2.3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................41
2.3.5. Những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10 ..........................................................................................................42
CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 Ở
TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA .................44
3.1. Quy trình vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần I “Công dân
với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD lớp
10 .....................................................................................................................................44
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị ...............................................................................................44
3.1.2. Giai đoạn thực hiện ..............................................................................................51
3.1.3. Giai đoạn kết thúc .................................................................................................52
3.2. Một số giải pháp vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần I
môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. ....53


3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. ..................53
3.2.2. Một số giải pháp vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn
GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ...........................55
KẾT LUẬN ....................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................61
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu

cho người lao động cũng như cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân
lực, những yêu cầu mới đó chính là đội ngũ nguồn nhân lực phải có tính năng động,
sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Để
đáp ứng vấn đề này thì giáo dục đào tạo cần phải được bắt đầu từ giáo dục phổ thông
mà trước hết phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu dạy học, đổi mới nội dung chương
trình sách giáo khoa song song với việc đổi mới PPDH. Trong thông báo kết luận của
Bộ Chính trị số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 khẳng định: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương
pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết tăng cường
thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực
hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”. Tại Kỳ họp thứ 8
Quốc hội khoá X Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở nước ta đã
được thông qua. Nghị quyết nhấn mạnh: "Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông
ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới".
Như vậy, việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục, đặc biệt là đổi mới giáo
dục phổ thông, trong đó đổi mới phương pháp là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra với
tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay.
Cùng với đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, PPDH tất yếu phải đổi
mới phương tiện, đồ dùng dạy học. Nghị quyết 40/2000/QH10 đã khẳng định: “Đổi
mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học phải được thực hiện
đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”. Với phương tiện dạy học
phù hợp sẽ hỗ trợ tốt cho việc vận dụng các PPDH tích cực của người giáo viên, nhất
là đối với phương pháp trực quan.
Đối với môn học GDCD lớp 10 cấp THPT, là môn học có tầm quan trọng đặc
biệt, bởi vì mục tiêu môn học nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức về thế


1


giới quan, phương pháp luận khoa học, tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức. Qua đó
học sinh sẽ được định hướng trong sự phát triển nhân cách, được giáo dục trở thành
người công dân có ích cho xã hội, đây cũng là nhu cầu cấp thiết trong việc giáo dục
đạo đức cho thế hệ thanh thiếu niên trong giai đoạn mới hiện nay.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với môn học nhất
là phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”
môn GDCD lớp 10 ở trường THPT thì vấn đề cơ bản nhất là phải tích cực đổi mới
PPDH hay nói cách khác phải vận dụng PPDH tích cực đặc biệt là phương pháp trực
quan một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của môn học
ở trường trung học phổ thông. Xuất phát từ những lý do về mặt lý luận cũng như về
mặt thực tiễn đã nêu ở trên, nhằm góp phần vào việc tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh đối với môn học GDCD lớp 10, đặc biệt là phần “Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 Trường
THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đứng trước những nhu cầu cấp thiết về đổi mới nội dung chương trình, sách giáo
khoa, PPDH đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới PPDH ở tất cả
các cấp trong ngành giáo dục đào tạo mà biểu hiện của sự thúc đẩy này là sự xuất hiện
nhiều công trình nghiên cứu cũng như tài liệu viết về PPDH, đổi mới PPDH theo
hướng tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn như:
Trong dạy học, vấn đề trực quan và phương pháp dạy học trực quan đã được các
tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu và đề cập đến. Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu
phương tiện dạy học nói chung và sử dụng phương pháp dạy học trực quan nói riêng
đã có một số tác giả bàn đến.
Tác giả Vũ Đình Bảy trong trong cuốn giáo trình “Lý luận dạy học môn giáo dục
công dân ở trường phổ thông” đã đề cập đến vai trò, chức năng của các phương tiện

dạy học nói chung và phương tiện trực quan nói riêng.
Tác giả Đinh Văn Đức trong cuốn “Phương pháp dạy học môn GDCD ở trường
trung học phổ thông” đã đề cập đến các các phương pháp dạy học và cách sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học .

2


Hầu hết các tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản về PPDH, PPDH tích cực, cơ
sở thực tiễn và cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH, phân loại các PPDH một cách có
logic và có hệ thống; đồng thời đề xuất một số biện pháp đổi mới PPDH, cũng như
một số quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới để vận dụng vào việc dạy học
các môn học. Tuy nhiên, các tác giả chưa nghiên cứu chi tiết về PP trực quan và việc
vận dụng vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường trung học phổ thông.
Cùng với nhóm nghiên cứu về PPDH, đổi mới PPDH theo hướng tích cực còn có
nhóm nghiên cứu về phương pháp trực quan, phương tiện trực quan có các tác giả sau:
Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Phương pháp, phương tiện, kỹ thuật và hình thức
tổ chức dạy học trong nhà trường” đã đề cập tới những vấn đề của phương pháp dạy
học và các phương tiện dạy học cụ thể.
Lê Tràng Định trong cuốn “Phân loại và sử dụng phương tiện trực quan trong
dạy học” cũng đã đề cập nhiều về cách phân loại và cách sử dụng phương tiện dạy học
cụ thể.
Tô Xuân Giáp, “Phương tiện dạy học”, đã đề cập đến nhiều loại phương tiện dạy
học và cách sử dụng phương tiện dạy học.
Trong nhóm này, các tác giả cũng thể hiện khá chi tiết về khái niệm, phân loại
phương tiện trực quan; tầm quan trọng của việc vận dụng phương tiện trực quan cũng
như các giải pháp sử dụng phương tiện trực quan một cách khoa học theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học. Tuy nhiên việc vận dụng
phương pháp trực quan, phương tiện trực quan trong dạy học một môn học cụ thể
chẳng hạn như môn GDCD lớp 10 trung học phổ thông, phần “Công dân với việc hình

thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” như thế nào vẫn là cần thiết.
Chính vì vậy, để góp phần bổ sung vào lý luận về PPDH, chúng tôi đã chọn và
nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn
GDCD lớp 10 Trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” nhằm góp
phần vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, kích thích sự say mê
hứng thú đối với môn học nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy học bộ môn ở
trường trung học phổ thông nói chung và trường trung học phổ thông Tô Hiệu,
Thành Phố Sơn La, tỉnh Sơn La nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu

3


- Góp phần nâng cao nhận thức về việc vận dụng phương pháp trực quan trong
dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa
học” môn GDCD lớp 10 ở trường trung học phổ thông.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú học tập trong học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Tìm hiểu và phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của PPDH trực quan.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính hiệu quả của đề tài.
- Đưa ra những giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân
với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở
trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng phương pháp trực quan vào dạy học phần “Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đề xuất một
số giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT
Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: dự giờ, thăm lớp, thiết kế bài thực nghiệm,
trực tiếp lên lớp.
- Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn: xây dựng câu hỏi, bảng biểu, xử lý
số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý kết quả, tính điểm trung bình, độ lệch
chuẩn, lệch điểm trung bình.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Qua việc nghiên cứu và vận dụng đề tài này ở trường THPT Tô Hiệu, đề tài sẽ
góp phần bổ sung, làm phong phú thêm lý luận về vận dụng phương pháp trực quan

4


trong dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông nói chung và trường trung
học phổ thông Tô Hiệu nói riêng, đặc biệt là qua những giải pháp vận dụng PP trực
quan nêu trên sẽ góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học phổ thông cũng như việc nâng cao hiệu quả dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”,
phát huy được tính tích cực, chủ động, hứng thú đối với môn học nhất là môn GDCD ở
trường trung học phổ thông mà lâu nay nhiều người cho rằng đơn điệu, khô khan, khó
tiếp thu.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm
có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp trực quan
trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La.
- Chương 2: Thực nghiệm việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học
phần I môn GDCD lớp 10 trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Chương 3: Quy trình và các giải pháp vận dụng phương pháp trực quan trong
dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG
THPT TÔ HIỆU, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học phần
một “Công dân với việc hình thành thế giới quan - phƣơng pháp luận khoa học”
môn GDCD lớp 10 trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan
Để làm rõ khái niệm phương pháp trực quan, trước hết cần phải hiểu một số khái
niệm có liên quan như: khái niệm về phương pháp, phương pháp dạy học, trực quan.
* Phương pháp
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là con
đường, cách thức, phương tiện để đạt đến mục đích. Vì vậy trong mọi hoạt động thực
tiễn, nếu con người có phương pháp đúng, biết sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến
kết quả theo mong muốn; nếu ngược lại sẽ không đạt được mục đích đề ra. Đó chính là
sức mạnh của phương pháp.
* Phương pháp dạy học (PPDH)
Có thể nói PPDH là một khái niệm cơ bản trong lý luận dạy học, là công cụ quan

trọng hàng đầu của nghề dạy học. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có nhiều cách định
nghĩa khác nhau về PPDH chẳng hạn như: Trong Phương pháp dạy học truyền thống
và đổi mới, Nhà xuất bản Giáo dục, tác giả Thái Duy Tuyên đã trích dẫn từ một số tài
liệu nước ngoài về khái niệm PPDH:
- PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Iu.K.Babanxki, 1983).
- PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ
chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội
dung học vấn (I.Ia.Lecne.1981).
- Còn theo Nguyễn Ngọc Quang trong Phương pháp dạy đại học, năm 1978, cho
rằng: Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của
thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích
cực, tự lực đạt được mục đích dạy học. Nó gắn liền với quá trình giáo dục và có sự tác
động qua lại giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò trong quá trình dạy học.

6


- Cùng khái niệm này, tác giả Bùi Thị Mùi, trường Đại học Cần Thơ đã khái quát
trong Giáo trình Lý luận dạy học, năm 2007, về PPDH: “PPDH là tổng hợp các cách
thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh được thực hiện trong quá trình dạy
học; trong đó, cách thức hoạt động của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, cách thức hoạt
động của học sinh đóng vai trò chủ động nhằm thực hiện mục đích dạy học”.
Ngoài ra, còn nhiều cách định nghĩa khác về PPDH nhưng về cơ bản thì PPDH
chính là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
* Phương pháp trực quan
Về khái niệm phương pháp trực quan, tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: Phương
pháp trực quan “là một loại PPDH có đặc điểm là học sinh tiếp thu kiến thức nhờ các
giác quan tri giác trực tiếp các sự vật và hiện tượng trong thực tiễn”.

Theo tác giả Phùng Văn Bộ (chủ biên) trong cuốn “Một số vấn đề về phương
pháp giảng dạy và nghiên cứu triết học” thì phương pháp trực quan thực chất cũng là
một loại phương pháp dạy học, trong đó “giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các
phương tiện nhằm mục đích minh họa bổ sung thêm cho kiến thức bài giảng. Phương
pháp trực quan phù hợp với tâm lý nhận thức của người học, làm cho bài giảng sinh
động, phong phú và hấp dẫn người học” hoạt động một cách tích cực.
Theo cách tiếp cận của tác giả Bùi Thị Mùi, Trường Đại học Cần Thơ, trong
Giáo trình Lý luận dạy học, (2007) thì phương pháp dạy học trực quan “là phương
pháp được xây dựng trên cơ sở quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong
quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, GV hướng dẫn HS thực hiện các biện
pháp quan sát sự vật, hiện tượng hay hình ảnh của chúng, trên cơ sở đó mà hình
thành khái niệm.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách đưa ra khái niệm về phương pháp trực quan
trong dạy học, nhưng tựu chung lại: Phương pháp trực quan có thể được hiểu là một
phương pháp dạy học; trong đó giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các phương
tiện dạy học giúp học sinh tri giác trực tiếp sự vật, hiện tượng một cách sinh động và
gây hứng thú học sinh, trên cơ sở đó mà hình thành khái niệm.
1.1.2. Các hình thức trực quan
Phương pháp trực quan được xây dựng trên cơ sở con đường nhận thức của triết
học Mác – Lênin. Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy

7


trừu tượng đến thực tiễn. Đó là quá trình của sự nhận thức chân lý khách quan của sự
nhận thức thực tại khách quan”.
Theo Lênin, quá trình nhận thức chia thành hai giai đoạn: Trực quan sinh động
(giai đoạn nhận thức cảm tính) và tư duy trừu tượng (giai đoạn nhận thức lý tính).
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của nhận thức.Thông qua các giác
quan, con người nhận thức hình ảnh của các sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp từ

thực tiễn.Chính vì vậy mà giai đoạn nhận thức cảm tính rất sinh động và mang lại
những tài liệu đáng tin cậy trong quá trình nhận thức.
- Giai đoạn nhận thức cảm tính gồm 3 hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
+ Cảm giác: trong quá trình nhận thức, hình ảnh của sự vật, hiện tượng được ghi
lại một cách trực tiếp thông qua các giác quan và nó chỉ phản ánh những thuộc tính
riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Cảm giác có vai trò là “nguồn gốc của mọi sự hiểu
biết”. Lênin đã viết: “Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
+ Tri giác: là một hình thức của nhận thức được nâng cao hơn so với cảm giác,
nó phản ánh nhiều mặt, nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng, mang lại cho nhận
thức con người về sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ, phong phú hơn.
+ Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của giai đoạn trực
quan sinh động. Nó là hình ảnh được tái hiện lại mặc dù không trực tiếp nhưng lại toàn
diện và khái quát sự vật hơn.
Như vậy, các hình thức của trực quan (giai đoạn nhận thức cảm tính) rất sinh
động, phong phú, trực tiếp với sự vật, rất đáng tin cậy.Đây là ưu điểm mà người dạy
học vận dụng trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh.
- Giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn sau của quá trình nhận thức.Nó không
nhận thức trực tiếp sự vật, hiện tượng mà là nhận thức gián tiếp.Tuy nhiên, nhận thức
này xa hơn sự vật nhưng lại sâu sắc hơn vì nó nhận thức đi sâu vào bản chất của sự
vật. Giai đoạn nhận thức lý tính gồm 3 hình thức:
+ Khái niệm: Là thao tác logic nhờ đó phát hiện chính xác nội hàm của khái niệm
hoặc xác lập ý nghĩa của thuật ngữ dùng trong khái niệm.
+ Phán đoán: Là sự phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của sự vật,
hiện tượng của thế giới quan, sự phản ánh đó có thể hợp hoặc không phù hợp với bản
thân thế giới quan. Vì vậy, mỗi phán đoán có thể là đúng hoặc sai, không có phán đoán
nào không đúng cũng không sai và không có phán đoán vừa đúng lại vừa sai.

8



+ Suy luận: Là một hình thức cơ bản của tư duy, trong đó từ một hay nhiều phán
đoán đã có ta tìm ra được phán đoán mới theo quy tắc logic xác định.
* Các hình thức trực quan thường được vận dụng trong dạy học môn GDCD ở
trường trung học phổ thông hiện nay bao gồm: hình thức trình bày trực quan và hình
thức quan sát.
- Hình thức trình bày trực quan: Trình bày trực quan là hình thức sử dụng những
phương tiện trực quan, phương tiện dạy học trong quá trình dạy học.
+ Phương tiện trực quan bao gồm những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa
trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm tạo ra những biểu tượng, hình
thành những khái niệm cho học sinh thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của
các em. Những phương tiện trực quan gồm có:
 Vật thật: là những động vật, thực vật sống trong thiên nhiên, các khoáng vật,
mẫu hóa chất…
 Vật tượng trưng: đồ thị, sơ đồ, hình vẽ, giúp học sinh thấy được một cách trực
quan các sự vật, hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát, giản đơn.
 Vật tạo hình: tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, đoạn phim . . . thay cho những sự
vật, hiện tượng khó trông thấy hoặc không trông thấy trực tiếp được (như vận động
quay quanh mặt trời và tự quay quanh trục của Trái đất, sự nảy mầm của cây, sự hình
thành và phát triển của các sinh vật…
 Ngôn ngữ giàu hình tượng (Ca dao, tục ngữ, thành ngữ…)
+ Phương tiện dạy học trực quan là những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc
chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển việc dạy và học.
- Hình thức quan sát
Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến trình
và sự biến đổi diễn ra trong sự vật, hiện tượng. Đây là một hình thức nhận thức cảm
tính tích cực nhằm thu thập những tài liệu, sự kiện, hình thành những biểu tượng ban
đầu về sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh để trên cơ sở đó làm tư liệu cho quá
trình tư duy.
Quan sát của học sinh được diễn ra khi giáo viên trình bày những phương tiện
trực quan, các phương tiện dạy học trong các khâu của quá trình dạy học hoặc khi bản

thân học sinh tiến hành thực nghiệm nghiên cứu hay tiến hành thí nghiệm. Kết quả của
quan sát nhằm rút ra kết luận, hình thành tri thức mới.

9


Tùy theo đặc điểm, nội dung bài học, trình độ tay nghề, điều kiện cụ thể của nhà
trường và địa phương mà giáo viên có thể lựa chọn hình thức trực quan cho phù hợp.
Có như thế, mới phát huy được hiệu quả của phương pháp trực quan một cách tối ưu.
1.1.3. Những ưu, nhược điểm của phương pháp trực quan
* Ưu điểm
- Trong dạy học, nếu sử dụng tốt phương pháp trực quan thông qua phương tiện
trực quan và phương tiện kỹ thuật dạy học sẽ có tác dụng phát huy được vai trò nhận
thức tích cực của học sinh.
- Nếu phối hợp tốt với các PPDH khác, phương pháp trực quan sẽ kết hợp được
tín hiệu thứ nhất và tín hiệu thứ hai trong dạy học làm học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, giảm
mệt nhọc do tư duy nhiều, bởi vì hệ thống tín hiệu thứ nhất là những gì nghe được,
thấy được, cảm xúc được từ thế giới bên ngoài, đây là những thông tin về thế giới
khách quan mà con người nhận được trực tiếp từ thực tiễn thông qua các giác quan; hệ
thống tín hiệu thứ hai là ngôn ngữ và chữ viết là những thông tin về thực tiễn khách
quan đã được trừu tượng hóa. Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín hiệu
thứ hai, con người không thể hiểu được khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm,
một hiện tượng nếu không có những biểu tượng ban đầu về nó.
- Thông qua các tài liệu trực quan, ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến
thức bền vững, chính xác còn giúp học sinh kiểm nghiệm lại tính đúng đắn của các kiến
thức; hoặc bổ sung, điều chỉnh, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực tiễn.
- Phương pháp trực quan giúp cho sự phát triển năng lực quan sát, óc tò mò, hứng
thú của học sinh trong học tập, tạo điều kiện hình thành cho học sinh tính độc lập, tự
giác vận dụng những gì đã học vào thực tiễn cuộc sống ở xung quanh các em.
* Nhược điểm

Nếu sử dụng không khéo phương pháp trực quan trong dạy học hay lạm dụng
chúng sẽ dễ làm cho học sinh phân tán sự chú ý, thiếu tập trung, thậm chí còn làm hạn
chế sự phát triển năng lực tư duy trừu tượng của học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10, phần I ở trƣờng THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La
1.2.1. Đặc điểm của môn GDCD nói chung và phần I môn GDCD lớp 10 nói riêng
* Đặc điểm của môn GDCD lớp 10

10


Các tri thức của môn GDCD được truyền thụ cho HS có thể mang nhiều nội dung
khác nhau nhưng đều được coi là tri thức lí luận chính trị. Những tri thức đó được xây
dựng trên các môn khoa học cơ bản như: Triết học, Đạo đức học, Kinh tế học, Chủ
nghĩa xã hội khoa học, Pháp luật học. Và các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Tri thức của môn GDCD được sắp xếp
hợp lí, kết cấu chặt chẽ, lôgic, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS, thể hiện rõ
tính đặc thù, riêng biệt, đồng thời khuynh hướng tư tưởng cũng rất rõ ràng và nổi trội
so với các môn khoa học khác. Có thể nêu lên một số đặc điểm như sau:
Một là, nội dung tri thức môn GDCD bao gồm phạm vi kiến thức rộng lớn, bao
quát toàn bộ đời sống xã hội, những kiến thức này được khái quát từ những vấn để rất
gần gũi, thiết thực trong đời sống thường nhật của cá nhân công dân, gia đình và xã
hội đến những vấn đề lớn của quốc gia, dân tộc, nhân loại. Đây là những kiến thức thể
hiện tên gọi của một môn học, dạy và học để làm người, để trở thành người công dân
đúng chuẩn mực xác định người công dân Việt Nam trong thời đại mới khỏe mạnh, tự
trọng, có kiến thức, kĩ năng, có động lực học tập suốt đời, biết quan tâm đến người
khác và có trách nhiệm đối với xã hội.
Hai là, các tri thức của môn GDCD mang tính khái quát cao, tính trừu tượng,
tính quy luật, tính lôgic chặt chẽ. Đây là những tri thức mang tính định hướng chính trị

sâu sắc, nó trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, tư tưởng của giai cấp công
nhân, của Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp xác lập, củng cố định hướng chính trị xã
hội chủ nghĩa cho HS. Toàn bộ nội dung môn GDCD từ lớp 10 đến lớp 12 tập trung
vào việc xây dựng cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương
pháp luận đúng đắn với những biện pháp và hình thức khác nhau.
Ba là, tri thức của môn GDCD mang tính tích hợp, có quan hệ chặt chẽ với nhiều
môn khoa học, nhiều lĩnh vực khoa học khác. Phân tích chương trình môn GDCD ta
thấy môn học này chứa đựng nhiều loại kiến thức của các môn học khác nhau và ở
mức độ nhất định nó còn chứa đựng cả kiến thức của các môn khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội.
Bốn là, tri thức môn GDCD gắn bó mật thiết với hiện thực, phản ánh một cách
sinh động đời sống hiện thực.Nếu việc dạy học những tri thức của môn GDCD tách
khỏi thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì sẽ mất hết
ý nghĩa và tác dụng. Bởi lẽ, dạy học GDCD là dạy để HS trở thành người công dân có

11


tinh thần trách nhiệm của một thành viên hữu ích cho Đất nước, có những kiến thức và
kĩ năng cần thiết để tham gia vào một thế giới đang thay đổi nhanh chóng. Do đó, quá
trình dạy học bộ môn phải gắn trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu
dưỡng của mỗi HS.
* Đặc điểm của phần I môn GDCD lớp 10
Ở phần I cung cấp cho chúng ta một số nội dung chủ yếu của Triết học nhằm
trang bị cho học sinh những cơ sở ban đầu về thế giới quan, phương pháp luận trong
cuộc sống và là căn cứ luận cho các phần sau. Thông qua kiến thức được trang bị HS
hiểu được bản chất của thế giới là vật chất. Vận động và phát triển theo những quy luật
khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất. Con người có thể nhận thức và
vận dụng được những quy luật ấy. Và thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt
động của chủ thể với khách thể qua các mối quan hệ: thực tiễn với nhận thức, tồn tại

xã hội với ý thức xã hội, con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của
xã hội.
Trên cơ sở đó tôn trọng quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã
hội.Khắc phục những biểu hiện duy tâm trong cuộc sống hằng ngày, phê phán các hiện
tượng mê tín, dị đoan và tư tưởng không lành mạnh trong xã hội. Có quan điểm phát
triển, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ, tham gia tích cực và có trách nhiệm đối
với các hoạt động cộng đồng.
Nội dung chương trình phần I môn GDCD lớp 10
Nội dung chương trình được sắp xếp thành 9 bài với thời lượng phân phối như sau:
Bài 1 (2 tiết): Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
Bài 2 (2 tiết): Thế giới vật chất tồn tại khách quan.
Bài 3 (1 tiết): Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
Bài 4 (2 tiết): Nguồn gốc vận động phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 5 (1 tiết): Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 6 (1 tiết): Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 7 (2 tiết): Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Bài 8 (3 tiết): Tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Bài 9 (2 tiết): Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội.
Ngoài những bài học chính trong SGK, chương trình còn có một số chủ đề tự
chọn. Những chủ đề này bám sát nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức và vận dụng lí luận

12


vào thực tiễn cuộc sống.
1.2.2 . Thực trạng việc vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên trong dạy học
môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Tình hình đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị trường THPT Tô
Hiệu năm học 2016 - 2017:
Trường THPT Tô Hiệu bao gồm:

- Tổng số lớp: 32 lớp trong đó:
 Khối lớp 10: 12 lớp
 Khối 11: 10 lớp
 Khối 12: 10 lớp
Giáo viên dạy GDCD là 4 thầy cô trong đó: 01 giáo viên nam, 03 giáo viên nữ
- Thiết bị phục vụ giảng dạy: Có 2 phòng máy tính để phục vụ cho quá trình
giảng dạy của nhà trường.
- Có 32 phòng học tương ứng với 32 lớp học đã được lắp đặt máy tính và máy
chiếu để phục vụ cho giảng dạy của nhà trường nói chung và môn GDCD nói riêng.
Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La, Ban lãnh đạo nhà trường,
Hội Phụ huynh học sinh; nhà trường đã trang bị được một hệ thống thiết bị tương đối
đầy đủ như: tranh ảnh, bản đồ, các thiết bị thí nghiệm thực hành sinh – hóa, máy vi
tính, tivi, cát xét, máy chiếu projector; nhưng riêng bộ môn GDCD thì còn thiếu nhiều
cụ thể là tranh ảnh, phim phục vụ bộ môn… Nhận thức chung của giáo viên về vai trò
của môn học GDCD và việc vận dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học
Nhằm đánh giá thực trạng nhận thức của giáo viên về vị trí, vai trò của môn
GDCD và việc vận dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học, chúng tôi đã
tiến hành điều tra 04 giáo viên bộ môn GDCD ở trường với kết quả như sau: (phụ lục 1)
Bảng 1.1. Đánh giá của GV về tầm quan trọng của môn GDCD đối với việc
hình thành thế giới quan và phƣơng pháp luận khoa học
Mức độ

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

Rất quan trọng

4


100

Quan trọng

0

0

Không quan trọng

0

0

13


Qua bảng trên, ta thấy có tới 100% các giáo viên giảng dạy môn GDCD ở trường
THPT Tô Hiệu đều có nhận thức đúng vai trò của môn GDCD trong việc hình thành
thế giới quan, phương pháp luận khoa học.
Bảng 1.2. Ý nghĩa của việc sử dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD ở trƣờng THPT
Nội dung

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

- Làm giờ cho giờ học nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả.


4

100

- Kích thích được hứng thú học tập của học sinh, làm cho giờ

4

100

3

75

0

0

học hấp dẫn, sinh động hơn.
- Phát huy được tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học
sinh.
- Các ý kiến khác.

- Về ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp trực quan: có 100% ý kiến cho rằng
phương pháp trực quan “Kích thích được hứng thú học tập của học sinh, làm cho giờ
học hấp dẫn, sinh động hơn” và 75% ý kiến “Phát huy được tính tích cực, độc lập và
sáng tạo của học sinh”. Ngoài ra, 100% ý kiến “Làm giờ cho giờ học nhẹ nhàng, tự
nhiên và hiệu quả” và “các ý kiến khác” không có. Điều đó chứng tỏ vai trò của PPTQ
trong dạy học môn GDCD được các GV đánh giá cao. Đây là một kết quả đáng mừng
bởi GV ở trường đã ý thức được việc cần thiết phải đổi mới PPDH và vận dụng linh

hoạt các PP giáo dục nói chung, PPTQ nói riêng vào trong quá trình dạy học; kết hợp
dạy chữ, dạy người, gắn lý thuyết với những thực tiễn sinh động khắc phục được lối
truyền thụ một chiều, thụ động cho HS.
Bảng 1.3. Sự vận dụng phƣơng pháp trực quan trong dạy học môn GDCD ở
trƣờng THPT
Mức độ

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

- Thường xuyên

1

25

- Thỉnh thoảng

3

75

- Chưa bao giờ

0

0

Kết quả trên cho thấy, mức độ rất thường xuyên chiếm 25% và có tới 75% GV

thỉnh thoảng mới sử dụng PPTQ, và không có giáo viên nào chưa bao giờ sử dụng

14


PPTQ trong dạy học GDCD. Điều này cho thấy các GV đã nhận thức được hiệu quả
tầm quan trọng và vai trò của việc vận dụng PPTQ tuy nhiên mức độ sử dụng còn hạn
chế.
Bảng 1.4. Thực chất của việc vận dụng PPTQ trong dạy học môn GDCD ở
trƣờng THPT
Nội dung

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

- Dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh sẽ khám

3

75

- Minh họa cho bài giảng của giáo viên

3

75

- Giúp học sinh tham gia tích cực vào hoạt động với phương


4

100

phá, phát hiện ra tri thức mới từ phương tiện trực quan

tiện trực quan nhằm làm chủ kiến thức và biết vận dụng vào
việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đơn giản xung quanh
các em.
Qua bảng trên cho ta thấy thực chất của việc vận dụng phương pháp trực quan
trong dạy học môn GDCD ở trường THPT chính là giúp học sinh tham gia tích cực
vào hoạt động với phương tiện trực quan nhằm làm chủ kiến thức và biết vận dụng vào
việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đơn giản xung quanh các em.
Như vậy, tất cả giáo viên dạy môn GDCD của trường đều có ý thức trong việc
vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học nhằm góp phần vào việc tích cực hóa
hoạt động dạy và học ở trường THPT Tô Hiệu. Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học thì
mức độ vận dụng phương pháp này còn hạn chế, theo chúng tôi nguyên nhân chủ yếu
của thực trạng này xuất phát từ yếu tố khách quan: điều kiện phương tiện dạy học của
nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu vận dụng phương pháp trực quan của giáo
viên, nhất là tranh ảnh, máy chiếu projector. . .
Qua khảo sát, dự giờ thao giảng trong tổ chuyên môn, đặc biệt là môn GDCD lớp
10, chúng tôi nhận thấy cách vận dụng phương pháp trực quan vào dạy học của giáo
viên bộ môn có những ưu điểm và những hạn chế như sau:
* Ưu điểm trong cách vận dụng phương pháp trực quan
Hầu hết trong tiết dạy vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên đều chuẩn
bị tốt các phương tiện trực quan. Kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện trực
quan, kích thích được sự chú ý, quan sát của học sinh.
* Những nhược điểm trong cách vận dụng phương pháp trực quan

15



Do đánh giá quá cao vai trò của phương pháp trực quan, phương tiện trực quan
nên một số giáo viên còn lạm dụng quá nhiều hình ảnh trực quan, biến tiết dạy trở
thành một tiết “xem hình, xem phim” hoặc “tiết trình chiếu”, do đó không thể chuyển
tải được hết kiến thức cơ bản, cần thiết của bài học, dần dần gây tâm lý nhàm chán,
không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp thu kiến
thức của học sinh. Hoặc lạm dụng trong việc trình chiếu chạy chữ thay vì có thể sử
dụng bằng hình thức nói hoặc viết.
Nói cách khác, giáo viên chưa sử dụng phối hợp một cách khoa học giữa phương
tiện dạy học truyền thống và hiện đại.
Sử dụng hình ảnh trực quan đôi khi chưa có tác dụng giáo dục lồng ghép về
những vấn đề mang tính thời sự, xã hội.
Bên cạnh đó, một khó khăn lớn nhất hiện nay của nhà trường là điều kiện còn
thiếu trang thiết bị dạy học nhất là phương tiện dạy học truyền thống (tranh ảnh) cũng
như phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu projector, chưa đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của giáo viên trong dạy học; vì thế, giáo viên dạy học môn GDCD phải
vay mượn tranh, ảnh từ các bộ môn khác hoặc phải đăng ký trước tiết dạy có sử dụng
máy chiếu để được cán bộ phụ trách phòng máy vi tính sắp xếp.
Vì vậy, việc vận dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy môn GDCD ở
trường THPT Tô Hiệu chưa phát huy được tính tích cực của nó.
Mặt khác, do ảnh hưởng của nhận thức về vị trí, vai trò của môn học GDCD
trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông của một số giáo viên chưa đúng với
mục tiêu của môn học: hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, bởi vì
có một số quan điểm cho rằng môn học GDCD là môn phụ, nếu không phải là môn
phụ thì cũng là môn không thi tốt nghiệp nên không cần đầu tư nhiều, nhận thức này
không chỉ của các giáo viên bộ môn khác mà còn cả chính những giáo viên dạy môn
học này.
1.2.3 . Thực trạng việc tiếp cận với phương pháp trực quan của học sinh trong giờ
học môn GDCD lớp 10, phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương

pháp luận khoa học”
Để tìm hiểu nhận thức về vai trò và thái độ học tập môn GDCD lớp 10 của học
sinh trường THPT Tô Hiệu và làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu về thực trạng
tiếp cận với phương pháp trực quan của học sinh trong giờ học môn GDCD lớp 10,

16


chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát 120 học sinh của khối 10 (lớp 10A1, 10A3,
10A4, 10A6) về nhận thức và thái độ học tập môn GDCD lớp 10 với kết quả như sau:
(phụ lục 2)
Bảng 1.5: Vai trò của môn GDCD trong cuộc sống
Nội dung

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

Là môn học cần thiết, bổ ích trong cuộc sống.

96

80

Là môn học phụ, không cần học cũng không sao.

14

11,7


Là môn học không cần thiết.

10

8,3

Qua số liệu điều tra trên cho thấy: Đa số học sinh đều nhận thức đúng về vai trò,
vị trí của môn GDCD ở trường THPT, cụ thể là có 80% số học sinh cho rằng môn
GDCD là môn học cần thiết và bổ ích trong cuộc sống. Có 11,7% số học sinh cho rằng
môn GDCD là môn học phụ, không cần học cũng không sao, 8,3% số HS cho rằng
môn GDCD là môn học không cần thiết.
Bảng 1.6: Mức độ hứng thú của học sinh đối với các PPDH mà GV sử dụng
trong dạy học môn GDCD.
Nội dung

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

-

Phương pháp thuyết trình

30

25

-

Phương pháp thảo luận nhóm


6

5

-

Phương pháp trực quan

84

70

Qua bảng trên cho thấy: Có tới 70% số HS có hứng thú với PPDH trực quan,
25% số HS có hứng thú với phương pháp thuyết trình và có 5% số HS hứng thú với
phương pháp thảo luận nhóm.
Bảng 1.7: Thái độ của HS trong học tập môn GDCD
Nội dung

Số lƣợng

Tỉ lệ (%)

-

Tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài

38

31,7


-

Thỉnh thoảng phát biểu ý kiến xây dựng bài

36

30

-

Không bao giờ

46

38,3

Qua bảng trên ta thấy mặc dù đa số học sinh nhận thức đúng về vai trò, vị trí của
môn GDCD ở trường THPT, nhưng về động cơ, thái độ học tập thì trái với nhận thức,

17


thể hiện ở các số liệu: Chỉ có 31,7% ý kiến cho là “tích cực phát biểu ý kiến xây dựng
bài”, có 30% ý kiến cho rằng “thỉnh thoảng phát biểu ý kiến xây dựng bài” và có
38,3% ý kiến “không bao giờ”.
Như vậy, giữa nhận thức về vị trí, vai trò môn học và thái độ học tập của học sinh
trong trường hợp này rõ ràng có mâu thuẫn. Để tìm hiểu nguyên nhân, chúng tối tiến
hành trò chuyện với học sinh và được biết là do môn học này không thi tốt nghiệp và
phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thật sự kích thích hứng thú, tích cực, sáng

tạo của học sinh. Tất nhiên, với thái độ học tập nêu trên của học sinh sẽ tạo nên một
“sức ỳ” trong học tập và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục bộ môn đặc biệt là
đối với sự phát triển nhân cách của các em. Xuất phát từ tình hình cơ sở vật chất và
trang thiết bị nêu trên của nhà trường, cho thấy: phương tiện trực quan phục vụ cho
phương pháp dạy học trực quan được đáp ứng đầy đủ nhưng chưa được sử dụng
thường xuyên. Chính vì vậy mà việc vận dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy
cũng như việc tiếp cận của học sinh trong tiết học có vận dụng phương pháp trực quan
còn hạn chế, nhất là đối với môn GDCD khối 10. Tuy nhiên, thông qua tiết thao giảng
của giáo viên có vận dụng phương pháp trực quan với phương tiện trực quan hiện đại
(máy vi tính, máy chiếu projector), chúng tôi nhận thấy hứng thú của hầu hết học sinh
được bộc lộ rõ nét, cụ thể là:
- Các em rất tích cực quan sát, chú ý, chăm chú lắng nghe những vấn đề mà giáo
viên đưa ra để tranh luận, thảo luận. Mức độ tập trung vào bài học cao hơn.
- Giơ tay phát biểu sôi nổi, nhiệt tình bổ sung ý kiến cho câu trả lời của bạn, chủ
động nắm kiến thức bài học.
- Biết vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống thông qua việc
tích cực hoàn thành tốt hệ thống bài tập trong sách giáo khoa.
Từ thực trạng việc tiếp cận phương pháp trực quan của học sinh trong giờ học
môn GDCD lớp 10 như trên, cho phép khẳng định tính tất yếu của việc vận dụng
phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Tô
Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
1.2.4 . Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD
lớp 10, phần I ở trường THPT Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10 thông
qua sử dụng các phương tiện trực quan có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình dạy

18



×