BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
-------***------
NGUYỄN THÙY AN
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10
TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN, HUYỆN HƯƠNG SƠN,
TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
-------***------
NGUYỄN THÙY AN
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10
TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN, HUYỆN HƯƠNG SƠN,
TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn: Dương Văn Mạnh
SƠN LA, NĂM 2013
Lời cảm ơn
Để khóa luận này đ-ợc hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, em còn nhận đ-ợc sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học, các thầy cô giáo
trong Khoa Lý luận chính trị cùng các Phòng, Ban chức
năng của Tr-ờng Đại học Tây Bắc.
Em còn nhận đ-ợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô
giáo của Tr-ờng THPT H-ơng Sơn, huyện H-ơng Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh.
Trong quá trình thực hiện khóa luận của mình em còn
nhận đ-ợc sự động viên và giúp đỡ của gia đình, thầy cô giáo
và bạn bè.
Đặc biệt là sự dẫn dắt chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo D-ơng Văn Mạnh - Giảng viên - Phó tr-ởng phòng
Công tác chính trị và Quản lý ng-ời học, ng-ời đà trực tiếp
h-ớng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Từ lòng biết ơn sâu sắc của bản thân, em xin gửi tới các
thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và những ng-ời đà giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ng-ời thực hiện khóa luận
Nguyễn Thïy An
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết là
Dịch là
GDCD
Giáo dục công dân
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KHTN
Khoa học tự nhiên
KHXH
Khoa học xã hội
NXB
Nhà xuất bản
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Những đóng góp mới của khóa luận ............................................................... 4
7. Kết cấu của khóa luận .................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN
GDCD LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN, HUYỆN HƯƠNG SƠN,
TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD lớp 10 ..................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan ............................................................ 6
1.1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp trực quan ................................................. 8
1.1.3. Các hình thức trực quan ............................................................................ 9
1.1.4. Những ưu, nhược điểm của phương pháp trực quan ............................... 10
1.1.5. Tầm quan trọng và những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng phương pháp
trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10 ..................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh
Hà Tĩnh ............................................................................................................ 13
1.2.1. Đặc điểm của mơn GDCD nói chung và phần I mơn GDCD lớp 10 nói
riêng ................................................................................................................. 13
1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên trong dạy
học môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................................................... 15
1.2.3. Thực trạng việc tiếp cận với phương pháp trực quan của học sinh trong
giờ học môn GDCD lớp 10, phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học” ............................................................................ 18
1.2.4. Tính tất yếu của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh.................................................................................................................. 20
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10
TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN, HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
......................................................................................................................... 22
2.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................... 22
2.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 22
2.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................. 22
2.1.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 22
2.1.4. Địa bàn thực nghiệm............................................................................... 23
2.1.5. Thời gian tiến hành thực nghiệm ............................................................ 23
2.1.6. Địa điểm thực nghiệm ............................................................................ 23
2.1.7. Giả thuyết thực nghiệm .......................................................................... 23
2.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 23
2.2.1. Lựa chọn nội dung kiến thức, phương tiện dạy học ................................ 23
2.2.2. Thiết kế bài giảng lớp thực nghiệm ........................................................ 24
2.2.2.1. Thiết kế bài giảng cho lớp đối chứng ................................................... 24
2.2.2.2. Thiết kế bài giảng cho lớp thực nghiệm ............................................... 24
2.2.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................... 38
2.2.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................ 38
2.2.5. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát ......................................................... 39
2.2.6. Hiệu quả việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT ..................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I MÔN GDCD LỚP 10 Ở
TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN, HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
......................................................................................................................... 43
3.1. Quy trình vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I “Cơng dân
với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp
10 ..................................................................................................................... 43
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị .................................................................................. 43
3.1.1.1. Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học .............................. 43
3.1.1.2. Xác định phương tiện trực quan ........................................................... 43
3.1.1.3. Xác định hình thức trực quan ............................................................... 45
3.1.1.4. Thiết kế bài dạy học............................................................................. 45
3.1.2. Giai đoạn thực hiện ................................................................................ 50
3.1.3. Giai đoạn kết thúc ................................................................................... 51
3.2. Các giải pháp vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn
GDCD lớp 10 ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh ........ 52
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp trực quan trong
dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh
Hà Tĩnh ............................................................................................................ 52
3.2.1.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................. 52
3.2.1.2. Nhân tố khách quan ............................................................................. 53
3.2.2. Một số giải pháp vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I
môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh.................................................................................................................. 54
3.2.2.1. Đối với lãnh đạo nhà trường ................................................................ 54
3.2.2.2. Đối với giáo viên ................................................................................. 55
3.2.2.3. Đối với học sinh .................................................................................. 56
3.2.2.4. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học .................................................... 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 60
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hóa đã đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động cũng như những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực, những u cầu mới đó chính là
đội ngũ nguồn nhân lực phải có tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách
nhiệm, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Để đáp ứng vấn đề này thì
giáo dục đào tạo cần phải được bắt đầu từ giáo dục phổ thông mà trước hết phải
bắt đầu từ việc xác định mục tiêu dạy học, đổi mới nội dung chương trình sách
giáo khoa song song với việc đổi mới PPDH. Trong thơng báo kết luận của Bộ
Chính trị số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 khẳng định: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát
huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý
thuyết tăng cường thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó
chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học,
sản xuất và đời sống”. Tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X Nghị quyết về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng ở nước ta đã được thông qua. Nghị quyết nhấn
mạnh: "Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là xây dựng
nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, phù hợp
với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng ở
các nước phát triển trong khu vực và thế giới".
Như vậy, để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục thì đổi mới giáo dục
phổ thơng, trong đó đổi mới phương pháp là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra với
tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay.
Cùng với đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, PPDH tất yếu
phải đổi mới phương tiện, đồ dùng dạy học. Nghị quyết 40/2000/QH10 đã
khẳng định: “Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy
học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
học”. Với phương tiện dạy học phù hợp sẽ hỗ trợ tốt cho việc vận dụng các
PPDH tích cực của người giáo viên, nhất là đối với phương pháp trực quan.
Đối với môn học GDCD lớp 10 cấp THPT, là mơn học có tầm quan trọng
đặc biệt, bởi vì mục tiêu mơn học nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống tri
thức về thế giới quan, phương pháp luận khoa học, tư tưởng, phẩm chất chính
1
trị, đạo đức. Qua đó học sinh sẽ được định hướng trong sự phát triển nhân cách,
được giáo dục trở thành người cơng dân có ích cho xã hội, đây cũng là nhu cầu
cấp thiết trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ thanh thiếu niên trong giai đoạn
mới hiện nay.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với môn học
nhất là phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trường THPT thì vấn đề cơ bản nhất là phải tích
cực đổi mới PPDH hay nói cách khác phải vận dụng PPDH tích cực đặc biệt là
phương pháp trực quan một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập của môn học ở trường trung học phổ thông.
Xuất phát từ những lý do về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn đã nêu ở
trên, nhằm góp phần vào việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đối
với môn học GDCD lớp 10, đặc biệt là phần “Cơng dân với việc hình thành thế
giới quan, phương pháp luận khoa học”, tơi đã chọn khóa luân: “Vận dụng
phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 Trường THPT
Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Đứng trước những nhu cầu cấp thiết về đổi mới nội dung chương trình,
sách giáo khoa, PPDH đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới
PPDH ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục đào tạo mà biểu hiện của sự thúc
đẩy này là sự xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như tài liệu viết về
PPDH, đổi mới PPDH theo hướng tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng
tạo của học sinh. Chẳng hạn như:
Nhóm nghiên cứu về PPDH, đổi mới PPDH theo hướng tích cực gồm các
tác giả với các bài viết sau:Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier, Một số vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học ở trường THPT (Dự án phát triển Giáo dục Trung học
Phổ thông), Hà Nội, 2008. Bộ Giáo dục Đào tạo, dự án đào tạo giáo viên Trung
học cơ sở, Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường đại học, cao đẳng
đào tạo giáo viên trung học cơ sở, Hà Nội, 8/2003. Tiến sĩ Nguyễn Đăng Bằng,
Góp phần dạy tốt, học tốt mơn giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thông,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2001. Thái Duy Tuyên, PPDH truyền thống và đổi mới,
Nxb Giáo dục. Lê Quang Long, Thử đi tìm những phương pháp dạy học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1999.
Hầu hết các tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản về PPDH, PPDH tích
cực, cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH, phân loại các
PPDH một cách có logic và có hệ thống; đồng thời đề xuất một số biện pháp đổi
2
mới PPDH, cũng như một số quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học mới để
vận dụng vào việc dạy học các môn học. Tuy nhiên, các tác giả chưa nghiên cứu
chi tiết về PP trực quan và việc vận dụng vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở
trường trung học phổ thơng.
Cùng với nhóm nghiên cứu về PPDH, đổi mới PPDH theo hướng tích cực
cịn có nhóm nghiên cứu về phương pháp trực quan, phương tiện trực quan có
các tác giả sau:
Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), Phương pháp, phương tiện, kỹ thuật và hình
thức tổ chức dạy học trong nhà trường, Nxb Giáo dục Đại học sư phạm, Hà Nội,
2005. Lê Tràng Định (2003), Phân loại và sử dụng phương tiện trực quan trong
dạy học, Giáo dục, số 54. Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 1998.
Trong nhóm này, các tác giả cũng thể hiện khá chi tiết về khái niệm, phân
loại phương tiện trực quan; tầm quan trọng của việc vận dụng phương tiện trực
quan cũng như các giải pháp sử dụng phương tiện trực quan một cách khoa học
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học. Thế
nhưng việc vận dụng phương pháp trực quan, phương tiện trực quan trong dạy
học một môn học cụ thể chẳng hạn như môn GDCD lớp 10 trung học phổ thông,
phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”
như thế nào thì chưa được đề cập đến.
Chính vì vậy, để góp phần bổ sung vào lý luận về PPDH, tơi đã chọn và
nghiên cứu khóa luận: “Vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I
môn GDCD lớp 10 Trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh” nhằm góp phần vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh,
kích thích sự say mê hứng thú đối với môn học nhằm nâng cao hiệu quả công
tác dạy học bộ môn ở trường trung học phổ thơng nói chung và trường trung học
phổ thông Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao nhận thức về việc vận dụng phương pháp trực quan
trong dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trường trung học phổ thơng.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú học tập trong
học sinh.
3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu khóa luận này, tôi tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tìm hiểu và phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của PPDH trực quan.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính hiệu quả của khóa luận.
- Đưa ra những giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần
“Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn
GDCD lớp 10 ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đề xuất
một số giải pháp để vận dụng PP trực quan vào dạy học phần “Công dân với
việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10
ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: đọc, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái
qt hóa, nhằm thu thập thơng tin về lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: dự giờ, thăm lớp, thiết kế bài thực
nghiệm, trực tiếp lên lớp, phân tích các số liệu thống kê.
- Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn: xây dựng câu hỏi, bảng biểu,
xử lý số liệu nhằm tìm hiểu thực trạng của q trình dạy học mơn GDCD ở
trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý kết quả thu được qua thực nghiệm
sư phạm trên cơ sở tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn, lệch điểm trung bình
nhằm đánh giá chất lượng và hiệu quả của quá trình thực nghiệm.
6. Những đóng góp mới của khóa luận
Qua việc nghiên cứu và vận dụng khóa luận này ở trường THPT Hương
Sơn, khóa luận sẽ góp phần bổ sung, làm phong phú thêm lý luận về vận dụng
PP trực quan trong dạy học mơn GDCD ở trường trung học phổ thơng nói chung
4
và trường trung học phổ thơng Hương Sơn nói riêng; đặc biệt là qua những giải
pháp vận dụng PP trực quan nêu trên sẽ góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông cũng như việc nâng cao hiệu quả
dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”, phát huy được tính tích cực, chủ động,
hứng thú đối với môn học nhất là môn GDCD ở trường trung học phổ thông mà
lâu nay nhiều người cho rằng đơn điệu, khơ khan, khó tiếp thu.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp trực
quan trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hương Sơn,
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 2: Thực nghiệm việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy
học phần I môn GDCD lớp 10 trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Quy trình và các giải pháp vận dụng phương pháp trực quan
trong dạy học phần I môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hương Sơn, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC PHẦN I
MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN,
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10
1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan
Để làm rõ khái niệm phương pháp trực quan, trước hết cần phải hiểu một
số khái niệm có liên quan như: khái niệm về phương pháp, phương pháp dạy
học, trực quan.
* Phương pháp
Thuật ngữ phương pháp (PP) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đường, cách thức, phương tiện để đạt đến mục đích. Vì vậy trong
mọi hoạt động thực tiễn, nếu con người có phương pháp đúng, biết sử dụng
đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo mong muốn; nếu ngược lại sẽ khơng
đạt được mục đích đề ra. Đó chính là sức mạnh của phương pháp.
* Phương pháp dạy học (PPDH)
Có thể nói PPDH là một khái niệm cơ bản trong lý luận dạy học, là công cụ
quan trọng hàng đầu của nghề dạy học. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về PPDH chẳng hạn như:
Trong Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nhà xuất bản Giáo
dục, tác giả Thái Duy Tuyên đã trích dẫn từ một số tài liệu nước ngoài về khái
niệm PPDH:
- PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Iu.K.Babanxki, 1983).
- PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh
lĩnh hội nội dung học vấn (I.Ia.Lecne.1981) [22; 38].
- Còn theo Nguyễn Ngọc Quang trong Phương pháp dạy đại học, năm
1978, cho rằng: Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò dưới
sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách tự giác, tích cực, tự lực đạt được mục đích dạy học. Nó gắn liền với quá
6
trình giáo dục và có sự tác động qua lại giữa hoạt động của thầy và hoạt động
của trò trong quá trình dạy học.
- Cùng khái niệm này, tác giả Bùi Thị Mùi, trường Đại học Cần Thơ đã
khái quát trong Giáo trình Lý luận dạy học, năm 2007, về PPDH: “PPDH là
tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh được thực
hiện trong q trình dạy học; trong đó, cách thức hoạt động của giáo viên đóng
vai trị chủ đạo, cách thức hoạt động của học sinh đóng vai trị chủ động nhằm
thực hiện mục đích dạy học” [16; 59].
Ngồi ra, cịn nhiều cách định nghĩa khác về PPDH nhưng về cơ bản thì
PPDH chính là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
* Phương pháp trực quan
Về khái niệm phương pháp trực quan, tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng:
phương pháp trực quan “là một loại PPDH có đặc điểm là học sinh tiếp thu kiến
thức nhờ các giác quan tri giác trực tiếp các sự vật và hiện tượng trong thực
tiễn” [22; 41].
Theo tác giả Phùng Văn Bộ (chủ biên) trong cuốn “Một số vấn đề về
phương pháp giảng dạy và nghiên cứu triết học” thì phương pháp trực quan
thực chất cũng là một loại phương pháp dạy học, trong đó “giáo viên sử dụng
các đồ dùng dạy học, các phương tiện nhằm mục đích minh họa bổ sung thêm
cho kiến thức bài giảng. Phương pháp trực quan phù hợp với tâm lý nhận thức
của người học, làm cho bài giảng sinh động, phong phú và hấp dẫn người học”
hoạt động một cách tích cực [8; 109].
Theo cách tiếp cận của tác giả Bùi Thị Mùi, Trường Đại học Cần Thơ,
trong Giáo trình Lý luận dạy học, (2007) thì phương pháp dạy học trực quan “ là
phương pháp được xây dựng trên cơ sở quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính trực
quan trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, GV hướng dẫn HS thực
hiện các biện pháp quan sát sự vật, hiện tượng hay hình ảnh của chúng, trên cơ
sở đó mà hình thành khái niệm [16; 90].
Như vậy, mặc dù có nhiều cách đưa ra khái niệm về phương pháp trực quan
trong dạy học, nhưng tựu chung lại: Phương pháp trực quan có thể được hiểu là
một phương pháp dạy học; trong đó giáo viên sử dụng các đồ dùng dạy học, các
phương tiện dạy học giúp học sinh tri giác trực tiếp sự vật, hiện tượng một cách
sinh động và gây hứng thú học sinh, trên cơ sở đó mà hình thành khái niệm.
7
1.1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan được xây dựng trên cơ sở con đường nhận thức của
triết học Mác – LêNin. Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là quá trình của sự nhận thức chân
lý khách quan” [22; 189].
Theo Lênin, quá trình nhận thức chia thành hai giai đoạn: Trực quan sinh
động (giai đoạn nhận thức cảm tính) và tư duy trừu tượng (giai đoạn nhận thức
lý tính).
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của nhận thức. Thơng qua
các giác quan, con người nhận thức hình ảnh của các sự vật, hiện tượng một
cách trực tiếp từ thực tiễn. Chính vì vậy mà giai đoạn nhận thức cảm tính rất
sinh động và mang lại những tài liệu đáng tin cậy trong quá trình nhận thức.
Giai đoạn nhận thức cảm tính gồm 3 hình thức: cảm giác, tri giác và
biểu tượng.
Cảm giác: trong quá trình nhận thức, hình ảnh của sự vật, hiện tượng được
ghi lại một cách trực tiếp thơng qua các giác quan và nó chỉ phản ánh những
thuộc tính riêng lẽ của sự vật, hiện tượng. Cảm giác có vai trị là “nguồn gốc của
mọi sự hiểu biết”. Lênin đã viết: “Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan” [24;138].
Tri giác: là một hình thức của nhận thức được nâng cao hơn so với cảm
giác, nó phản ánh nhiều mặt, nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng, mang lại
cho nhận thức con người về sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ, phong phú hơn.
Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của giai đoạn
trực quan sinh động. Nó là hình ảnh được tái hiện lại mặc dù khơng trực tiếp
nhưng lại tồn diện và khái quát sự vật hơn.
Như vậy, các hình thức của trực quan (giai đoạn nhận thức cảm tính) rất
sinh động, phong phú, trực tiếp với sự vật, rất đáng tin cậy. Đây là ưu điểm mà
người dạy học vận dụng trong q trình dạy học để phát huy tính tích cực của
học sinh.
Giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn sau của q trình nhận thức. Nó
khơng nhận thức trực tiếp sự vật, hiện tượng mà là nhận thức gián tiếp. Tuy
nhiên, nhận thức này xa hơn sự vật nhưng lại sâu sắc hơn vì nó nhận thức đi sâu
vào bản chất của sự vật.
8
1.1.3. Các hình thức trực quan
Các hình thức trực quan thường được vận dụng trong dạy học môn GDCD
ở trường trung học phổ thơng hiện nay bao gồm: hình thức trình bày trực quan
và hình thức quan sát.
* Hình thức trình bày trực quan
Trình bày trực quan là hình thức sử dụng những phương tiện trực quan,
phương tiện dạy học trong quá trình dạy học.
- Phương tiện trực quan bao gồm những đồ dùng trực quan có tính chất minh
họa trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm tạo ra những biểu
tượng, hình thành những khái niệm cho học sinh thông qua sự tri giác trực tiếp
bằng các giác quan của các em. Những phương tiện trực quan gồm có:
+ Vật thật: là những động vật, thực vật sống trong thiên nhiên, các khoáng
vật, mẫu hóa chất…
+ Vật tượng trưng: đồ thị, sơ đồ, hình vẽ, giúp học sinh thấy được một cách
trực quan các sự vật, hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái qt, giản đơn.
+ Vật tạo hình: tranh ảnh, mơ hình, hình vẽ, đoạn phim . . . thay cho những
sự vật, hiện tượng khó trơng thấy hoặc khơng trơng thấy trực tiếp được (như vận
động quay quanh mặt trời và tự quy quanh trục của Trái đất, sự nảy mầm của
cây, sự hình thành và phát triển của các sinh vật…
+ Ngơn ngữ giàu hình tượng (Ca dao, tục ngữ, thành ngữ…)
- Phương tiện dạy học trực quan là những thiết bị có khả năng chứa đựng
hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển việc dạy
và học [6; 99]. Các phương tiện dạy học gồm có:
+ Tivi, băng hình, phim video, phim truyền hình.
+ Máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim kỹ thuật số.
+ Máy vi tính, đầu máy chiếu projector, phần mềm Violet, Internet…
* Hình thức quan sát
Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến
trình và sự biến đổi diễn ra trong sự vật, hiện tượng. Đây là một hình thức nhận
thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những tài liệu, sự kiện, hình thành những
biểu tượng ban đầu về sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh để trên cơ sở
đó làm tư liệu cho q trình tư duy.
9
Quan sát của học sinh được diễn ra khi giáo viên trình bày những phương
tiện trực quan, các phương tiện dạy học trong các khâu của quá trình dạy học
hoặc khi bản thân học sinh tiến hành thực nghiệm nghiên cứu hay tiến hành thí
nghiệm. Kết quả của quan sát nhằm rút ra kết luận, hình thành tri thức mới.
Tùy theo đặc điểm, nội dung bài học, trình độ tay nghề, điều kiện cụ thể
của nhà trường và địa phương mà giáo viên có thể lựa chọn hình thức trực quan
cho phù hợp. Có như thế, mới phát huy được hiệu quả của phương pháp trực
quan một cách tối ưu.
1.1.4. Những ưu, nhược điểm của phương pháp trực quan
* Ưu điểm
- Trong dạy học, nếu sử dụng tốt phương pháp trực quan thông qua phương
tiện trực quan và phương tiện kỹ thuật dạy học sẽ có tác dụng phát huy được vai
trị nhận thức tích cực của học sinh.
- Nếu phối hợp tốt với các PPDH khác, phương pháp trực quan sẽ kết hợp
được tín hiệu thứ nhất và tín hiệu thứ hai trong dạy học làm học sinh dễ hiểu,
nhớ lâu, giảm mệt nhọc do tư duy nhiều, bởi vì hệ thống tín hiệu thứ nhất là
những gì nghe được, thấy được, cảm xúc được từ thế giới bên ngồi, đây là
những thơng tin về thế giới khách quan mà con người nhận được trực tiếp từ
thực tiễn thông qua các giác quan; hệ thống tín hiệu thứ hai là ngôn ngữ và chữ
viết là những thông tin về thực tiễn khách quan đã được trừu tượng hóa. Hệ
thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ hai, con người khơng
thể hiểu được khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm, một hiện tượng nếu
khơng có những biểu tượng ban đầu về nó.
- Thơng qua các tài liệu trực quan, ngồi việc cung cấp cho học sinh những
kiến thức bền vững, chính xác cịn giúp học sinh kiểm nghiệm lại tính đúng đắn
của các kiến thức; hoặc bổ sung, điều chỉnh, đánh giá lại chúng nếu không phù
hợp với thực tiễn.
- Phương pháp trực quan giúp cho sự phát triển năng lực quan sát, óc tị
mị, hứng thú của học sinh trong học tập, tạo điều kiện hình thành cho học sinh
tính độc lập, tự giác vận dụng những gì đã học vào thực tiễn cuộc sống ở xung
quanh các em.
* Nhược điểm
Nếu sử dụng không khéo phương pháp trực quan trong dạy học hay lạm
dụng chúng sẽ dễ làm cho học sinh phân tán sự chú ý, thiếu tập trung, thậm chí
cịn làm hạn chế sự phát triển năng lực tư duy trừu tượng của học sinh.
10
1.1.5. Tầm quan trọng và những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng phương
pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10
* Tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn GDCD lớp 10
Việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD lớp 10
thông qua sử dụng các phương tiện trực quan có tầm quan trọng đặc biệt trong
q trình dạy và học của giáo viên và học sinh:
- Đối với học sinh
Việc sử dụng phương pháp trực quan thông qua các phương tiện trực quan
giúp cho học sinh có thông tin đầy đủ và sâu sắc về đối tượng, hiện tượng
nghiên cứu, kích thích q trình nhận thức học sinh, giúp các em có tư duy sâu
sắc hơn về sự vật, hiện tượng.
Thơng qua những hình ảnh, tranh ảnh, mơ hình, đoạn phim sinh động sẽ
kích thích hứng thú học sinh, tăng cường tính độc lập, sáng tạo của các em trong
quá trình học.
- Đối với giáo viên
Khi vận dụng phương pháp trực quan một cách khoa học sẽ giúp cho giáo
viên hạn chế được nhiều cơng việc có tính chất thuần túy trong tiết học, chẳng
hạn như thơng báo thơng tin, thuyết trình nhiều về sự vật, hiện tượng để dành
nhiều thời gian cho việc phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh. Đồng
thời, tạo được sự thoải mái, nhẹ nhàng trong giờ học của học sinh.
* Những yêu cầu cơ bản của việc vận dụng phương pháp trực quan trong
dạy học môn GDCD
Để sử dụng có hiệu quả phương pháp trực quan trong dạy học môn GDCD
ở THPT, giáo viên cần tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
Yêu cầu chung đối với phương tiện trực quan:
- Lựa chọn tài liệu trực quan phải vừa phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và
nội dung dạy học của bài học, vừa có tác dụng giáo dục lồng ghép, tích hợp
những vần đề mang tính thời sự, xã hội.
- Đảm bảo cho tất cả học sinh được quan sát rõ ràng, đầy đủ các phương
tiện dạy học được sử dụng trong tiết dạy.
- Phải sử dụng số lượng phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy
học phù hợp với nội dung của tiết học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
11
trường. Tránh trường hợp lạm dụng quá nhiều phương tiện trực quan sẽ làm mất
thời gian trình bày, ảnh hưởng đến hiệu quả của tiết học hoặc chỉ sử dụng một
phương tiện dạy học vì trong cùng một tình huống, những phương tiện dạy học
thường được sử dụng phối hợp với nhau để thực hiện nhiều chức năng đồng
thời. Mỗi phương tiện dạy học đều có chỗ mạnh, chỗ yếu, do vậy giáo viên cần
phải biết phát huy chỗ mạnh của phương tiện dạy học này để hạn chế chỗ yếu
của phương tiện dạy học kia.
- Các phương tiện dạy học trực quan phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ
và tính giáo dục học sinh khi sử dụng; đồng thời phải kích thích học sinh suy
nghĩ, làm việc nhằm phát triển năng lực chủ động, tự giác, tích cực và sáng tạo
của học sinh.
Yêu cầu trong quá trình vận dụng phương pháp trực quan:
- Trước hết, giáo viên cần xác định mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát,
hướng dẫn học sinh cách quan sát, cách ghi chép những điều quan sát, để trên cơ
sở đó hướng dẫn học sinh rút ra những khái quát, những kết luận một cách chính
xác, rõ ràng.
- Phải quán triệt ba nguyên tắc khi sử dụng phương tiện trực quan: đúng
lúc, đúng chỗ và đủ cường độ.
- Sử dụng phương pháp trực quan phải trên cơ sở kết hợp với các PPDH
tích cực khác.
Trong thực tiễn dạy học, bất kỳ một tiết dạy nào cũng cần đến sự phối hợp
một vài phương pháp, bởi vì trong các PPDH, mỗi phương pháp đều có những
ưu, khuyết điểm của nó. Do đó, khi vận dụng kết hợp các phương pháp một cách
tối ưu sẽ làm nâng cao hiệu quả dạy học chẳng hạn như vận dụng phương pháp
trực quan kết hợp với phương pháp vấn đáp, phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp vận dụng tri thức liên môn…
Phương pháp vấn đáp là phương pháp vấn đáp còn gọi là phương pháp đàm
thoại, đây là phương pháp giáo viên đặt ra một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị
chu đáo có khả năng dẫn dắt học sinh lĩnh hội những tri thức, sự kiện, khái niệm
và quy luật mới.
Phương pháp thảo luận nhóm là “Phương pháp thảo luận nhóm là phương
pháp dạy học mà trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ
để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề
cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó” [17; 223].
12
Phương pháp vận dụng tri thức liên môn là vận dụng tri thức liên môn là
phương pháp giáo viên sử dụng các tri thức của khoa học cơ bản (KHTN,
KHXH) vào bài giảng để minh chứng làm sáng tỏ vấn đề nào đó trong nội
dung bài học.
Cơ sở của việc vận dụng này là dựa vào mối quan hệ giữa kiến thức mơn
GDCD với KHTN và KHXH, bởi vì các khái niệm, các quy luật, nguyên lý của
triết học duy vật biện chứng đều được khái quát từ KHTN và chính các hệ thống
tri thức của KHTN đã chứng minh cho các nguyên lý triết học là đúng đắn.
Cũng như thế, đối với kiến thức triết học duy vật lịch sử cũng được khái quát từ
những tư liệu của KHXH.
- Các hình thức phối hợp giữa phương pháp trực quan với phương pháp
dạy học khác.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan sát trực tiếp qua hình ảnh
trực quan, mơ hình, đoạn phim về sự vật, hiện tượng, sau đó giáo viên đưa ra
yêu cầu, câu hỏi và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận.
Hoặc bằng phương tiện trực quan (hình ảnh, phim ảnh…) giáo viên kết hợp
vận dụng phương pháp đàm thoại thông qua một hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị
sẵn và phương pháp vận dụng tri thức liên mơn nhằm giải thích, minh họa cho
những nội dung trực quan giúp các em dễ nhớ, dễ hiểu, trên cơ sở đó mà hướng
dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy
học môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
1.2.1. Đặc điểm của mơn GDCD nói chung và phần I mơn GDCD lớp 10
nói riêng
* Đặc điểm của mơn GDCD ở trường THPT
Các tri thức của môn GDCD được truyền thụ cho HS có thể mang nhiều
nội dung khác nhau nhưng đều được coi là tri thức lí luận chính trị. Những tri
thức đó được xây dựng trên các mơn khoa học cơ bản như: Triết học, Đạo đức
học, Kinh tế học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Pháp luật học. Và các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Tri thức
của mơn GDCD được sắp xếp hợp lí, kết cấu chặt chẽ, lơgic, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của HS, thể hiện rõ tính đặc thù, riêng biệt, đồng thời khuynh
hướng tư tưởng cũng rất rõ ràng và nổi trội so với các mơn khoa học khác. Có
thể nêu lên một số đặc điểm như sau:
13
Một là, nội dung tri thức môn GDCD bao gồm phạm vi kiến thức rộng lớn,
bao quát toàn bộ đời sống xã hội, những kiến thức này được khái quát từ những
vấn để rất gần gũi, thiết thực trong đời sống thường nhật của cá nhân cơng dân,
gia đình và xã hội đến những vấn đề lớn của quốc gia, dân tộc, nhân loại. Đây là
những kiến thức thể hiện tên gọi của một môn học, dạy và học để làm người, để
trở thành người công dân đúng chuẩn mực xác định người công dân Việt Nam
trong thời đại mới khỏe mạnh, tự trọng, có kiến thức, kĩ năng, có động lực học
tập suốt đời, biết quan tâm đến người khác và có trách nhiệm đối với xã hội.
Hai là, các tri thức của mơn GDCD mang tính khái qt cao, tính trừu
tượng, tính quy luật, tính lơgic chặt chẽ. Đây là những tri thức mang tính định
hướng chính trị sâu sắc, nó trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, tư tưởng
của giai cấp cơng nhân, của Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp xác lập, củng cố
định hướng chính trị xã hội chủ nghĩa cho HS. Tồn bộ nội dung mơn GDCD từ
lớp 10 đến lớp 12 tập trung vào việc xây dựng cho HS thế giới quan khoa học,
nhân sinh quan cộng sản, phương pháp luận đúng đắn với những biện pháp và
hình thức khác nhau.
Ba là, tri thức của mơn GDCD mang tính tích hợp, có quan hệ chặt chẽ với
nhiều mơn khoa học, nhiều lĩnh vực khoa học khác. Phân tích chương trình môn
GDCD ta thấy môn học này chứa đựng nhiều loại kiến thức của các môn học
khác nhau và ở mức độ nhất định nó cịn chứa đựng cả kiến thức của các môn
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.
Bốn là, tri thức mơn GDCD gắn bó mật thiết với hiện thực, phản ánh một
cách sinh động đời sống hiện thực. Nếu việc dạy học những tri thức của môn
GDCD tách khỏi thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam thì sẽ mất hết ý nghĩa và tác dụng. Bởi lẽ, dạy học GDCD là dạy để HS trở
thành người cơng dân có tinh thần trách nhiệm của một thành viên hữu ích cho
Đất nước, có những kiến thức và kĩ năng cần thiết để tham gia vào một thế giới
đang thay đổi nhanh chóng. Do đó, q trình dạy học bộ mơn phải gắn trực tiếp,
cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu dưỡng của mỗi HS.
* Đặc điểm của phần I môn GDCD lớp 10
Ở phần I cung cấp cho chúng ta một số nội dung chủ yếu của triết học
nhằm trang bị cho học sinh những cơ sở ban đầu về thế giới quan, phương pháp
luận trong cuộc sống và là căn cứ luận cho các phần sau. Thông qua kiến thức
được trang bị HS hiểu được bản chất của thế giới là vật chất. Vận động và phát
triển theo những quy luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất.
Con người có thể nhận thức và vận dụng được những quy luật ấy. Và thấy được
14
mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể với khách thể qua các mối
quan hệ: thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý thức xã hội, con người là
chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội.
Trên cơ sở đó tơn trọng quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã
hội. Khắc phục những biểu hiện duy tâm trong cuộc sống hằng ngày, phê phán
các hiện tượng mê tín, dị đoan và tư tưởng khơng lành mạnh trong xã hội. Có
quan điểm phát triển, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ, tham gia tích cực
và có trách nhiệm đối với các hoạt động cộng đồng.
Nội dung chương trình phần I mơn GDCD lớp 10
Nội dung chương trình được sắp xếp thành 9 bài với thời lượng phân phối
như sau:
Bài 1 (2 tiết): Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
Bài 2 (2 tiết): Thế giới vật chất tồn tại khách quan.
Bài 3 (1 tiết): Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
Bài 4 (2 tiết): Nguồn gốc vận động phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 5 (1 tiết): Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 6 (1 tiết): Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 7 (2 tiết): Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Bài 8 (3 tiết): Tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Bài 9 (2 tiết): Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của
xã hội.
Ngồi những bài học chính trong SGK, chương trình cịn có một số chủ đề
tự chọn. Những chủ đề này bám sát nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức và vận
dụng lí luận vào thực tiễn cuộc sống.
1.2.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên trong
dạy học môn GDCD lớp 10, phần I ở trường THPT Hương Sơn, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Tình hình đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị trường
THPT Hương Sơn năm học 2010 - 2011:
Trường THPT Hương Sơn là một trường thuộc huyện vùng sâu của tỉnh Hà
Tĩnh, với tổng diện tích là : 20.000.000 m2
- Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là: 83 người. Trong đó:
15
+ Ban giám hiệu: 03.
+ Giáo viên dạy lớp: 70, trong đó giáo viên dạy mơn GDCD là: 03 người.
+ Nhân viên: 10.
- Tổng số lớp: 30 trong đó:
Khối lớp 10: 12 lớp
Khối lớp 11: 10 lớp
Khối lớp 12: 08 lớp
- Tổng số phòng học: 30
- Thiết bị phục vụ giảng dạy:
Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh, Ban lãnh đạo nhà
trường, Hội Cha mẹ học sinh; nhà trường đã trang bị được một hệ thống thiết bị
tương đối đầy đủ như: tranh ảnh, bản đồ, các thiết bị thí nghiệm thực hành sinh –
hóa, máy vi tính, tivi, cát xét, máy chiếu projector; nhưng riêng bộ mơn GDCD
thì cịn thiếu nhiều cụ thể là tranh ảnh, phim phục vụ bộ mơn; đặc biệt là tồn
trường chỉ có 01 phịng trang bị cho hệ thống máy chiếu phục vụ việc giảng dạy
giáo án điện tử.
Nhận thức chung của giáo viên về vai trị của mơn học GDCD và việc
vận dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học
Nhằm đánh giá thực trạng nhận thức của giáo viên về vị trí, vai trị của
mơn GDCD và việc vận dụng phương pháp trực quan trong q trình dạy học,
chúng tơi đã tiến hành điều tra 03 giáo viên bộ môn GDCD ở trường với kết quả
như sau: (Phụ lục 1).
Qua bảng trên, ta thấy các giáo viên giảng dạy ở trường THPT Hương
Sơn đều có nhận thức đúng vai trị của mơn GDCD trong việc hình thành thế
giới quan, phương pháp luận khoa học và ý nghĩa của việc vận dụng phương
pháp trực quan, cụ thể là:
- Có 100% số ý kiến cho rằng mơn GDCD có vai trị rất quan trọng trong
việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học;
- Về ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp trực quan: có 66,67% ý kiến
cho rằng phương pháp trực quan “Kích thích được hứng thú học tập của học
sinh, làm cho giờ học hấp dẫn, sinh động hơn” và 33,33% ý kiến “Phát huy được
tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh”. Ngoài ra, các ý kiến “ Làm giờ
cho giờ học nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả” và “các ý kiến khác” không có.
16
Mức độ vận dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học mơn
GDCD lớp 10
Bảng 1: Mức độ vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học phần I môn
GDCD lớp 10 ở trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Mức độ
Số GV
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
SL
3
%
SL
%
SL
%
1
33.33
2
66,67
0
0
Kết quả từ bảng 1 cho ta thấy mức độ vận dụng phương pháp dạy học trực
quan của giáo viên bộ môn trường THPT Hương Sơn chưa được thường xuyên,
cụ thể là mức độ vận dụng phương pháp dạy học trực quan “thường xuyên”
chiếm tỉ lệ: 33,33%; mức độ “đôi khi”: 66,67%; mức độ “chưa bao giờ”: 0%.
Như vậy, tất cả giáo viên dạy mơn GDCD của trường đều có ý thức trong
việc vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học nhằm góp phần vào việc
tích cực hóa hoạt động dạy và học ở trường THPT Hương Sơn. Tuy nhiên, trong
thực tiễn dạy học thì mức độ vận dụng phương pháp này cịn hạn chế, theo
chúng tơi ngun nhân chủ yếu của thực trạng này xuất phát từ yếu tố khách
quan: điều kiện phương tiện dạy học của nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu
vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên, nhất là tranh ảnh, máy chiếu
projector. . .
Cách thức vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên trường
THPT Hương Sơn hiện nay
Qua khảo sát, dự giờ thao giảng trong tổ chuyên môn, đặc biệt là môn
GDCD lớp 10, chúng tôi nhận thấy cách vận dụng phương pháp trực quan vào
dạy học của giáo viên bộ mơn có những ưu điểm và những hạn chế như sau:
* Ưu điểm trong cách vận dụng phương pháp trực quan
Hầu hết trong tiết dạy vận dụng phương pháp trực quan của giáo viên đều
chuẩn bị tốt các phương tiện trực quan.
Kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện trực quan, kích thích được sự
chú ý, quan sát của học sinh.
* Những hạn chế trong cách vận dụng phương pháp trực quan
Do đánh giá quá cao vai trò của phương pháp trực quan, phương tiện trực
quan nên một số giáo viên cịn lạm dụng q nhiều hình ảnh trực quan, biến tiết
17
dạy trở thành một tiết “xem hình, xem phim” hoặc “tiết trình chiếu”, do đó
khơng thể chuyển tải được hết kiến thức cơ bản, cần thiết của bài học, dần dần
gây tâm lý nhàm chán, khơng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong q trình tiếp thu kiến thức của học sinh.
Hoặc lạm dụng trong việc trình chiếu chạy chữ thay vì có thể sử dụng bằng
hình thức nói hoặc viết. Nói cách khác, giáo viên chưa sử dụng phối hợp một
cách khoa học giữa phương tiện dạy học truyền thống và hiện đại.
Sử dụng hình ảnh trực quan đơi khi chưa có tác dụng giáo dục lồng ghép
về những vấn đề mang tính thời sự, xã hội.
Bên cạnh đó, một khó khăn lớn nhất hiện nay của nhà trường là điều
kiện còn thiếu trang thiết bị dạy học nhất là phương tiện dạy học truyền thống
(tranh ảnh) cũng như phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu projector,
chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của giáo viên trong dạy học; vì thế, giáo
viên dạy học môn GDCD phải vay mượn tranh, ảnh từ các bộ mơn khác hoặc
phải đăng ký trước tiết dạy có sử dụng máy chiếu để được cán bộ phụ trách
phòng máy vi tính sắp xếp.
Vì vậy, việc vận dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy môn GDCD
ở trường THPT Hương Sơn chưa phát huy được tính tích cực của nó.
Mặt khác, do ảnh hưởng của nhận thức về vị trí, vai trị của mơn học
GDCD trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông của một số giáo viên
chưa đúng với mục tiêu của mơn học: hình thành thế giới quan và phương pháp
luận khoa học, bởi vì có một số quan điểm cho rằng mơn học GDCD là mơn
phụ, nếu khơng phải là mơn phụ thì cũng là môn không thi tốt nghiệp nên không
cần đầu tư nhiều, nhận thức này không chỉ của các giáo viên bộ mơn khác mà
cịn cả chính những giáo viên dạy môn học này.
1.2.3. Thực trạng việc tiếp cận với phương pháp trực quan của học sinh
trong giờ học môn GDCD lớp 10, phần “Cơng dân với việc hình thành thế
giới quan, phương pháp luận khoa học”
Để tìm hiểu nhận thức về vai trị và thái độ học tập mơn GDCD lớp 10
của học sinh trường THPT Hương Sơn và làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên
cứu về thực trạng tiếp cận với phương pháp trực quan của học sinh trong giờ học
môn GDCD lớp 10, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát 156 học sinh của
khối 10 (lớp 10C1, 10C2, 10A3, 10A4) về nhận thức và thái độ học tập môn
GDCD lớp 10 với kết quả như sau: (Phụ lục 2).
18