Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nâng cao chất lượng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.96 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHỬ THỊ LÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC LÀM TRONG CÁC
CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH PHI CHÍNH THỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 62 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS QUYỀN ĐÌNH HÀ
2. TS. CHU THỊ KIM LOAN

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Anh Tuần
Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng

Phản biện 2 : PGS.TS. Phạm Văn Hùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thanh Hà
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lao động - việc làm là một trong những lĩnh vực quan trọng đối với mỗi quốc
gia bởi con ngƣời vừa là nguồn lực vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội.
Thời gian qua, Việt Nam đã duy trì đƣợc khả năng tạo việc làm, để tận dụng “lợi
tức dân số”, nƣớc ta đã khá thành công trong tạo công ăn việc làm đầy đủ (full
employment), tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam vẫn luôn duy trì ở mức thấp (từ 2%3%), tuy nhiên quan ngại chủ yếu vẫn là chất lƣợng việc làm thấp (Viện Khoa học
Lao động và Xã hội, 2013; Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2016), đặc biệt
trong khu vực phi chính thức.
Việt Nam cũng nhƣ ở hầu hết các nƣớc đang phát triển khác, khu vực kinh tế
phi chính thức đang tồn tại và có vai trò quan trọng tạo ra nhiều việc làm cho
ngƣời lao động. Đến năm 2015, cả nƣớc có 4,75 triệu cơ sở kinh tế cá thể phi nông
nghiệp (phần lớn là các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) phi chính thức), giải
quyết việc làm cho gần 8 triệu ngƣời, chiếm 15,5% tổng số ngƣời đang làm việc.
Khu vực này đóng góp 31,33% GDP cả nƣớc năm 2015 (Tổng cục Thống kê,

2016b). Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy nhƣng việc làm trong các cơ sở SXKD
phi chính thức còn tồn tại nhiều bất cập, trong đó nổi bật là chất lƣợng việc làm
còn thấp: việc làm không ổn định với tỷ lệ không có hợp đồng lao động trên 60%;
tỷ lệ lao động đƣợc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) thấp; thu nhập thấp và giờ
làm việc bình quân cao (Cling et al., 2009; Cling và cs., 2010; Viện Nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung ƣơng, 2014). Tuy nhiên, câu hỏi “chất lƣợng việc làm trong
khu vực này thấp nhƣ thế nào? nguyên nhân vì sao? Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng việc làm và giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng việc làm?” vẫn còn bỏ ngỏ
hoặc đƣợc để cập một cách tản mạn, chung chung. Hơn nữa, chƣa có nhiều nghiên
cứu về vấn đề này, vì vậy vẫn còn khoảng trống nghiên cứu để trả lời các câu hỏi
trên. Do đó, trƣớc khi đƣa ra giải pháp nâng cao chất lƣợng việc làm cần phải làm
rõ những vấn đề trên.
Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế của cả nƣớc, cũng là nơi tập trung
rất nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) phi chính thức đó là các hộ sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, các làng nghề, v.v... Năm 2015,
Hà Nội đã có 351.105 cơ sở SXKD cá thể, thu hút 631.556 lao động (Tổng cục
Thống kê, 2016b), chiếm trên 17% tổng lao động đang làm việc của thành phố. Lao
động làm việc trong các cơ sở SXKD cá thể chủ yếu là lao động trình độ thấp,
52,4% lao động làm việc trong các cơ sở này chƣa qua đào tạo và 30,5% đã qua đào
tạo nhƣng không có chứng chỉ (Tổng cục Thống kê, 2013). Đặc biệt, có khoảng 30%
việc làm là những việc làm bấp bênh, hơn 60 % việc làm không có hợp đồng lao
động và gần 95% không đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội (Cling et al., 2009).
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề
1


chất lƣợng việc làm, đánh giá chất lƣợng việc làm từ đó đƣa ra các giải pháp nâng
cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức thành
phố Hà Nội làm luận án nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở làm rõ vấn đề lý luận về chất lƣợng việc làm, đánh giá thực
trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng việc làm trong các cơ sở
sản xuất kinh doanh phi chính thức ở thành phố Hà Nội để đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lƣợng việc làm cho ngƣời lao động trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về chất
lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức.
(2) Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức ở thành phố Hà Nội.
(3) Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở
SXKD phi chính thức thành phố Hà Nội thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chất lƣợng việc làm và các yếu tố ảnh
hƣởng tới chất lƣợng việc làm của lao động đang làm việc tại các cơ sở SXKD phi
chính thức ở thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung vào xác định các tiêu chí,
phƣơng pháp và đánh giá chất lƣợng việc làm, đƣa ra giải pháp nâng cao chất
lƣợng việc làm giới hạn trong các khía cạnh sau: (1) tiền lƣơng/thu nhập; (2) thời
gian làm việc; (3) việc làm đƣợc đảm bảo thông qua hợp đồng lao động và chính
sách bảo hiểm xã hội; (4) điều kiện lao động đảm bảo an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp; (5) tiếng nói và mối quan hệ nơi làm việc và (6) cơ hội đƣợc đào tạo và
phát triển kỹ năng.
- Về khách thể nghiên cứu: tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo vì là đây là ngành có số lƣợng cơ sở cũng nhƣ lao động, lao động làm công
hƣởng lƣơng nhiều nhất và phù hợp cho nghiên cứu đầy đủ các nội dung về chất
lƣợng việc làm.
- Về không gian: thành phố Hà Nội, khảo sát ngƣời lao động làm việc trong

các cơ sở SXKD phi chính thức tại 11 quận/huyện: Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa,
Hai Bà Trƣng, Hà Đông, Gia Lâm, Thƣờng Tín, Ứng Hòa, Từ Liêm (nay là quận
2


Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm), Hoài Đức và Quốc Oai.
- Thời gian: Đánh giá chất lƣợng việc làm của lao động trong các cơ sở SXKD
phi chính thức trong giai đoạn 2011-2015, đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Về lý luận: Luận án đã tổng hợp nhiều quan điểm tiến bộ về chất lƣợng việc
làm; đƣa ra khái niệm, yếu tố cấu thành chất lƣợng việc làm thông qua 6 tiêu chí.
- Về phƣơng pháp: Luận án đã sử dụng các phƣơng pháp phân tích hiện đại
nhằm xác định các yếu tố chất lƣợng việc làm cũng nhƣ lƣợng hóa đƣợc các yếu tố
đó. Đã xây dựng phƣơng pháp xác định và đánh giá chất lƣợng việc làm qua: (1) qua
ma trận chỉ số thành phần và (2) tính toán chỉ số việc làm tổng hợp theo phƣơng pháp:
(i) bình quân không trọng số; (ii) bình quân gia quyền với trọng số là mức độ quan
trọng của từng tiêu chí theo thuyết bậc nhu cầu của Maslow và (iii) bình quân gia
quyền với trọng số đƣợc tính toán từ phân tích nhân tố.
- Về thực tiễn: Luận án đã đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp nâng cao chất
lƣợng việc làm, trong các cơ sở SXKD phi chính thức, đó là:
+ Thúc đẩy chính thức hóa các cơ sở SXKD phi chính thức đồng thời xây dựng
chính sách trực tiếp cho các cơ sở SXKD phi chính thức.
+ Giải pháp chủ yếu: hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao năng lực thực thi
chính sách, đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức, xây dựng một số chƣơng trình
hỗ trợ thực thi chính sách thay vì ép buộc thực hiện.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Luận án đã làm rõ thêm và bổ sung các khái niệm, tiêu
chí, phƣơng pháp xác định và tính toán chỉ tiêu chất lƣợng việc làm; vận dụng
phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá để kiểm định các tiêu chí chất lƣợng việc
làm; vận dụng phƣơng pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu

nhập. Đây là những kiến thức, phƣơng pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy,
nghiên cứu và hoạch định chính sách.
- Giá trị thực tiễn: Luận án đã cung cấp cơ sở dữ liệu, kết quả phân tích, đánh
giá chất lƣợng việc làm, yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng việc làm trong các cơ sở
SXKD phi chính thức cũng nhƣ các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng
việc làm. Các phát hiện này là căn cứ quan trọng có giá trị tham khảo hữu ích cho
các nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà quản lý trong triển khai chính sách
góp phần nâng cao chất lƣợng việc làm cho ngƣời lao động nói chung và trong khu
vực phi chính thức nói riêng, hƣớng tới việc làm bền vững. Ngoài ra, luận án cũng
có giá trị đào tạo cán bộ nghiên cứu viên trẻ tại các viện nghiên cứu, trƣờng đại học,
giúp các nhà nghiên cứu thay đổi tƣ duy, cách tiếp cận trong nghiên cứu kinh tế xã
hội; giúp cán bộ quản lý các cấp nhận biết các tiêu chí chất lƣợng việc làm nhằm xây
dựng tiêu chuẩn chất lƣợng việc làm trong lộ trình hội nhập quốc tế.
3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
Bùi Tôn Hiến (2009), cho rằng chất lƣợng việc làm dƣới giác độ xã hội, yếu tố
quan trọng là việc toàn dụng nhân công, mọi ngƣời đều có việc làm và có đƣợc việc
làm phù hợp với luật pháp, việc làm nhân văn, việc làm tử tế v.v...Beatson (2000), đã
xác định một số đặc điểm công việc ảnh hƣởng đến chất lƣợng việc làm, bao gồm: (i)
Các đặc điểm bên ngoài: mức lƣơng, thời gian làm việc, chính sách cân bằng công
việc, cuộc sống, an ninh việc làm, cơ hội thăng tiến; (ii) Các đặc điểm bên trong:
cƣờng độ làm việc, nguy cơ bệnh tật hoặc thƣơng tích, mối quan hệ với những
ngƣời khác trong công việc. Lowe (2000) đã khẳng định chất lƣợng công việc
ngƣời Canada muốn dựa trên bốn trụ cột: sức khỏe, hạnh phúc, hỗ trợ cho cuộc
sống gia đình và sự tham gia của ngƣời lao động trong việc ra quyết định.
Theo quan điểm của chúng tôi chất lƣợng việc làm là các đặc tính của hoạt

động lao động nhằm mục đích đƣợc trả tiền công, tiền lƣơng, các đặc tính này bao
gồm: (1) tiền lƣơng/thu nhập; (2) thời gian làm việc; (3) việc làm đƣợc đảm bảo
thông qua hợp đồng lao động và chính sách bảo hiểm xã hội; (4) điều kiện lao
động đảm bảo an toàn và sức khỏe; (5) tiếng nói và mối quan hệ nơi làm việc và
(6) cơ hội đƣợc đào tạo và phát triển kỹ năng.
Cơ sở SXKD phi chính thức là cơ sở SXKD phi nông nghiệp không có tƣ
cách pháp nhân (theo Luật Doanh nghiệp, Luật HTX) sản xuất ít nhất một hoặc
một vài sản phẩm và dịch vụ để bán hoặc trao đổi và có thuê lao động.
2.1.2. Đặc điểm, vai trò việc làm, chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh phi chính thức
Tucker (2002) cho rằng việc làm trong các cơ sở SXKD phi chính thức
thƣờng là việc làm “bấp bênh”, phi tiêu chuẩn, không toàn thời gian và không cố
định. Việc làm trong khu vực phi chính thức gắn liền với đặc tính dễ bị tổn thƣơng
và với các nhóm đối tƣợng yếu thế, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ILO, 2009). Việc
làm khu vực phi chính thức có những đặc điểm sau: hợp đồng miệng hoặc không
có hợp đồng; công việc mang tính không thƣờng xuyên, mức tiền lƣơng không cố
định và thấp; không toàn thời gian và không cố định; không tồn tại hoặc thiếu tính
pháp lý về bảo trợ (Upadhyaya, 2003; Maurizio, 2016).
Nâng cao chất lƣợng việc làm cho ngƣời lao động có vai trò quan trọng đối
với ngƣời lao động khu vực phi chính thức ở các nƣớc đang phát triển. Các nƣớc
đang phát triển cần có giải pháp để nâng cao chất lƣợng việc làm, đáp ứng các tiêu
chuẩn về ổn định việc làm, quyền cơ bản tại nơi làm việc, bảo đảm xã hội và sự
tham gia vào đối thoại xã hội của ngƣời lao động để tiến tới việc làm bền vững.
4


2.1.3. Nội dung nghiên cứu chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh phi chính thức
Vận dụng thuyết nhu cầu của Maslow (1943) để xem xét nhu cầu của ngƣời
lao động. Chất lƣợng việc làm gồm 06 nội dung theo thứ tự quan trọng nhƣ sau:

thứ nhất là tiền lƣơng-thu nhập của ngƣời lao động; thứ hai là thời gian làm việc;
thứ ba là bảo đảm việc làm bằng hợp đồng lao động, tham gia BHXH, BHYT; thứ
tƣ là điều kiện làm việc an toàn và đảm bảo sức khỏe; thứ năm là có tiếng nói và
mối quan hệ nơi làm việc; thứ 6 là đào tạo và phát triển kỹ năng.
Tự hoàn thiện
Selfactualization

• Cơ hội đào tạo, phát triển thế mạnh cá nhân,
phát triển nghề nghiệp

Đƣợc tôn trọng
Esteem

• Có tiếng nói, cơ hội thăng tiến

Quan hệ/liên kết và chấp nhận
Belonging

• Sự gắn bó, mối quan hệ nơi làm
việc
• Có hợp đồng lao động, chế
độ bảo hiểm và điều kiện
làm việc đảm bảo

An toàn
Safety

• Mức lƣơng tốt, thời
gian làm việc hợp lý


Sinh học/cơ bản
Physiological

Hình 2.1. Ứng dụng thuyết nhu cầu Maslow trong nâng cao chất lƣợng
việc làm
Để nâng cao chất lƣợng việc làm cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu
của ngƣời lao động và có biện pháp hữu hiệu để đáp ứng.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng việc làm
Trong luận án, các nhóm yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng việc làm trong khu
vực phi chính thức bao gồm: (1) Môi trƣờng pháp lý và chính sách (tiền lƣơng, an
toàn vệ sinh lao động, an sinh xã hội,..); (2) Yếu tố gắn với tổ chức lao động (đầu
tƣ, công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động v.v.) và (3) yếu tố gắn với bản
thân ngƣời lao động (đặc điểm nhân khẩu học, trình độ chuyên môn kỹ thuật, ý
thức chấp hành kỷ luật lao động, v.v.).
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh phi chính thức trên thế giới: Ấn Độ, Singapore, Thƣợng Hải- Trung
Quốc; Philippine và Nepal.
5


2.2.2. Chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức
ở Việt Nam và kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản
xuất kinh doanh ở một số địa phƣơng
- Chất lƣợng lao động thấp; việc làm không ổn định: việc làm không đƣợc
bảo vệ bởi các chính sách bảo hiểm xã hội; thu nhập thấp; giờ làm việc bình quân cao.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện tỉnh Nghệ An, cải thiện môi trƣờng và điều
kiện làm việc của các doanh nghiệp nhỏ bao gồm cả các cơ sở SXKD ở Thừa
Thiên Huế; Cải thiện điều kiện lao động tại các cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ ở
tỉnh Nam Định.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản
xuất kinh doanh phi chính thức cho Hà Nội
1) Chính sách đào tạo cho ngƣời lao động, đồng thời nâng cấp công nghệ kỹ
thuật trong khu vực phi chính thức để tạo ra sản phẩm tốt hơn, thu nhập cao hơn;
2) Tăng cƣờng an ninh thu nhập và khả năng có việc làm cho ngƣời lao động
thông qua chính sách thúc đẩy việc làm phi chính thức cùng với an sinh xã hội;
3) Hệ thống bảo hiểm xã hội dễ tiếp cận và có hỗ trợ cho lao động khu vực phi
chính thức có thể tham gia BHXH tự nguyện;
4) Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, khuyến
khích và hỗ trợ để đông đảo ngƣời lao động tự do trong khu vực phi chính thức
nhận thấy chính sách BHXH tự nguyện là chỗ dựa vững chắc khi họ không may
gặp phải những rủi ro trong cuộc sống hay hết tuổi lao động, từ đó có thể làm cho
họ chuyển biến nhận thức;
5) Cải thiện điều kiện lao động trong các cơ sở SXKD thông qua tập huấn và
áp dụng các giải pháp kỹ thuật đơn giản, dễ áp dụng.
2.2.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên quan nhƣ các nghiên cứu về việc
làm bền vững (decent work) trong khu vực phi chính thức, ASXH và khu vực phi
chính thức; nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng việc làm qua một số chỉ số tổng hợp
về chất lƣợng việc làm, v.v. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu đầy đủ về nâng cao
chất lƣợng việc làm cho các CSSXKD phi chính thức.
Ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về chất lƣợng việc làm mà chỉ có một
số nghiên cứu về khu vực phi chính thức trong đó có vấn đề việc làm hoặc nghiên
cứu về việc làm khu vực phi chính thức. Vì vậy, cần phải có nghiên cứu đầy đủ về
chất lƣợng việc làm và các yếu tố ảnh hƣởng để có giải pháp hữu hiệu nâng cao
chất lƣợng việc làm trong khu vực này ở Việt Nam.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phố Hà Nội có vị trí địa lý, địa hình, đất đai và khí hậu Hà Nội khá
thuận lợi cho phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế tập trung vào dịch vụ và công nghiệp6



xây dựng và có xu hƣớng chuyển dịch tích cực. Tốc độ tăng dân số chung bình quân
giai đoạn 2009-2015 là 2,27%/năm, riêng khu vực thành thị là 5%/năm do tốc độ đô
thị hóa nhanh. Dân số từ 15 tuổi trở lên chiếm 76,96% tổng dân số. Lực lƣợng lao
động đạt 3,88 triệu ngƣời năm 2015 với tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động là 70,2%.
Tỷ lệ LLLĐ có trình độ chiếm 41,8% trong đó nhiều nhất là trình độ đại học trở lên.
Với đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, cơ cấu việc làm của Hà Nội tập trung chủ
yếu ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, Hà Nội có nền kinh tế cá thể với
nhiều làng nghề truyền thống và ngành nghề, từ ngành công nghiệp, buôn bán đến
các hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống, lƣu trú thu hút nhiều lao động.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khung phân tích
Khung phân tích tổng thể của luận án theo hình 3.1.
Nâng cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở SXKD phi chính thức
thành phố Hà Nội

Chất lƣợng việc làm

Phƣơng pháp,
công cụ
Ma trận xếp hạng
chỉ số chất lƣợng
việc làm
Chỉ số chất lƣợng
việc làm tổng hợp
qua chỉ số trung gan
và chỉ số thành phần

Phân tích nhân tố

khám phá (EFA)
(Kiểm định
Cronbach’s Alpha,
KMO, hồi quy

Tiền lƣơng, thu nhập
Thời gian làm việc
Hợp đồng và BHXH
Điều kiện làm việc
Tiếng nói và mối
quan hệ nơi làm
việc
Đào tạo và phát triển

Yếu tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng
việc làm

Chính sách và môi
trƣờng bên ngoài

Tổ chức sản xuất từ
phía ngƣời sử dụng
lao động

Yếu tố từ phía bản
thân ngƣời lao động

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIỆC LÀM TRONG CÁC CƠ SỞ SXKD
PHI CHÍNH THỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hình 3.1. Mô hình khung phân tích đề nghị
7


3.2.2. Phƣơng pháp tiếp cận
Luận án tiếp cận vấn đề chất lƣợng việc làm từ các góc nhìn khác nhau nhƣ
tiếp cận hệ thống, tiếp cận thể chế chính sách, tiếp cận theo loại hình sản xuất kinh
doanh, theo khu vực nội thành-ngoại thành, theo giới.
3.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Số liệu thứ cấp: Thông tin thứ cấp đã đƣợc công bố từ TCTK, số liệu điều
tra doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ sở SXKD phi chính thức của Viện Khoa học
Lao động và Xã hội và các văn bản chính sách liên quan.
- Số liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn qua bảng hỏi 341 ngƣời lao động
(thỏa mãn yêu cầu của phân tích nhân tố theo tỉ lệ quan sát (observations)/biến đo
lƣờng (items) là 5:1 (Hair et al.,2006)); phỏng vấn sâu 30 chủ cơ sở và 35 cán bộ
các cấp.
Chọn điểm nghiên cứu: Luận án chọn phân chia không gian để tiến hành
nghiên cứu thành hai khu vực:
- Nội thành gồm các quận: Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trƣng, Hà Đông
- Ngoại thành, gồm các quận/huyện: Gia Lâm, Thƣờng Tín, Ứng Hòa, Từ Liêm
(nay là quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm), Hoài Đức và Quốc Oai.

3.2.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu và phân tích
Xử lý và phân tích số liệu bằng các phần mềm thống kê: Stata, SPSS và
Excel.
Phƣơng pháp phân tích: thống kê mô tả, phân tích định tính, phân tích nhân
tố khám phá (EFA).
Luận án đề xuất và xây dựng phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng việc làm
từng chỉ số thành phần theo ma trận và phƣơng pháp tính chỉ số chất lƣợng việc
làm tổng hợp dựa trên chỉ số thành phần và chỉ số trung gian.

3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng việc làm phải đảm bảo đủ 6 nội dung
chất lƣợng việc làm:
-

Về tiền lƣơng-thu nhập gồm 9 chỉ tiêu
Về thời gian làm việc gồm 7 chỉ tiêu
Về bảo đàm việc làm gồm 11 chỉ tiêu
Về điều kiện việc làm đảm bảo an toàn và sức khỏe gồm 6 chỉ tiêu
Về tiếng nói mối quan hệ nơi làm việc gồm 5 chỉ tiêu
Về đào tạo và phát triển kỹ năng gồm 3 chỉ tiêu.

8


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VIỆC LÀM TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT KINH DOANH PHI CHÍNH THỨC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1.1. Khái quát tình hình phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính
thức ở thành phố Hà Nội
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2016b) đến 1/7/2015, Hà Nội có 351,1
nghìn cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, với tốc độ tăng bình quân 3,08%/năm giai
đoạn 2009-2015. Các cơ sở cá thể chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại
với gần 152,86 nghìn cơ sở thuộc ngành “Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ” (chiếm 43,54%) và ngành “Công nghiệp chế biến, chế
tạo” với gần 86 nghìn cơ sở (chiếm 24,48% tổng số).
4.1.2. Tình hình lao động việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi
chính thức ở thành phố Hà Nội
Năm 2015, số lƣợng lao động đang làm việc trong các cơ sở cá thể là 631,56
nghìn ngƣời, 40,8% tập trung ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo và 33,3%

trong ngành “Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ”.
Quy mô lao động của các cơ sở không lớn (bình quân 1,9 ngƣời/cơ sở, ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tập trung ở nhóm qui mô từ 2-5 lao động) (Tổng cục
thống kê, (2016b).
4.1.3. Chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức
ở thành phố Hà Nội
4.1.3.1. Tiền lương, thu nhập và các khoản phúc lợi
Phân tích số liệu điều tra điều tra ngƣời lao động trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Hà Nội của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2011; 2015) cho
thấy: năm 2015, thu nhập bình quân tháng của một lao động làm việc trong các cơ
sở SXKD phi chính thức trên địa bàn Hà Nội đạt 4,18 triệu đồng, bằng 70% mức
này của lao động làm việc trong các doanh nghiệp chính thức và có mức tăng thấp
hơn tốc độ tăng GRDP. Khoảng cách thu nhập giữa các nhóm: nội thành cao hơn
ngoại thành; nam cao hơn nữ, nhóm 40-59 tuổi cao hơn nhóm còn lại. Mức thu
nhập của lao động trong các ngành dệt, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, da giầy
thấp hơn so với các ngành khác Bảng 4.1. Phân loại thu nhập bình quân và tốc độ
tăng thu nhập của các nhóm theo giới tính, nơi làm việc, lao động nội tỉnh/ngoại
tỉnh và ngành (bảng 4.1).

9


Tốc độ tăng thu nhập bình quân năm 2009-2012 (%)

Bảng 4.1. Phân loại thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập của các nhóm
theo giới tính, nơi làm việc, lao động nội tỉnh/ngoại tỉnh và ngành
Thu nhập bình quân tháng (triệu đồng/tháng)
Cao:
Trung bình:
Thấp:

từ 4,6 -5,5
từ 4,2-4,4
từ 2,6-4,1
- Làm việc ở vùng ngoại
thành
- Ngành “SX da và
Cao:
- Lao động nội tỉnh
- Ngành “Chế biến gỗ và các sản phẩm có liên
từ
- Nữ
sản xuất sản phẩm từ gỗ, quan
11,1- Ngành “Sản xuất tre, nứa (trừ giƣờng, tủ, SX sản phẩm từ
16,5
trang phục”
bàn, ghế); sản xuất sản khoáng phi kim loại
phẩm từ rơm, rạ và vật khác”
liệu tết bện”
- Từ 40-59 tuổi
Trung
- Ngành “Sản xuất
bình:
- Làm việc ở nội thành
kim loại”
Từ 8,3- Từ 25-39 tuổi
- Ngành “SX sản
- Từ 15-24 tuổi
10,5
- Nam
phẩm điện tử, máy vi

tính và sản phẩm
quang học”
- Lao động ngoại tỉnh
- Ngành “SX sản
- Ngành “SX chế biến
Thấp:
- Ngành “SX đồ uống”
phẩm từ kim loại đúc
thực phẩm”
Từ -1,2
- Ngành “SXgiƣờng, tủ,
sẵn”
- Ngành “Dệt”
-7,8
bàn, ghế”
- Ngành “SX giấy và
sản phẩm từ giấy”

4.1.3.2. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi
Thời gian làm việc của lao động trong các cơ sơ SXKD phi chính thức thấp
hơn của lao động trong các doanh nghiệp chính thức 2,1 giờ/tuần. Tuy nhiên, có sự
chênh lệch lớn giữa các nhóm (của nam cao hơn nữ và khu vực nội thành cao hơn
khu vực ngoại thành) cho thấy thiếu sự điều chỉnh của các chính sách cũng nhƣ
quản lý trong khu vực phi chính thức.
4.1.3.3. Bảo hiểm và bảo đảm việc làm
Tỷ lệ lao động làm việc trong các cơ sở SXKD phi chính thức ở Hà Nội có
ký kết hợp đồng lao động thấp (10%) ảnh hƣởng tới tính bền vững, ổn định của
việc làm cũng nhƣ các chế độ phúc lợi liên quan đến bảo hiểm xã hội và các chính
sách an sinh, hỗ trợ khác khi gặp rủi ro.
4.1.3.4. Điều kiện lao động an toàn và sức khỏe

Đặc điểm chung của đa số cơ sở SXKD phi chính thức là quy mô nhỏ, cơ sở
vật chất còn thiếu thốn, ngh o nàn, lạc hậu: nhà xƣởng chật h p, công nghệ thiết bị
máy móc đơn giản, lạc hậu, v.v. Điều kiện làm việc bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố
10


nhƣ : chất lƣợng không khí không đảm bảo, dễ cháy nổ, nóng, tiếng ồn, bị ô nhiễm
rác và nƣớc thải, v.v thể hiện trong một số hình ảnh do tác giả thu thập trong quá
trình khảo sát (hình 4.1).
Chất lƣợng không khí kém (quá nhiều
khói bụi, thiếu thiết bị lọc không khí)

Dễ cháy nổ, cần có dụng cụ bảo vệ, giảm
nguy cơ cháy nổ

Nóng: quá nhiều hơi nóng

Tiếng ồn: quá nhiều tiếng ồn, cần thiết bị bảo
hộ

Ánh sang: thiếu độ sang cho phép

Chất thải, nƣớc ô nhiễm: thiếu hệ thống xử lý

Hình 4.1. Môi trƣờng làm việc của lao động trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh phi chính thức ở thành phố Hà Nội
11


4.1.3.5.Tiếng nói và mối quan hệ nơi làm việc

Vai trò, tiếng nói của ngƣời lao động trong các cơ sở SXKD phi chính thức
còn hạn chế. Ở các các cơ sở sản xuất SXKD phi chính thức vì không có tổ chức
đại diện cho ngƣời lao động nên những quyết định liên quan đến công việc thƣờng
đƣợc do chủ sử dụng lao động quyết định. Tỷ lệ lao động đƣợc thƣơng lƣợng với
chủ cơ sở là 51,7%, 47,2% cho rằng chỉ đƣợc thông báo các quyết định của chủ cơ
sở và 1,14% ngƣời lao động cho rằng chủ cơ sở hoàn toàn không lấy ý kiến hay
thông báo cho ngƣời lao động.
4.1.3.6. Đào tạo và phát triển kỹ năng
Ngƣời lao động trong các cơ sở SXKD phi chính thức ít có cơ hôi đƣợc đào
tạo phát triển kỹ năng hay có cơ hội phát triển nghề nghiệp của mình mặc dù đây
cũng là yếu tố tác động khá lớn tới mức độ hài lòng về việc làm của họ. Các cơ sở
SXKD cần phải quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao kỹ năng, trình độ cho ngƣời
lao động của mình thông qua các khóa bồi dƣỡng, đào tạo ngắn hạn. Chính sách
đào tạo, đào tạo lại ngƣời lao động cũng cần phải tính đến đối tƣợng lao động trong
khu vực này.
4.1.4. Chất lƣợng việc làm của lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh
phi chính thức thông qua chỉ số tổng hợp
4.1.4.1. Kiểm định các chỉ số đo lường chất lượng việc làm
a. Lựa chọn chỉ số
Để đánh giá các nhân tố chất lƣợng việc làm cần xác định chỉ số thành phần
có thể phản ánh cho từng nhân tố đã lựa chọn. Tác giả đề xuất 35 chỉ tiêu phản ánh
các nhân tố chất lƣợng việc làm trong bảng 4.2.
b. Kiểm định các chỉ số thành phần và chỉ số trung gian đánh giá chất lượng việc
Để xem xét sự phù hợp của các chỉ số và các chỉ số trung gian có thể phản ánh
đƣợc chất lƣợng việc làm, tác giả thực hiện kiểm định qua phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis). Qua năm vòng phân tích, đã có 6 chỉ số thành

phần bị loại khỏi mô hình, các chỉ số thành phần còn lại đƣợc nhóm thành 6 nhóm
chỉ số trung gian, trong mỗi nhóm có các chỉ tiêu thành phần nhƣ sau:
- Nhóm F1: Chính sách bảo hiểm và bảo đảm việc làm, bao gồm các biến

Bh1, Bh2, Bh3, Bh4, Bh6, Bh7, Bh8, Bh9;
- Nhóm F2: Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, bao gồm các biến Dk1Dk2,
Dk3, Dk4, Dk5, Dk6;
- Nhóm F3: Thời gian làm việc và nghỉ ngơi, bao gồm các biến Tg1, Tg2,
Tg3, Tg4, Tg5;
- Nhóm F4: Tiếng nói và mối quan hệ nơi làm việc, bao gồm các biến Qh2,
Qh3 và Qh4.
12


Bảng 4.2. Kết quả đánh giá của ngƣời lao động về các chỉ tiêu
về chất lƣợng việc làm
Mã Biến
Tn1
Tn2
Tn3
Tn4
Tn5
Tn6
Tn7
Tg1
Tg2
Tg3
Tg4
Tg5
Tg6
Bh1
Bh2
Bh3
Bh4

Bh5
Bh6
Bh7
Bh8
Bh9
Dk1
Dk2
Dk3
Dk4
Dk5
Dk6
Qh1
Qh2
Qh3
Qh4
Pt1
Pt2
Pt3

Giải thích biến
Tiền lương-Thu nhập
Mức lƣơng
Hình thức trả lƣơng
Lƣơng làm thêm
Thƣởng lễ tết
Hỗ trợ ăn trƣa
Hỗ trợ khác
Tăng lƣơng
Thời gian làm việc
Việc làm đều trong năm

Việc làm đều trong tháng
Số ngày làm việc trong tuần
Phù hợp về số giờ làm việc trong ngày
Phù hợp về thời điểm làm việc trong ngày
Nghỉ giữa giờ làm việc
Chính sách bảo hiểm và bảo đảm việc làm
Nghỉ ốm có lƣơng
Nghỉ thai sản
Hỗ trợ khi về hƣu
Trợ cấp thôi việc
Bồi thƣờng tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
Tử tuất
Nghỉ phép hàng năm có lƣơng
Chi phí y tế/BHYT
Tham gia BHXH
Bảo đảm điều kiện làm việc an toàn
Tập huấn và giám sát về ATVSLĐ
Trang bị thiết bị ATVSLĐ
Trang bị dụng cụ bảo hộ lao động
Trang bị thiết bị giảm thiếu tác động yếu tố có hại
Trang bị thiết bị xử lý rác thải, nƣớc thải
Môi trƣờng làm việc ít bị ảnh hƣởng bởi yếu tố có hại
Tiếng nói và quan hệ nơi làm việc
Tiếng nói trong các quyết định của cơ sở SXKD
Tiếng nói trong các quyết định liên quan đến bản thân
Quan hệ với chủ cơ sở SXKD
Quan hệ với đồng nghiệp
Đào tạo phát triển kỹ năng
Đào tạo phát triển kỹ năng
Phát triển nghề nghiệp

Có cơ hội thăng tiến

Điểm trung bình
6.6
6.9
7.5
7.1
4.1
3.2
1.9
4.7
8.2
7.9
8.2
8.4
8.6
8.6
6.4
1.2
1.2
1.2
1.2
1.2
2.0
1.3
1.2
1.2
1.2
3.2
2.6

4.2
4.3
4.2
4.0
3.8
5.4
3.9
7.9
8.0
8.2
5.6
5.7
5.7
5.4

- Nhóm F5: Phát triển nghề nghiệp bao gồm các biến Pt1, Pt2, Pt3 và Tn7.
Biến Tn7 là biến tăng lƣơng có thể phản ánh tiêu thức về phát triển nghề nghiệp
13


trong các cơ sở SXKD phi chính thức.
- Nhóm F6: Tiền lƣơng- thu nhập, bao gồm các biến Tn1, Tn2, Tn3.
Tiếp tục thực hiện kiểm định độ tin cậy của các chỉ số trung gian (thang đo)
bằng công cụ Cronbach’s alpha. Kết quả cho thấy cả 6 nhóm chỉ số trung gian đạt
tiêu chuẩn và độ tin cậy hay nói cách khác các nhân tố này có thể phản ánh chất lƣợng
việc làm chung (chỉ số tổng hợp) với hệ số Cronbach Alpha của tất cả các nhóm đều
lớn hơn 0,6; hệ số của từng chỉ tiêu thành phần cũng đều đạt yêu cầu và độ tin cậy với
hệ số tƣơng quan biến-tổng đều lớn hơn 0,3.
4.1.4.2. Đánh giá vai trò của các nhân tố chất lượng việc làm
a. Vai trò của các biến đối với chỉ số trung gian

Dựa vào ma trận điểm đóng góp thành phần của của từng chỉ số thành phần
tới chỉ số trung gian có thể thấy các chỉ số thành phần phản ánh thuận chiều đối với
chỉ số trung gian. Vì vậy, bất cứ một sự tác động nào tích cực đến chỉ số thành
phần sẽ làm tăng giá trị của chỉ số trung gian phản ánh chất lƣợng việc làm.
F1 = 0,14Bh1 + 0,15Bh2 + 0,15Bh3 + 0,14Bh4 + 0,09Bh6 + 0,15Bh7 + 0,14Bh8
+ 0,14Bh9
F2 = 0,21Dk1 + 0,22Dk2+ 0,2Dk3 0,2Dk4+ 0,2Dk5+ 0,25Dk6
F3 = 0,22Tg1 + 0,26Tg2 +0,25Tg3 +0,23Tg4 +0,22Tg5
F4 = 0,33Qh2 + 0,38Qh3 + 0,33Qh4
F5 = 0,34Tn7 + 0,18Pt1 + 0,2Pt2 + 0,19Pt3
F6 = 0,4Tn1 + 0,42Tn2 + 0,37Tn3

Vấn đề ngƣời lao động đƣợc nghỉ thai sản, đƣợc hƣởng lƣơng hƣu hay nghỉ
phép năm có lƣơng có ảnh hƣởng lớn nhất tới bảo đảm việc làm. Môi trƣờng làm
việc ít bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố có hại sẽ tác động lớn nhất tới kết quả điều kiện
làm việc. Tần suất có việc làm đều trong tháng và số ngày làm việc trong tuần
đóng góp lớn nhất cho kết quả đánh góa yếu tố thời gian làm việc, nghĩa là việc
làm tốt là có thời gian làm việc phù hợp và đƣợc phân bố hợp lý. Mối quan hệ với
chủ cơ sở cũng đóng vai trò quan trọng nhất trong đánh giá tiếng nói và mối quan
hệ nơi làm việc. Biến tăng lƣơng lại là biến có tác động lớn nhất tới đánh giá về
phát triển nghề nghiệp và biến mức lƣơng và hình thức trả lƣơng tác động lớn nhất
tới nhân tố thu nhập của ngƣời lao động.
b. Vai trò của các chỉ số trung gian đối với chỉ số tổng hợp
Để xác định vai trò của từng chỉ số trung gian đối với chỉ số tổng hợp chất
lƣợng việc làm chung, tác giả thực hiện hồi qui tuyến tính giữa 6 nhân tố F1, F2,
F3, F4, F5, F6 với biến phụ thuộc là mức độ đánh giá của ngƣời lao động về việc
14


làm hiện tại của mình. Kết quả phƣơng trình hồi quy có dạng nhƣ sau:

Y= 6,57 + 0,11F1 + 0,13F2+ 0,43F3+ 0,1F4+ 0,44F5 + 0,12F6
Tất cả các yếu tố có ảnh hƣởng thuận chiều đến mức độ đánh giá của ngƣời
lao động về việc làm của mình, trong đó, yếu tố phát triển nghề nghiệp và thời gian
làm việc có đối với chỉ số chất lƣợng việc làm. Yếu tố phát triển nghề nghiệp lại bị
chi phối nhiều nhất bởi tăng lƣơng và số lƣợng giờ làm việc trong tuần và có việc
làm đều trong tháng. Điều này hàm ý sự ổn định theo chiều hƣớng tăng của tiền
lƣơng cũng nhƣ ổn định về thời gian làm việc là các yếu tố có vai trò lớn nhất đối
với chất lƣợng việc làm. Trên thực tế ngƣời lao động trong các cơ sở SXKD phi
chính thức chƣa hài lòng về các yếu tố nhƣ: phúc lợi khác ngoài lƣơng; các chính
sách về bào hiểm và bảo đảm việc làm; môi trƣờng làm việc; vai trò trong các
quyết định của cơ sở,v.v. Kết quả phân tích trên khá tƣơng đồng với sự cảm nhận
của các đối tƣợng khảo sát về tầm quan trọng của các nhóm yếu tố. Tuy nhiên, họ
cảm nhận yếu tố tiền lƣơng, thu nhập lại là quan trọng nhất, tiếp đến là thời gian
làm việc, môi trƣờng và điều kiện làm việc, chính sách bảo hiểm và bảo đảm việc
làm, mối quan hệ nơi làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Đơn vị: điểm
Tiền lƣơng, thu nhập
6,64
7.00
6.00
5.00
Khác
4.00
3.00
2,02 2.00
1.00
0.00

Tiến nói và mối quan
hệ nơi làm việc


Thời gian làm việc
5,00

3,36

3,49
3,25

Chính sách bảo hiểm
và bảo đảm việc làm

4,24
Điều kiện làm việc an
toàn

Đào tạo và phát triển
nghề nghiệp

Biểu đồ 4.1. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố chất lƣợng việc làm
của các đối tƣợng phỏng vấn
Ghi chú: Điểm càng cao yếu tố càng có vai trò quan trọng.
4.1.4.3. Chỉ số tổng hợp đánh giá chất lượng việc làm
a. Trọng số của các chỉ số thành phần và chỉ số trung gian đánh giá chất lượng
việc làm
Dựa trên hệ số đóng góp phản ánh vai trò của các chỉ số thành phần đối với
chủ số trung gian và vai trò của chỉ số trung gian đối với chỉ số tổng hợp chất
15



lƣợng việc làm, sử dụng phƣơng pháp chuẩn hóa để đƣa các hệ số này theo thứ bậc
để sử dụng làm trọng số tính toán chỉ tiêu chất lƣợng việc làm tổng hợp.
b. Chỉ số chất lượng việc làm tổng hợp
Chỉ số tổng hợp chất lƣợng việc làm đƣợc tính toán dựa trên các chỉ số trung
gian, chỉ số trung gian đƣợc tính từ chỉ số thành phần. Sử dụng ba phƣơng án tính chỉ
số việc làm tổng hợp: (i) Bình quân không trọng số; (ii) Bình quân gia quyền với trọng
số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí theo thuyết bậc nhu cầu của Maslow và (iii)
Bình quân gia quyền với trọng số đƣợc tính toán từ phân tích nhân tố (Bảng 4.3).
Bảng 4.3. Cách tính các chỉ số tổng hợp chất lƣợng việc
Phƣơng
án 1:
Hệ số của các nhóm tiêu chí
Bình
và biến con
quân
không
trọng số
= trung
Chỉ số chất lƣợng việc làm chung bình
QEI
((F1)--(F6))

Phƣơng án 2:
Bình quân gia Phƣơng án 3: Bình quân
quyền, trọng số
gia quyền, trọng số
theo thuyết bậc chuẩn hóa xác định từ
nhu cầu của
mô hình hồi quy (wi)
Maslow

=
(F1*4+F2*3+..
+F6*6)/21

F1

Bảo đảm việc làm

trung bình ((Bh1)---(Bh9))

F2

Điều kiện làm việc

trung bình ((Dk1)---(Dk6))

F3

Thời gian làm việc

trung bình ((Tg1)---(Tg5))

F4

Tiếng nói và mối quan hệ

trung bình ((Qh2)---(Qh4))

F5


Phát triển nghề nghiệp

trung bình ((Tn7)---(Pt3))

F6

Thu nhập

trung bình ((Tn1)---(Tn3))

F1:
Bh2
Bh3
Bh4
Bh6
Bh7
Bh8
Bh9
F2:

= trung bình ((Bh1)---(Bh9))
Nghỉ thai sản
Hỗ trợ khi về hƣu
Trợ cấp thôi việc
Tử tuất
Nghỉ phép hàng năm có lƣơng
Chi phí y tế/BHYT
Tham gia BHXH

Tập huấn và giám sát về

Dk1 ATVSLĐ

= trung bình ((Dk1)---(Dk6))
chuẩn hóa công thức 1b

16

= (F1*wf1++..+F6*wf6)/
(wf1+…+wf6)
= (Bh1*wbh1+Bh9 *wbh9)/
(wbh1+…+wbh9)
= (Bh1*a1+Bh9 *a6)/
(a1+…+a9)
=
(Tg1*wTg1+..Tg5*wTg5)/
(wTg1+…+wTg5)
= (Qh1*wqh1..
+Qh4 *wqh4)/
(wqh1+…+ wqh4)
= (Tn7*wtn7+..Pt3*wpt3)/
(wtn1+…+wpt3)
= (Tn1*wtn1+Tn3 *wtn3)/
(wtn1+…+wtn3)


Dk2
Dk3
Dk4
Dk5
Dk6

F3:
Tg1
Tg2
Tg3
Tg4
Tg5
F4:
Qh2
Qh3
Qh4
F5
Tn7
Pt1
Pt2
Pt3
F6
Tn1
Tn2
Tn3

Phƣơng Phƣơng án 2:
án 1:
Bình quân gia Phƣơng án 3: Bình quân
Hệ số của các nhóm tiêu chí
Bình quyền, trọng số
gia quyền, trọng số
và biến con
quân theo thuyết bậc chuẩn hóa xác định từ
không
nhu cầu của

mô hình hồi quy (wi)
trọng số
Maslow
Trang bị thiết bị ATVSLĐ
Trang bị dụng cụ bảo hộ lao
động
Trang bị thiết bị giảm thiếu
tác động yếu tố có hại
Trang bị thiết bị xử lý rác
thải, nƣớc thải
Môi trƣờng làm việc ít bị ảnh
hƣởng bởi yếu tố có hại
= trung bình ((Tg1)---(Tg5))
Việc làm đều trong năm
Việc làm đều trong tháng
Số ngày làm việc trong tuần
Trọng số wi đƣợc chuẩn
Phù hợp về số giờ làm việc trong chuẩn hóa công thức 1b
hóa từ hệ số đóng góp
ngày
từng biến đến nhóm nhân
Phù hợp về thời điểm làm
tốtheo thứ bậc
việc trong ngày
(công thức 4)
= trung bình ((Qh2)---(Qh4))
wkj= (k-1) x ((akj –
meanj)/(maxj – meanj) +1
Tiếng nói trong các quyết
(CT4)

định liên quan đến bản thân
chuẩn hóa công thức 1b
Quan hệ với chủ cơ sở
Quan hệ với đồng nghiệp
= trung bình ((Tn7)---(Pt3))
Tăng lƣơng
Đào tạo phát triển kỹ năng
Phát triển nghề nghiệp
Có cơ hội thăng tiến
chuẩn hóa công thức 1b
= trung bình ((Tn1)---(Tn3))
Mức lƣơng
Hình thức trả lƣơng
Lƣơng làm thêm
chuẩn hóa công thức 1b

Xem xét chỉ số chất lƣợng việc làm của các nhóm lao động trong các cơ sở
SXKD phi chính thức khác nhau nhằm tìm ra giải pháp đối với từng nhóm. Kết quả
cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm lao động khác nhau trong các cơ sở SXKD
phi chính thức ở Hà Nội. Xem xét từng chỉ số thành phần đối với từng nhóm lao
động sẽ thấy đƣợc để nâng cao chất lƣợng việc làm của nhóm đó thì cần can thiệp
vào yếu tố nào.
- Theo giới tính, chất lƣợng việc làm của lao động nam tốt hơn lao động nữ.
17


chất lƣợng việc làm của nhóm lao động nữ bị hạn chế ở yếu tố thu nhập, tiếng nói
và mối quan hệ nơi làm việc và bảo đảm việc làm.
- Xét theo khu vực làm việc, lao động làm việc ở khu vực nội thành có chất
lƣợng việc làm cao hơn ngƣời lao động làm việc trong các cơ sở ở ngoại thành. Để

nâng cao chất lƣợng việc làm cho lao động khu vực ngoại thành cần chú ý đến hai
yếu tố là điều kiện làm việc và thời gian làm việc.
- Chất lƣợng việc làm của lao động nhóm tuổi trung niên từ 25-39 tuổi cao
hơn nhóm thanh niên (15-24 tuổi) và nhóm từ 40 tuổi trở lên. cần chú ý cải thiện
điều kiện làm việc và thời gian làm việc của nhóm lao động trên 40 tuổi và yếu tố
tiếng nói và mối quan hệ; yếu tố phát triển nghề nghiệp của nhóm lao động trẻ
dƣới 25 tuổi
- Xét theo ngành, chất lƣợng việc làm của lao động làm việc trong ngành dệt và
sản xuất kim loại là cao nhất. Chất lƣợng việc làm trong các cơ sở sản xuất sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy còn hạn chế và cần ƣu tiên các
giải pháp nâng cao thu nhập, phát triển nghề nghiệp, nâng cao vai trò và tiếng nói của
ngƣời lao động, cải thiện thời gian làm việc và nâng cao bảo đảm việc làm.
Đơn vị: điểm chuẩn hóa
-0.10 -0.08 -0.06 -0.04 -0.02

0.00

0.02

0.04
0,03

Nam
Nữ

-0,05

0,01

-0,03

-0,01

-0,08

-0,05
-0,06

Hộ khẩu Hà Nội

Dƣới 25 -0.09

-0,05

-0,06

QEI2

0,00
0,00

QEI3
0,03
0,02

-0,03
0,02
0,03
0,02

Từ 25-39

Từ 40 trở lên

0,07
QEI1

-0,02
-0,02

Hộ khẩu ngoại tỉnh

0.08

0,04

0,04
0,05

Nội thành
Ngoại thành

0.06

-0,02
-0,01

Biểu đồ 4.2. Chỉ số chất lƣợng việc làm tổng hợp (QEI) theo 3 phƣơng pháp,
giới tính, nơi làm việc, hộ khẩu và nhóm tuổi
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG VIỆC LÀM CỦA LAO
ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH PHI CHÍNH THỨC
4.2.1. Thể chế chính sách

Trong hệ thống chính sách hiện hành của nƣớc ta, hầu hết các quy định về
thời giờ làm việc, tiền lƣơng-thu nhập, điều kiện lao động,..đã đƣợc quy định trong
bộ Luật Lao động, Luật tiền lƣơng tối thiểu, Luật An toàn vệ sinh lao động,v.v.
18


trong đó có quy định cho lao động làm công ăn lƣơng trong khu vực phi chính
thức. Có thể phân loại mức độ tác động của các chính sách này tới chất lƣợng việc
làm nhƣ trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Chính sách áp dụng cho ngƣời lao động làm việc
trong các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức
Mức độ tác
động/chi phối chất
lƣợng việc làm
Đăng ký kinh doanh
Nghị
định Hộ, cơ sở không sử
A
43/2010/NĐ-CP
dụng quá 10 lao động. căn cứ áp dụng các
Trên 10 lao động phải chính sách khác.
chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp
Mức lƣơng tối thiểu
Bộ Luật Lao động lao
động
làm
B
Quy định kỳ hạn trả lƣơng (2012)
việc theo hợp đồng

tiền lƣơng làm thêm giờ, NĐ 122/2015/NĐ lao động
làm việc vào ban đêm
NĐ 05/2015/NĐchế độ phụ cấp, trợ cấp, CP
nâng bậc, nâng lƣơng
tiền thƣởng
Thời giờ làm việc
Bộ Luật Lao động lao động làm việc theo
B
(2012)
hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động
Bộ Luật Lao động
A
(2012)
là điều kiện chính
để áp dụng các
chính sách khác
BHXH bắt buộc
Luật Bảo hiểm xã lao động làm việc có
B
hội sửa đổi (2014) hợp đồng từ 1 tháng
trở lên
Bảo hiểm thất nghiệp
Luật việc làm lao động làm việc có
B
(2013)
hợp đồng lao động từ
3 tháng trở lên
BHXH tự nguyện
Luật Bảo hiểm xã lao động khu vực phi

A
hội sửa đổi (2014) chính thức có nhu cầu đối tƣợng điều
nhƣng chỉ có hai chế chỉnh trực tiếp là
độ hƣu trí và tử tuất
nhóm phi chính thức
Môi trƣờng và điều Luật An toàn, vệ tất cả ngƣời lao động,
A
kiện lao động
sinh lao động
bao gồm cả ngƣời lao Bao phủ rộng đối
động làm việc không tƣợng điều chỉnh
theo hợp đồng lao gồm nhóm phi
động
chính thức
Tiếng nói và mối quan Bộ Luật Lao động lao
động
làm
B
hệ tại nơi làm việc
Nghị định Số việc theo hợp đồng
60/2013/NĐ-CP
lao động
Đào tạo và phát triển Bộ Luật Lao động lao động làm việc theo
B
kỹ năng
Luật Việc làm
hợp đồng lao động
Chính sách

Văn bản chính

sách chính

Điều kiện áp dụng

19


- Nhóm A, nhóm có tác động mạnh là nhóm chính sách điều chỉnh trực tiếp
tới nhóm lao động phi chính thức và là tiền đề cho việc áp dụng chính sách khác
bao gồm:
+ Chính sách đăng ký kinh doanh: hình thức đăng ký kinh doanh sẽ chi phối
việc đơn vị đó chịu sự điều chỉnh của các chính sách khác. Trên thực tế có khá
nhiều đơn vị theo Luật phải đăng ký kinh doanh nhƣng không thực hiện nhằm trốn
tránh thực hiện các chính sách đặc biệt chính sách liên quan đến ngƣời lao động.
+ Chính sách BHXH tự nguyện và An toàn vệ sinh lao động: điều chỉnh trực
tiếp đối tƣợng lao động phi chính thức.
+ Hợp đồng lao động: là yếu tố quan trọng nhằm xác định đối tƣợng điều
chỉnh của các chính sách liên quan đến chất lƣợng việc làm khác nhƣ tiền lƣơng,
thời gian làm việc, BXXH bắt buộc,..
- Nhóm B, nhóm chính sách còn lại, đây là nhóm có liên quan chính tới các
khía cạnh chất lƣợng việc làm nhƣng liệu lao động trong các cơ sở SXKD phi
chính thức có là đối tƣợng điều chỉnh của nhóm này không phụ thuộc nhiều vào
kết quả thực thi của nhóm A.
Tuy nhiên, hệ thống văn bản dƣới luật ban hành không kịp thời, thiếu đồng
bộ và khó đi vào thực tế; năng lực quản lý Nhà nƣớc về lao động việc làm nói
chung chƣa phát triển toàn diện, đội ngũ thanh tra chính sách lao động việc làm
còn thiếu, v.v.
4.2.2. Các yếu tố từ phía ngƣời sử dụng lao động tạo môi trƣờng làm việc
- Tổ chức sản xuất và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động: Các cơ sở SXKD
phi chính thức sử dụng máy móc, công nghệ còn đơn sơ tổ chức sản xuất, tổ chức

lao động còn ở mức thấp không đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và sức khỏe.
- Tổ chức lao động của cơ sở SXKD: Hầu hết các cơ sở SXKD phi chính
thức đi lên từ hộ gia đình vẫn mang tính chất quản lý gia đình. Thực tế cho thấy
thiếu sự liên kết, ràng buộc giữa chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các
cơ sở SXKD phi chính thức.
- Thực thi pháp luật về lao động của các cơ sở SXKD còn hạn chế một phần
do hiểu biết, nhận thức còn hạn chế. Đa số cơ sở SXKD phi chính thức không ký
HĐLĐ, tiền lƣơng, tiền công căn cứ vào sự thảo thuận với ngƣời lao động và chƣa
quan tâm đến các chế độ tiền lƣơng khác, v.v.
Bảng 4.5. Mức độ hiểu biết về luật pháp liên quan của chủ cơ sở
Luật Doanh nghiệp
Luật Hợp tác xã
Bộ Luật Lao động
Luật Bảo hiểm xã hội

Tốt
3,50
2,10
1,40
1,40

Trung bình
12,15
12,15
13,08
5,37
20

Kém
37,62

39,49
36,45
33,41

Không biết
46,73
46,26
49,07
59,81


4.2.3. Các yếu tố từ ngƣời lao động
Bản thân ngƣời lao động chƣa thực sự chú trọng đến các yếu tố liên quan
đến chất lƣợng việc làm của mình ngoại trừ mức lƣơng mà họ nhận đƣợc. Do sức
ép, mong muốn nâng cao thu nhập, ngƣời lao động phải chấp nhận thời giờ làm
việc không hợp lý, chấp nhận làm khối lƣợng công việc nặng nhọc hơn, điều kiện
lao động tồi tệ hay không có cơ hội đào tạo, v.v..
Hộp 4.1. Kết quả phỏng vấn sâu
Ngƣời lao động không hiểu và không quan tâm đến vấn đề đảm bảo việc
làm ngoài tiền lƣơng:
.. “Em làm ở đây lâu rồi, không ký HĐLĐ, nhƣng em với anh chủ ở đây nhƣ là chỗ
anh em với nhau, có gì thì bảo nhau”. (ngƣời lao động)
… “Em vào làm ở doanh nghiệp này đƣợc gần 4 năm rồi, HĐLĐ mỗi năm vẫn ký
lại 1 lần, hình nhƣ là thời gian 1 năm hay sao đó mà đến cuối năm đều ký lại mà,
các anh chị ý gọi lên bảo ký là ký, em cũng không quan tâm đến nội dung lắm, chỉ
cần biết mức lƣơng của mình là bao nhiêu thôi”.
4.3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIỆC
LÀM TRONG CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH PHI CHÍNH THỨC Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.3.1. Định hƣớng

4.3.1.1. Căn cứ định hướng
Chƣơng trình hợp tác quốc gia ILO-Việt Nam về việc làm bền vững 20122016. Nghị quyết Số19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trƣờng
kinh doanh. Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ TP Hà Nội lần thứ XVI đã đặt ra mục
tiêu đến năm 2020
4.3.1.2. Định hướng giải pháp nâng cao nhất lượng việc làm trong các cơ sở sản
xuất kinh doanh phi chính thức ở Hà Nội: Nâng cao chất lƣợng việc làm cho
ngƣời lao động trong các cơ sở SXKD phi chính thức cần đƣợc thực hiện đồng thời
việc thúc đẩy chính thức hóa các cơ sở SXKD phi chính thức và các chính sách
trực tiếp cho các cơ sở SXKD phi chính thức.
4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng việc làm trong cơ sở sản xuất kinh doanh
phi chính thức thành phố Hà Nội
(1) Cải thiện môi trƣờng kinh doanh và thúc đẩy chính thức hóa các cơ sở sản xuất;
(2) Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến chất lƣợng việc làm trong các cơ sở
SXKD phi chính thức; (3) Đẩy mạnh thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa chủ
sử dụng lao động và ngƣời lao động đặc biệt là lao động yếu thế (nữ, nhập cƣ,..);
21


(4) Thúc đẩy phát triển quan hệ lao động, tăng cƣờng các thỏa thuận, thƣơng lƣợng
giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các cơ sở SXKD phi chính
thức; (5) Tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao nhận thức về pháp luật lao động cho
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong các cơ sở SXKD phi chính thức;
(6) Xây dựng chƣơng trình hỗ trợ đào tạo cho ngƣời lao động đang làm việc trong
các cơ sở SXKD phi chính thức; (7) Tăng cƣờng năng lực thanh tra lao động đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh phi chính thức; (8) Xây dựng chính sách hỗ trợ
và dịch vụ tƣ vấn: tài chính, phòng ngừa tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, tiếp
cận tín dụng, v.v.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã làm rõ vấn đề lý luận về chất lƣợng việc làm, đánh giá

thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng việc làm trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh phi chính thức ở thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lƣợng việc làm cho ngƣời lao động, cụ thể:
1) Về lý luận, nghiên cứu cho thấy chất lƣợng việc làm trong các cơ sở
SXKD phi chính thức là các đặc tính của hoạt động lao động bao gồm: (1) tiền
lƣơng/thu nhập; (2) thời gian làm việc; (3) việc làm đƣợc đảm bảo thông qua hợp
đồng lao động và chính sách bảo hiểm xã hội; (4) điều kiện lao động đảm bảo an
toàn và sức khỏe; (5) tiếng nói và mối quan hệ nơi làm việc và (6) cơ hội đƣợc đào
tạo và phát triển kỹ năng. Để nâng cao chất lƣợng việc làm cần nghiên cứu và tìm
hiểu cụ thể nhu cầu của ngƣời lao động trên các đặc tính của việc làm và có biện
pháp hữu hiệu để đáp ứng. Nâng cao chất lƣợng việc làm cho ngƣời lao động có
vai trò quan trọng đối với ngƣời lao động khu vực phi chính thức đáp ứng các tiêu
chuẩn về ổn định việc làm, quyền cơ bản tại nơi làm việc, bảo đảm xã hội và sự
tham gia vào đối thoại xã hội của ngƣời lao động để tiến tới việc làm bền vững;
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng việc làm, nhƣng chủ yếu gồm 3 nhóm:
môi trƣờng pháp lý và chính sách liên quan; tô chức sản xuất từ phía ngƣời sử
dụng lao động và yếu tố liên quan đến bản thân ngƣời lao động.
2) Về thực tiễn, đánh giá chất lƣợng việc làm trong các cơ sở SXKD phi
chính thức ở Hà Nội cho thấy:
- Thu nhập của lao động thấp; thời gian làm việc không cao nhƣng không
đều và có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm; tỷ lệ lao động có ký kết hợp đồng lao
động và đƣợc tham gia BHXH, BHTN thấp (khoảng 10%); điều kiện làm việc
không đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động; hầu hết các quyết định liên quan đến
22


ngƣời lao động đều do ngƣời chủ sử dụng lao động quyết định; ngƣời lao động ít
có cơ hôi đƣợc đào tạo phát triển kỹ năng, phát triển nghề nghiệp.
- Có sự khác biệt về chất lƣợng việc làm giữa các nhóm lao động khác nhau:
của nam cao hơn nữ, khu vực nội thành cao hơn ngoại thành, nhóm tuổi trung niên

từ 25-39 tuổi cao hơn nhóm thanh niên (15-24 tuổi). Không có sự khác biệt giữa
lao động có hộ khẩu Hà Nội hay không.
- Chất lƣợng việc làm trong các cơ sở SXKD phi chính thức ở Hà Nội chịu
ảnh hƣởng bởi các yếu tố: (i) Sự thiếu đồng bộ giữa các Luật và chậm trễ trong ban
hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện, năng lực thực thi còn hạn chế; (ii) tổ chức sản
xuất và tổ chức lao động của các cơ sở còn ở mức thấp, sự thiếu hiểu biết và tuân
thủ luật pháp lao động kém của ngƣời sử dụng lao động; (iii) Ngƣời lao động chƣa
chú trọng đến các yếu tố chất lƣợng việc làm ngoài mức lƣơng mà họ nhận đƣợc.
3) Định hƣớng nâng cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở SXKD phi
chính thức thông qua thúc đẩy chính thức hóa các cơ sở SXKD phi chính thức
đồng thời có các chính sách trực tiếp cho các cơ sở SXKD phi chính thức. Các giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng việc làm trong các cơ sở SXKD phi chính thức tập
trung vào các nhóm: hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao năng lực thực thi
chính sách, đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức, xây dựng một số chƣơng
trình hỗ trợ thực thi chính sách thay vì ép buộc thực hiện.
5.2. ĐỀ XUẤT
5.2.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động phù hợp, đặc biệt các văn
bản dƣới Luật cần đƣợc ban hành kịp thời.
- Cần có quyết tâm chính trị mạnh mẽ hơn trong cải cách chính sách nói
chung và cho khu vực phi chính thức nói riêng. Thay đổi tƣ duy về một số chính
sách nhƣ BHXH đa tầng, tự do hiệp hội, hình thành tổ chức đại diện ngƣời lao
động trong khu vực phi chính thức,v.v.
- Có chế tài thực thi pháp luật lao động đối với các cơ sở cũng nhƣ ngƣời lao
động trong các cơ sở SXKD phi chính thức.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nhƣ tiếp cận tín dụng và dịch vụ tƣ vấn kỹ
thuật cho các cơ sở SXKD phi chính thức để cải thiện điều kiện làm việc và nâng
cao năng suất lao động. Khuyến khích thực hiện trách nhiệm xã hội của các cơ sở
SXKD phi chính thức trong thực hiện các tiêu chuẩn lao động.
- Chính phủ xem xét giành một nguồn ngân sách cho các chƣơng trình hỗ trợ

23


×