Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Cấu trúc địa chất vùng Cẩm Phả Quảng Ninh. Thiết kế phương án thăm dò bổ sung phân vỉa PV.GI3a(2) từ tuyến T.XXIXa đến tuyến T.XLIII mỏ than Cọc Sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.39 KB, 73 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

……………………………………….

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN VẼ, SƠ ĐỒ

STT
1
2

Ký hiệu
Hình 01
Hình 02

3
4

Bảng 2.1
Bảng 3.1

5
6
7
8
9
10

Bảng 3.2
Bảng 3.3


Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Hình 3.1

SV: Bùi Thị Ánh

Nội dung
Sơ đồ vị trí giao thông vùng nghiên cứu
Sơ đồ địa chất và khoáng sản vùng Cẩm Phả - Quảng
Ninh
Kết quả trung bình độ tro, tỷ trọng của các loại đá kẹp.
Tổng hợp các thông số chủ yếu xếp cấp nhóm mỏ thăm

Khối lượng công tác trắc địa
Bảng tổng hợp dự kiến khối lượng công tác khoan
Bảng chế độ khoan kim cương Φ112mm
Bảng chế độ khoan kim cương Φ76mm
Bảng chế độ khoan hợp kim Φ76mm
Sơ đồ gia công mẫu

Lớp : LT Địa chất K-60

Trang

31
35
40
40
41

42
42
49


Đồ án tốt nghiệp

11
12

Bảng 3.7
Bảng 4.1

13

Bảng 5.1

14
15

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

50
59

Bảng 5.2

Khối lượng mẫu lấy dự kiến
Bảng tổng hợp dự tính tài nguyên, trữ lượng phân vỉa
PV.GI3a(2) mỏ than Cọc Sáu.

Sơ đồ bố trí cơ cấu tổ chức nhân lực thi công phương án
thăm dò bổ sung khu mỏ Cọc Sáu
Bảng thời gian và tiến độ thi công

Bảng 5.3

Bảng thống kê kinh phí thăm dò dự án

63

16

SV: Bùi Thị Ánh

60
62

Phụ bảng tính trữ lượng theo phương pháp Secang phân 67
vỉa PV.GI3(a)2.

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

MỞ ĐẦU
Nhằm vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế sản xuất, sau khi hoàn
thành chương trình học lý thuyết chuyên ngành Tìm kiếm – Thăm dò, em được Trường

Đại học Mỏ - Địa chất phân công về thực tập tốt nghiệp tại Công ty CP Tư vấn Đầu tư
Mỏ và Công nghiệp - TKV với thời gian 6 tuần, từ ngày 06 tháng 02 năm 2017 đến
ngày 18 tháng 03 năm 2017.
Trên cơ sở tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập tốt nghiệp Công ty CP
Tư vấn Đầu tư Mỏ và công nghiệp - TKV, Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò, Khoa Khoa
học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã giao cho em viết đồ án tốt
nghiệp với đề tài: “Cấu trúc địa chất vùng Cẩm Phả - Quảng Ninh. Thiết kế phương
án thăm dò bổ sung phân vỉa PV.GI3a(2) từ tuyến T.XXIXa đến tuyến T.XLIII mỏ
than Cọc Sáu”.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm địa chất vùng Cẩm Phả
- Quảng Ninh, đặc điểm địa chất mỏ than Cọc Sáu, chính xác chất lượng và trữ lượng
than, điều kiện phân bố không gian của các vỉa than, điều kiện khai thác mỏ phục vụ
kế hoạch khai thác ổn định, lâu dài của Công ty CP Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp
– TKV.
Để thực hiện mục đích trên đồ án đặt ra những nhiệm vụ sau:
+ Làm sáng tỏ đặc điểm địa chất vùng Cẩm Phả - Quảng Ninh, cấu trúc địa chất
khu mỏ và đặc điểm địa chất các vỉa than.
+ Nghiên cứu thành phần vật chất của than, đặc điểm biến đổi chất lượng cũng
như đặc tính công nghệ của than.
+ Nghiên cứu tình chất cơ lý của than và đá vây quanh, điều kiện địa chất thủy
văn, địa chất công trình và điều kiện khai thác mỏ.
+ Tính trữ lượng cho từng khối trữ lượng để phục vụ khai thác mỏ.
Để đạt được mục đích, nhiệm vụ trên dự kiến tiến hành các dạng công tác sau:
+ Chỉnh lý sơ đồ lộ vỉa tỷ lệ 1: 2000 trong diện tích thiết kế
+ Công tác khoan
+ Công tác đo địa vật lý lỗ khoan (đo karota)
+ Công tác trắc địa
+ Công tác địa chất thủy văn – địa chất công trình
+ Công tác lấy mẫu
+ Công tác tính trữ lượng


SV: Bùi Thị Ánh

3

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

+ Các công tác khác.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đồ án được thiết kế theo cấu trúc sau
- Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn và lịch sử nghiên cứu
địa chất vùng.
- Chương 2: Đặc điểm địa chất khoáng sản.
- Chương 3: Các phương pháp áp dụng, kỹ thuật và khối lượng công tác.
- Chương 4: Dự kiến phương pháp tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản.
- Chương 5: Tổ chức thi công và dự toán kinh phí.
Để hoàn thành được đồ án ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn, ban lãnh đạo, cán bộ,
công nhân Công ty CP Tư vấn đầu tư Mỏ và công nghiệp - TKV và hơn thế nữa là sự
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS. Bùi Hoàng Bắc.
Bằng tất cả tình cảm của mình em bày tỏ lòng biết ơn các thầy, cô giáo của bộ
môn Tìm kiếm - Thăm dò, các thầy cô trong trường Đại học Mỏ - Địa chất, cũng như
các cán bộ địa chất Công ty CP Tư vấn đầu tư Mỏ và công nghiệp - TKV, những người
đã nhiệt tình dạy bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường và
trong thời gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy PGS.TS. Bùi Hoàng Bắc người đã ân cần, chỉ bảo, hướng dẫn em để em có thể

hoàn thành bản đồ án này.
Do thời gian có hạn, trình độ, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đồ
án của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp
ý của các thầy, cô giáo và các bạn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô,
các bạn bè, đã giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập và đặc biệt trong thời
gian làm đồ án tốt nghiệp vừa qua.

SV: Bùi Thị Ánh

4

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

Chương 1
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN
VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT VÙNG
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ DIỆN TÍCH VÙNG NGHIÊN CỨU
Cẩm Phả nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 200 km về phía đông bắc, cách trung
tâm thành phố Hạ Long 30 km. Phía đông của thành phố giáp với huyện Vân Đồn,
phía tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long, phía nam giáp thành phố Hạ
Long và huyện Vân Đồn, và phía bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên. Vùng
nghiên cứu được giới hạn bởi:
Hệ toạ độ, độ cao VN2000, KTT 105, múi chiếu 6°:
X= 2325073,24 ÷ 2328073,39
Y= 7384923,73 ÷ 743231,12

1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN
1.2.1 Đặc điểm địa hình
Địa hình chủ yếu đồi núi, đồi núi chiếm 55,4% diện tích, vùng trung du
16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển chiếm 13,3%. Ngoài biển là hàng trăm
hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi.
Địa hình vùng nghiên cứu tương đối phức tạp, mức độ phân cắt khá mạnh và
các dãy núi chủ yếu kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam. Địa hình hiện tại của khu
Đèo Nai - Cọc Sáu gồm hệ thống các tầng khai thác lộ thiên phát triển theo phương
Đông - Tây. Địa hình cao nhất ở mỏ than Đèo Nai là - 60m, ở khu Cọc Sáu là -118m.
Địa hình khu vực thuộc các khai trường khai thác lộ thiên nên việc thi công các lỗ
khoan có ví trí ở khu vực khai thác gặp nhiều khó khăn.
* Địa hình núi cao
Địa hình này gồm các núi đá vôi thuộc quần sơn Đèo Bụt và các đảo đá vôi
riêng biệt ở vịnh Bái Tử Long. Đặc điểm địa hình này là vách đá dốc đứng, đỉnh nhọn,
sườn dốc. Trên địa hình này phát triển mạnh mẽ các hang động karst.
* Địa hình núi trung bình
Dạng địa hình này chiếm diện tích không đáng kể ở phía tây bắc vùng nghiên
cứu. Đặc điểm của địa hình này là sườn tương đối dốc, đường phân thuỷ hẹp. Lớp phủ
thực vật phát triển mạnh.
* Địa hình đồi núi thấp
Dạng địa hình này chiếm hầu hết diện tích vùng nghiên cứu. Trong kiểu địa
hình này các dãy núi kéo dài theo phương á vĩ tuyến. Đặc trưng của địa hình ở đây là

SV: Bùi Thị Ánh

5

Lớp : LT Địa chất K-60



Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

độ dốc sườn không lớn, đỉnh tương đối tròn, đường phân thủy rộng, lớp phủ khá dày
và thực vật tương đối phát triển.
* Địa hình bãi bồi và thung lũng.
Dạng địa hình này phát triển dọc theo thùng lũng sông và ven rìa các suối lớn.
Các bãi bồi có bề mặt khá bằng phẳng và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp và chăn nuôi.
1.2.2. Đặc điểm mạng sông, suối
Đặc điểm địa hình khu mỏ là các moong, tầng khai thác, nước mặt không tồn tại
lâu, hướng dòng chảy về phía Nam và Đông Nam Lộ Trí. Nguồn nước mặt tồn tại chủ
yếu ở suối Hào Bắc, hồ BaRa phía Bắc và các moong khai thác. Hệ thống sông suối
trong vùng phát triển mạnh mẽ và tương đối đều trong vùng có hai con sông lớn là:
sông Diễn Vọng và sông Mông Dương. Ngoài ra còn có hệ thống suối tương đối phát
triển nhưng phân bố không đều trong diện tích vùng nghiên cứu.
a. Sông Mông Dương
Đoạn sông Mông Dương qua vùng nghiên cứu có chiều dài khoảng 70m. Sông
chảy theo hướng tây và đổ ra biển Cửa Ông. Sông Mông Dương là nơi thu nhận phần
lớn lượng nước từ các suối trong vùng nghiên cứu. Vì vậy lưu lượng nước thay đổi
theo mùa. Mùa mưa lưu lượng là từ 3,8 đến 4,2 m 3/s, mùa khô lưu lượng giảm còn
khoảng 1,5 m3/s.
b. Sông Diễn Vọng
Đoạn sông Diễn Vọng chảy qua vùng nghiên cứu có chiều dài khỏng 12 km.
Sông chảy quanh co uốn khúc theo hướng nam, sông rộng khoảng 30m đến 50m và có
lưu lượng chảy thay đổi theo mùa. Mùa mưa lưu lượng là từ 2,5 đến 3,5 m 3/s, mùa khô
lưu lượng giảm còn khoảng 0,8-1,2 m3/s.
1.2.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu trong vùng mang đặc điểm khí hậu miền nhiệt đới duyên hải, được chia

làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa.
a. Mùa khô
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung
bình hàng tháng thấp (khoảng 70 - 100mm), nhiệt độ trung bình từ 15 - 20°C. Tháng
có nhiệt độ thấp nhất là tháng giêng và tháng hai, có năm nhiệt độ xuống tới 3°C. Độ
ẩm không khí 60 - 80%. Hướng gió chủ yếu là bắc và đông bắc. Mùa này thường có
sương mù dày đặc, nhất là vào buổi sáng và chiều tối, gây ảnh hưởng đến công tác

SV: Bùi Thị Ánh

6

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

khảo sát và thi công các công trình thăm dò khai thác và khai thác mỏ.
b. Mùa mưa
Mùa mưa hàng năm bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Hàng năm lượng mưa
trung bình hàng tháng khoảng 400mm và lượng mưa đạt tới 1700 - 2900mm, nhiệt độ
trung bình 20 - 27°C. Tháng nóng nhất vào tháng 7 và tháng 8, có ngày nhiệt độ lên
đến 39°C. Độ ẩm không khí 70 - 80%. Hướng gió chủ yếu là hướng đông nam và
thường có gió bão.
1.2.4. Đặc điểm động thực vật
a. Động vật
Cẩm Phả trước đây là vùng rừng rậm, nên các động vật phong phú và đa dạng
về chủng loại, như: hổ, gấu, khỉ, lợn rừng, hươu, nai, rắn, tê tê... Hiện nay do công

trường khai thác than lộ thiên và hầm lò mở ra nhiều nơi, diện tích rừng ngày càng bị
thu hẹp lại nên các loài thú rừng giảm dần, rất hiếm gặp, nếu có thì cũng chỉ gặp ở
những vùng rừng sâu. Ngoài ra, ở đây, các gia đình cũng chăn nuôi một số lượng
không nhỏ trâu bò và các gia súc. Đặc biệt, ở vịnh Bái Tử Long còn có đảo nuôi khỉ
(Đảo Khỉ) của Nhà nước.
b. Thực vật
Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ven biển nên trước đây thực vật phát triển
rất phong phú và đa dạng, trong đó phải kể đến các loại cây gỗ quí như: lim, sến, táu...
Hiện nay rừng tự nhiên bị thu hẹp đáng kể, nguyên nhân chính do khai thác gỗ phục
vụ công nghiệp khai thác than và đốt rừng làm rẫy. Để đảm bảo cho cân bằng sinh thái
trong tương lai cần có kế hoạch khai thác và trồng rừng một cách hợp lý.
1.2.5. Đặc điểm kinh tế nhân văn
* Dân cư
Vùng Cẩm Phả có rất nhiều dân tộc như: Kinh, Hoa, Dao, Sán Rìu, Sán Chỉ...
Trong đó dân tộc Kinh chiếm phần lớn và chủ yếu sinh sống tập trung tại thành phố
Cẩm Phả, dọc theo đường quốc lộ 18A. Đa số người Kinh làm trong các xí nghiệp khai
thác than hoặc tiểu thương buôn bán. Các thị trấn như miền núi Ba Chẽ, Cái Rồng,
Tiên Yên là cộng đồng sinh sống của các dân tộc ít người, nghề nghiệp của họ chủ yếu
là trồng cây lương thực và cây công nghiệp. Ngoài ra còn có người Hoa sống rải rác ở
khu vực biên giới Việt - Trung.
* Kinh tế

SV: Bùi Thị Ánh

7

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp


Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

Nền kinh tế quốc dân của vùng Cẩm Phả nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói
chung gồm công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp và thương nghiệp, trong đó
kinh tế công nghiệp đóng vai trò quan trọng và quyết định nền kinh tế của cả vùng.
a. Công nghiệp
Các xí nghiệp khai thác than lớn trong vùng gồm: Mỏ than Đèo Nai, Cọc Sáu,
Cao Sơn, Thống Nhất... Song song với công nghiệp khai thác than là sự phát triển của
những cơ sở phục vụ cho công nghiệp mỏ như nhà máy Cơ khí trung tâm, cơ khí Cẩm
Phả, nhà máy đại tu ôtô Cẩm Phả, các xưởng chế tạo sữa chữa, các bến bãi cầu cảng.
Đồng thời với sự phát triển công nghiệp thì quá trình đô thị hoá và dịch vụ cũng phát
triển mạnh. Không kể những trung tâm công nghiệp đã được xây dựng từ trước như
Cẩm Phả, Cửa Ông, Mông Dương, hiện nay, ở thị trấn Cái Rồng, quá trình đô thị hoá
và công nghiệp hoá cũng phát triển với tốc độ cao.
b. Nông nghiệp
Vùng nghiên cứu là một trong những khu công nghiệp lớn của đất nước, vì
vậy nông nghiệp chưa được chú trọng, chủ yếu trồng trọt trong các thung lũng và
đồng bằng hẹp. Trong một vài năm gần đây nền nông nghiệp của vùng được đẩy
mạnh do ứng dụng khoa học kỹ thuật, song lương thực vẫn không đủ để cung cấp
cho cán bộ công nhân và nhân dân trong vùng.
c. Lâm ngư nghiệp
Với diện tích 70% là rừng nên việc khai thác gỗ phục vụ khai thác than đóng
vai trò quan trọng, về cơ bản đáp ứng đủ cho công nghiệp và dân dụng. Hiện nay nhân
dân đang phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để bảo vệ môi sinh, môi trường và lấy gỗ
phục vụ khai thác than.
Vùng nghiên cứu có 30km chiều dài bờ biển nên việc đánh bắt cá và các hải sản
khác rất thuận lợi và phát triển mạnh mẽ. Hiện nay đã có nhiều tổ hợp thuỷ sản đánh
bắt cá gần và xa bờ được thành lập. Trong tỉnh có xí nghiệp đánh bắt cá Hạ Long, đây
là một xí nghiệp đánh bắt cá lớn ở miền Bắc Việt Nam, phục vụ sản xuất đồ hộp tiêu

dùng nội địa và xuất khẩu.
d. Thương nghiệp
Trong vùng, ngoài cảng lớn Cửa Ông còn có các cảng nhỏ như cảng Cái Rồng,
cảng Vũng Đục, cảng km6. Đây là những cảng buôn bán than xuất khẩu trao đổi hàng
hoá với nước ngoài và nội địa. Ngoài ra, các trung tâm dịch vụ và hợp tác xã mua bán
cũng phát triển mạnh rộng khắp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu của nhân dân.

SV: Bùi Thị Ánh

8

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

1.2.6. Đặc điểm giao thông vận tải
Cẩm Phả là một vùng trung tâm công nghiệp quan trọng của đất nước nên có
mạng lưới giao thông tương đối thuận tiện, bao gồm: đường bộ và đường thủy.
a. Đường bộ
Đường quốc lộ 18A bao bọc phần phía đông và phía nam vùng nghiên cứu. Đây
là con đường huyết mạch của tỉnh nối với các tỉnh bạn và nối đường quốc lộ 4 ở biên
giới Việt - Trung phía Bắc.
Đường quốc lộ 18B cũng gần song song với đường 18A nhưng lùi sâu về phía
bắc và phía đông. Con đường này bắt đầu từ thị trấn Trới qua Đá Trắng - Vũ Oai Dương Huy - Đồng Mỏ - Ba Chẽ nối với đường quốc lộ 18A ở ngã ba Hải Lạng.
b. Đường thủy
Vùng Cẩm Phả nằm sát vịnh Bái Tử Long nên có rất nhiêu bến cảng thuận tiện
cho việc vận chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế. Bến cảng Cửa Ông là nơi tàu

biển loại lớn có thể ra vào an toàn. Ngoài ra trong vùng còn có tuyến đường sắt nối các
mỏ than với cảng Cửa Ông.
Giao thông trong khu vực tương đối thuận lợi bao gồm đường giao thông chính
quanh khu mỏ, các tầng khai thác và đường vận tải than trong trong các mỏ, moong
khai thác... Cơ sở hạ tầng trong khu vực phát triển có quy mô do các mỏ than đã đầu tư
tương đối đầy đủ và hoàn chỉnh.
Quốc lộ 18 từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng thành phố đến
cực đông là cầu Ba Chẽ và đường nội thành kéo dài từ phường Cẩm Thạch tới phường
Cẩm Đông là tuyến đường song song trục giao thông chính của Cẩm Phả. Đường 326
thường gọi là đường 18B từ Ngã Hai đến Mông Dương chạy ở phía tây dài 25 km chủ
yếu dùng cho lâm nghiệp và vận tải mỏ. Tuyến xe buýt 01 chạy xuyên suốt thành phố.
Cẩm Phả cũng có đặc thu đường sắt để vận chuyển than rất riêng biệt. Cẩm Phả trước
kia có bến phà Vần Đồn nhưng sau khi xây cầu Vân Đồn bến ngừng hoạt động. Cẩm
Phả có cảng Cửa Ông phục vụ các tàu lớn chủ yếu là tàu than và các bến tàu nhỏ phục
vụ cho du lịch, tham quan vịnh Bái Tử Long.
1.2.7. Đời sống văn hoá chính trị
Thành phố Cẩm Phả là một trong những trung tâm văn hoá, chính trị của tỉnh
Quảng Ninh. Các mỏ than lớn tập trung ở thành phố Cẩm Phả nên mạng lưới giáo dục
và y tế phát triển khá đều khắp. Tại thành phố Cẩm Phả, thị trấn Cọc Sáu, thị trấn Cửa
Ông, thị trấn Quang Hanh đều có trường phổ thông trung học. Các phường xã đều có
trường tiểu học, trung học cơ sở và các trường mẫu giáo. Trường Đại học Mỏ - Địa

SV: Bùi Thị Ánh

9

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp


Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

chất đã mở phân hiệu ở đây để đào tạo các kỹ sư phục vụ cho công việc khai thác than.
Mạng lưới y tế đều khắp rất thuận tiện cho khám và chữa bệnh, bao gồm: bệnh
viên Cọc 7, bệnh viện thành phố Cẩm Phả, đều là những bệnh viện cỡ trung bình (cấp
II). Trong các bệnh viện luôn có một đội ngũ bác sĩ, y sỹ giỏi tận tình và trang thiết bị
tương đối hiện đại nên có thể tự giải quyết được các căn bệnh hiểm nghèo. Ngoài ra
các xí nghiệp khai thác, các công ty và các phường xã đều có cơ sở y tế.
Đời sống văn hoá được phát triển khá mạnh, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Ở
các thành phố, thị xã, thị trấn đều có rạp hát, thư viện, phòng truyền thống, sân vận
động ngoài trời. Các xí nghiệp có đội văn nghệ và câu lạc bộ phục vụ nhu cầu văn hoá
của nhân dân. Dân trí ở đây có trình độ giác ngộ chính trị cao. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, giai cấp công nhân và nhân dân các dân tộc đã và đang phấn đấu thực hiện theo
lời dạy của Hồ Chủ Tịch: "Biến Quảng Ninh thành một tỉnh giàu đẹp, ngành khai thác
than trở thành ngành kinh tế kiểu mẫu".
Tóm lại, về đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế nhân văn vùng Cẩm Phả là vùng
có điều kiện thuận lợi cho công tác khảo sát, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng
sản. Song bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn như xa các trung tâm khoa học.
1.3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT, TÌM KIẾM THĂM DÒ
VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Ở VÙNG
Lịch sử nghiên cứu địa chất khu mỏ Đèo Nai - Cọc Sáu được chia thành 2 giai
đoạn:
1.3.1. Giai đoạn trước năm 1954
Trước năm 1954, vùng mỏ Hồng Quảng nói chung và khu mỏ Đèo Nai nói
riêng thuộc Công ty than Bắc Kỳ do thực dân Pháp quản lý. Hoà bình lập lại, Đảng và
Nhà nước ta đã quan tâm tới công tác tìm kiếm thăm dò địa chất dưới sự giúp đỡ của
các chuyên gia Liên Xô (cũ).
1.3.2. Giai đoạn sau năm 1954
Từ sau năm 1954, công tác thăm dò được thực hiện tương đối có hệ thống cho

cụm hai mỏ lộ thiên Đèo Nai và Cọc Sáu. Tuy nhiên hầu hết các công trình thăm dò
chủ yếu đều tập trung cho những khu vực khai thác trước mắt, nhiều khu vực thăm dò
mạng lưới công trình còn thưa. Các tài liệu địa chất đã được thành lập trong khu vực
và sử dụng để nghiên cứu tổng hợp báo cáo bao gồm:
1. Báo cáo địa chất TDBS khu Cọc Sáu - Quảng Lợi, tác giả Nguyễn Đức
Thoại, năm 1965.

SV: Bùi Thị Ánh

10

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

2. Báo cáo địa chất kết quả công tác thăm dò bổ sung phần Nam khu Nam
Quảng Lợi, tác giả Đặng Trần Bảng, năm 1965.
3. Báo cáo địa chất TDBS phần Bắc khu Nam Quảng Lợi - Cẩm Phả - Quảng
Ninh, tác giả Trịnh Hùng Tâm, năm 1976.
4. Đề tài xây dựng CSDL địa chất 03 mỏ (Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn).
5. Báo cáo địa chất và kết quả công tác thăm dò tỉ mỉ khu Khe Chàm mỏ than
Cẩm Phả - Quảng Ninh, tác giả Lê Đắc Thi chủ biên, năm 1980.
6. Báo cáo địa chất về kết quả TDBS mỏ than Cao Sơn”, năm 1986.
7. Báo cáo địa chất tổng hợp kết quả thăm dò khai thác 1986 - 1996 khu Cao
Sơn, Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
8. Báo cáo tổng hợp và tính lại trữ lượng mỏ than Đèo Nai - Cẩm Phả - Quảng
Ninh, tác giả Trần Văn Miến, năm 1997.

9. Báo cáo thông tin kết quả tìm kiếm đánh giá vỉa Dày (2) Lộ Trí - Quảng Lợi,
tác giả Nguyễn Văn Sao, năm 1999.
10. Báo cáo địa chất kết quả thăm dò khai thác phần giáp biên mỏ than Đèo Nai
- Cọc Sáu - Cẩm Phả - Quảng Ninh, tác giả Nguyễn Văn Vượng, năm 2001.
11. Báo cáo địa chất kết quả khai thác khu Bắc Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu - Cẩm Phả
- Quảng Ninh, tác giả Nguyễn Văn Vượng, năm 2000.
12. Báo cáo địa chất thăm dò sơ bộ khu Bắc Đèo Nai, tác giả Bùi Long, năm
1983.
13. Báo cáo tổng hợp tài liệu dự báo tài nguyên than dưới mức - 300 bể than
Quảng Ninh, tác giả Bùi Văn Sang, năm 2000.
14. Báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung khu Đông Nam mỏ than Cọc Sáu,
tác giả An Văn Cuối, năm 2003.
15. Báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai - Cọc Sáu,
tác giả Trần Thị Quý, năm 2003.
16. Báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung khu Bãi thải Bắc Cọc Sáu của
Công ty Địa chất mỏ, năm 2004.
Ngoài ra còn có các báo cáo nghiên cứu khoa học theo các chuyên đề riêng về
ĐCCT - ĐCTV, khai thác mỏ...

SV: Bùi Thị Ánh

11

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò


1.3.3. Lịch sử khai thác mỏ than Cọc Sáu
Khu mỏ Đèo Nai - Cọc Sáu đã được khai thác từ lâu, hiện nay được Vinacomin
giao cho Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin, Công ty cổ phần than Cọc Sáu
-Vinacomin quản lý, bảo vệ và khai thác. Trong đó:
Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin được thành lập ngày 01/8/1960 theo
Quyết định số 707 BCN/VB ngày 27 tháng 7 năm 1960. Trải qua 48 năm xây dựng và
trưởng thành, Công ty Cổ phần Than Đèo Nai, đã vinh dự được phong tặng danh hiệu:
Anh hùng lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, 5 lần được
giữ cờ thưởng thi đua luân lưu của Bác Hồ cho ngành than, 2 công nhân được Bác tặng
Huy hiệu Bác Hồ, 2 cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, là mỏ
than duy nhất được Bác Hồ về thăm.
Hiện nay, Công ty cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin đang khai thác bằng
phương pháp lộ thiên các vỉa: GI1a, GI1b, GI1c, GI2a, GI2b, GI2c, GI2d, GI3a, GI3b,
GI3c, GI3d, GI3, GII1, GII2, GII3, 1a, 4a, 4c, 6b đến mức cao -345m với công suất
thiết kế là: 2.500 nghìn tấn than nguyên khai/năm theo giấy phép số 2817/GP-BTNMT
ngày 31/12/2008 của Bộ tài nguyên.
Mỏ than Cọc Sáu tiền thân là công trường than của chủ mỏ thực dân Pháp để lại
từ năm 1907 đến năm 1955. Từ năm 1955 đến năm 1960 thuộc mỏ than Cẩm Phả.
Tháng 3 năm 1960 Chính phủ có quyết định chuyển thành Công ty than Hòn Gai. Từ
ngày 01/8/1960 thành lập Xí nghiệp than Cọc Sáu (gọi tắt là mỏ than Cọc Sáu) theo
Quyết định 707BKN-KB2 ngày 01/8/1960 của Thủ tướng Chính phủ. Tháng 9/2001
Mỏ than Cọc Sáu đổi tên thành Công ty than Cọc Sáu thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam.
Hiện nay, Công ty cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin đang khai thác bằng
phương pháp lộ thiên các vỉa: GII, GII1, GII2, GIII, GIV đến mức cao -375m với công
suất thiết kế 3.500 nghìn tấn/ năm theo giấy phép số 2820/GP-BTNMT ngày
31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường.

SV: Bùi Thị Ánh


12

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÙNG
2.1.1. Địa tầng
Dưới đây là những đặc điểm chính của các phân vị địa tầng có mặt trong vùng
nghiên cứu theo thứ tự từ cổ đến trẻ. Các tài liệu nghiên cứu địa tầng trước đây đã xác
định: khu mỏ Cọc Sáu gồm các trầm tích của giới Palezozoi (PZ) và Kainozoi (KZ).
Đặc điểm địa tầng khu mỏ được báo cáo bao gồm hệ thống địa tầng như sau:
GIỚI PALEOZOI
Hệ Ordovic, thống trên - Hệ Silur
Hệ tầng Tấn Mài (O3-S tm)
Hệ tầng Tấn Mài mang tên làng Tấn Mài do A.E. Dovijicov xác lập khi đo
vẽ bản đồ địa chất miền bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000, là nơi các trầm tích của hệ
tầng lộ ra liên tục hàng trăm km dọc theo rìa phía nam đứt gãy Tấn Mài - Tiên Yên
- Yên Tử. Hệ tầng Tấn Mài phân bố ở phía bắc vùng nghiên cứu và đặc trưng bởi
trầm tích lục nguyên biến chất yếu với phần dưới hạt lớn và phần trên hạt nhỏ.
Thành phần thạch học bao gồm các đá phiến thạch anh - sericit, cát kết dạng
quarzit, đá phiến dạng dải. Dựa vào đặc điểm thành phần thạch học và quan hệ
phân bố trong không gian hệ tầng Tấn Mài được chia ra làm hai phân hệ tầng:
- Phân hệ tầng dưới (O3 – S tm1): Các thành tạo của phân hệ tầng lộ ra ở phía
bắc và tây bắc vùng nghiên cứu. Thành phần thạch học gồm đá phiến thạch anh sericit - muscovit, cát kết dạng quarzit, đá phiến filit và bột kết phân dải. Các đá của

phân hệ tầng thường bị nén ép, và phân phiến, vò nhàu mạnh.
Chiều dày chung của phân hệ tầng dưới là 800m.
- Phân hệ tầng trên (O3 – S tm2): Trầm tích của phân hệ tầng phân bố ở phía tây
bắc vùng và có dạng dải hẹp tương đối liên tục theo phương đông bắc - tây nam. Các
thành tạo của phân hệ tầng trên lộ ra thành hai dải ôm lấy các thành tạo của phân hệ
tầng dưới. Chúng đóng vai trò là hai cánh của phức nếp lồi Thác Cát - Đồng Mỏ.
Thành phần thạch học của phân hệ tầng trên gồm: đá phiến thạch anh - sericit,
bột kết, cát kết phân dải, đá phiến filit phân lớp mỏng xen đều với cát kết và cát kết
tufogen phân lớp vừa, chứa hoá đá Gratpolit.
Tổng chiều dày của phân hệ tầng là 950 m.

SV: Bùi Thị Ánh

13

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

Theo Phạm Đình Long (1965), đặc điểm mặt cắt, thành phần thạch học của hệ
tầng Tấn Mài tương tự với phần trên của hệ tầng Long Đại chứa nhiều hoá đá
Gratpolit định tuổi Ordovic muộn - Silur sớm. Những hoá đá do Nguyễn Văn Phúc và
nhóm tác giả Nguyễn Công Lượng đã phát hiện ở Hòn Gai thuộc phần cao của địa
tầng định tuổi Silur muộn, nhưng phần thấp của hệ tầng chưa thu thập được hoá đá nên
ngoại trừ khả năng có yếu tố cổ hơn Silur nên thống nhất xếp tuổi cho hệ tầng vào
Ordovic muộn - Silur. Tổng chiều dày của hệ tầng trên khoảng 1750 m.
Hệ Carbon, thống dưới

Hệ tầng Đá Trắng (C1 đt)
Hệ tầng do Lê Hùng xác lập trên cơ sở mặt cắt chuẩn tại Đá Trắng. Các trầm
tích silic lục nguyên carbonat của mặt cắt đã được Phạm Văn Quang (1969) xếp vào hệ
tầng Sơn Liêu ( C1 sl ) trên cơ sở đồng nhất nó với các thành tạo tuổi Carbon sớm ở
nam Mạo Khê, đảo Sứa và đảo Cát Bà.
Các thành tạo cảu hệ tầng Đá Trắng lộ ra trong vùng nghiên cứu với diện tích
vài km² ở khu vực Vũ Oai và xã Hòa Bình. Thành phần thạch học đặc trưng của hệ
tầng gồm cuội kết, sạn kết, cát kết, đá phiến sét silic, sét vôi, đá vôi silic màu xám,
xanh phớt xanh chứa hóa đá Trùng lỗ tuổi Carbon sớm.
Trong mặt cắt hệ tầng đã quan sát thấy lớp cuội kết phủ không chỉnh hợp lên
trên hệ tầng Tấn Mài. Quan hệ trên chuyển tiếp với hệ tầng Bắc Sơn.
Chiều dày của hệ tầng 300- 400m.
Hệ Carbon - Permi, thống dưới
Hệ tầng Bắc Sơn (C-P1 bs)
Hệ tầng do Nguyễn Văn Liêm (1988). Trong vùng nghiên cứu hệ tầng lộ ra ở
Quang Hanh, khu vực xã Vũ Oai và Vịnh Hạ Long. Hệ tầng phân bố ở phía nam vùng
nghiên cứu. Thành phần thạch học gồm đá vôi tái kết tinh hạt mịn với thành phần
cacbornat thuần khiết màu xám xanh, đá vôi hữu cơ xen ít đá vôi trứng cá màu xám
sang, đá vôi dolomit màu trắng phớt hồng, phân lớp mỏng đến dày.
Mặt cắt hệ tầng Bắc Sơn có thứ tự từ dưới lên trên như sau :
+ Tập 1: đá vôi tái kết tinh hạt nhỏ màu xám đen, phân lớp trung bình, chứa
nhiều hoá đá Foraminifera đặc trưng cho Carbon giữa. Chiều dày tập 90m.
+ Tập 2: đá vôi tái kết tinh hạt mịn, màu xám nhạt, có thành phần tinh khiết
hơn tập 1, chứa nhiều hoá đá Trùng lỗ đặc trưng cho Carbon giữa. Chiều dày 200m.

SV: Bùi Thị Ánh

14

Lớp : LT Địa chất K-60



Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

+ Tập 3: đá vôi tái kết tinh hạt lớn xen lớp mỏng đá vôi dolomit màu xám
trắng. Chiều dày 80 - 100m.
+ Tập 4: đá vôi hạt mịn xen một số lớp hạt thô màu xám, xám đen, xám sẫm
đến xám sáng, kẹp một vài lớp mỏng hoặc thấu kính đá vôi silic giàu hoá đá
Foraminifera tuổi Permi sớm. Chiều dày 150m.
Hệ tầng Bắc Sơn nằm chuyển tiếp lên hệ tầng Đá Trắng và bị phủ không chỉnh
hợp bởi các thành tạo trầm tích chứa than của hệ tầng Hòn Gai. Chiều dày của hệ tầng
500 - 1000m.
GIỚI MEZOZOI (MZ)
Hệ Trias - thống trên, bậc Nori - Reti
Hệ tầng Hòn Gai (T3n-r hg)
Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Hòn Gai tương ứng với điệp Hòn Gai do A.I.
Pavlov xác lập năm 1966. Hệ tầng phân bố thành một dải từ Hoành Bồ qua Hòn Gai Cẩm Phả tới Cái Bầu. Hệ tầng Hòn Gai phân bố rộng khắp trong vùng nghiên cứu từ
trung tâm về phía nam A.I. Pavlov chia điệp Hòn Gai làm hai phụ điệp, dưới than và
chứa than với tổng chiều dày khoảng 800 - 1300m.
A.E. Dovjicov và nnk (1965) trong công trình đo vẽ bản đồ địa chất miền Bắc
Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000 đã chia điệp Hòn Gai làm hai phụ điệp: phụ điệp dưới (chứa
than) và phụ điệp trên (không than). Tiếp sau đó là các công trình nghiên cứu của
Nguyễn Đình Long (1965), Lê Kính Đức (1981), Vũ Văn Xoang (1986), Trần Văn Trị
(1991). Trong công trình đo vẽ bản đồ địa chất nhóm tờ Cẩm Phả tỷ lệ 1: 50.000, Lê
Hùng thống nhất quan điểm đặt tên hệ tầng Hòn Gai và chia làm 3 phân hệ tầng:
- Phân hệ tầng Hòn Gai dưới (T 3n-r hg1): Các đá của phân hệ tầng này lộ ra
thành dải dọc theo ranh giới phía nam từ Khe Sim đến Quảng Lợi và một dải hẹp từ
Dương Huy tới bắc Mông Dương. Thành phần thạch học gồm: Cuội kết, sạn kết, cát

kết, bột kết xen các thấu kính sét than, sét silic. Tổng chiều dày của phân hệ tầng
dưới là 300 - 600m.
- Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T 3n-r hg2 ): Phân hệ tầng Hòn Gai giữa có diện
phân bố rộng nhất. Các thành tạo chứa than phân bố thành dải rộng kéo dài từ núi
Đông La qua Khe Sim - Khe Tam - Khe Chàm - nam Mông Dương đến Cửa Ông.
Ranh giới của phân hệ tầng này được các nhà địa chất thống nhất lấy theo vỉa than
dưới cùng đạt giá trị công nghiệp. Ranh giới này được nghiên cứu tại các lỗ khoan ở
phía nam và tây nam vùng nghiên cứu.

SV: Bùi Thị Ánh

15

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

Như vậy, phân hệ tầng giữa có chiều dày khá lớn (1400-1950m) chứa 22-26 vỉa
than trong đó có 15-20 vỉa đạt giá trị công nghiệp.
- Phân hệ tầng Hòn Gai trên (T3n-r hg3): Phân hệ tầng này có diện phân bố hẹp,
lộ ra ở khu vực núi Đông La và Khe Tam. Thành phần thạch học gồm cuội kết, sạn kết
thạch anh xen kẽ cát kết hạt thô và các lớp mỏng sét bột kết. Đá thường phân lớp thô,
nhiều khi phân lớp không rõ ràng. Ở phần thấp của phân hệ tầng có một số vỉa than
mỏng hoặc sét than không có giá trị công nghiệp. Các di tích hoá thạch nghèo và bảo
tồn xấu. Chiều dày của phân hệ tầng 300 - 700m.
Các thành tạo chứa than của hệ tầng Hòn Gai phủ bất chỉnh hợp lên các trầm
tích Carbonat của hệ tầng Bắc Sơn và bị phủ không chỉnh hợp bởi các đá của hệ tầng

Hà Cối.
Hệ Jura - thống dưới - thống giữa
Hệ tầng Hà Cối (J1 hc)
Hệ tầng Hà Cối lộ ra với diện nhỏ ở phía tây bắc vùng nghiên cứu. Hệ tầng
này được A. Jamoida (1962) xác lập để chỉ các đá trầm tích lục nguyên màu đỏ chứa
thấu kính sét vôi, sét than thường nằm ở nhân các nếp lõm mà bên dưới là các trầm
tích chứa than của hệ tầng Hòn Gai. Thành phần các đá trầm tích gồm: cát kết lẫn bột
kết màu đỏ tươi, tím nhạt. Trong đó chủ yếu là cát kết thạch anh, silic, một ít khoáng
vật phụ sericit, độ mài tròn và chọn lọc tốt.
Cơ sở định tuổi địa tầng này còn sơ lược do diện phân bố quá nhỏ, hầu hết bị
phủ bởi trầm tích trẻ. Trong địa tầng chưa tìm thấy hóa đá để định tuổi chắc chắn.
Hệ tầng Hà Cối nằm không chỉnh hợp lên hệ tầng Hòn Gai. Chiều dày của hệ
tầng từ 150 ÷ 200m.
GIỚI KAINOZOI (KZ)
Hệ Đệ Tứ (Q)
Đất đá thuộc hệ Đệ Tứ phân bố nhỏ hẹp ở phía Đông nam khu mỏ, hầu khắp
diện tích khu mỏ, các tầng khai thác lộ thiên đã bóc trơ đá gốc hoặc đổ thải trùm lên.
Thành phần chủ yếu hệ Đệ Tứ (Q) là cuội, sỏi, cát, sét và các vật chất thực vật, cấu tạo
bở rời. Chiều dày đất đá từ 3 mét đến 8 mét, trung bình 5m, thường phủ không chỉnh
hợp trên trầm tích Triat.

SV: Bùi Thị Ánh

16

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp


Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

2.1.2. Kiến tạo
Khu mỏ Đèo Nai - Cọc Sáu có cấu trúc địa chất rất phức tạp, bao gồm nhiều hệ
thống uốn nếp và đứt gãy chia khu mỏ thành các khối riêng biệt. Các đứt gãy lớn: F.U,
F.U1, F.α, F.α3 có phương á kinh tuyến, các đứt gãy F.A1, F.A2, F.A3, F.B... có phương
á vĩ, chúng là ranh giới phân chia các đơn vị cấu trúc chính của khu mỏ.
Đặc điểm các nếp uốn và đứt gãy chính khu mỏ như sau:
2.1.2.1. Nếp uốn
a. Nếp lồi Kế Bào (U2): Nếp lồi Kế Bào nằm ở phía nam vùng nghiên cứu và
kéo dài theo phương đông bắc - tây nam khoảng 2500m. Tham gia cấu thành nên nếp
lồi là các đá của phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T 3n-r hg2) gồm cát kết, bột kết, sét kết, sét
than và các vỉa than. Hai cánh của nếp lồi có thế nằm thay đổi: cánh tây bắc góc dốc
thay đổi từ 20 -250, cánh đông nam dốc hơn từ 40 - 450.
b. Nếp lõm Khe Tam (U4): Nếp lõm Khe Tam lộ ra ở phía tây nam vùng
nghiên cứu, có kích thước lớn với chiều dài gần 6000m theo phương đông bắc - tây
nam rộng 2km. Cánh phía bắc cắm thoải 30 - 45 0 trải rộng, cánh phía nam cắm dốc
hơn. Tham gia cấu thành nên nếp lõm này là các đá của phân hệ tầng Hòn Gai giữa
(T3n-r hg2). Nếp lõm Khe Tam bị hệ thống đứt gãy có phương tây bắc - đông nam phá
huỷ mạnh.
c. Nếp uốn Mông Dương: Nếp uốn Mông Dương nằm ở phía đông nam của
vùng gồm nhiều nếp uốn phụ, kích thước nhỏ có phương á kinh tuyến. Hệ thống các
nếp uốn nằm xen kẽ, uốn lượn có xu hướng kéo ra ở phía bắc có liên quan đến hoạt
động của đứt gãy. Nhóm nếp uốn này được cấu thành bởi các đá của phân hệ tầng Hòn
Gai giữa (T3n-r hg2).
2.1.2.2. Hoạt động đứt gãy
Cùng với hoạt động uốn nếp, hoạt động đứt gãy trong vùng cũng xảy ra mạnh
mẽ và phức tạp. Căn cứ vào phương phát triển của đứt gãy có thể chia các đứt gãy
trong vùng thành các hệ thống sau:
a. Hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến: Hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến

phân bố chủ yếu ở phía nam vùng nghiên cứu bao gồm các đứt gãy Quang Hanh - Cọc
Sáu (F1) đứt gãy đường 18B (F2).
- Đứt gãy Quang Hanh - Cọc Sáu (F1): Đứt gãy nằm ở phía nam vùng nghiên
cứu, đóng vai trò là một đứt gãy phân khối bậc hai và xác định ranh giới phía nam của
địa hào Hòn Gai. Đứt gãy có chiều dài khoảng 70km bắt đầu từ Hòn Gai đi qua Cẩm

SV: Bùi Thị Ánh

17

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

Phả và kéo sang đông nam đảo Kế Bào. Đây là một đứt gãy thuận, có mặt trượt cắm về
phía bắc với góc dốc 70 - 80 0, biên độ dịch chyển hàng trăm đến hàng nghìn mét. Dọc
theo đới dập vỡ kiến tạo xuất lộ các điểm nước khoáng nóng Quang Hanh, Tam Hợp
có giá trị kinh tế.
- Đứt gãy Đường 18B (F2): Đứt gãy (F2) còn gọi là đứt gãy Trung Lương (Trần
Văn Trị, 1990) giữ vai trò là một đứt gãy phân khối bậc hai và xác định ranh giới phía
bắc của địa hào Hòn Gai. Đứt gãy phát triển theo phương á vĩ tuyến, dài khoảng 60km,
có tính chất là một đứt gãy thuận. Mặt trượt đứt gãy cắm về phía nam với góc dốc 60 800 đứt gãy có đới phá huỷ có biểu hiện khoáng hoá nhiệt dịch: sulfur - thuỷ ngân,
antimon và vàng.
- Đứt gãy A- A (F3): Đứt gãy này phân bố ở phía nam vùng nghiên cứu và kéo
dài theo phương á vĩ tuyến từ bắc Quảng Lợi đến Hòn Gai. Đứt gãy là ranh giới phân
chia khối sụt lún bậc hai ở phía nam. Trong lỗ khoan thăm dò của Liên đoàn Địa chất 9
đã gặp đới phá huỷ của đứt gãy và tài liệu địa vật lý cũng xác định được đứt gãy này.

Theo các tài liệu hiện có thì đây là một đứt gãy thuận, mặt trượt cắm về phía bắc với
góc dốc 80-850, biên độ dịch chuyển của các cánh theo mặt trượt từ 600 - 1000 m.
b. Hệ thống đứt gãy theo phương đông bắc - tây nam: Hệ thống đứt gãy
phương đông bắc - tây nam phát triển mạnh mẽ ở phía tây bắc vùng nghiên cứu gồm
từ đứt gãy F4 đến F7. Các đứt gãy này được phát hiện trên cơ sở đới dăm kết kiến tạo
và đới milonit hoá. Mặt trượt của đứt gãy thường song song với nhau và cắm dốc. Các
đứt gãy trong hệ thống này bao gồm chủ yếu là đứt gãy ngang nghịch và có biên độ
dịch chuyển hàng trăm mét.
c. Hệ thống đứt gãy phương á kinh tuyến: Hệ thống đứt gãy phương á kinh
tuyến bao gồm đứt gãy Cửa Ông - Tiên Yên (F 16). Hệ thống đứt gãy này cũng phát
triển mạnh trong vùng nghiên cứu và sinh thành sau Jura, nó làm dịch chuyển các đứt
gãy phương á vĩ tuyến và còn hoạt động trong Kainozoi.
d. Hệ thống đứt gãy phương tây bắc - đông nam: Hệ thống đứt gãy bao gồm
từ đứt gãy F17 đến F21 phát triển mạnh trong vùng, trong đó đứt gãy Cọc Sáu - Na Làng
(F19) có quy mô lớn nhất. Theo Trần Văn Trị và nnk (1991), đây là hệ thống đứt gãy có
cơ chế chủ yếu là ngang nghịch, một số là ngang thuận. Hệ thống đứt gãy này phát
triển sau cùng làm dịch chuyển tất cả các hệ thống đứt gãy nói trên và cùng với các hệ
thống đó chia cắt vùng nghiên cứu thành các kiến trúc dạng khối.

SV: Bùi Thị Ánh

18

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò


2.1.3. Đặc điểm địa mạo
Toàn bộ vùng nghiên cứu có địa hình đồi núi thấp bị bào mòn, kéo dài theo
phương đông – tây. Bề mặt địa hình hiện tại của vùng là kết quả của quá trình hoạt
động tích tụ, bóc mòn lâu dài và nhiều yếu tố khác nhau gây nên. Quá trình phát triển
địa hình diễn ra phức tạp, dạng địa hình ban đầu ít được bảo tồn. Dựa vào đặc điểm
hình thái và nguồn gốc có thể chia địa hình vùng nghiên cứu ra các kiểu địa hình sau:
2.1.3.1. Kiểu địa hình xâm thực bóc mòn:
Kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên cứu và phát triển chủ
yếu trên các đá trầm tích lục nguyên. Kiểu địa hình này có mức độ phân cắt mạnh, trên
bề mặt sườn núi phát triển các rãnh và mương xói. Hình thành nên kiểu địa hình này
chủ yếu do quá trình phong hoá vật lý dưới tác dụng vận chuyển của nước mặt. Dựa
vào đặc điểm nguồn gốc và hình thái có thể chia kiểu địa hình này ra thành các phụ
kiểu địa hình sau:
a. Phụ kiểu địa hình xâm thực bóc mòn phát triển trên địa hình núi trung
bình
Đây là phụ kiểu địa hình phổ biến nhất trong vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu
ở phía tây bắc và phía nam. Phía tây bắc bao gồm các dãy núi Na Làng, Khe Đa, Khe
Cốc, Cánh Diều…Các dãy núi ở đây chạy theo nhiều phương khác nhau và có độ cao
thay đổi từ 200 m đến 950 m. Sườn núi có độ dốc thay đổi từ 30 - 450 và phân cắt khá
mạnh tạo ra các khe rãnh nhỏ. Các đá cấu thành nên kiểu địa hình này chủ yếu thuộc
hệ tầng Tấn Mài (O3-S tm). Thành phần thạch học là đá phiến thạch anh sericit, bột
kết, sét kết, cát kết dạng quarzit. Phủ lên trên mặt kiểu địa hình này là thảm thực vật
chủ yếu là cây thân gỗ nhỏ, dây leo, lau sậy…
b. Phụ kiểu địa hình xâm thực bóc mòn phát triển trên địa hình núi thấp:
Phụ kiểu địa hình này phân bố chủ yếu ở phía đông bắc, đông và nam vùng
nghiên cứu. Các dãy núi thấp và đồi phát triển theo các phương khác nhau. Các đồi
đặc trưng là đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao chủ yếu thay đổi từ 100 - 300m. Các đá cấu
thành nên địa hình này bao gồm các thành tạo của phân hệ tầng Hà Cối giữa và trên.
2.1.3.2. Địa hình karst
Trong diện tích nghiên cứu kiểu địa hình này phân bố hạn chế dưới dạng các

chỏm sót ở phía nam Vũ Oai, dọc quốc lộ 18A, ven bờ biển Quang Hanh đến Cửa Ông
và rộng rãi trong Vịnh Bái Tử Long. Các đá cấu thành nên kiểu địa hình này là đá vôi,
đá vôi đolomit thuộc hệ tầng Bắc Sơn. Đặc điểm của kiểu địa hình này là vách đá dựng

SV: Bùi Thị Ánh

19

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

đứng, đỉnh lởm chởm dạng răng cưa. Quan sát ngoài thực địa trên các vách đá có dấu
vết gặm mòn của nước biển. Ở Quang Hanh phát hiện nhiều hang động lớn nằm xuyên
qua các núi đá vôi sót, trong hang thường có thạch nhũ. Tuổi của karst ở đây được xác
định là Neogen - Đệ Tứ. Hiện nay trong vùng vẫn diễn ra quá trình ăn mòn karst và
quá trình xâm thực karst của các dòng chảy cắt qua các đá vôi.
2.1.3.3. Địa hình tích tụ
Kiểu địa hình này phát triển khá rộng rãi trong vùng nghiên cứu. Dựa vào
nguồn gốc thành tạo có thể chia kiểu địa hình thành hai phụ kiểu:
a. Phụ kiểu địa hình tích tụ lục địa
Phụ kiểu địa hình này xen kẽ với các kiểu địa hình xâm thực bóc mòn và phân
bố chủ yếu ở phía đông bắc và tây nam vùng nghiên cứu, lộ ra dưới dạng các bãi bồi
trong các thung lũng trước núi, giữa núi, dọc theo hai bên bờ các sông suối như Mông
Dương, Diễn Vọng…Bề mặt của kiểu địa hình này tương đối bằng phẳng, sự phân cắt
của kiểu địa hình này do dòng nước mặt hay dòng tạm thời. Các đá cấu thành nên phụ
kiểu địa hình này là các thành tạo Đệ Tứ, độ gắn kết yếu. Chúng là sản phẩm của quá

trình phong hoá, bào mòn được dòng nước mang từ các đỉnh núi, sườn đồi xuống tích
đọng ở các vị trí thuận lợi.
b. Phụ kiểu địa hình tích tụ ven biển
Phụ kiểu địa hình này phân bố chủ yếu ở phía nam vùng nghiên cứu dọc theo
quốc lộ 18A từ Quang Hanh đến Cửa Ông. Vật chất tạo nên phụ kiểu này là các trầm
tích Đệ Tứ gồm cát, bùn, vật chất hữu cơ. Độ cao tuyệt đối của phụ kiểu địa hình này
là 0,5-5m và nghiêng dần về phía biển.
2.1.4. Đặc điểm khoáng sản
Là một bộ phận của bể than Quảng Ninh vùng than Cẩm Phả có quy mô trữ
lượng tương đối lớn. Ngoài than ra còn có vật liệu xây dựng như cát kết, cát, cuội, sỏi,
nước khoáng...
a. Khoáng sản nhiên liệu rắn (than)
Than là khoáng sản quan trọng trong vùng than Quảng Ninh nói chung và vùng
Cẩm Phả nói riêng. Theo kết quả công tác tìm kiếm – thăm dò đã phát hiện và đánh giá
trong vùng Cẩm Phả tồn tại 58 vỉa than, trong đó có 26 vỉa có giá trị công nghiệp.Trầm
tích chứa than được xếp vào phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T 3n-r hg2). Các trầm tích này
chứa phong phú hóa đá thực vật định tuổi Nori – Reti. Than được thành tạo nguồn gốc

SV: Bùi Thị Ánh

20

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

thực vật cao đẳng phát triển trong vùng đầm lầy ngập nước, khí hậu nóng ẩm. Nhãn

hiệu than thuộc loại antraxit và bán antraxit.
*Tính chất vật lý kỹ thuật của than:
- Tính chất vật lý: Than màu đen, ánh kim loại, vết vỡ bậc thang, độ cứng yếu
(từ 2-3), tỷ trọng trung bình từ 1,59 ÷ 1.69g/cm3, thể trọng từ 1,46 ÷ 1,62g/cm3.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật: Độ ẩm phân tích: (Wpt) = 3,4 ÷ 5,5%. Độ tro: A K = 10 ÷
30%. Chất bốc: Wch = 2,2 ÷ 10%. Nhiệt lượng Qch = 6500 ÷ 8000 kcal/kg. Nhiệt lượng
cháy T0 = 375 ÷ 390o. Hàm lượng carbon: 87,19 ÷ 94,79%. Hàm lượng hydro: 0,7 ÷
2%. Hàm lượng oxy: 0,38 ÷ 8,32%. Hàm lượng nito: 0,03 ÷ 2,57%, hàm lượng phốt
pho: 0,0003 ÷ 0,07%. Hàm lượng chất hỗn hợp trong than thường là thạch anh, sét,
oxit silic, carbonat, pyrit, trong đó nhiều là sét và oxit silic. Than khai thác ở vùng
Cẩm Phả chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực năng lượng, nhiên liệu.
b. Nhóm khoáng sản không kim loại
Trong vùng nghiên cứu có tiềm năng tương đối lớn về khoáng sản không kim
loại là đá vôi..
* Đá vôi: Phân bố ở Cẩm Phả thuộc hệ tầng Hạ Long (C-P1 hl). Đá vôi hạt nhỏ,
màu xám xen lẫn silic. Mỏ có quy mô trữ lượng lớn, thành phần hóa học đủ điều kiện
để sản xuất xi măng, làm trợ dung cho sản xuất Ni và Cu.
* Cuội sỏi: Cuội sỏi trong vùng tập rung ở thềm sông, thềm biển có độ cao
tương đối từ 3 đến 5 m. Thành phần cuội sỏi tương đối đồng nhất và có độ mài tròn
tương đối.
*Cát: phân bố ở các đảo viên biển và trong các thung lũng lớn, chúng góp phần
tạo nên thềm tích tụ của sông,biển và tạo thành các bãi bồi có độ dày từ 1 mét đến vài
mét, rộng hàng chục mét đến hàng trăm mét. Cát có màu xám, xám trắng, nhiều vảy
mica và vật chất hữu cơ. Loại này thường được nhân dân trong vùng khai thác làm vật
liệu xây dựng thông thường
c. Nước khoáng
Trong vùng phát hiện được nguồn nước khoáng nóng ở khu vực Quang Hanh
và nước nóng Tam Hợp. Năm 1976 đoàn Địa chất 86 đã tiến hành công tác thăm dò
bằng một số lỗ khoan. Kết quả thăm dò đã chứng minh rằng các nguồn nước nóng ở
đây có mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống đứt gãy phương đông bắc - tây nam. Đây là

loại nước khoáng có giá trị và đang được khai thác để phục vụ nhu cầu của nhân dân
trong vùng.

SV: Bùi Thị Ánh

21

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

+ Mỏ nước khoáng Quang Hanh: Mỏ nằm ở phường Quang Hanh, thị xã
Cẩm Phả, cách quốc lộ 18A khoảng 2km về phía tây nam. Nước xuất lộ dạng mạch
trong đới phá huỷ kiến tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy nước có mùi lưu huỳnh,
nhiều bọt khí, vị mặn, nhiệt độ từ 41,5 - 43 0C. Kết quả phân tích mẫu nước từ các
lỗ khoan như sau: K+: 77,54 mgd/l ; Ca2+: 7,82 mgd/l ; Mg2+: 14,64 mgd/l.
Với kết quả trên có thể thấy nước khoáng nóng thuộc loại nước brôm, muối
hoà tan cơ bản là clorua - natri - kali, thuộc loại nước khoáng kiềm yếu.
2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC THĂM DÒ
2.2.1 Vị trí địa lý và diện tích thăm dò
Khu mỏ Đèo Nai - Cọc Sáu thuộc địa phận phường Cẩm Tây, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh. Diện tích thiết kế thăm dò bổ sung khoảng 3,85 km2 và được
giới hạn từ tuyến XXIXa đến tuyến XLIII của mỏ than Cọc Sáu.
2.2.2 Đặc điểm địa chất
Tham gia vào cấu trúc khu mỏ gồm các hệ tầng sau:
2.2.2.1. Địa tầng
GIỚI MEZOZOI

Hệ Trias, thống trên, bậc Nori – bậc Reti
Hệ tầng Hòn Gai (T3n-r hg)
Hệ tầng Hòn Gai do A.I. Paplov (1960) xác lập theo kết quả khảo sát ở vùng
Cọc Sáu – Cẩm Phả để chỉ các trầm tích chứa than. Trong vùng nghiên cứu các thành
tạo của hệ tầng Hòn Gai chiếm khối lượng khá lớn phân bố thành dải ở toàn bộ khu
mỏ.
Ở mỏ Cọc Sáu than được hình thành chủ yếu trong hệ tầng Hòn Gai giữa với
đặc điểm như sau :
+ Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T 3n-r hg2): Các đá trầm tích của phân hệ tầng
Hòn Gai giữa phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu với diện tích phân bố rộng. Dựa
vào đặc điểm trầm tích và mức độ chứa than, phân hệ tầng Hòn Gai giữa được chia ra
làm 4 tập như sau:
- Tập 1 (T3n-r hg21): Các đá của tập 1 nằm chỉnh hợp lên trên các đá trầm tích
của phân hệ tầng Hòn Gai dưới. Thành phần trầm tích gồm: Cát kết, bột kết phân lớp
ngang, độ hạt có xu hướng lớn dần về phía đông. Các vỉa than có cấu tạo phức tạp,
chiều dày vỉa thường không lớn, biến đổi tương đối phức tạp và bị vát nhọn. Hóa đá
thực vật bảo tồn xấu. Tập 1 có chiều dày thay đổi từ 700 ÷ 800m.

SV: Bùi Thị Ánh

22

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

- Tập 2 (T3n-r hg22): Tập 2 được cấu thành bởi các đá trầm tích lục nguyên hạt

thô: Cát kết, bột kết xen kẽ cuội kết, sạn kết. Các vỉa than có chiều dày trung bình đến
mỏng và bị vát nhọn. Hóa thạch thực vật phong phú và bảo tồn tốt: Dictyophyllum
Nathorsti Zeiller, Podozamites Lanceolatus. Chiều dày của tập 2 từ 300 ÷ 400m.
- Tập 3 (T3n-r hg23): Gồm cát kết, bột kết màu xám xen kẽ sạn kết, cát kết hạt
thô, tính phân nhịp rõ ràng. Các vỉa than có chiều dày mỏng, khoảng các giữa các vỉa
lớn. Hóa đá thực vật phong phú: Clathroptetis sp. Hóa đá động vật: Estheria. Chiều
dày của tập 3 khoảng 300m.
- Tập 4 (T3n-r hg24): Gồm cát kết màu xám xen kẽ sạn kết, cát kết hạt thô màu
xám trắng, vỉa than có cấu tạo phức tạp. Trầm tích có tính phân nhịp rõ. Hóa đá thực
vật: Dictyophyllum sp. Chiều dày của tập 4 từ 400 ÷ 500m.
Đặc điểm các đá trầm tích và các vỉa than, thuộc phân hệ tầng Hòn Gai giữa
(T3n-r hg2) như sau:
+ Cuội kết, Sạn kết: màu xám sáng, các hạt chủ yếu là thạch anh, xi măng gắn
kết là cát hạt thô hoặc silic, cấu tạo khối rắn chắc, các mảnh vụn là cuội tròn cạnh, sạn
sắc cạnh.
+ Cát kết: phổ biến trong địa tầng, có màu xám sáng, xám tro, xám đen, các hạt
chủ yếu là thạch anh bán tròn cạnh, xi măng gắn kết là sét silic. Phân lớp dày, cấu tạo
khối rắn chắc.
+ Bột kết: Thường phân bố gần vách, trụ các vỉa than, kẹp trong các vỉa than.
Đá có màu xám tro đến xám, thành phần chủ yếu là các khoáng vật sét và thạch anh
hạt mịn, được gắn kết bằng xi măng sét, hyđroxit săt, cacbonat dạng lấp đầy, cấu tạo
dạng khối, gắn kết tương đối rắn chắc. Chúng khá duy trì theo đường phương và
hướng dốc. Chiều dày các lớp bột kết biến đổi từ 0,35m đến 36m.
+ Sét kết: Màu xám đen, cấu tạo phân lớp vừa đến mỏng, có chỗ mềm bở dùng
tay bóp vụn được. Trong lớp sét kết còn có chứa hoá đá thực vật.
+ Sét than: Chiếm 0,5%, có màu xám đen, phân lớp mỏng mềm bở, gặp nước
dễ trương nở.
+ Than: Chiếm 7% các đá có mặt trong khu vực, được thành tạo dưới dạng vỉa,
nằm xen kẽ các tầng đất đá nói trên. Chiều dày các vỉa than, ngoài các vỉa V.Mỏng (1),
V.TG(3) các vỉa than còn lại đều có chiều dày lớn. Nhìn chung chiều dày, mức độ tập

trung của các vỉa than giảm dần từ Nam lên Bắc.

SV: Bùi Thị Ánh

23

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

GIỚI KAINOZOI
Hệ Đệ Tứ (Q)
Trầm tích Đệ Tứ được phân bố trên toàn diện tích khu thăm dò. Lớp phủ Đệ Tứ
phủ trái khớp trên trầm tích của phân hệ tầng Hòn Gai giữa. Cấu tạo của trầm tích Đệ
Tứ bao gồm các loại đá có thành phần và nguồn gốc khác nhau chủ yếu là các loại tàn
tích, sườn tích, bồi tích.
Đất đá thuộc hệ Đệ Tứ phân bố nhỏ hẹp ở phía Đông nam khu mỏ, các tầng
khai thác lộ thiên đã bóc trơ đá gốc hoặc đổ thải trùm lên. Thành phần chủ yếu hệ Đệ
Tứ (Q) là cuội, sỏi, cát, sét và các vật chất thực vật, cấu tạo bở rời. Chiều dày đất đá từ
3 mét đến 8 mét, trung bình 5m, thường phủ không chỉnh hợp trên trầm tích Triat.
2.2.2.2. Kiến tạo
a. Nếp uốn
Khu mỏ Cọc Sáu là phần trung tâm của nếp lõm bậc hai Khe Sim - Lộ Trí - Đèo
Nai - Quảng Lợi, ở phía bắc trục nếp lõm có phương gần đông tây, chìm dần về phía
đông. Trên hai cánh thường xuất hiện nhiều hệ thống nếp uốn bậc ba và bị phân cắt,
dịch chuyển bởi các đứt gãy gần vuông góc với phương trục chính, làm tăng độ phức
tạp về cấu trúc địa chất khu mỏ. Đặc điểm các nếp uốn chính khu mỏ như sau:

Nếp lõm trung tâm: Kéo dài từ ranh giới phía tây khu mỏ qua nam moong Đèo
Nai đến động tụ Cọc Sáu qua đứt gãy F.U đến ranh giới phía đông khu thăm dò. Đây là
nếp lõm không hoàn chỉnh, cánh nam dốc từ 25 0 - 300, cánh bắc thoải hơn, góc dốc từ
100 - 150. Trục nếp uốn có phương gần tây - đông, do trong nếp lõm lớn này có nhiều
các đứt gãy phân cắt, nên trục nếp lõm khó xác định. Nếp lõm (động tụ nam Tả Ngạn
Cọc Sáu) là nếp lõm nhỏ sinh kèm và còn một số nếp lõm nhỏ khác kéo theo.
Các nếp lồi bậc ba: Phân bố ở hai cánh chạy gần song song với nếp lõm trung
tâm. Đây là các nếp lồi không hoàn chỉnh, bị các đứt gãy cắt qua thể hiện rõ nhất ở
khu vực nam LK.K323, LK.L358, L915... Đây là các nếp lồi bậc ba ở hai bên cánh của
nếp lõm trung tâm. Dọc các lỗ khoan LK.K35 (T.IX), K259, LK1060 (TXIV) hình
thành các nếp lồi bậc ba trên cánh Bắc nếp lõm trung tâm, làm cho các vỉa than cắm về
bắc theo cấu trúc chung của toàn khu mỏ than Cọc Sáu.
Ngoài ra còn tồn tại một số các nếp uốn nhỏ phức tạp dạng kéo theo.
b. Đứt gãy:
Trong khu mỏ, các đứt gãy có thể được chia thành các nhóm chính sau:

SV: Bùi Thị Ánh

24

Lớp : LT Địa chất K-60


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò

- Nhóm các đứt gãy có đường phương á vĩ tuyến gồm: F.A - A, F.A 1. F.A2, F.A3,
F.A4.
- Nhóm các đứt gãy có đường phương á kinh tuyến gồm: F.A6, F.U, F.U1.

- Nhóm các đứt gãy nghịch gồm: F.A, F.A1 , F.A2, F.A3, F.A6, F.B, F.U1.
- Nhóm các đứt gãy thuận gồm: F.N, F.H, F.U, F.T.
Ngoài các đứt gãy kể trên ở khu mỏ còn nhiều đứt gãy nhỏ sinh kèm với các
đứt gãy chính. Các đứt gãy nhỏ loại này chỉ được phát hiện qua tài liệu khai thác hoặc
tầng khai thác lộ thiên. Các đứt gãy chính trong khu mỏ được mô tả như sau :
- Đứt gãy thuận
+ Đứt gãy thuận F.U: Xuất phát từ đứt gãy F.A , phát triển theo phương á kinh
tuyến, có dạng hình vòng cung, chiều dài khoảng 2100m. Đứt gãy F.U thuận, cắm
đông, góc dốc 700 ÷ 800, đới phá huỷ khoảng từ 10m - 15m, cự ly dịch chuyển từ 100m
÷ 150m. Được xác định trong các báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất mỏ than Cọc Sáu.
Đây là đứt gãy phân chia địa tầng khu vực Cọc Sáu và địa tầng khu đông Quảng Lợi.
- Đứt gãy nghịch
+ Đứt gãy nghịch (FA): Phân bố dọc ranh giới phía bắc khu mỏ, kéo dài theo
phương gần đông - tây khoảng 4700m.
Trong báo cáo này, thông tin về đứt gãy A-A được sử dụng theo tài liệu nghiên
cứu địa chất khu mỏ Khe Chàm tiếp giáp ranh giới phía bắc khu Cọc Sáu và có tham
khảo thêm kết quả thi công các LKF.A2 của phương án nghiên cứu đứt gãy FA - công
ty địa chất mỏ. Đứt gãy A-A đã được phát hiện ở các công trình hào: H226, H451,
H1564, H1521, H508 và các lỗ khoan: LK 448, LK 449, LK 437, LK 2596, LK 399,
LK 2573... Đứt gãy F.A nghịch, cắm nam, góc dốc 600 ÷ 700. Đứt gãy A-A được kế
thừa theo tài liệu báo cáo thăm dò tỉ mỉ Khe Chàm năm 1980, chiều rộng đới huỷ hoại
và biên độ dịch chuyển của đứt gãy chưa được nghiên cứu đầy đủ và chắc chắn, một số
các lỗ khoan khoan trong đới phá huỷ đứt gãy A-A như LK.1065 ở giữa khu Lộ Trí và
T IX xác định sơ bộ đới phá huỷ hoại của đứt gẫy F.A-A rộng trên 300m.
+ Đứt gãy nghịch F.A1: Xuất phát từ đứt gãy F.A, phía đông tuyến TXXXV,
phát triển theo hướng đông bắc - tây nam qua tuyến T.XX, kéo dài khoảng 1930m bị
đứt gãy F.H chặn lại. Đứt gãy F.A1 nghịch, cắm về phía đông nam, góc dốc mặt trượt
đứt gãy 65 - 700. Biên độ dịch chuyển từ 100m ÷ 150m, đới phá huỷ không rõ.

SV: Bùi Thị Ánh


25

Lớp : LT Địa chất K-60


×