Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Cấu trúc địa chất vùng Cẩm Phả, thiết kế phương án khai thác vỉa than 3,4,5đến mức 350m từ tuyến T0B đến tuyến T IVB mỏ than Khe Tam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.83 KB, 62 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

MỞ ĐẦU
Sau khi hoàn thành tất cả các môn học chuyên môn, tôi đã được nhà trường tạo điều
kiện cho đi thực tập tốt nghiệp. Với mục đích vận dụng những kiến thức lý thuyết vào
thực tế địa chất, tìm hiểu và làm quen với cơ cấu sản xuất của công ty khai thác mỏ và
nhiệm vụ thu thập tài liệu thực tế phục vụ đồ án tốt nghiệp. Tôi được Nhà trường và Bô
môn Tìm kiếm – Thăm dò phân công về thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH MTV 35
tại TP Cẩm Phả – Quảng Ninh từ ngày 06/02/2017 đến ngày 18/03/2017.
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được trong thời gian thực tập tại cơ sở sản xuất
thực tế, được sự đồng ý của Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Bô môn Tìm kiếm Thăm dò, Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Trọng Toan. Tôi đã được giao viết đồ án
với đề tài: “Cấu trúc địa chất vùng Cẩm Phả, thiết kế phương án khai thác vỉa than
3,4,5 đến mức -350m từ tuyến T0B đến tuyến T IVB mỏ than Khe Tam”.
Mục đích của phương án thăm dò khai thác là xác định cấu trúc khu mỏ, chất lượng
và trữ lượng than, điều kiện phân bố không gian của các vỉa than, điều kiện khai thác mỏ
để phục vụ kế hoạch khai thác ổn định lâu dài của công ty.
Để thực hiện các mục đích trên cần giải quyết nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu làm sáng tỏ cấu trúc địa chất vùng,đặc điểm địa chất của khu mỏ và

-

các vỉa than.
Nghiên cứu chất lượng, thành phần vật chất có trong than.
Nghiên cứu tính chất cơ lý của than và đá vây quanh, đặc điểm phân bố của các
khí đôc hại, cháy nổ trong mỏ cùng với điều kiện ảnh hưởng đến việc khai thác

-



than.
Tiếp tục công tác nâng cấp trữ lượng than trong khu mỏ phục vụ việc khai thác ổn
định, lâu dài của mỏ đảm bảo sản lượng khai thác của công ty.

Để hoàn thành các mục đích và nhiệm vụ trên chúng tôi dự kiến tiến hành các giải
pháp kỹ thuật chính như sau:
-

Công tác chỉnh lý bản đồ lô vỉa các vỉa than tỷ lệ 1:5000.
Công tác chỉnh lý các bình đồ đồng đẳng trụ các vỉa tỷ lệ 1:5000 và mặt cắt địa

-

chất tuyến tỷ lệ 1:2000.
Công tác trắc địa địa hình và trắc địa công trình.
Các công trình khoan thăm dò.

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

1

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

-


Công tác địa vật lý lỗ khoan (Karôta).
Công tác địa chất thủy văn, địa chất công trình và nghiên cứu điều kiện ảnh hưởng

-

đến khai thác mỏ.
Công tác xử lý mẫu.
Công tác tính trữ lượng.
Các công tác phụ trợ khác.

Sau khi được giao đề tài, với tinh thần làm việc khẩn trương cùng sự hướng dẫn tận
tình của Th.S Nguyễn Trọng Toan và các thầy cô trong bô môn tôi đã hoàn thành đồ án
tốt nghiệp với những nôi dung chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn và lịch sử nghiên cứu địa chất.
Chương 2: Đặc điểm địa chất và khoáng sản.
Chương 3: Các phương pháp áp dụng, kỹ thuật và khối lượng công tác.
Chương 4: Dự kiến phương pháp tính tài nguyên, trữ lượng.
Chương 5: Tổ chức thi công và dự toán kinh phí.
Với tất cả tình cảm của mình em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong
trường Đại học Mỏ – Địa chất cùng với các thầy cô trong Bô môn Tìm kiếm – Thăm dò
những người đã nhiệt tình dạy dỗ giúp đỡ em trong suốt thời gian được học tập và làm
việc tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Th.S Nguyễn
Trọng Toan, người thầy luôn ân cần, chỉ bảo hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành đồ
án tốt nghiệp này.
Do khả năng tổng hợp, phân tích tài liệu và thời gian còn hạn chế nên đồ án không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đồ án hoàn thiện hơn!

Chương 1

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN VA
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT VÙNG
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

2

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÙNG NGHIÊN CỨU.
Cẩm Phả là môt thành phố trực thuôc tỉnh Quảng Ninh, nằm ở vùng Đông Bắc Việt
Nam. Cẩm Phả là thành phố lớn thứ hai của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Cẩm Phả là đô
thị loại II của tỉnh Quảng Ninh.
Cẩm Phả nằm cách thủ đô Hà Nôi khoảng 200km về phía đông bắc,cách trung tâm
thành phố Hạ Long khoảng 30km, có tọa đô địa lý được giới hạn từ:
X = 2324.000 – 2334.000 và Y = 736.000 – 746.800
(Hệ tọa đô, đô cao VN2000, KTT 105, múi chiếu 60)
Phía đông của thành phố giáp với huyện Vân Đồn, phía tây giáp huyện Hoành
Bồ và thành phố Hạ Long, phía nam giáp thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn, và phía
bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên.
1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN.
1.2.1. Địa hình.
Địa hình vùng Cẩm Phả chủ yếu đồi núi. Đồi núi chiếm 55,4% diện tích, vùng trung
du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển chiếm 13,3%. Ngoài biển là hàng trăm
hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi.
a. Địa hình núi đá vôi.


Địa hình ở đây gồm các núi đá vôi thuôc Đèo Bụt và các núi đá vôi cao ở trên vịnh
Bái Tử Long. Đặc điểm địa hình là vách đá dốc đứng, đỉnh nhọn. Địa hình dạng karren
phát triển phổ biến, lởm chởm, sắc nhọn, tai mèo. Trên địa hình này phát triển mạnh mẽ
các hang đông karst.
b. Địa hình núi trung bình (độ cao từ 500m đến 1000m).
Dạng địa hình này chiếm diện tích không đáng kể tại khu vực nghiên cứu. Đặc điểm
dạng địa hình này là sườn tương đối dốc, lớp phủ mỏng và thảm thực vật kém phát triển.

c. Địa hình đồi núi thấp (độ cao dưới 500m).

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

3

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Dạng địa hình đồi núi thấp chiếm hầu hết vùng nghiên cứu. Đặc điểm dạng địa hình
này là sườn dốc thoải, đỉnh tương đối tròn, lớp phủ khá dày và thảm thực tập tương đối
phát triển.
d. Địa hình bãi bồi và thung lũng.

Địa hình này phát triển dọc theo thung lũng sông Mông Dương, ven rìa các con suối
lớn và ven bờ biển. Đặc điểm dạng địa hình này là bề mặt tương đối bằng phẳng, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và chăn nuôi.

1.2.2. Mạng lưới sông, suối.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng nhiệt đới, lượng mưa hằng năm lớn nên hệ
thống sông suối phát triển mạnh mẽ và mật đô tương đối dày. Sông lớn nhất trong khu
vực nghiên cứu là sông Mông Dương. Ngoài ra còn các hệ thống sông suối nhỏ hơn phân
bố không đồng đều trong khu vực nghiên cứu.
a. Hệ thống sông suối lớn.
- Sông Mông Dương.

Đoạn sông Mông Dương chảy qua vùng nghiên cứu có chiều dài khoảng 6,8 km chảy
qua hướng đông rồi đổ ra vịnh Cửa Ông. Ở thượng nguồn lòng sông khá dốc và uốn
lượn; phần hạ nguồn bằng phẳng và lòng rông hơn. Nguồn nước cung cấp cho sông chủ
yếu phụ thuôc vào lượng nước mưa, thủy triều và từ các sông suối nhỏ trong vùng nghiên
cứu. Vì vậy, lưu lượng nước sông thay đổi theo mùa. Về mùa mưa, khi thủy triều lên,
mực nước của sông có thể lên đến 7m, lưu lượng nước từ 3,8 -4,2 m 3/s. Về mùa khô, mực
nước giảm xuống chỉ còn 0,5 – 1m, lưu lượng nước khoảng 1,5 m3/s.
b. Hệ thống sông suối nhỏ.

Trong khu vực nghiên cứu, hệ thống sông suối nhỏ tương đối phát triển, các sông
suối nhỏ thường bắt nguồn từ các dãy núi cao chảy theo hướng nam rồi đổ ra sông Mông
Dương và sông Đá Bạc. Các sông suối nhỏ thường ngắn, đô dốc lớn có lượng nước thay
đổi theo mùa; lưu lượng nước mùa mưa thường lớn, thường tạo thành lũ, mùa khô lưu
lượng nước giảm nhanh, nhiều khi khô cạn.
1.2.3. Khí hậu.
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

4

Lớp : Địa Chất A- k57



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Khí hậu trong vùng nghiên cứu mang đặc điểm miền nhiệt đới, được chia làm hai
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
a. Mùa khô.

Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa
trung bình hàng tháng thấp ( khoảng 70 – 100 mm). Nhiệt đô trung bình khoảng 15 –
200C. Tháng có nhiệt đô thấp nhất là tháng giêng và tháng hai, có năm nhiệt đô xuống
thấp 3 – 50C. Đô ẩm không khí khoảng 50 – 60%. Hướng gió chủ yếu là hướng bắc và
đông bắc. Mùa khô thường có sương mù dày đặc, nhất là vào buổi sáng, gây ảnh hưởng
đến công tác khảo sát và thi công các công trình thăm dò khai thác và khai thác mỏ.
b. Mùa mưa.

Mùa mưa bắt đầu từ khoảng tháng 5 đến tháng 10. Hàng năm lượng mưa trung bình
hàng tháng khoảng 400mm và lượng mưa đạt tới 1700 – 2900mm. Nhiệt đô trung bình
khoảng 20 – 280C. Tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8, nhiệt đô ban ngày có thể lên
400C. Đô ẩm không khí 70 – 80%. Hướng gió chủ yếu là nam và đông nam. Hàng năm có
khoảng 3 – 5 cơn bão ảnh hưởng đến khu vực nghiên cứu.
1.2.4. Hệ động thực vật.
a. Động vật.

Vùng Cẩm Phả trước đây là rừng nên khu vực có nhiều loài đông vật phong phú và
đa dạng. Hiện nay do nhu cầu con người và các công trường khai thác từ lô thiên đến
hầm lò mở ra nhiều nơi, diện tích rừng càng ngày thu hẹp, thêm nạn săn bắt trái phép làm
cho đông vật suy giảm nghiêm trọng.
Ngoài ra, các hô gia đình cũng chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài vịnh Bái Tử Long
có khu sinh thái đảo Khỉ được Nhà nước bảo vệ và phát triển.

b. Thực vật.

Khu vực nghiên cứu trước đây là các khu rừng rậm. Hệ thực vật phát triển với các
cây thân gỗ lớn như: lim, sến…Hiện nay rừng bị thu hẹp đáng kể chủ yếu do hoạt đông
của con người. Ngày nay với sự quan tâm của Nhà nước các biện pháp trồng rừng cũng
như cải tạo hoàn nguyên các bãi thải được quan tâm. Diện tích rừng trồng được tăng lên
đáng kể.
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

5

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN.
1.3.1. Dân cư.
Vùng Cẩm Phả có nhiều dân tôc sinh sống như: Kinh, Hoa, Sán Dìu, Dao…Trong đó
dân tôc Kinh chiếm phần lớn và chủ yếu sinh sống tại thành phố Cẩm Phả, dọc theo quốc
lô 18A. Đa số người Kinh làm trong các xí nghiệp khai thác mỏ hoặc làm tiểu thương
buôn bán. Các thị trấn nhỏ ở miền núi như Ba Chẽ, Cái Rồng, Tiên Yên là công đồng dân
tôc thiểu số sinh sống, họ chủ yếu trồng cây lương thực và cây công nghiệp.
1.3.2. Kinh tế.
Nền kinh tế thành phố Cẩm Phả nói riêng và cả tỉnh Quảng Ninh nói chung gồm công
nghiệp, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp. Trong đó kinh tế công nghiệp đóng vai trò quan
trọng mang tính chiến lược trong nền kinh tế của vùng.
a. Công nghiệp.


Trong khu vực nghiên cứu có các xí nghiệp khai thác than lớn như: Xí nghiệp Đèo
Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Thống Nhất, Dương Huy…Cùng với công nghiệp khai thác than
là sự phát triển của những cơ sở phục vụ cho việc khai thác mỏ như các nhà máy cơ khí,
xưởng chế tạo, sửa chữa máy, các bến bãi cầu cảng. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đã biến thành phố Cẩm Phả trở thành môt trong những thành phố phát triển năng
đông nhất của tỉnh Quảng Ninh.
b. Thương nghiệp và du lịch.

Cẩm Phả là thành phố với nhiều cảnh thiên nhiên đẹp, Đền Cửa Ông hàng năm
thường mở hôi vào tháng giêng, thu hút hàng vạn khách tham quan, chiêm bái. Đông
Hang Hanh có cửa vào từ vịnh đi thuyền suốt lòng núi chưa được khai thác. Khu đảo
Vũng Đục có nhiều hang đông thích hợp cho việc tham quan. Ngoài Hòn Hai, đảo Nêm
trong vịnh Bái Tử Long đã hình thành môt khu nghỉ ngơi của công nhân mỏ còn có đảo
Rều, môt cơ sở nuôi thả hàng nghìn con khỉ vừa là nguồn nguyên liệu cho y dược vừa là
môt địa chỉ tham quan rất hấp dẫn. Cẩm Phả còn có môt số di tích và thắng cảnh nổi tiếng
như đảo Thẻ Vàng, Hòn Hai, di tích Vũng Đục, đông Hang Hanh...
c. Nông lâm ngư nghiệp.

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

6

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất


Nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu chưa được chú trọng, chủ yếu trồng trọt
quanh các thung lũng, ven các con sông, suối nhỏ. Lương thực vẫn chưa đủ cung cấp cho
cán bô công nhân viên ở các xí nghiệp và nhân dân trong vùng.
Với diện tích chủ yếu là đồi núi, rừng vốn là sinh kế của nhân dân trong vùng trước
đây. Tuy nhiên việc khai thác các mỏ than, khai thác lấy gỗ phục vụ cho nhu cầu con
người, rừng đã bị thu hẹp đáng kể. Hiện nay các xí nghiệp khai thác và nhân dân đang
tích cực phục hồi và hoàn nguyên các bãi thải than, bảo vệ môi trường.
Thành phố Cẩm Phả có khoảng 30km bờ biển nên phát triển cả đánh bắt và nuôi
trồng thủy hải sản. Hiện nay có nhiều tổ hợp thủy sản đánh bắt cá cả gần bờ và xa bờ.
1.3.3. Giao thông.
Cẩm Phả là môt trung tâm công nghiệp quan trọng của tỉnh Quảng Ninh nên có mạng
lưới giao thông tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế gồm cả đường bô và đường
thủy.
a. Đường bộ.

Quốc lô 18 từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng thành phố đến cực
đông là cầu Ba Chẽ và đường nôi thành kéo dài từ phường Cẩm Thạch tới phường Cẩm
Đông là tuyến đường song song trục giao thông chính của Cẩm Phả. Đường 326 thường
gọi là đường 18B từ Ngã Hai đến Mông Dương chạy ở phía tây dài 25 km chủ yếu dùng
cho lâm nghiệp và vận tải mỏ. Tuyến xe buýt 01 chạy xuyên suốt thành phố. Cẩm Phả
cũng có đặc thù đường sắt để vận chuyển than rất riêng biệt. Ngoài ra còn có dự
án đường cao tốc Nôi Bài - Hạ Long - Móng Cái đi qua hiện đang được đầu tư.
b. Đường thủy.

Vùng Cẩm Phả nằm sát biển nên có các bến cảng thuận lợi cho các tàu vận chuyển
hàng hóa cả nôi địa lẫn quốc tế. Khu vực Cẩm Phả có bến cảng Cửa Ông là cảng nước
sâu có thể tiếp đón các tàu lớn ra vào.
1.3.4. Đời sống văn hóa chính trị.
Thành phố Cẩm Phả là môt trong những trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh Quảng
Ninh. Là môt thành phố công nghiệp phát triển, nên cơ sở hạ tầng được đầu tư. Mạng


Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

7

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

lưới giáo dục – y tế phát triển đều khắp trong vùng. Trường Đại học Mỏ – Địa Chất đã
mở cơ sở tại thành phố để đào tạo các kỹ sư đáp ứng cho nhu cầu khai thác than.
Đời sống văn hóa tinh thần phục vụ cho đời sống nhân dân phát triển mạnh. Ở khắp
các thị trấn, phường đều có rạp hát, thư viện, phòng truyền thống, sân vận đông, công
viên…Các xí nghiệp khai thác có các đôi văn nghệ, câu lạc bô thể dục thể thao phục vụ
đời sống nhân dân cũng như tăng cường hoạt đông thể chất tang cường sức khỏe sau
những giờ lao đông căng thẳng và mệt mỏi.
Dân trí ở đây có trình đô giác ngô chính trị cao. Dưới sự lãnh đạo đúng đắn của
Chính quyền địa phương, cán bô và nhân dân các dân tôc thành phố Cẩm Phả đã và đang
phấn đấu thực hiện theo lời dạy của Hồ Chủ Tịch : “ Biến Quảng Ninh thành môt tỉnh
giàu đẹp, ngành khai thác than trở thành môt ngành kinh tế kiểu mẫu. ”
Tóm lại, Thành phố Cẩm Phả có đầy đủ những điều kiện thuận lợi về đặc điểm địa lý
tự nhiên và kinh tế xã hôi để tiến hành các công tác khảo sát, thăm dò cũng như khai thác
khoáng sản than.
1.4.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT VÙNG.
Lịch sử nghiện cứu địa chất vùng Cẩm Phả gắn liền với lịch sử nghiên cứu địa chất
miền bắc Việt Nam nói chung và cùng đông bắc nói riêng. Mặc dù còn môt số điểm chưa
thống nhất nhưng những công trình nghiên cứu có ý nghĩa lớn đối với công tác tìm kiếm

– thăm dò và khai thác khoáng sản cho bể than Quảng Ninh. Lịch sử công tác nghiên cứu
địa chất vùng có thể chia làm hai giai đoạn.
1.4.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
Từ khi Pháp xâm lược nước ta năm 1858, Chúng đã tiến hành các cuôc khai thác
thuôc địa để vơ vét tài nguyên mang về nước. Từ năm 1877 đến năm 1955, thực dân Pháp
đã tiến hành nghiên cứu địa chất và tìm kiếm các khoáng sản có giá trị trên toàn lãnh thổ
Việt Nam nói chung và bể than Quảng Ninh nói riêng. Trong thời kỳ này có nhiều công
trình của các nhà địa chất Pháp, trong đó có môt số công trình đáng chú ý như sau:
Năm 1881, E.Fuchs và E.Saladin đã khảo sát trầm tích chứa than Hồng Gai.

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

8

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Năm 1882, E.Fuchs và E.Saladin đã công bố tài liệu: “Hồi ký về sự phát triển các
tầng than ở Đông Dương” vạch ranh giới phía nam của trầm tích chứa than từ Kế Bảo
đến Bắc Ninh dài 110km và nêu lên kết luận chủ yếu về địa chất khoáng sản vùng này.
Tháng 9 – 1884, Hôi khai khoáng Bắc Kỳ ra đời và cũng trong năm đó xí nghiệp khai
thác than hoạt đông.
Năm 1885, kỹ sư mỏ Bavior lập lien đoàn thăm dò Saran và năm 1888 ông cho xuất
bản tài liệu “Nghiên cứu bể than Bắc Kỳ.”
Năm 1888, công ty than Bắc Kỳ thuôc Pháp thành lập, công tác khai thác được tiến
hành khẩn trương.

Năm 1890, Remanty công bố tài liệu “Bắc Kỳ và các nguồn than của nó”.
Năm 1903, Zeiller công bố tài liệu nghiên cứu đá thực vật bể than Bắc Kỳ và xếp
trầm tích chứa than là Trias thống trên bậc Reti (T3r).
Năm 1925, Sở Địa chất Đông Dương tiến hành lập các bản đồ tỷ lệ 1: 500.000 và
1:10.000 ở nhiều vùng khác nhau.
Năm 1927, nhà địa chất Pháp Palte thành lập bản đồ địa chất vỉa than Quảng Ninh, tỷ
lệ 1: 20.000, xác định tuổi thành tạo là Reti (T3r).
Năm 1937, J.Fonnaget và tiếp theo là Saurin, sau khi so sánh thực vật hóa thạch của
Hòn Gai với thực vật hóa thạch ở Napeng (Myanmar), đồng thời trên cơ sở nghiên cứu
hóa thạch đông vật ở mỏ Đầm Đùn, Điện Biên đã liệt tầng chứa than Cẩm Phả vào tuổi
Nori (T3n).
1.4.2. Giai đoạn sau cách mạng tháng 8 năm 1945.
Từ năm 1945 – 1954, công tác nghiên cứu địa chất tạm thời bị dừng lại do cuôc chiến
tranh chống thực dân Pháp xâm lược nước ta.
Từ sau ngày miền Bắc giải phóng (sau 1954), công tác địa chất được tiến hành với
mục đích, quy mô và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện và phù hợp.
Tháng 8 năm 1958 Đoàn Địa chất thăm dò 9 (nay là Công ty Địa chất và thăm dò
khoáng sản) được thành lập có nhiệm vụ tiến hành công tác tìm kiếm, thăm dò và khai
thác than khu vực Hòn Gai – Cẩm Phả.
Năm 1960, A.I. Pavlov và các nhà địa chất Liên đoàn Địa chất 9 đã hoàn thành tờ bản
đồ địa chất tỷ lệ 1:25.000 phần đông nam bể than

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

9

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Năm 1965 các nhà địa chất Liên Xô cũ cùng các nhà địa chất Việt Nam do A.E.
Dovijcov làm chủ biên hoàn thành tờ bản đồ địa chất miền Bắc, tỷ lệ 1:50.000. Trong
công trình này, bể than Quảng Ninh được xếp vào đới tướng cấu trúc Duyên Hải, trong hệ
uốn nếp Đông Bắc Việt Nam và các phân vị địa tầng được phân chia chi tiết đặc biệt là hệ
tầng Hòn Gai.
Năm 1964, V.M. Treremnux trong báo cáo: “Đồng danh các vỉa than Hòn Gai – Cẩm
Phả” đã phân chia tầng chứa than làm hai phụ hệ tầng: phụ hệ tầng dưới (chứa than), phụ
hệ tầng trên (trên than). Theo ông trầm tích chứa than vùng Hòn Gai – Cẩm Phả có thể
phân chia ra làm 15 chu kỳ thành phần hạt, chứa 25 vỉa than. Ông đã đề xuất gọi tên
thống nhất các vỉa than trong vùng.
Năm 1968, Lê Đỗ Bình đã thành lập bản đồ địa chất công nghiệp vùng than Hòn Gai
– Cẩm Phả tỷ lệ 1:25.000 và cũng đồng ý cách phân chia của V.M.Treremnux.
Năm 1969, trong báo cáo lập “Bản đồ địa chất bể than Quảng Ninh tỷ lệ 1:200.000”,
Phạm Văn Quang cho rằng khoảng cách thành tạo tầng chứa than rất dài từ Ladini đến
Jura và cho rằng chu kỳ chứa than lớn tập trung vào phần giữa côt địa tầng từ Cacni đến
Reti, triển vọng trữ lượng than tăng lên theo hướng từ tây bắc xuống đông nam.
Năm 1974 các nhà địa chất Liên đoàn địa chất 9, chủ biên Nguyễn Đình Long – Lê
Kinh Đức đã tổng hợp các tài liệu địa chất bể than Quảng Ninh trong báo cáo “Đặc điểm
địa chất bể than Quảng Ninh” đã xếp hệ tầng Hòn Gai vào tuổi Nori – Reti và chia hệ
tầng Hòn Gai làm ba phụ hệ tầng:
• Phụ hệ tầng dưới: Lô ra ở khu vực Đông Quảng Lợi, Lô Trí, Khe Sim có

chiều dày 300m chứa các vỉa than không đạt chiều dày công nghiệp.
• Phụ hệ tầng giữa: Tính từ trụ vỉa dưới cũng có chiều dày lớn (vỉa dày hoặc
gọi vỉa dày 2 ở các khu Đông Lô Trí, Đèo Nai, Khe Sim, đến vách vỉa 14 ở các
khu Khe Tam, Khe Chàm, Ngã Hai chiều dày 1000 – 1700m, phụ điệp chứa các
vỉa than đạt giá trị công nghiệp.

• Phụ hệ tầng trên: Bắt đầu từ vỉa 15 trở lên, chứa nhiều sản phẩm hạt thô có
chiều dày từ 500 – 1800m.

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

10

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Năm 1986, Vũ Văn Xoang cùng các nhà địa chất Liên Xô cũ nghiên cứu địa chất
vùng than Cẩm Phả và đã chỉ ra khu vực có triển vọng than như Lô Trí, Đèo Nai, Cọc
Sáu…
Năm 1991, Trần Văn Trị và nnk làm chủ biên thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000
cho toàn bể than Quảng Ninh và đã phân chia lại chính xác địa tầng của bể than.
Năm 1996, Lê Hùng và nnk đã tổng hợp lại các tài liệu trước đó của toàn bể than và
thành lập tờ bản đồ địa chất vùng Cẩm Phả tỷ lệ 1:50.000. Các tác giả đã thể hiện tương
đối chi tiết cấu trúc địa chất vùng và đặc biệt là cấu trúc chứa than.

CHƯƠNG 2:
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VA KHOÁNG SẢN
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÙNG CẨM PHẢ.
2.1.1. Đặc điểm địa tầng.
Theo bản đồ địa chất vùng Cẩm Phả tỷ lệ 1:50.000 có mặt vào cấu trúc địa chất vùng
Cẩm Phả bao gồm các trầm tích có tuổi từ Paleozoi đến Kainozoi. Dưới đây là những đặc
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh


11

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

điểm chính của các phân vị hệ tầng có mặt trong cấu trúc địa chất vùng Cẩm Phả theo thứ
tự từ cổ đến trẻ.
Giới Paleozoi
Hệ Ordovic, thống trên – Hệ Silur
Hệ tầng Tấn Mài (O3 Stm)
Hệ tầng Tấn Mài mang tên làng Tấn Mài do A.E. Dovijcov xác lập khi đo vẽ bản đồ
địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:50.000, là nơi các trầm tích của hệ tầng lô ra liên tục
hàng trăm km dọc theo rìa phía nam đứt gãy Tấn Mài – Tiên Yên – Yên Tử. Hệ tầng Tấn
Mài phân bố ở phía tây bắc vùng nghiên cứu và đặc trưng bởi trầm tích lục nguyên biến
chất yếu với phần dưới hạt lớn và phần trên hạt nhỏ. Thành phần thạch học bao gồm đá
phiến thạch anh – sericit, cát kết dạng quazit. Dựa vào đặc điểm thành phần thạch học và
quan hệ phân bố trong không gian hệ tầng Tấn Mài được chia ra làm hai phân hệ tầng.
Phân hệ tầng dưới (O3 Stm1): Các thành tạo của phân hệ tầng lô ra ở phía bắc và tây
bắc vùng nghiên cứu. Thành phần thạch học gồm đá phiến thạch anh – sericit – muscovit,
cát kết dạng quazit, đá phiến filit và bôt kết phân dải. Các đá của phân hệ tầng thường bị
nén ép và phân phiến, vò nhàu mạnh. Mặt cắt của phân hệ tầng gồm 5 tập từ dưới lên:
+ Tập 1: Chủ yếu là cát kết, bôt kết và đá phiến silic và sạn kết. Chiều dày tập
khoảng 100m
+ Tập 2: Cát kết tufogen phân lớp mỏng 5 – 10cm, xen lớp mỏng sạn kết và đá phiến
sericit. Chiều dày tập khoảng 45m.

+ Tập 3: Bôt kết, cát kết xen đá phiến sericit, đá phiến thạch anh – sericit. Chiều dày
khoảng 250m.
+ Tập 4: Đá phiến sericit, đá phiến thạch anh – sericit xen cát kết hạt vừa. Chiều dày
khoảng 260m.
+ Tập 5: Cát kết dạng quazit phân lớp từ 10 – 40 cm xen lớp mỏng đá phiến
sericit.Chiều dày tập khoảng 160m.
Chiều dày chung của phân hệ tầng khoảng dưới 800m.

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

12

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Phân hệ tầng trên (O3 Stm2): Trầm tích của phân hệ tầng phân bố ở phía tây bắc
vùng và có dạng dài hẹp tương đối liên tục theo phương tây bắc – đông nam. Các thành
tạo của phân hệ tầng trên lô ra thành hai dải ôm lấy các thành tạo của phân hệ tầng dưới.
Chúng đóng vai trò là hai cánh của phức nếp lồi Thác Cát – Đồng Mỏ. Thành phần thạch
học của phân hệ tầng trên gồm: đá phiến thạch anh – sericit, bôt kết, cát kết phân dải, đá
phiến filit phân lớp mỏng xen đều với cát kết và cát kết tufogen phân lớp vừa chứa hóa đá
Graptolit.
Đặc điểm thạch học của phân hệ tầng gồm 4 tập được sắp xếp từ trên xuống dưới là:
+ Tập 1: Đá phiến thạch anh sericit – xen đá phiến silic phân lớp mỏng. Tập dày
363m.
+ Tập 2: Bôt kết, cát kết xen đá phiến. Đá phiến phân lớp mỏng đến phân lớp vừa.

Tập dày khoảng 325m.
+ Tập 3: Chủ yếu là cát kết xen lớp bôt kết. Đá có màu xám, xám vàng phân lớp
mỏng đến vừa. Tập dày khoảng 125m.
+ Tập 4: Chủ yếu là bôt kết xen cát kết và đá phiến sericit. Đá phân lớp mỏng đến
vừa, tập dày 125m.
Tổng chiều dày của phân hệ tầng là khoảng 950m.
Theo Phạm Đình Long (1965), đặc điểm mặt cắt, thành phần thạch học của hệ tầng
Tấn Mài tương tự với phần trên của hệ tầng Long Đại chứa nhiều hóa đá Graptolit định
tuổi Ordovic muôn – Silur sớm. Những hóa đá do Nguyễn Văn Phúc và nhóm tác giả
Nguyễn Công Lượng đã phát hiện ở Hòn Gai thuôc phần cao của địa tầng định tuổi Silur
muôn, nhưng phần thấp của địa tầng chưa thu thập được hóa đá nên ngoại trừ khả năng
có yếu tố cổ hơn Silur nên thống nhất xếp tuổi cho hệ tầng vào Ordovic muôn – Silur.
Hệ Carbon, thống dưới
Hệ tầng Đá Trắng (C1đt )
Hệ tầng do Lê Hùng xác lập trên cơ sở mặt cắt chuẩn Đá Trắng. Các trầm tích silic
lục nguyên cacbonat của mặt cắt đã được Phạm Văn Quang (1969) được xếp vào hệ tầng

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

13

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Sơn Liêu trên cơ sở đồng nhất hệ tầng với các thành tạo tuổi Carbon sớm ở Mạo Khê, đảo
Sứa và đảo Cát Bà.

Các thành tạo của hệ tầng Đá Trắng lô ra trong vùng nghiên cứu chỉ khoảng vài km 2
ở khu vực xã Vũ Oai và xã Hòa Bình. Thành phần thạch học đặc trưng của hệ tầng gồm
cuôi kết, sạn kết, cát kết, đá phiến silic, sét vôi, đá vôi silic màu xám, xám xanh chứa hóa
đá trùng lỗ tuổi Carbon sớm.
Trong mặt cắt của hệ tầng đã quan sát thấy lớp cuôi kết phủ không chỉnh hợp của hệ
tầng Tấn Mài, quan hệ chuyển tiếp với hệ tầng Bắc Sơn. Chiều dày khoảng 300 - 400m.
Hệ Carbon – Pecmi
Hệ tầng Bắc Sơn (C- P1bs)
Hệ tầng do Nguyễn Văn Liêm xác lập năm 1988. Trong vùng nghiên cứu, hệ tầng lô
ra ở khu vực Quang Hanh, xã Vũ Oai và vịnh Bái Tử Long. Thành phần thạch học gồm
đá vôi tái kết tinh hạt mịn màu xám xanh, đá vôi hữu cơ xen ít đá vôi trứng cá màu xám
sáng, đá vôi dolomit màu trắng phớt hồng phân lớp từ mỏng đến dày. Chứa các hóa đá
Foraminifera, hóa trùng lỗ đặc trưng cho tuổi Carbon giữa.
Hệ tầng Bắc Sơn phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng Tấn Mài và bị phủ không chỉnh
hợp bởi các thành tạo trầm tích chứa than của hệ tầng Hòn Gai. Chiều dày của hệ tầng
khoảng 500 – 1000m.
Mặt cắt của hệ tầng Bắc Sơn được sắp xếp theo thứ tự như sau:
+ Tập 1: Đá vôi tái kết tinh hạt nhỏ màu xám đen, phân lớp trung bình, chiều
dày 90m.
+ Tập 2: Đá vôi tái kết tinh hạt mịn, màu xám nhạt, chứa nhiều hóa trùng lỗ
đặc trưng cho Carbon giữa, chiều dày khoảng 200m.
+ Tập 3: Đá vôi kết tinh hạt lớn xen lớp mỏng đá vôi dolomit màu xám, chiều
dày 150m.
+ Tập 4: Đá vôi hạt mịn xen hạt nhỏ màu xám, xám đen, chiều dày khoảng
150m.
Giới Mezozoi
Hệ Trias, thống trên, bậc Nori – bậc Reti
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

14


Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Hệ tầng Hòn Gai (T3n-r hg)
Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Hòn Gai tương ứng với điệp Hòn Gai do A.I. Pavlov
xác lập năm 1966. Hệ tầng phân bố thành môt dải từ Hoành Bồ đến Hòn Gai – Cẩm Phả
tới Cái Bầu. Hệ tầng Hòn Gai phân bố rông khắp trong vùng nghiên cứu từ trung tâm về
phía nam A.I. Pavlov chia điệp Hòn Gai thành hai phụ điệp là dưới than và chứa than với
tổng chiều dày khoảng 800 – 1300m.
A.E. Dovijcov và nnk năm 1965 trong công trình đo vẽ bản đồ địa chất miền Bắc
Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 đã chia điệp Hòn Gai làm hai phụ điệp là phụ điệp dưới (chứa
than) và phụ điệp trên (không than). Tiếp sau đó là các công trình của Nguyễn Đình Long
(1965), Lê Kính Đức (1981), Vũ Văn Xoang (1986), Trần Văn Trị (1991). Trong công
trình đo vẽ bản đồ địa chất nhóm tờ Cẩm Phả tỷ lệ 1:50.000, Lê Hùng thống nhất quan
điểm đặt tên hệ tầng Hòn Gai và chia làm ba phân hệ tầng.
Phân hệ tầng dưới (T3n-r hg1): Các đá của phân hệ tầng này lô ra thành dải dọc theo
ranh giới phía nam từ Khe Sim đến Quảng Lợi và môt dải hẹp từ Dương Huy đến bắc
Mông Dương. Thành phần thạch học gồm: cuôi kết, sạn kết, cát kết, bôt kết xen các thấu
kính than, sét than. Thứ tự các tập từ dưới lên trên là:
+ Tập 1: Gồm cuôi kết, sạn kết, cát kết hạt thô màu xám, phân lớp trung bình
đến dày. Chiều dày của tập 50 – 70m.
+ Tập 2: Cát kết hạt trung bình màu xám trắng xen với bôt kết màu sẫm, sét
silic chứa vật chất than màu nâu, xám đen. Chiều dày khoảng 30 – 80m.
+ Tập 3: Gồm cát kết hạt mịn xen cuôi sạn kết. Các lớp bôt kết màu xám xen
với cát kết, sét than mỏng có di tích thực vật bảo tồn kém. Chiều dày khoảng 30 –

80m.
+ Tạp 4: Gồm cát kết, bôt kết màu xám sáng, chứa phân lớp mỏng và thấu
kính sét than. Chiều dày khoảng 45 – 75m.
Tổng chiều dày của phân hệ tầng khoảng 300 – 600m.
Phân hệ tầng giữa (T3n-r hg2): Phân hệ tầng Hòn Gai giữa có diện phân bố rông
nhất. Các thành tạo chứa than phân bố thành dải rông kéo dài từ núi Đông La qua Khe
Sim – Khe Tam - Khe Chàm - Mông Dương đến Cửa Ông. Ranh giới của phân hệ tầng

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

15

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

này được các nhà địa chất thống nhất lấy theo vỉa than dưới cùng đạt giá trị công nghiệp.
Ranh giới này được nghiên cứu tại các lỗ khoan phía nam và tây nam vùng nghiên cứu.
Như vậy phân hệ tầng giữa có chiều dày khá lớn khoảng 1400 – 1950m, có khoảng
22 – 26 vỉa than trong đó có 15 – 20 vỉa than đạt giá trị công nghiệp.
Phân hệ tầng trên (T3n-r hg3): Phân hệ tầng này có diện phân bố hẹp lô ra ở khu vực
Đông La và Khe Tam. Thành phần thạch học gồm cuôi kết, sạn kết thạch anh xen cát kết
hạt thô và các lớp mỏng sét bôt kết. Ở phần thấp của phân hệ tầng có các lớp than mỏng
hoặc sét than không đạt giá trị công nghiệp. Các di tích hóa thạch nghèo và bảo tồn yếu.
Chiều dày của phân hệ tầng khoảng từ 300 – 700m.
Các thành tạo chứa than của hệ tầng Hòn Gai phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích
cacbonat của hệ tầng Bắc Sơn và bị phủ không chỉnh hợp bởi đá của hệ tầng Hà Cối.

Hệ Jura, thống dưới – thống giữa
Hệ tầng Hà Cối (J1- 2 hc)
Hệ tầng Hà Cối do A. Jamoida phân chia lần đầu tiên (1962) khi lần đầu tiên nghiên
cứu các trầm tích lcụ địa màu đỏ ở vịnh Hà Cối. Hệ tầng Hà Cối phân bố phía đông vùng
nghiên cứu, cấu tạo thành nếp lõm dạng elip với trung tâm là khu vực đảo Hà Loan –
Đồng Rụi. Phia tây được giới hạn theo tuyến Hải Lạng – Nam Kinh – Bến Vân – Khe
Thấp. Phía đông dọc theo rìa phía tây, tây nam đảo Cái Bầu. Phía nam đến khu vực bắc
Cửa Ông. Thành phần thạch học gồm cát kết, bôt kết, cuôi kết. Dựa vào thành phần thạch
học chia hệ tầng Hà Cối thành ba phân hệ tầng:
Phân hệ tầng dưới (J1- 2 hc1): Phân hệ tầng dưới phân bố thành hai dải, dải thứ nhất
kéo dài từ núi Bằng Giai qua qua núi Cánh Diều đến Khe Cốc, dải thứ hai kéo dài từ Khe
Thấp qua Bàng Nâu đến Đồng Mô- Lạng Cù. Thành phần thạch học gồm cuôi kết, sạn
kết, cát kết, bôt kết, màu đỏ, nâu tím. Trong sét, bôt kết tìm thấy những mảnh nhỏ của
thân mềm. Chiều dày của hệ tầng thay đổi từ 175 - 230m.
Phân hệ tầng giữa (J1- 2 hc2): Phân hệ tầng giữa phân bố ở phía bắc và phía đông bắc
vùng nghiên cứu kéo dài dạng dải theo phương bắc – nam từ núi Cẩm Y qua Khe ChuốiKhe Giáng đến Khe Cả. Thành phần thạch học gồm: cát kết, bôt kết màu xám trắng, xám
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

16

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

nâu, xám nhạt xen kẽ các lớp sét kết màu phớt hồng đến tím nâu. Chiều dày phân hệ tầng
giữa từ 200 – 300m.
Hệ tầng Hà Cối có ranh giới quan sát rõ ràng ở Hà Cối. Ở đây lớp cuôi cơ sở của hệ

tầng không chỉnh hợp lên các đá của hệ tầng Tấn Mài. Về tuổi những tài liệu cổ sinh thu
thập được ở phần thấp cho tuổi Jura sớm, còn phần trên không chứa hóa đá nên giả thiết
ở tuổi Jura giữa. Do đó tuổi chung của hệ tầng được coi là Jura sớm – giữa.
Phân hệ tầng trên (J1- 2 hc3): Phân hệ tầng trên có thành phàn chủ yếu là bôt kết màu
đỏ, xen ít lớp cát kết màu đỏ nhạt, đôi nơi có thấu kính sét than màu vàng nâu. Trong đó
sét bôt két có những mảnh vỡ nát của thực vật thân mềm. Chiều dày của phân hệ tầng
trên từ 80 – 110m.
Giới Kainozoi
Hệ Đệ Tứ (Q)
Trầm tích Đệ Tứ phân bố rông rãi trong vùng nghiên cứu, dọc theo bờ biển Cửa Ông
đến Tiên Yên và rải rác trong các thung lũng ven sông. Thành phần thạch học gồm cát,
cuôi, sỏi, sạn, bôt, sét có mức đô mài tròn và đô chọn lọc phụ thuôc vào điều kiện thành
tạo. Trầm tích hạt mịn thường phân bố dọc bờ biển phía nam vùng nghiên cứu. Chiều dày
của trầm tích thay đổi từ khoảng 0,5 – 50m.
2.1.2. Kiến tạo.
a. Đặc điểm uốn nếp.

Nếp lồi Kế Bảo: Nếp lồi Kế Bảo nằm ở phía nam vùng nghiên cứu và kéo dài theo
phương đông bắc – tây nam khoảng 2500m. Tham gia cấu thành nếp lồi là các đá của
phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3n-r hg2) gồm cát kết, bôt kết, sét kết, sét than và các vỉa
than. Hai cánh của nếp lồi có thế nằm thay đổi cánh tây bắc góc dốc thay đổi từ 20 – 25 0,
cánh đông nam dốc hơn từ 40 -450.
Nếp lõm Khe Tam: Nếp lõm Khe Tam lô ra ở phía tây vùng nghiên cứu, có kích thước
lớn với chiều dài gần 6000m, theo phương đông bắc tây nam rông 2km. Cánh phía bắc
cắm thoải 30 – 450 trải rông, cánh phía nam cắm dốc hơn. Tham gia cấu thành nếp lõm
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

17

Lớp : Địa Chất A- k57



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

này là các đá của phân hệ tầng Hòn Gai giữa(T 3n-r hg2). Nếp lõm Khe Tam bị hệ thống
đứt gãy có phương tây bắc – đông nam phá hủy mạnh.
Nếp uốn Mông Dương: Nếp uốn Mông Dương nằm ở phía tây bắc của vùng nghiên
cứu, gồm nhiều nếp uốn phụ, nhỏ có phương á kinh tuyến. Hệ thống các nếp uốn nằm
xen kẽ uốn lượn có xu hướng kéo ra ở phía bắc có liên quan đến hoạt đông của đứt gãy.
Nhóm nếp uốn này được cấu thành bởi các đá của phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T 3n-r hg2).
b. Đặc điểm đứt gãy.

Cùng với hoạt đông uốn nếp, hoạt đông đứt gãy cũng xảy ra mạnh mẽ trong vùng
nghiên cứu. Căn cứ vào phương của đứt gãy có thể chia các đứt gãy trong vùng thành các
hệ thống sau:
Hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến.
Hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến chủ yếu phân bố phía nam vùng nghiên cứu bao
gồm các đứt gãy Quang Hanh - Cọc Sáu(F1), đứt gãy đường 18B (F2).
Đứt gãy Quang Hanh – Cọc Sáu ( F1) : Đứt gãy nằm ở phía nam khu vực nghiên cứu
đóng vai trò là môt đứt gãy phân phối bậc hai và xác định ranh giới phía nam của địa hào
Hòn Gai. Đứt gãy có chiều dài khoảng 70km, bắt đầu từ Hòn Gai đi qua Cẩm Phả kéo sao
đông nam đảo Kế Bảo. Đây là môt đứt gãy thuận có mặt trượt cắm về phía bắc với góc
dốc 70 – 800, với biên đô dịch chuyển hàng trăm đến hàng nghìn mét. Dọc theo các đớt
dập vỡ xuất lô các điểm nước khoáng nóng Quang Hanh, Tam Hợp có giá trị kinh tế.
Đứt gãy đường 18B (F2): Đứt gãy này còn gọi là đứt gãy Trung Lương ( Trần Văn
Trị, 1990) giữ vai trò là môt đứt gãy phân phối bậc hai và xác định ranh giới phía bắc của
địa hào Hòn Gai. Đứt gãy phát triển theo phương á vĩ tuyến, dài khoảng 60km, có tính
chất là môt đứt gãy thuận. Mặt trượt cắm về hướng nam với góc dốc 60 – 80 0. Đứt gãy có

đới phá hủy có biểu hiện khoáng hóa nhiệt dịch: sunfua – thủy ngân, antimon – vàng.
Đứt gãy A- A (F3): Đứt gãy này phân bố ở phía tây vùng nghiên cứu và kéo dài theo
phương á vĩ tuyến từ bắc Quảng Lợi đến Hòn Gai. Trong lỗ khoan thăm dò của Liên đoàn
địa chất 9 đã gặp đới phá hủy của đứt gãy. Theo các tài liệu hiện có thì đây là môt đứt gãy
thuận, mặt trượt cắm về hướng bắc với góc dốc 80 – 85 0, biên đô dịch chuyển của các
cánh theo mặt trượt khoảng 600 – 1000m.
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

18

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Hệ thống đứt gãy theo phương đông bắc – tây nam.
Hệ thống đứt gãy phương đông bắc – tây nam phát triển mạnh mẽ hướng tây bắc khu
vực nghiên cứu gồm các đứt gãy từ F4 đến F7. Các đứt gãy này thường được phát hiện
trên cơ sở đới dăm kết kiến tạo và đới milomit hóa. Mặt trượt của đứt gãy thường song
song với nhau và cắm dốc. Các đứt gãy trong hệ thống này bao gồm chủ yếu là đứt gãy
ngang nghịch và có biên đô dịch chuyển hàng trăm mét.
Hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến.
Hệ thống đứt gãy á kinh tuyến bao gồm đứt gãy Cửa Ông – Tiên Yên (F 8),đứt gãy Hà
Răng ( F9). Hệ thống đứt gãy này cũng phát triển mạnh trong vùng nghiên cứu sinh thành
sau kỷ Jura, nó làm dịch chuyển các đứt gãy phương á vĩ tuyến và còn hoạt đông trong
Cenozoic.
Hệ thống đứt gãy phương đông bắc – tây nam.
Hệ thống đứt gãy này bao gồm các đứt gãy từ F10 đến F14 phát triển mạnh trong vùng.

Trong đó đứt gãy Cọc Sáu – Na Làng (F 13) có quy mô nhất. Theo Trần Văn Trị và nnk
(1991), đây là hệ thống đứt gãy có cơ chế chủ yếu là ngang nghịch, môt số ngang nghịch.
Hệ thống đứt gãy này phát triển sau cùng làm dịch chuyển tất cả các hệ thống đứt gãy nói
trên và cùng với các hệ thống đứt gãy đó chia cắt vùng nghiên cứu thành các cấu trúc
dạng khối.
2.1.3. Địa mạo.
Việc nghiên cứu địa mạo trong vùng nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở phân tích
– tổng hợp các lô trình đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản. Dựa vào các tài
liệu tổng hợp được có thể phân chia địa mạo vùng nghiên cứu thành các kiểu địa hình
sau:
a. Kiểu địa hình xâm thực bóc mòn.

Kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên cứu và phát triển chủ yếu
trên các đá trầm tích lục nguyên. Kiểu địa hình có mức đô phân cắt mạnh, trên bề mặt
sườn núi phát triển các rãnh và mương sói. Hình thành nên kiểu địa hình này chủ yếu do
quá trình phong hóa vật lý dưới tác dụng vận chuyển của nước trên mặt. Dựa và đặc điểm
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

19

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

nguồn gốc và hình thái có thể chia kiểu địa hình này ra thành các phụ kiểu địa hình như
sau:
Phụ kiểu địa hình xâm thực bóc mòn phát triển trên địa hình núi trung bình.

Đây là phụ kiểu địa hình phổ biến nhất trong khu vực nghiên cứu, phân bố chủ yếu ở
phía tây bắc và phía nam. Phía tây bắc bao gồm các dãy núi Na Làng , Khe Cốc, Cánh
Diều… Các dãy núi ở đây chạy theo nhiều phương khác nhau và có đô cao thay đổi từ
200 đến 950m. Sườn núi có đô dốc thay đổi từ 30- 45 0 và phân cắt khá mạnh tạo ra các
khe rãnh nhỏ. Các đá cấu thành nên kiểu địa hình này chủ yếu thuôc hệ tầng Tấn Mài
(O3-Stm). Phủ lên trên kiểu địa hình này là thảm thực vật cây thân gỗ nhỏ, thân leo, cây
bụi…
Phụ kiểu địa hình xâm thực bóc mòn phát triển trên địa hình núi thấp.
Phụ kiểu địa hình này phân bố chủ yếu ở phía đông bắc đông và nam vùng nghiên
cứu. Các dãy núi thấp và đồi phát triển theo các phương khác nhau. Đồi đặc trưng là thấp,
đỉnh tròn sườn thoải, đô cao khoảng 100 – 300m. Các đá cấu thành nên địa hình này gồm
thành tạo của hệ tầng Hà Cối giữa và trên.
b. Kiểu địa hình Karst.

Kiểu địa hình Karst phân bố trong khu vực nghiên cứu dưới dạng các núi sót ở phía
nam Vũ Oai, dọc quốc lô 18A, ven biển Quang Hanh đến Cửa Ông và rông rãi ở vịnh
Bái Tử Long. Các đá cấu thành nên kiểu địa hình này là đá vôi, đá vôi dolomit thuôc hệ
tầng Bắc Sơn. Đặc điểm của địa hình này là vách đá dựng đứng, đỉnh lởm chởm. Ở
Quang Hanh phát hiện nhiều hang đông nằm xuyên qua các khe núi đá vôi sót, trong
hang thường có thạch nhũ. Tuổi của Karst ở đây xác định là Neogen – Đệ Tứ. Hiện nay
vẫn đang diễn ra quá trình ăn mòn karst và quá trình xâm thực karst.
c. Kiểu địa hình tích tụ.

Kiểu địa hình này phát triển rông rãi ở vùng nghiên cứu. Dựa vào nguồn gốc thành
tạo có thể chia địa hình thành hai phụ kiểu:
Phụ kiểu địa hình tích tụ lục địa.
Phụ kiểu địa hình này xen kẽ với các địa hình xâm thực bóc mòn và phân bố chủ yếu
ở đông bắc và tây nam vùng nghiên cứu, lô ra dưới dạng các bãi bồi trong các thung lũng
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh


20

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

trước nui, giữa núi, dọc theo bên bờ hai sông suối như Mông Dương, Diễn Vọng… Bề
mặt của kiểu địa hình này tương đối bằng phẳng, sự phân cắt kiểu địa hình này do dòng
nước mặt hay dòng nước tạm thời. Các đá cấu thành nên phụ kiểu địa hình này là các
thành tạo Đệ Tứ, đô gắn kết yếu. Chúng là sản phẩm của quá trình phong hóa bào mòn
được dòng nước từ các đỉnh núi, sườn đồi xuống tích đọng ở các vị trí thuận lợi.
Phụ kiểu địa hình tích tụ ven biển.
Phụ kiểu địa hình này phân bố chủ yếu ở phía nam vùng nghiên cứu dọc theo quốc lô
18A từ Quang Hanh đến Cửa Ông. Vật chất tạo nên phụ kiểu này là các trầm tích Đệ Tứ
gồm cát, bùn, vật chất hữu cơ. Đô cao tuyệt đối của phụ kiểu địa hình này là 0,5 – 5m và
nghiêng dần về phía biển.
d. Kiểu địa hình nhân tạo.

Kiểu địa hình này được hình thành dưới tác dụng của con người và thường xuyên
thay đổi theo thời gian. Phân bố chủ yếu ở các khu khai thác than như: Đèo Nai, Cọc Sáu,
Thống Nhất, Cao Sơn… đặc biệt là tại các nơi khai thác thì chúng thay đổi rất lớnvà
nhanh chóng chiếm diện tích đáng kể trong vùng. Kiểu địa hình này hình thành trên hệ
tầng Hòn Gai giữa – dưới.
2.1.4. Khoáng sản.
Kết quả đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000 của Lê Hùng
cho thấy vùng nghiên cứu rất đa dạng về khoáng sản như than, antimony, vật liệu xây
dựng… trong đó than là khoáng sản chiếm trữ lượng lớn và đóng vai trò quan trọng nhất.

Sau đây là những nét cơ bản về các loại khoáng sản có mặt trong khu vực nghiên cứu.
a. Khoáng sản kim loại.

Hiện nay đã phát hiện thân quặng antimony dạng mạch ở khu vực Dương Huy, Bàng
Tẩy. Chiều dài của thân quặng 50 – 400m, dày từ 0,4- 14,25m (trung bình 3 -5m). Dọc
theo các thân quặng chính còn có các mạch nhỏ bám vào dạng long chim. Đường phương
chủ yêu của các mạch quặng là tây bắc – đông nam, trung với phương của hệ thống đứt
gãy kiến tạo trẻ nhất trong vùng nghiên cứu. Tại khu vực Dương Huy quặng được phát
hiện ở ranh giới giữa hệ tầng Hòn Gai và trầm tích của hệ tầng Tấn Mài. Do vậy có thể
kết luận chúng hình thành vào Mesozoic muôn và có nguồn gốc nhiệt dịch. Hàm lượng
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

21

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

antimony trong quặng thay đổi từ 2 -12% có nơi lên đến 32%. Những khoáng vật chủ yếu
là antimonite và môt số asenopyrit. Tài nguyên, trữ lượng dự báo khoảng 35 ngàn tấn Sb.
b. Khoáng sản nhiên liệu.

Trong khu vực nghiên cứu, than là loại khoáng sản nhiên liệu quan trọng và có tiềm
năng về trữ lượng và tài nguyên lớn. Vì vậy, vùng được các nhà địa chất trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu. Những công trình nghiên cứ của các nhà địa chất Pháp, Liên
Xô cũ và Việt Nam đều nhận định chung là than phân bố ở địa hào Hòn Gai và tập trung
chủ yếu ở phân hệ tầng Hòn Gai giữa, đồng thời số lượng và chiều dày vỉa ở mỗi khu vực

là khác nhau. Dưới đây là đặc điểm chính của môt số vỉa than trong vùng nghiên cứu.
Khu mỏ Cao Sơn: Có 12 vỉa than, trong đó có 6 vỉa than đạt giá trị công nghiệp. Trữ
lượng tính đến -350m là 76,231 triệu tấn.
Khu mỏ Khe Tam: Địa tầng chứa than dày 1200m, chứa 26 vỉa than trong đó có 13
vỉa than đạt giá trị công nghiệp với chiều dày trung bình của than khoảng 65m. Trữ lượng
đến -350m là 269,10 triệu tấn.
Khu mỏ Khe Chàm: Địa tầng chứa than dày 1800m, chứa 28 vỉa than trong đó có 18
vỉa than đạt giá trị công nfhiệp với chiều dày trung bình của than khoảng 65m. Các vỉa
than có cấu tạo phức tạp. Trữ lượng đến -350m là 418,16 triệu tấn.
Khu mỏ Bắc Quảng Lợi: Địa tầng chứa than có 11 vỉa than, trong đó có 7 vỉa đạt giá
trị công nghiệp. Chiều dày các vỉa than từ trung bình đến dày. Các vỉa than có cấu tạo
tương đối phức tạp. Trữ lượng tính đến -350m khoảng 30 triệu tấn.
Khu mỏ Mông Dương: Địa tầng chứa than khoảng 600m, có 13 vỉa than, trong đó có
8 vỉa đạt giá trị công nghiệp với chiều dày tương đối ổn định. Trữ lượng đến -350m
khoảng 54 triệu tấn
Khu mỏ Đèo Nai, Cọc Sáu: Gồm tập vỉa dày, trữ lượng than lớn, chất lượng tốt.
Kết quả nghiên cứu thành phần vật chất than cho thấy:
Bằng mắt thường có thể phân biệt 3 loại than: than ánh, than nửa ánh, than mỡ.
Dưới kính hiển vi quan sát được các tổ phần chính trong than claren (60-70%), duren
(10-20%), claren- chiren, duren- claren (20-30%).
-

Đô ẩm của than: 2 -4 %.

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

22

Lớp : Địa Chất A- k57



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Đô tro: 8 – 13%.
Chất bốc : 4,7 – 10%
Nhiệt lượng: 8000 – 8500 Kcal/kg.
Than mang nhãn hiệu antraxit và bán antraxit.
c. Vật liệu xây dựng.
-

Cuôi, sỏi: Cuôi sỏi thường tập trung ở phần thềm sông, thềm biển có đô cao tương
đối từ 3 – 5m, hoặc phân bố trong thung lũng sông suối lớn. Cuôi sỏi có thành phần
tương đối đa dạng đô mài tròn trung bình. Hiện nay nhân dân trong vùng đang khai thác
để phục vụ các công trình dân sinh.
Cát: Cát phân bố ven các đảo, ven biển và trong thung lũng các sông lớn. Chúng góp
phần tạo thềm tích tụ của sông và các bãi bồi có chiều dàu từ mài mét đến vài chục mét.
Cát có màu xám sáng, xám vàng, thành phần gồm thạch anh, fespat và ít sét, vật chất hữu
cơ. Nhân dân trong vùng đang khai thác làm vật liệu xây dựng.
d. Nước khoáng nóng.

Nước khoáng nóng tập trung ở Quang Hanh dọc theo các đới đứt gãy lớn. Đây là
nguồn nước khoáng giàu khoáng chất được nhân dân địa phương khai thác và sử dụng
trong du lịch và chăm sóc sức khỏe. Là nguồn tài nguyên quý cần có biện pháp khai thác
hợp lý.
2.2. Đặc điểm địa chất mỏ.
2.2.1. Đặc điểm mỏ than Khe Tam.
Khu mỏ Khe Tam là môt phần của trầm tích chứa than vùng Cẩm Phả. Do vậy về đặc
điểm cấu trúc địa chất đều mang những nét chung, tương đồng của vùng Cẩm Phả. Kết

quả nghiên cứu địa tầng của các tài liệu trước đây đã xác định địa tầng trầm tích khu mỏ
Khe Tam gồm các trầm tích của giới Mezozoi và Kanozoi, đặc điểm địa tầng khu mỏ Khe
Tam đã được nghiên cứu khá chi tiết và đã được trình bày trong các báo cáo địa chất của
các giai đoạn trước. Trong báo cáo này, xin được hệ thống lại như sau.
2.2.1.1. Địa tầng
GIỚI PALEOZOI (PZ)
Hệ Carbon thống trên-Hệ Permi thống dưới; Hệ tầng Đèo Bụt (C3-P1đb)
Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

23

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Trong phạm vi lập báo cáo, đá vôi Hệ tầng Đèo Bụt phân bố chủ ở phía Bắc khu mỏ,
thành phần chủ yếu là Canxit, Đôlômit. Chiều dầy tầng trầm tích quan sát được từ 200m 300m. Căn cứ vào tài liệu chung thu được đá vôi thuôc Hệ tầng Đèo Bụt có màu xám
sáng, xám xanh, phớt hồng, cấu tạo phân lớp dày, thành phần tương đối đồng nhất, chứa
hoá thạch đặc trưng: Triticites sp, Misellina sp ...
GIỚI MEZOZOI (MZ)
Hệ Trias (T); Thống thượng (T3); Bậc Nori - Bậc reti (T3n -r); Hệ tầng Hòn Gai (T3n-r
hg)
Trong giới hạn khu mỏ Khe Tam, trầm tích chứa than thuôc hệ tầng Hòn Gai T 3 (nr)hg chỉ tồn tại hai phân hệ tầng là phân hệ tầng Hòn Gai dưới (T3n-r hg1) và phân hệ tầng
Hòn Gai giữa (T3 n-r hg2).
a- Phân hệ tầng Hòn Gai dưới (T3n-r hg1):
Phân bố ở phần sâu của địa tầng chứa than của khu mỏ. Gồm các đá: cuôi kết, cát kết
đa khoáng, mầu từ xám sáng, xám xẫm đến xám đen. Thành phần hạt vụn đa khoáng, chủ

yếu là thạch anh, silic, canxít. Xi măng sét, cacbonát, silic. Đô mài tròn chọn lọc kém. Đá
chủ yếu có phân lớp dầy, ít hơn là bôt kết, sét kết phân lớp mỏng. Các lớp đá có chiều dày
không ổn định, thành phần và đặc điểm đá luôn biến đổi theo đường phương và hướng
dốc, có chứa ít lớp than mỏng, không duy trì và không có giá trị công nghiệp.
Địa tầng thuôc phân hệ tầng Hòn Gai dưới được tính từ mặt tiếp xúc chỉnh hợp có
góc với địa tầng C - P lên. Chiều dày của phân Hệ tầng Hòn Gai dưới thuôc phạm vi khu
mỏ thay đổi từ 200m đến 300m.
b- Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3n-r hg2):
Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3n-r hg2) có mặt chủ yếu ở khu mỏ Khe Tam với tổng
chiều dày khoảng 1400m, gồm các lớp đất đá, các vỉa than nằm xen kẽ nhau. Căn cứ vào
mức đô ổn định, đặc điểm các vỉa than tạm thời có thể phân chia địa tầng T 3 n-r hg2
thành 4 tập trầm tích, từ dưới lên trên như sau:

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

24

Lớp : Địa Chất A- k57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

- Tập thứ 1 (T3n-rhg12): Bao gồm trầm tích, các vỉa than từ trụ vỉa 2 a trở xuống, vỉa
than có chiều dày, chất lượng, diện phân bố không liên tục, không ổn định. Khoảng cách
giữa các vỉa thay đổi từ 30 đến 50m. Chiều dày của tập thay đổi từ 420m ÷ 450m.
- Tập thứ 2 (T3n-rhg22): Từ trụ vỉa 2a đến trụ vỉa 8, các vỉa than này có giá trị công
nghiệp với chiều dày, chất lượng, diện phân bố khá ổn định. Khoảng cách các vỉa thay
đổi từ 58 đến 100m. Chiều dày của tập thay đổi từ 600m ÷ 650m.

- Tập thứ 3 (T3n-rhg32): Từ trụ vỉa 8 đến trụ vỉa 14, các vỉa than trong tập này ổn định
nhất so với các tập vỉa khác. Chiều dày trung bình của các vỉa than thay đổi trong phạm
vi không lớn, từ 1.93m (Vỉa 10) đến 2.95m (Vỉa11). Tập vỉa thứ 3, chứa các vỉa than có
triển vọng trữ lượng lớn nhất. Chiều dày của tập thay đổi từ 300m ÷ 320m.
- Tập thứ 4 (T3n-rhg42): Từ trụ vỉa 14 đến vỉa 17, các vỉa than có chiều dày, cấu tạo
và chất lượng thay đổi bất thường. Riêng các vỉa 14, 17 có chiều dày lớn, ổn định, nhưng
cấu tạo phức tạp, triển vọng trữ lượng tốt. Khoảng cách địa tầng giữa các vỉa than thay
đổi trong phạm vi lớn từ 30 - 130m. Chiều dày của tập thay đổi từ 310m ÷ 320m.
Đặc điểm của các loại đất đá chủ yếu trong địa tầng chứa than Khe Tam được mô tả
như sau:
* Cuội kết: Ít phổ biến, chiếm khoảng 0,79%, thường phân bố ở dạng xen kẹp trong
các lớp sạn kết. Đá màu xám trắng hoặc xám phớt xanh, cấu tạo khối, kiến trúc vụn thô,
rắn chắc. Thành phần chủ yếu gồm các hạt cuôi thạch anh đôi khi là quaczit. Kích thước
hạt từ 3 -15mm. Đô mài tròn hạt cuôi không đều. Xi măng gắn kết gồm silic, sét,
cacbonat, đôi khi xerixit, dạng lấp dầy hoặc tiếp xúc.
*Sạn kết: Ít phổ biến chiếm khoảng 2,1% trong địa tầng Khe Tam. Chúng phân bố từ
vách vỉa 14 trở lên, ngoài ra chúng còn xuất hiện dưới dạng lớp dày ở khoảng giữa các
vỉa 12, 11, 10, 9 ... Sạn kết có cấu tạo phân lớp hoặc dạng khối. Thành phần chủ yếu là
thạch anh, silic, quaczit....sắc cạnh có kích thước từ 2 -3mm. Xi măng gắn kết là sét,
xerixit, clorit.. dạng lấp đầy và tiếp xúc. Đá có cấu tạo khối rắn chắc, kiến trúc dạng hạt
sạn cát.

Sinh viên : Ngô Văn Lĩnh

25

Lớp : Địa Chất A- k57



×