Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.64 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu
tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai
đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói chung và sinh
viên Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị
Kim Yến đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô
giáo, cán bộ trong khoa Trắc địa bản đồ và quản lý đất đai đã truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND, Phòng Tài Nguyên và Môi
trường huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại
phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên khóa luận tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lộc Bình, ngày tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Lộc Linh Thảo


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT
GCNQSD
GPMB
HT
NĐ-CP
QĐ-UBND
HT
UBND
QL
VKT

: Bồi thường
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
: Giải phóng mặt bằng
: Hỗ trợ
: Nghị định - Chính Phủ
: Quyết định - Ủy ban nhân dân
: Hỗ trợ
: Ủy ban nhân dân
: Quốc lộ
: Vật kiến trúc



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá

của mỗi Quốc gia, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia
đình, cá nhân. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm bảo
cho quá trình sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.
Nước ta đang trong thời ký thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu
dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự án phát
triển kinh tế – xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất người dân đang sử
dụng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là một việc hết sức khó
khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn, ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Thực tế, qua nhiều dự
án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và huyện Lộc Bình nói riêng
trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được triển khai nhằm
mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn huyện thì công tác thu hồi,
bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được thực hiện một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi
công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các dự án trên
địa bàn huyện.
Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển kinh tế hạ tầng giao thông – vận
tải miền núi của Đảng và Nhà nước, trong những năm đổi mới huyện Lộc Bình

đã chú trọng đầu tư phát triển, xây dựng hệ thống giao thông hợp lý, đủ để phục


vụ kịp thời nhu cầu kinh tế đang bước vào giai đoạn hội nhập. Dự án nâng cấp hệ
thống thủy lợi Tà Keo và dự án xây dựng cầu thị trấn Lộc Bình phục vụ cho nhu
cầu đi lại cũng như nhu cầu sản xuất của người dân, thuận tiện cho việc giao lưu
kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và nhân
dân. Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào sự
phát triển kinh tế trong toàn huyện.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác bồi thường GPMB, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Trắc địa
bản đồ và quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, dưới sự hướng
dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Yến em đã tiến hành thực hiện đề tài : “
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa
bàn huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn ”
2.

Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của một số dự án trên địa

bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống
của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn còn tồn tại trong công tác
GPMB mặt bằng của dự án.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB trên địa bàn huyện.
a, Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, đặc biệt là các chính sách về bồi
thường GPMB và các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập có độ tin cậy, chính xác, trung

thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi
thường GPMB qua một số dự án được thực hiện trên đại bàn nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện việc thực
hiện chính sách bồi thường GPMB và nâng cao đời sống nhân dân có đất bị thu
hồi trên cơ sở các văn bản pháp quy, các kết quả nghiên cứu, những kinh nghiệm
đã làm.


b, Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa
học, giúp củng cố những kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và gián
tiếp vào điều kiện thực tiễn của địa phương, có kinh nghiệm thực tế, hiểu rõ về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là bồi thường GPMB, những thuận
lợi khó khăn khi bồi thường dự án.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác bồi thường
GPMB thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Từ thực tiễn công tác GPMB ở Việt Nam ta có thể nêu ra một khái niệm như
sau:
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất (tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các đối
tượng như nhà ở, cây cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định
cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.

Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai ( theo khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai
năm 2013)
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất ( theo khoản 12, Điều 3, Luật Đất
đai năm 2013)
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ( theo khoản 14, Điều 3,
Luật Đất đai năm 2013)
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho
các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử
dụng.
1.1.2 Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng
Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác
nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và


lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có các đặc
điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực
nội thành, nội thị, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị
đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến công tác GPMB có đặc trưng nhất định. Đối
với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức
tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vụ… quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu

vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp,
do đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn thì
dân cư chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại rất khó
khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất, thậm chí họ
cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho
thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều
không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã dẫn đến công tác
tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó
công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài
sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi
thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có sự phối hợp hài hòa giữa các cấp
chính quyền, các ban ngành đoàn thể có liên quan và người dân. Cần áp dụng kịp
thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên
tham gia theo đúng quy định của pháp luật.


1.1.3 Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Theo điều 62 Luật Đất đai 2013 của nước ta thì:
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,

khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công
cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải
thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được
xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự
nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao
thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô
thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;


c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng
công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ
công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ

trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
* Một số tiêu chuẩn về bồi thường và tái định cư:
- Cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng sau khi tái định cư và nhận
tiền bồi thường phải có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất là không kém hơn đời
sống của họ trước khi di dời.
- Phải có hỗ trợ bổ sung cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình sẽ bị mất thu
nhập do tái định cư đặc biệt, họ không thể duy trì nghề nghiệp trước đây và phải
đào tạo lại.
- Tái định cư kể cả bồi thường phải được xem xét và xử lý trên cơ sở các
quyền được hưởng của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng cũng như
nguyên tắc tái định cư chứ không dựa trên khả năng thanh toán bồi thường có đủ
ngân sách chi trả cho tất cả các khoản bồi thường và các chi phí tái định cư khác
trước khi tiến hành công tác tái định cư.
- Công tác tái định cư đặc biệt đối với những dự án lớn cần được lên kế
hoạch kỹ lưỡng trước khi tiến hành và phải chuẩn bị phương án tái định cư thích
hợp. Những phương án này là hết sức cần thiết cho việc lập dự toán ngân sách
cuối cùng để thực hiện dự án.


- Phải tiến hành thảo luận với cộng đồng dân cư sở tại, nơi bị thu hồi đất và nơi
tái định cư về các vấn đề có liên quan dựa trên cơ sở tham gia đầy đủ và chân thực.
- Các phương án tái định cư cần phải được thống nhất với tất cả cộng đồng
dân cư đại diện cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan.
- Cần luôn luôn xem xét đến công tác bồi thường và tái định cư với những
người gặp khó khăn về thể xác hoặc tinh thần như: Người già, người độc thân hay
phụ nữ goá chồng, người dân tộc thiểu số, thiếu hiểu biết về văn hoá.
- Trước khi công bố một dự án hay một công trình thì cần điều tra tình hình
dân số của khu vực bị ảnh hưởng. Làm như vậy để giảm thiểu khả năng người dân cố

tình chiếm diện tích đất bị ảnh hưởng nhằm đòi thêm tiền bồi thường.
- Việc định giá đất và công trình để tính toán bồi thường luôn phải dựa
trên cơ sở thực tiễn hoạt động của thị trường đất đai.
1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác động,
các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận lợi hoặc
có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức thực
hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai.
1.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới


Đối với các nước trên thế giới đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị trường đất
đai phát triển theo thị trường hàng hoá và được mua bán tự do. Ở phương tây giá
đất biến động theo lô đất, còn ở những nước tư bản phát triển chế độ sở hữu tư
bản tư nhân về đất đai được xác định ổn định, quá trình tích luỹ về đất đai lên tới
đỉnh cao, thị trường đất đai mang tính độc quyền và các quốc gia thường áp dụng
Luật thuế đối với việc mua bán đất đai, không áp đặt giới hạn hành chính đối với
thị trường đất đai. Các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì đất đai được
mua bán tự do và cho thuê một cách rộng rãi.
Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được coi là một biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi vì đất đai khi thuộc sở hữu của các chủ
sử dụng là tư nhân thì mới có khả năng sinh lời cao hơn so với chủ sử dụng cũ.

Nên việc GPMB thực chất là việc mua bán đất đai theo giá thoả thuận giữa
người mua và người bán. Cho nên việc GPMB chỉ mang tính chất thủ tục vì đất
đai thuộc sở hữu tư nhân do đó họ có quyền mang ra trao đổi hay mua bán tự do.
Ngoài ra đất đai còn tham gia vào thị trường bất động sản và thị trường chứng
khoán như một nguồn đầu tư ngoại tệ.
a, Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao
trùm tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu hồi đất cũng như số
người chịu ảnh hưởng bởi dự án.
Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc tái định cư sẽ được chuẩn bị
thành những chương trình cụ thể để đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng
được bồi thường và hỗ trợ đầy đủ trong đó đã tính đến lợi ích của cả ba bên là
nhà nước, tập thể, cá nhân. Tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Quảng Châu,
Vũ Hán và một số tỉnh. Nhiệm vụ quy hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn được
Nhà nước Trung Quốc quan tâm và thực hiện triệt để.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây đạt
được kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và thủ tục rất


chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác, mục tiêu
của các chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định cư, thông qua
cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc
diện bồi thường, tái định cư. Đối với các dự án phải bồi thường để giải phóng
mặt bằng tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án, cùng với
việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng địa phương, từng gia đình và người bị
ảnh hưởng.
Thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc bồi thường và tái định
cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và chính sách đất đai đầy
đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất năng động, khoa học
cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính

quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức pháp
luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt đẹp của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
b, Công tác giải phóng mặt bằng ở Inđônêxia
Vấn đề di dân tái định cư nồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích phát triển của xã hội tại Inđônêxia từ trước đến nay vẫn được coi là sự hy sinh
mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi
thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án
chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư.
Tái định cư được thực hiện theo ba tiêu chí :
+ Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới có các dịch vụ, phương tiện phù hợp.
+ Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không thể
thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái định cư
cho người dân.


c, Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ đền bù theo chủ
đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi đất hoặc sử
dụng đất… cho các công trình công cộng.
- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù
đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của mình
liên quan tới công trình công cộng.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền
mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý có thể trả bằng trái phiếu chính phủ do
chủ dự án phát hành.

- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân tới
chủ đất…
- Đền bù cả gói: Trong trường hợp hộ có thể cùng một dự án với nhiều
mảnh đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù khác
nhau, chủ thực hiện dự án chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính toàn số tiền đền bù: Thời điểm tính giá đền bù: Thời điểm tính tại
thời điểm đạt được thỏa thuận; thời điểm cưỡng chế tính tại thời điểm ra quyết
định cưỡng chế, chủ thực hiện dự án phải giao việc đánh giá giá trị đất đai…cho
không dưới hai cơ quan thực hiện đánh giá; trong trường họp chủ đất có yêu cầu
có thể phải lựa chọn một nhà định giá; giá trị đền bù là trung bình cộng của kết
quả định giá bởi hai hoạc ba cơ quan định giá trên.
- Tiêu chuẩn và loại đền bù về đất: Đền bù thực hiện dựa trên bảng giá đất
được công bố theo quy đinh; đơn vị đánh giá sẽ căn cứ vào khung giá đất công
khai chính thứ cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất, giá một đơn vị
diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát, đánh giá và công
bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm).
Định giá sẽ so sánh các yếu tố, như vị trí, địa hình, môi trường xung
quanh… có ảnh hưởng đến các giá trị khách quan của đất, tham chiểu từ 02 hoặc
hơn 02 mảnh đất tham khảo với mảnh đất đang cần định giá; đơn vị định giá phải
tiến hành định giá sao cho đảm bảo có sự hài hòa giữa giá đất đưa ra và mức giá
theo khung giá đất công khai chính thức.


Tài sản (gồm: nhà cửa, cây trồng, mồ mả, công trình và tài sản gắn liền
với đất…) nhà cửa, công trình và các tài sản sẽ được tính theo mức chi phí
chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi khi chuyển đổi nhà, nơi chi phú
chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ thực hiện dự án thu mua để sử dụng
trực tiếp; cây trồng sẽ được đền bù bằng tổng số loại và mức độ sinh trưởng phát
triển… Mồ mả được đền bù bằng cách tính chi phí cần thiết cho sự thay đổi địa
điểm chôn cất.

Trường hợp khác: Đền bù các quyền (quyền khai mỏ, đánh cá, sử dụng
nước…) sẽ được thực hiện với mức giá phù hợp thông qua định giá chi phí đầu
tư mức lợi nhuận mong đợi… thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng kinh
doanh gây ra) sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh doanh chi
phí chuyển đổi, cơ sở vật chất… thiệt hại nông nghiệp sẽ được đền bù bằng cách
tính doanh thu trên mỗi diện tích đất nông nghiệp; thiệt hại về lương (mà người
lao động phải gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất công việc) sẽ được đền bù bằng
cách tính mực lương trung bình theo “Luật tiêu chuẩn lao động” (Hee-Nam Jung
2010)
1.3.2. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Việt
Nam
Cần phải xác định các trường hợp áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi
đất: Cần phải làm rõ quy định “Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” là những trường hợp nào; Cần xác
định chỉ áp dụng biện pháp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế trong trường hợp dự án đó được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo như kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Tăng cường vai trog của cơ quan hành chính nhà nước trong trường hợp
chủ đầu tư thỏa tuận với người dân để có đất thực hiện dự án đầu tư: thực tế
trong quá trình thương lượng, thỏa thuận với người dân nhà đầu tư thường gặp
khó khăn trong công việc tìm tiếng nói đồng thuận tuyệt đối mà luôn có một bộ
phận người không muốn hợp tác với nhà đầu tư để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của họ. Từ đó, dẫn đến tình trạng dự án không triển khai được, phá vỡ
quy hoạch đã được duyệt. Đối với trường hợp này có thể áp dụng bài học từ Hàn
Quốc, sau khi thỏa thuận được với đa số người dân (Hàn Quốc quy định là 85%)
thì đối với trường hợp còn lại sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất và áp dụng giá bồi
thường đã thỏa thuận được với đa số.


1.4. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các thời

kỳ
1.4.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những điều 17, 18, 23. Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai
1993 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 với
quy định “đất có giá” và người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi
mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi thường GPMB của Luật Đất
đai năm 1993. Những quy định về bồi thường GPMB của Luật Đất đai năm 1993
đã thu được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng
càng về sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó đã mất
dần đi vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển.
Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độc GPMB đẩy nhanh tiến độ thi công
công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã được thông qua ngày 29 tháng
6 năm 2001. Do đòi hỏi của sự hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001 đã bổ sung các quy định cụ thể
về quyền của tổ chức kinh tế sử dụng đất. Việc cho phép các tổ chức kinh tế
được quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng
QSDĐ đã nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh
này. Để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính
sách bồi thường GPMB đã được ban hành gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định
về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội
dung, Nghị định 90/CP đã đáp ứng được một số yêu càu nhất định, so với các
văn bản trước Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ
thể hóa việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền
bù bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;



- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính –
Xây dựng – Tổng cục Địa chính – Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an nình, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số 90/CP nói trên.
1.4.2. Từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay
Luật Đất đai 2013 vừa tiếp tục kế thừa, Luật hóa những quy định còn phù
hợp đã và đang đi vào cuộc sống của pháp luật đất đai 2003, nhưng đồng thời đã
sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế bất cập của
Luật Đất đai năm 2003, đưa chính sách về bồi thường hỗ trợ, tái định cư trong
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/12/2012 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI “ Về tiếp tục đổi mới chính sách,pháp luật về đất đai trong thời kỳ
đấy mạnh công cuộc đổi mới,tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại” đi vào cuộc sống. Một số nội dung chủ yếu
mang tính đổi mới về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ TĐC quy định trông Luật Đất
đai năm 2013 so với Luật Đất đai 2003 như sau:
Thứ Nhất: Về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất
trong Luật Đất đai năm 2003 được quy định tại 3 điều ( Điều 41, 42 và 43 ) và
trên thực chế khống thể chế, truyền tải hết các quy định theo nguyên tắc được thể
hiện thống nhất khi xử lý các vấn đề phức tạp phát sinh trong công tắc thu hồi
đất, bồi thường về đất, hỗ trợ và TĐC tại các địa phương. Khắc phục hạn chế
này, Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về thường và nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngưng sản xuất kinh doanh khi nhà nước thu
hồi đất thành 2 điều riêng biệt ( Điều 74 và Điều 88 ). Trong đó quy định cụ thể
các nguyên tác bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường bồi thường thiệt
hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các cán bộ, ngành, địa

phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.
Thứ hai : Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện về bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi
đất.


Trong đó, Luật bổ sung thêm 2 trường hợp được bồi thường về đất quy
định tại Điều 75, cụ thể:
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng đất
theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được giao
đất có thu tiền sử dụng đất.
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp Cộng đồng dân cư,cơ sở tôn
giáo,tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải đất do Nhà nước giao, cho
thuê và có GCN quyền SDĐ , quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ ba: Thể chế hóa các cơ chế, chính bồi thường về đất,chi phí đầu tư
vào đất còn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất gồm: Đất
nông nghiệp, đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và theo từng loại đối
tượng sử dụng đất ( Điều 77 đến Điều 81 của Luật )
Trong đó, quy định của Luật đất đai năm 2013, việc xác định mức bồi
thường cho người có đất thu hồi đối với sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ
loại đất, đối tượng sử dụng đất mà còn căn cứ thời gian sử dụng đất còn lại cửa
người sử dụng đất đối với đất đó.
Thư tư : Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
( Điều 76 ) cho một số trường hợp không được bồi thường về đất, bao gồm :
- Đất được nhà Nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1,
Điều 54;

- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử
dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước giao cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả
tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê
đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.


- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và làm muối.
Thứ năm : Bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các
dự án đặc biệt.
Điều 87 của luật đất đại quy định :
- Bổ sung trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường
có đe dọa đến tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người thì người có đất thu
hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống sản xuất theo quy
định của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ chương đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ chấp nhận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng
dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội, truyền thống văn
hóa của cộng đồng, các dự án liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
- Đối với các dự án vay vốn của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà
nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC thì thực
hiện khung chính sách đó.
Thứ sáu : Về chính sách hỗ trợ.
Luật đất đai 2013 bổ sung quy định :

Quy định về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Khoản 1, Điều
83 cụ thể :
“1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
a, Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b, Việc hỗ trợ đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật”.


Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường tại Khoản 1, Điều 84. Cụ
thể:
“ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp, khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường ngoài việc
được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề, tìm kiếm việc
làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các
cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu
đãi để phát triển sản xuất kinh doanh”
Thứ bẩy : Về tái định cư.
Luất Đất đai 2013 đã có những quy định mới về tái định cư nhằm khắc
phục những yếu kếm trong chất lượng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống cho
người bị thu hồi đất như sau:
- Bổ sung quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư tại Điều 85
theo hướng:
“1. UBND cấp tỉnh,UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực
hiện dự án TĐC trước khi thu hồi đất.
2. Khu TĐC tập chung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo

tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện phong tục, tập quán của
vùng miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu TĐC”
Và Luật đã giao cho Chính phủ quy định chi tiết điều này.
- Sủa đổi và bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất
ở mà phải di chuyển chỗ ở tại Điều 86, cụ thể:
“1. Người có đất thu hồi được bố trí TĐC tại chỗ nếu khu vục thu hồi đất
có dự án TĐC hoặc có điều kiện bố trí TĐC. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người


có đất thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi lại có công với
cách mạng.
2. Giá đất tính thu tiền sủ dụng đất tại nơi TĐC,giá bán ở nơi TĐC do
UBND tỉnh quyết định.
3. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí TĐC,mà tiền bồi thường
hỗ trợ không đủ để mua một suất TĐC tối thiểu được Nhà nước hỗ trợ mua một
suất tái định cư tối thiểu”.
Đồng thời Luật đã giao Chính phủ quy định cụ thể suất TĐC tối thiểu phù
hợp với điều kiện từng vùng miền địa phương.
Với những nội dung sửa đổi,bổ sung quan trọng đã nêu trên trong thời
gian tới quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất sẽ được đảm bảo. Từ
đó các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước có cơ chế pháp lý chặt chẽ phù hợp
để tổ chức thực hiện việc thu hồi nhằm mục đính phát triển kinh tế - xã hội cũng
như lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng. Đồng thời hạn chế được tình tranh
khiếu nại, khiếu kiện đối với chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi bị nhà nước
thu hồi đất như trong thời gian vừa qua. (Lê Kim Chinh 2014)
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết một số điều,
khoản của Luật Đất đai về bồ thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.

Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.Theo quy
định mới,Nhà nước sẽ hỗ trợ nhằm giúp ổn định đời sống và sản xuất khi thu hồi
đất.


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên
địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Thực trạng đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án trên
địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Đề tài nghiên cứu 2 dự án
- Dự án 1: “ Nâng cấp hệ thống thủy lợi Tà Keo, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn”.
Dự án “Nâng cấp hệ thống thủy lợi Tà Keo, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn” là tiểu dự án thuộc dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn bền vững các
tỉnh miền núi phía Bắc, tỉnh Lạng Sơn” với mục đích xây dựng và nâng cao năng
lực quản lý cơ sở hạ tầng cấp cộng đồng để từng bước cải thiện điều kiện sống
của người dân nghèo miền núi.
-Dự án 2: “ Cầu thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
Xác định phát triển giao thông nông thôn là cơ hội để phát triển kinh tế-xã
hội, tạo diện mạo nông thôn mới nên những năm qua, xã Lục Thôn luôn tranh
thủ sự hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng công trình cầu thị trấn Lộc Bình nối
giữa thị trấn với xã Lục Thôn, thuận tiện cho việc đi lại và phát triển kinh tế của
mọi người dân.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

+ Về vị trí địa lý
+ Về địa hình địa mạo
+ Về khí hậu
+ Hệ thống thủy văn


+ Tài nguyên đất
+ Tài nguyên khoáng sản
+ Tài nguyên rừng
+ Tài nguyên nhân văn
+ Tài nguyên du lịch
+ Đặc điểm kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế; GDP bình quân đầu người;
Toonge giá trị sản xuất; Tổng sản lượng lương thực; Cơ cấu kinh tế các ngành:
nông, lâm, ngư nghiêp; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Thương mại dịch vu.
+ Đặc điểm xã hội: Biến động dân số giai đoạn 2013-2015; Hiện trạng dân
số và nhà ở năm 2015
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB.
+ Khái quát tình hình GPMB của dự án.
+ Đánh giá về kinh phí BTGPMB của dự án.
+ Đánh giá công tác thống kê về tài sản, cây cối hoa màu trong khu vực dự án.
- Đánh giá thực trạng đời sống nhân dân sau khi bị Nhà nước thu hồi đât.
+ Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến đời sống của nhân dân sau khi bị nhà
nước thu hồi đất.
+ Đánh giá đến ảnh hưởng mức thu nhập.
+ Đánh giá đến ảnh hưởng lao động và việc làm.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
- Đề xuất những phương án khắc phục và rút ra những kinh nghiệm cho
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.3. Phương Pháp nghiên cứu

2.3.1. Thu thập tài liệu thứ cấp có liên quan
Thu thập tài liệu từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lộc Bình về :
*
*
*

Phương án giải phóng mặt bằng.
Kết quả bồi thường, đền bù.
Các văn bản, thông tư triển khai công tác giải phóng mặt bằng.


×