Toán học và Vật lý học toán
1 Lịch sử
Viện Đại học Cambridge (tiếng Anh: University of
Cambridge), còn gọi là Đại học Cambridge, là một viện
đại học nghiên cứu công lập liên hợp tại Cambridge,
Anh. Được thành lập vào năm 1209, Cambridge là viện
đại học lâu đời thứ hai trong thế giới nói tiếng Anh,
chỉ sau Viện Đại học Oxford, và là viện đại học lâu đời
thứ tư trên thế giới hiện đang hoạt động.[5] Cambridge
thành hình từ một nhóm học giả đã rời bỏ Viện Đại học
Oxford sau khi xảy ra tranh cãi giữa những người này
với cư dân địa phương.[6] Hai “viện đại học cổ xưa” này
có nhiều điểm tương đồng nên thường được gọi bằng
tên chung "Oxbridge".
Có thể truy nguyên thời điểm chính thức thành lập Đại
học Cambridge đến năm 1231 khi Vua Henry III của
Anh ban hành chứng thư công nhận nhà trường kèm
theo các quyền như ius non trahi extra (quyền kỷ luật
thành viên của viện) và được miễn các loại thuế, sau
đó là một chỉ dụ năm 1233 của Giáo hoàng Gregory IX
cho phép sinh viên tốt nghiệp từ Cambridge được "được
giảng dạy khắp mọi nơi trong thế giới Cơ Đốc giáo".[12]
Sau khi Giáo hoàng Nicholas IV miêu tả Cambridge
như là một studium generale (cơ sở giáo dục đa hiệu, có
cấp bằng thạc sĩ, và thu nhận sinh viên từ nhiều quốc
gia) trong một lá thư năm 1290,[13] danh hiệu này dược
xác nhận bởi một chỉ dụ năm 1318 của Giáo hoàng John
XXII,[14] viện đại học thu hút nhiều nhà học giả đến từ
các đại học trên khắp châu Âu để nghiên cứu và giảng
dạy.[13]
Cambridge được tạo thành bởi một loạt các cơ sở khác
nhau, bao gồm 31 trường đại học thành viên và hơn 100
khoa học thuật được tổ chức thành sáu trường.[7] Các
tòa nhà của viện đại học nằm khắp thành phố, nhiều
trong số đó rất có giá trị lịch sử. Các trường đại học
này là những cơ sở tự điều hành, được thành lập như
là những phần cấu thành viện đại học. Vào năm 2014,
viện đại học có tổng thu nhập là 1,51 tỉ bảng Anh, trong
đó 371 triệu bảng là từ các hợp đồng và các khoản tài 1.1
trợ nghiên cứu. Viện đại học và các trường thành viên
có tổng cộng 4,9 tỉ bảng Anh trong các quỹ hiến tặng,
con số lớn nhất ở bất cứ viện đại học nào bên ngoài Hoa
Kỳ.[8] Cambridge là thành viên của nhiều hiệp hội và là
một phần của “Tam giác vàng” - ba viện đại học hàng
đầu ở Anh: Cambridge, London, và Oxford.
Thành lập những trường thành viên
Sinh viên Cambridge học qua những bài giảng và
những buổi thực hành trong phòng thí nghiệm do
các khoa tổ chức dưới sự giám sát của các trường đại
học. Cambridge điều hành tám viện bảo tàng nghệ
thuật, văn hóa, và khoa học, bao gồm Viện Bảo tàng
Fitzwilliam và một vườn bách thảo. Các thư viện của
Cambridge có tổng cộng khoảng 15 triệu cuốn sách.
Nhà xuất bản Viện Đại học Cambridge, một bộ phận
của viện đại học, là nhà xuất bản lâu đời nhất thế giới và
là nhà xuất bản lớn thứ hai thế giới do một viện đại học Nhà nguyện của King’s College. Old Court của Clare College ở
điều hành.[9][10] Cambridge thường xuyên được xếp là bên trái. Phía dưới là sông Cam.
một trong những viện đại học hàng đầu thế giới trong
các bảng xếp hạng.
Các trường đại học (college) thành viên của Đại học
Cambridge có nhiều cựu sinh viên nổi tiếng, trong đó Cambridge là những định chế bổ sung cho hệ thống.
có một số nhà toán học, khoa học, và chính trị gia Không có trường thành viên nào lâu đời như chính viện
kiệt xuất; 90 người được giải Nobel là thành viên của đại học.
Cambridge.[11] Trong suốt lịch sử của mình, viện đại Hugh Balsham, Giám mục Ely, thành lập Peterhouse
học được miêu tả trong nhiều tác phẩm văn chương năm 1284, đây là trường thành viên đầu tiên của
và nghệ thuật của nhiều tác giả trong đó có Geoffrey Cambridge. Nhiều trường thành viên khác được thành
Chaucer, E. M. Forster, và C. P. Snow.
lập trong hai thế kỷ 14 và 15, rồi tiếp tục xuất hiện
suốt nhiều thế kỷ cho đến gần đây, mặc dù có một
khoảng trống kéo dài 204 năm giữa thời điểm thành lập
1
2
1 LỊCH SỬ
trường Sidney Sussex (1596) và trường Downing (1800). 1.2
Trường thành viên mới nhất là Robinson, xây dựng
trong thập niên 1970. Tuy nhiên, Trường Homerton,
do được công nhận quy chế trường thành viên trong
tháng 3 năm 2010, được xem là trường thành viên mới
nhất.
Toán học và Vật lý học toán
ời trung cổ, nhiều trường thành viên ra đời chỉ với
mục đích cầu nguyện cho linh hồn những người sáng
lập, do vậy liên kết chặt chẽ với những nhà nguyện
hoặc các tu viện. Khi luật Giải thể Tu viện được ban
hành năm 1536, mục tiêu thành lập trường thành viên
cũng thay đổi. Vua Henry VIII ra lệnh cho viện đại học
giải thể Khoa Luật Giáo hội[15] và ngưng giảng dạy
“triết học kinh viện”. Các trường thành viên khởi sự
thay đổi giáo trình, bỏ luật giáo hội, và tập chú vào các
môn đại cương, Kinh ánh, và toán học.
Nhà nguyện Emmanuel College
Khi từ bỏ Luật Giáo hội, Cambridge cũng rời xa giáo
thuyết Công giáo. Từ thập nhiên 1520, thần học Luther
và tư tưởng Cải cách Tin Lành bắt đầu xuất hiện trong
các giáo trình của viện đại học, với sự đóng góp của
những người như omas Cranmer, về sau là Tổng
Giám mục Canterbury. Trong thập niên 1930, Henry
VIII yêu cầu Cranmer và các học giả khác phác thảo
một hướng đi mới không chỉ khác với giáo lý Công giáo
mà cũng không giống tư tưởng Martin Luther.
Gần một thế kỷ sau, viện đại học trở thành tâm điểm
của một cuộc ly giáo bên trong cộng đồng Kháng Cách.
Nhiều nhà quý tộc, giới trí thức, và cả thường dân
nhận thấy Giáo hội Anh đã trở nên quá giống Công
giáo, đồng thời đang bị nhà vua sử dụng để chiếm
đoạt quyền lực của các quận hạt. Trong khi vùng East
Anglia là thành lũy của phong trào anh giáo thì tại
Cambridge, những trường thành viên như Emmanuel,
St Catherine’s Hall, Sidney Sussex, và Christ’s College
thủ giữ vai trò tương tự.[16] Những trường này đào tạo
nhiều sinh viên tốt nghiệp theo đuổi lập trường độc
lập với quốc giáo. Nhờ vào địa vị xã hội và sức thuyết
phục khi thuyết giảng, họ tạo nhiều ảnh hưởng trên xã
hội. Có khoảng 20 000 người anh giáo tìm đến vùng
New England thành lập Khu Định cư Massachuses
Bay trong cuộc di cư lịch sử vào thập niên 1630.
Oliver Cromwell, tư lệnh lực lượng quân đội ốc hội
trong thời Nội chiến Anh và là lãnh tụ của English
Commonwealth (1649 – 1660), từng theo học tại Sidney
Sussex.
Sir Isaac Newton
i sát hạch môn toán một thời từng là kỳ thi bắt buộc
cho tất cả sinh viên muốn lấy bằng Cử nhân, học vị thấp
nhất tại Cambridge cho các ngành đại cương và khoa
học. Từ thời Isaac Newton vào cuối thế kỷ 17 cho đến
giữa thế kỷ 19, viện đại học đặc biệt chú trọng đến môn
toán ứng dụng, nhất là môn vật lý toán (phát triển các
phương pháp toán học ứng dụng trong vật lý). Kỳ thi
này còn gọi là Tripos.[17] Sinh viên được bằng hạng ưu
sau khi đậu kỳ thi Tripos toán học được gọi là wrangler,
thủ khoa là Senior Wrangler. Do có tính cạnh tranh cao,
chương trình Toán học Tripos tại Cambridge đã giúp
tạo nên những tên tuổi lớn trong nền khoa học Anh,
trong đó có James Clerk Maxwell, Lord Kelvin, và Lord
Rayleigh.[18] Tuy nhiên, có những cựu sinh viên nổi
tiếng như G. H. Hardy không thích hệ thống này, họ
cảm thấy người ta quá chú trọng đến điểm số trong các
kỳ thi mà không quan tâm đến chính môn học.
Môn toán thuần túy tại Cambridge đã đạt được nhiều
thành tựu trong thế kỷ 19 nhưng lại bỏ qua những phát
triển căn bản của toán học Pháp và Đức. Công cuộc
nghiên cứu toán thuần túy tại Cambridge đạt chuẩn
mực quốc tế cao nhất vào đầu thế kỷ 20 nhờ công của
G. H. Hardy và cộng sự của ông, J. E. Lilewood. Về
môn hình học, W. V. D. Hodge đã giúp Cambridge hội
nhập với quốc tế trong thập niên 1930.
Mặc dù hoạt động đa dạng trong nghiên cứu và giảng
dạy, Cambridge cho đến ngày nay vẫn duy trì thế mạnh
của mình trong toán học. Các cựu sinh viên Cambridge
1.4
Đóng góp cho khoa học
3
đoạt sáu Huy chương Fields và một Giải Abel toán học, 1.4 Đóng góp cho khoa học
trong khi đó những cá nhận đại diện cho Cambridge
giành được bốn Huy chương Fields.[19] Viện đại học Cựu sinh viên Cambridge đã có nhiều đóng góp quan
trọng cho
cũng mở Chương trình Cao học Toán Cao cấp.
1.3
Đương đại
• Khám phá các định luật về chuyển động, và Vi tích
phân - Sir Isaac Newton
• Khám phá Hydrogen - Henry Cavendish
• Những đóng góp căn bản về Nhiệt động lực học Lord Kelvin
• Hệ thống hóa quy luật Điện từ học - James Clerk
Maxwell
• Tìm ra điện tử- J. J. omson
• Tìm ra Hạt nhân nguyên tử - Ernest Rutherford
• Tìm ra thuyết tiến hóa bởi chọn lọc tự nhiên Charles Darwin
• Đóng góp căn bản cho thuyết tiến hóa của Darwin
và Di truyền Mendel - Ronald Fisher
• Hệ thống hóa lý thuyết điện toán - Alan Turing
• Tìm ra DNA double helix - Francis Crick và James
D. Watson
• Đóng góp căn bản cho Cơ học lượng tử - Paul
Dirac
• Đóng góp căn bản cho Vũ trụ học - Stephen
Hawking
Đường Trinity trong tuyết, với Nhà nguyện King’s College (giữa),
Nhà nguyện Clare College (phải), và Old Schools (trái)
Sau khi Đạo luật Đại học Cambridge năm 1856 chính
thức cơ cấu tổ chức của viện đại học, các môn học
như thần học, lịch sử, và ngôn ngữ đương đại được
đưa vào chương trình giảng dạy.[20] Richard Fitzwilliam
của Trinity College hiến tặng nhiều tài liệu cho những
giảng khóa mới về nghệ thuật, kiến trúc, và khảo cổ
học.[21] Từ năm 1896 đến 1902, Downing College bán
một phần đất để cung ứng kinh phí xây dựng khu vực
Downing Site gồm có các phòng thí nghiệm cho giải
phẫu học, di truyền học, và khoa học trái đất.[22] Trong
giai đoạn này, khu vực New Museums Site cũng được
xây dựng, ở đó có Phòng thí nghiệm Cavendish, sau dời
về West Cambridge Site, và các khoa khác thuộc ngành
hóa và y.[23]
• Đóng góp căn bản cho Lý thuyết dây - Michael
Green
1.5 Giáo dục cho phụ nữ
Lúc đầu chỉ có nam giới được phép theo học tại
Cambridge. Mãi đến năm 1869 mới có trường thành
viên đầu tiên dành cho nữ, Girton College, được thành
lập bởi Emily Davies, ba năm sau là Newham College
(do Anne Clough và Henry Sidgwick thành lập), rồi
Hughes Hall năm 1885 (Elizabeth Phillips Hughes
thành lập), New Hall (sau đổi tên là Murray Edwards
College) năm 1954, và Lucy Cavendish College năm
1965. Nữ sinh viên được phép thi tuyển từ năm 1882,
nhưng phải đến năm 1948 địa vị của nữ sinh viên mới
được công nhận đầy đủ.[26]
Chiến tranh thế giới thứ nhất đã làm gián đoạn hoạt Bởi vì các trường thành viên truyền thống không thu
động của nhà trường khi 14 000 thành viên tham chiến, nhận phụ nữ, họ chỉ có thể xin nhập học tại những
trong đó có 2 470 người thiệt mạng.[24]
trường dành riêng cho nữ sinh. Tuy nhiên, từ năm 1972
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, viện đại học chứng đến 1988, ba trường thành viên Churchill, Clare, và
kiến một giai đoạn tăng trưởng mạnh cả về số lượng King’s khởi sự nhận nữ sinh viên thì các trường khác
sinh viên lẫn địa điểm học tập; có được điều này là nhờ cũng làm theo. Ngược lại, khi một trường nữ, Girton,
những thành quả và tiếng tăm của nhiều nhà khoa học bắt đầu nhận nam sinh viên từ năm 1979, thì các trường
xuất thân từ Cambridge.[25]
nữ khác không chịu tiếp bước trường Girton. Đến năm
4
2
ĐỊA ĐIỂM
Cầu “Toán học” bắt ngang qua sông Cam (tại Queens’ College)
2008 khi St Hilda’s College của Đại học Oxford bỏ
quy định cấm thu nhận nam sinh viên thì Cambridge
là viện đại học duy nhất ở nước Anh duy trì những
trường thành viên từ chối thu nhận nam sinh viên như
Newham, Murray Edwards, và Lucy Cavendish.[27][28]
Trong niên khóa 2004-5, tỷ lệ giới tính trong sinh viên
là 52% nam và 48% nữ.[29]
2
Địa điểm
Viện đại học tọa lạc tại trung tâm thành phố Cambridge
với lượng sinh viên chiếm tỷ lệ đáng kể trong thành
phần dân số (gần 20%).[30] Hầu hết những trường thành
viên lâu đời hơn chiếm giữ những vị trí kề cận trung
tâm thành phố và sông Cam, trên dòng sông này lâu
nay người ta vẫn đi thuyền để chiêm ngắm vẻ đẹp của
cảnh quan thiên nhiên và những tòa kiến trúc.[31]
Nhà nguyện của Corpus Christi College
từ năm 1990 cung cấp những khóa quản trị học và
thường xuyên được tờ Financial Times ghi danh trong
bảng xếp hạng 20 trường kinh doanh hàng đầu thế
giới.[34]
Do vị trí các khu vực là liền kề, lại nhờ địa hình của
Cambridge khá bằng phẳng nên phương tiện di chuyển
được ưa thích ở đây là xe đạp: một phần năm những
chuyến đi trong thị trấn là bằng xe đạp.[35]
2.1 Nhà trường và Thị trấn
Mối quan hệ giữa viện đại học với thị trấn không phải
lúc nào cũng suôn sẻ. Cụm từ Town và Gown được sử
dụng để phân biệt cư dân thị trấn Cambridge với sinh
viên của viện đại học, thường khi vẫn mặc lễ phục. Đã
có nhiều chuyện kể về những cạnh tranh quyết liệt giữa
nhà trường và thị trấn: năm 1381 xảy ra những xung
đột dữ dội dẫn đến các vụ tấn công và cướp phá tài sản
Phân khoa Giáo dục
viện đại học, khi dân địa phương thách thức những đặc
Viện đại được chia thành những khu vực là địa điểm quyền chính phủ dành cho ban giảng huấn nhà trường.
tọa lạc của những ban ngành khác nhau. Các khu vực Ngay sau đó, Viện trưởng được ban cho quyền lực đặc
chính là:
biệt để xét xử các tội phạm và tái lập trật tự trong thành
Trường Y Lâm sàng của viện đại học liên kết với phố.
Bệnh viện Addenbrooke, ở đó sinh viên phải trải qua Có những nỗ lực hòa giải giữa hai nhóm cư dân, đến
thời gian thực tập trong ba năm sau khi đậu bằng cử thế kỷ 16 đạt đến những thỏa thuận nhằm nâng cấp
nhân,[32] trong khi khu West Cambridge được mở rộng đường phố và những khu nhà dành cho sinh viên chung
đáng kể để phát triển những môn thể thao.[33] Bên cạnh quanh thành phố. Tuy nhiên, khi một cơn dịch bệnh tấn
đó, Trường Kinh doanh Judge trên đường Trumpington công thành phố trong năm 1630, xung đột lại bùng nổ
3.1
Trường thành viên
5
khi các trường thành viên từ chối giúp đỡ những người thành phần của viện đại học. Tất cả sinh viên cùng hầu
dân mắc bệnh bằng cách đóng cửa các khu vực của nhà hết giảng viên đều ràng buộc với một trường thành
trường.[36]
viên. Vị trí then chốt của các trường thành viên có
Ngày nay, những tranh chấp đã giảm bớt, và viện đại được là nhờ cơ sở vật chất, phúc lợi, chức năng xã
học trở thành nguồn cung cấp việc làm cho dân địa hội, và chương trình giảng dạy dành cho sinh viên cấp
phương và giúp nâng cao mức sống trong vùng.[37] Sự cử nhân. Tất cả khoa, ban, trung tâm nghiên cứu, và
tăng trưởng mạnh mẽ số lượng những nhà cung cấp thư viện đều trực thuộc viện đại học, những đơn vị
dịch vụ kỹ thuật cao, kỹ thuật sinh học, và những xí này cung ứng các giảng khóa và cấp học vị, riêng việc
tổ chức sinh viên chương trình cử nhân thành những
nghiệp liên quan tọa lạc kề cận thành phố được gọi là
Hiện tượng Cambridge: từ năm 1960 đến 2010 có thêm nhóm nhỏ có giáo viên hướng dẫn – không hiếm khi
chỉ có một sinh viên - đều được thực hiện tại các trường
1 500 công ty mới với 40 000 việc làm liên quan trực
tiếp đến sự hiện diện và tầm quan trọng của định chế thành viên. Trường thành viên tự bổ nhiệm ban giảng
huấn, những người này cũng là thành viên các ban của
giáo dục này.[38]
viện đại học.
3
Tổ chức
Cambridge thuộc loại hình đại học có nhiều trường
thành viên, nghĩa là viện đại học được cấu thành bởi
những trường thành viên độc lập và tự trị, mỗi trường
có tài sản và lợi tức riêng. Hầu hết các trường thành
viên tập hợp ban giảng huấn và sinh viên từ nhiều
ngành học khác nhau, mỗi ngành có khoa, trường hoặc
ban riêng, nhưng đều thuộc viện đại học.
Các khoa, dưới sự giám sát của Ban ản trị, chịu
trách nhiệm tổ chức giảng dạy, mở hội nghị chuyên
đề, hướng dẫn nghiên cứu và định hướng các môn học.
Ban ản trị cùng bộ máy hành chính trung tâm, đứng
đầu là Phó Viện trưởng, hình thành nên Viện Đại học
Cambridge. Những tiện nghi giáo dục như thư viện
được cung cấp đầy đủ tại mọi cấp: tại viện đại học (ư
viện Đại học Cambridge), tại các khoa (những thư viện
khoa như ư viện Luật Squire), và tại trường thành
viên (mỗi trường thành viên đều có thư viện đa ngành
với mục tiêu chính là phục vụ sinh viên cấp cử nhân).
3.1
Trường thành viên
Một phần Đại học Cambridge nhìn từ Nhà nguyện St John’s
Cambridge có 31 trường thành viên, trong đó có 3
trường dành riêng cho nữ: Murray Edwards, Newham,
và Lucy Cavendish. Những trường khác nam nữ học
chung, mặc dù trước đây hầu hết đều là trường nam.
Darwin là trường đầu tiên nhận cả nam lẫn nữ, trong
khi Churchill, Clare, và King’s là trường toàn nam cho
đến năm 1972 mới thu nhận nữ sinh viên. Mãi đến năm
1988, trường Magdalene mới chịu thu nhận nữ sinh
viên, và là trường sau cùng tiếp nhận phụ nữ.[39] Clare
Hall và Darwin chỉ đào tạo cao học, còn Hughes Hall,
Lucy Cavendish, St Edmund’s, và Wolfson chỉ nhận
người trưởng thành (quy định tuổi nhập học là 21 tuổi
trở lên), cả cấp cử nhân và cao học. Những trường còn
lại có chương trình cử nhân và cao học mà không giới
hạn tuổi.
Không phải trường thành viên nào cũng cung ứng đầy
đủ các ngành học, một số trường chọn đào tạo một số
ngành như kiến trúc, lịch sử nghệ thuật, hoặc thần học,
nhưng hầu hết các trường thành viên đều đào tạo đa
ngành. Một số trường thiên về một vài môn học, thí
dụ như trường Churchill chuyên sâu về khoa học và
kỹ thuật.[40] Sinh viên trường King’s nổi tiếng do có
lập trường chính trị thiên tả,[41] trong khi những người
theo học tại trường Robinson hay trường Churchill
được biết tiếng do nỗ lực làm giảm thiểu tác hại môi
trường.[42]
Cầu Than thở tại St John’s College.
Trường thành viên - những định chế tự trị có tài sản Chi tiêu cho ăn ở cũng như chi phí học tập tại
riêng và tự mình vận động gây quỹ - được xem là một Cambridge là khác nhau, phụ thuộc vào mỗi trường
6
3 TỔ CHỨC
thành viên.[43][44][45]
Cũng có những trường thần học ở Cambridge nhưng
liên kết với viện đại học ở mức độ thấp hơn như Wesco
House, Westminster College và Ridley Hall.[46]
Danh sách 31 trường thành viên:
1.
King’s
2.
Trinity Hall
3.
Sidney Sussex
4.
Darwin
5.
Trinity
6.
Corpus Christi
7.
Downing
8.
Wolfson
9.
St John’s
10.
eens’
11.
Girton
12.
Clare Hall
13.
St Catharine’s
14.
Newnham
15.
Robinson
16.
Peterhouse
17.
Jesus
18.
Selwyn
19.
Lucy Cavendish
20.
Clare
21.
Christ’s
22.
Fitzwilliam
23.
St Edmund’s
24.
Pembroke
25.
Magdalene
3.3 Hành chính
26.
Churchill
3.3.1 Viện trưởng và Phó Viện trưởng
27.
Hughes Hall
28.
Gonville & Caius
29.
Emmanuel
30.
Murray Edwards
Chức vụ Viện trưởng (Chancellor) của viện đại học,
không giới hạn nhiệm kỳ và chỉ có tính nghi lễ, hiện
đang thuộc về David Sainsbury, Nam tước Sainsbury
của Turville, sau khi Công tước Edinburg (Phu quân
Nữ hoàng Elizabeth II) về hưu vào sinh nhật thứ 90 của
ông trong tháng 6 năm 2011.[48]
31.
Homerton
Ngoài Lord Sainsbury còn có Abdul Arain, chủ một
Trung tâm hành chính của viện đại học, The Old Schools
3.2 Trường, Khoa, và Ban
Ngoài 31 trường thành viên, viện đại học còn có 150
ban, khoa, trường, tổ chức, và các cơ sở khác. ành
viên của những định chế này cũng là thành viên của
các trường thành viên; họ chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ chương trình học thuật của viện đại học.
Một “Trường” của Đại học Cambridge là tập hợp các
khoa hữu quan và những đơn vị khác. Mỗi trường
thành lập ban quản trị thông qua bầu cử - gọi là “Hội
đồng” của trường – gồm có đại diện của những đơn vị
cấu thành. Hiện Cambridge có sáu trường:[47]
Các khoa chịu trách nhiệm tổ chức giảng dạy và nghiên
cứu. Ngoài ra, còn có những một vài đơn vị gọi là
“Syndicate” cũng có chức năng hỗ trợ giảng dạy và
nghiên cứu như Cambridge Assessment, University
Press, và University Library.
3.4
Niên khóa
7
3.4 Niên khóa
Có ba học kỳ cho mỗi năm học: Học kỳ Michalelmas
bắt đầu từ tháng 10 và chấm dứt vào tháng 12; Học kỳ
Lent từ tháng 1 đến tháng 3; và Học kỳ Easter từ tháng
4 đến tháng 6.[55]
Senate House được chiếu sáng trong lễ kỷ niệm 800 năm thành
lập Đại học Cambridge
Công tước Edinburg, Viện trưởng Đại học Cambridge cho đến
khi về hưu năm 2011
Các giảng khóa thuộc chương trình cử nhân kéo dài
tám tuần lễ cho mỗi học kỳ. eo quy định của viện
đại học, tất cả sinh viên phải cư trú trong vòng 10 dặm
chung quanh Nhà thờ St Mary the Great – giáo đường
của viện đại học. Sinh viên chỉ được cấp bằng cử nhân
nếu tuân thủ quy định này trong chín học kỳ (ba năm),
đối với bằng thạc sĩ khoa học, kỹ sư, hoặc toán học phải
tuân thủ trong 12 học kỳ (4 năm).[56][57]
Các học kỳ ở Cambridge đều ngắn hơn nếu so sánh
với nhiều đại học khác ở Anh.[58] Sinh viên cũng phải
cửa hiệu tạp hóa, Brian Blessed, diễn viên, và Michael chuẩn bị kỹ bài vở trong ba kỳ nghỉ lễ (Giáng sinh, Phục
Mansfield, một luật sư, cũng được đề cử vào chức vụ sinh, và những kỳ nghỉ đông).
này.[49][50][51] Cuộc bầu cử diễn ra trong hai ngày 14 và
15 tháng 10 năm 2011.[51] David Sainsbury giành được
2 839 trong tổng số 5 888 phiếu bầu, đắc cử ngay từ lần 3.5 Giảng dạy
kiểm phiếu đầu tiên.
Các ban của viện đại học chịu trách nhiệm tổ chức
Phó Viện trưởng đương nhiệm là Leszek Borysiewics, những buổi giảng bài trong khi các trường thành viên
nhà miễn dịch học người Anh gốc Ba Lan, khởi đầu tổ chức những buổi thảo luận. Những môn khoa học
nhiệm kỳ bảy năm từ ngày 1 tháng 10 năm 2010. Khác có thêm những buổi thực tập ở phòng thí nghiệm,
với chức vụ Viện trưởng, Phó Viện trưởng trong thực cũng trong trách nhiệm của các ban. Trong những buổi
tế là người lãnh đạo viện đại học. Hầu hết thành viên thảo luận, sinh viên được chia thành những nhóm nhỏ
ban quản trị là người của viện đại học.[52]
(thường từ một đến ba người) thảo luận dưới sự hướng
dẫn của một giáo viên hoặc một nghiên cứu sinh.
ường thì sinh viên được yêu cầu chuẩn bị chu đáo
nội dung họ sẽ thảo luận với giáo viên cũng như trình
Tất cả những người được Cambridge cấp bằng ạc sĩ bày những khó khăn họ gặp đối với bài giảng trong lớp.
trở lên đều là thành viên của Senate, có quyền bầu chọn Bài tập thường là một tiểu luận về một chủ đề giáo viên
Viện trưởng và High Steward, cũng như bầu hai thành chọn sẵn, hoặc một vấn đề giảng viên đã nêu ở lớp. Tùy
có
viên của Viện ứ dân Vương quốc Anh cho đến khi thuộc vào môn học và trường thành viên, sinh viên
[59]
thể
có
từ
một
đến
bốn
buổi
thảo
luận
mỗi
tuần.
Hiến chương Đại học Cambridge bị hủy bỏ năm 1950.
3.3.2
Senate và Regent House
Trước năm 1926, Senate là ban quản trị của viện đại học,
thực hiện chức năng của Regent House ngày nay.[53]
Regent House là ban quản trị của viện đại học, bao gồm
tất cả thành viên quan trọng đang làm việc tại viện đại
học và các trường thành viên, cùng Viện trưởng, High
Steward, Deputy High Steward, và Commissary.[54]
3.6 Tài chính
Cho đến nay, Cambridge là viện đại học giàu có nhất,
không chỉ ở Anh mà trên toàn châu Âu, với những
khoản đóng góp lên đến 4,3 tỉ bảng Anh trong năm
8
4
SƯU TẬP
2011,[60] trong đó có khoảng 1,6 tỉ trực tiếp đến viện đại
học và 2,7 tỉ đến các trường thành viên[60] (cũng trong
năm 2011, Oxford chỉ có khoảng 3,3 tỉ bảng Anh).[61]
Ngân quỹ điều hành của viện đại học vượt quá con số
1 tỉ bảng Anh mỗi năm. Mỗi trường thành viên là một
định chế độc lập, có những khoản quyên tặng riêng.
Nếu so sánh với những viện đại học ở Mỹ, Cambridge
chiếm vị trí thứ năm trong số tám học viện thuộc Ivy
League, và thứ mười một trong tất cả đại học ở Hoa
Kỳ,[60] mặc dù sự so sánh này là khá khập khiễng bởi vì
Cambridge là một đơn vị được hưởng trợ cấp từ ngân
sách quốc gia. Phần lớn lợi tức của Cambridge đến từ
những khoản học bổng và trợ cấp cho nghiên cứu và
học tập do chính quyền Vương quốc Anh cung cấp.
Một khoản lợi tức khác đến từ những hoạt động của
nhà xuất bản Cambridge University Press.[62]
Năm 2000, Tổ chức Bill và Melinda Gates tặng 210 triệu
USD thông qua Chương trình Học bổng Gates cho sinh
viên đến từ bên ngoài Anh ốc theo học chương trình
cao học tại Cambridge.[63]
Năm 2000 khi Chiến dịch Kỷ niệm 800 năm Cambridge
được tiến hành với mục tiêu đến năm 2012 gây quỹ 1 tỉ
bảng Anh – chiến dịch gây quỹ kiểu Mỹ đầu tiên được
vận hành tại châu Âu – chỉ đến niên khóa 2009-10, số
Viện bảo tàng Khảo cổ học và Nhân học
tiền quyên tặng đã lên đến 1,037 tỉ.[64]
4
Sưu tập
000 đầu sách hiện được lưu trữ tại đây. Hơn nữa, mỗi
trường thành viên đều có thư viện riêng với mục tiêu
phục vụ giảng dạy cho sinh viên bậc đại học. Những
trường thành viên thường sở hữu nhiều sách và bản
thảo cổ trong những thư viện riêng biệt. ư viện Wren
thuộc Trinity College có hơn 200.000 đầu sách ấn hành
trước năm 1800, trong khi ư viện Parker của Corpus
Christi College sở hữu một trong những bộ sưu tập lớn
nhất những bản thảo thời trung cổ trên thế giới, với
hơn 600 bản.
4.2 Viện bảo tàng
Viện Đại học Cambridge điều hành tám viện bảo tàng
về nghệ thuật, văn hóa, và khoa học, cùng một vườn
bách thảo:
Thư viện Viện Đại học Cambridge
• Viện bảo tàng Nghệ thuật và Cổ vật Fitzwilliam
• Viện bảo tàng Nghệ thật Đương đại Kele’s Yard
4.1
Thư viện
Viện đại học có cả thảy 114 thư viện.[65] ư viện Viện
Đại học Cambridge là thư viện nghiên cứu trung tâm,
lưu trữ 8 triệu đầu sách, có quyền yêu cầu được cung
cấp miễn phí một ấn bản cho mỗi đầu sách xuất bản ở
Anh và Ireland.[66]
Ngoài thư viện trung tâm và những cơ sở phụ thuộc,
mỗi khoa đều có một thư viện chuyên ngành, thí dụ
như ư viện Sử học Seely của Khoa Sử, có hơn 100
• Viện bảo tàng Khảo cổ học và Nhân học, Viện Đại
học Cambridge lưu trữ những bộ sưu tập cổ vật
địa phương cùng vật tạo tác về khảo cổ và dân tộc
học từ khắp thế giới
• Viện bảo tàng Động vật học có nhiều chủng loại
động vật từ khắp thế giới nổi tiếng với bộ xương cá
voi vây. Viện bảo tàng này cũng có những chủng
loại do Charles Darwin sưu tầm
• Viện bảo tàng Khảo cổ học cổ điển, Cambridge
5.3
Thanh danh
• Viện bảo tàng Whipple về Lịch sử khoa học
• Viện bảo tàng Khoa học Trái đất Sedgwick
• Viện bảo tàng vùng cực, thuộc Viện Sco Nghiên
cứu vùng cực, tôn vinh uyền trưởng Sco và
cách thành viên trong đoàn thám hiểm, cũng như
quan tâm đến việc thám hiểm vùng cực
• Vườn bách thảo Viện Đại học Cambridge, thành
lập năm 1831
5
5.1
Hồ sơ học thuật
Nghiên cứu
Đại học Cambridge có những ban nghiên cứu và những
khoa giảng dạy cho hầu hết các môn học, mỗi năm chi
tiêu 650 triệu bảng Anh cho nghiên cứu. Các ban thuộc
viện đại học chịu trách nhiệm hướng dẫn tất cả công
trình nghiên cứu và chương trình giảng dạy. Các trường
thành viên cung cấp giáo viên hướng dẫn và tổ chức
những buổi thảo luận nhóm, sắp xếp chỗ ở cho sinh
viên, và cấp kinh phí cho những hoạt động ngoại khóa.
Suốt trong thập niên 1990, Cambridge mở thêm nhiều
phòng thí nghiệm đặc biệt phục vụ nghiên cứu tại một
số địa điểm của viện đại học rải rác khắp thành phố,
số lượng những phòng thí nghiệm hiện vẫn tiếp tục gia
tăng.[67]
Cambridge là thành viên Nhóm Russell, một mạng
lưới các viện đại học nghiên cứu, Nhóm Coimbra, hội
đoàn của các viện đại học hàng đầu ở châu Âu, Liên
minh Đại học Nghiên cứu Âu châu, và Liên hiệp ốc
tế các Đại học Nghiên cứu. Cambridge là một thành
phần trong “Tam Giác Vàng” – tên gọi không chính
thức những viện đại học hàng đầu của Anh: Oxford,
Cambridge tạo thành hai góc của tam giác, Imperial
College London, University College London, London
School of Economics, và Kings College London hợp
thành góc còn lại (Imperial College London từng trực
thuộc liên hiệp Viện Đại học Luân Đôn, ba trường còn
lại hiện là thành viên của Viện Đại học Luân Đôn).
5.2
5.2.1
Tuyển sinh
Quy trình
9
ít nhất ba điểm số 7, 7, 6 cho kỳ thi Tú tài quốc tế (IB).
Hạng A-level A* (từ năm 2010) cũng được xem xét, với
tiêu chuẩn của viện đại học cho tất cả giảng khóa là
A*AA.[71][72] Bởi vì một tỷ lệ lớn các thí sinh đều có
điểm số cao, các cuộc phỏng vấn là quy trình cần thiết
để chọn những người giỏi nhất, tập chú vào các yếu tố
như sự độc đáo trong tư duy và tính sáng tạo.[73]
Những ứng viên bị trường họ chọn không chấp nhận
sẽ được đưa vào danh sách dự bị để những trường khác
xem xét.
Việc tuyển chọn sinh viên cao học được quyết định
bởi khoa hoặc ban liên quan đến ngành học ứng viên
chọn.[74]
5.3 Thanh danh
eo bản đánh giá của chính phủ Anh, trong hai năm
2001 và 2008,[75] Cambridge được xếp hạng đầu. Năm
2005, mỗi năm Cambridge đào tạo tiến sĩ (PhD) nhiều
hơn bất cứ viện đại học nào khác ở Anh (30% nhiều hơn
Oxford xếp hạng nhì).[76] Một cuộc khảo sát năm 2006
của omas Scientific cho thấy số lượng tài liệu nghiên
cứu từ Cambridge cao nhất nước Anh.[77] Một nghiên
cứu khác trong năm 2006 của Evidence cho thấy số
lượng trợ cấp và hợp đồng nghiên cứu của Cambridge
chiếm tỷ lệ cao nhất (6,6%) Anh ốc.[78]
Silicon Fen, còn gọi là “Hiện tượng Cambridge – khu
công nghiệp cao chuyên về nhu liệu, điện tử, và kỹ
thuật sinh học – năm 2004 được xem là thị trường đầu
tư mạo hiểm lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Silicon Valley.
Ước tính trong tháng 2 năm 2006, có khoảng 250 công
ty mới thành lập có quan hệ trực tiếp với Cambridge trị
giá 6 tỉ USD.[79]
5.3.1 Xếp hạng đại học
Trong nhiều bảng xếp hạng trải qua nhiều năm,
Cambridge luôn ở trong vài hạng đầu ở Anh và trên
thế giới.
Trên nhiều bảng xếp hạng quốc tế, Cambridge ở trong
số mười viện đại học uy tín nhất. eo bảng xếp
hạng do QS World University Rankings phối hợp với
Report thực hiện năm 2012, Cambridge giữ vị trí thứ
hai, nhưng hai năm trước được xếp hạng nhất.[109][110]
Cambridge giữ vị trí thứ bảy theo Times Higher
Education World University Rankings (2012-13).[111]
Cũng trong năm 2012, ARWU xếp viện đại học này vào
hạng năm,[112] trong khi nhật báo Guardian dành vị trí
đầu cho Cambridge, vượt qua Oxford trong các ngành
học như triết, luật, chính trị, toán, các môn đại cương,
nhân học, và ngôn ngữ hiện đại.[85]
UCAS tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh vào Cambridge, thời
hạn chót hiện nay là giữa tháng 10. Cho đến thập niên
1980, tất cả thí sinh phải qua kỳ thi tuyển,[68] về sau
chỉ còn những kỳ kiểm tra như kiểm tra đánh giá kỹ
năng tư duy và kiểm tra môn luật Cambridge.[69] Viện
đại học đang xem xét việc tái lập các kỳ thi tuyển cho Năm 2006, tạp chí Newsweek tổng hợp các yếu tố
tất cả ngành học kể từ năm 2016.[70]
trong hai bảng xếp hạng THES-QS và ARWU cùng
Hầu hết các thí sinh được mong đợi có ít nhất ba A- một số dữ liệu khác để thẩm định mức độ “mở và đa
level A-grade liên quan đến ngành học được chọn, hoặc dạng” của các học viện, đã dành vị trí thứ sáu cho
10
6 ĐỜI SỐNG SINH VIÊN
Cambridge.[113] Năm 2008, Sunday Times University
Guide lại xếp Cambridge hạng nhất lần thứ 11 liên tiếp
kể từ khi bảng xếp hạng này được công bố năm 1998.
Cũng trong năm 2008, Cambridge giữ thứ hạng đầu ở
37 trong số 61 ngành học, trong đó có ngành luật, y,
kinh tế, toán, kỹ sư, lý, hóa, và được xem là học viện
có thành tích xuất sắc nhất trong lĩnh vực nghiên cứu,
tiêu chuẩn tuyển sinh và hướng nghiệp tại Anh.
thuyền là môn thể thao được yêu thích đặc biệt ở
Cambridge với nhiều cuộc thi đấu giữa những trường
thành viên, nhất là cuộc đua thuyền hằng năm giữa
Cambridge với Oxford. Còn có nhiều cuộc thi đấu
cricket, rugby, cờ vua, và tiddywinks giữa hai ngôi
trường danh giá này.
Phần lớn các tiện nghi thể thao đều được cung ứng bởi
những trường thành viên, nhưng một khu phức hợp thể
eo Times Good University Guide Subject Rankings thao của viện đại học hiện đang được xây dựng.[119]
năm 2009, Cambridge giữ hạng nhất (hoặc đồng hạng
nhất) ở 34 trong số 42 môn học,[114] còn trong bảng
xếp hạng tổng quát, Cambridge giữ vị trí thứ hai sau 6.3 Hội đoàn
Oxford. Cambridge cũng được xếp hạng hai sau Oxford
Nhiều hội đoàn do sinh viên tự điều hành, nhằm
theo Guardian University Guide Rankings năm 2009.
khuyến khích sinh viên chia sẻ với nhau những đam
Năm 2010, University Ranking by Academic mê hoặc những mối quan tâm, tổ chức những buổi họp
Performance (URAP)[115] dành cho Cambridge vị mặt định kỳ. Đến năm 2012, ở Cambridge có 751 hội
trí thứ hai ở Anh và 11 trên thế giới.
đoàn đã đăng ký.[120] Những trường thành viên thường
thành lập cho họ những hội đoàn và các đội thể thao.
5.3.2 Xuất bản
Cambridge Union là hội đoàn lớn nhất ở Đại
Cơ sở xuất bản của viện đại học, Cambridge University
Press, là cơ sở in ấn và xuất bản lâu đời nhất thế giới,
và là cơ sở xuất bản đại học có quy mô lớn thứ hai trên
thế giới.[116]
6
Đời sống sinh viên
học Cambridge, thành lập năm 1815 với mục tiêu
tổ chức những cuộc hội thảo về các chủ đề
được xã hội quan tâm. Trong số những nhân vật
nổi tiếng từng nói chuyện ở Cambridge Union
có Winston Churchill, eodore Roosevelt, Ronald
Reagan, Jawaharlal Nehru, Muammar al-Gaddafi,
Stephen Hawking, Pamela Anderson, Clint Eastwood…
Nổi bật nhất trong các hội kịch nghệ là Câu lạc bộ Kịch
Tài tử và câu lạc bộ hài kịch Footlights. Dàn nhạc ính
phòng Đại học Cambridge theo đuổi những đề án âm
nhạc khác nhau, từ những bản giao hưởng được yêu
thích đến những tác phẩm ít nổi tiếng hơn; thành viên
của dàn nhạc là sinh viên của viện đại học.
6.4 Nhật báo và đài phát thanh
Nhà nguyện St John’s College.
6.1
Hội sinh viên
Khi nhập học, tất cả sinh viên tại Cambridge
đương nhiên là thành viên Hội Sinh viên Đại học
Cambridge[117] - thành lập năm 1964, lúc ấy có tên Hội
đồng Đại diện Sinh viên - với ban chấp hành sáu thành
viên.[118]
6.2
Thể thao
Liên hoan May Ball 2005 tại Jesus College
Sinh hoạt báo chí của sinh viên là đa dạng, từ tờ Varsity
lâu đời (ấn bản đầu tiên phát hành năm 1931) đến tờ
Cambridge có truyền thống lâu đời khuyến khích sinh e Cambridge Student trẻ trung hơn (thành lập năm
viên tham gia thể thao và các hoạt động giải trí. Đua 1999). Mới đây, cả hai tờ báo này đang bị cạnh tranh
7.1
Toán học và Khoa học
11
với sự xuất hiện của e Tab (năm 2009), tờ báo lá cải
của sinh viên.
Với sự hợp tác của sinh viên Đại học Anglia Ruskin,
sinh viên Cambridge điều hành một đài phát thanh,
Cam FM, sản xuất các chương trình hằng tuần, hài kịch,
chính kịch, và tường thuật thể thao.
6.5
Formal Hall và May Ball
Một trong những đặc điểm của sinh hoạt sinh viên
ở Cambridge là khả năng tham dự tiệc tối tại trường
thành viên, gọi là Formal Hall, tổ chức mỗi học kỳ. Sinh
viên dự tiệc phải mặc lễ phục, trong khi giảng viên được
ngồi chỗ trang trọng High Table. Tiệc tối được khởi đầu
và kết thúc với nghi thức cầu nguyện. Còn có những
tiệc tối tổ chức vào các dịp đặc biệt như Giáng sinh
hoặc lễ tưởng nhớ những nhà tài trợ.[121]
Lúc chấm dứt các kỳ thi là đến Tuần lễ tháng Năm (May
Week) là thời điểm tổ chức dạ tiệc tháng Năm (May
Ball): những buổi liên hoan thâu đêm tại các trường
thành viên với thức ăn, thức uống, và các loại hình giải
trí. Chủ nhật đầu tiên của May Week thường là ngày Charles Darwin năm 1868
vui chơi ngoài trời (picnic, barbecue). [122]
người chịu trách nhiệm phát triển Phương pháp khoa
học, nhập học ở Cambridge khi mới 12 tuổi, và những
nhà toán học tiên phong như John Dee và Brook Taylor.
Trung tâm Khoa học Toán, Đại học Cambridge.
Hardy, Lilewood, và De Morgan ở trong số những nhà
toán học nổi tiếng nhất trong lịch sử đương đại. Sir
Michael Atiyah là một trong những nhà toán học quan
trọng nhất trong hạ bán thế kỷ 20; William Oughtred,
John Wallis, Srinivasa Ramanujan là những tên tuổi lớn
trong toán học.
Trong sinh học, Charles Darwin từng theo học ở
Cambridge, Francis Crick và James Watson phát triển
mô hình cấu trúc ba chiều của DNA. Gần đây hơn là
7 Cựu sinh viên Cambridge
Sir Ian Wilmut với cừu Dolly, động vật có vú đầu tiên
được nhân bản vô tính năm 1996. Nhà tự nhiên học
Trải qua lịch sử lâu dài của Cambridge, nhiều người David Aenborough tốt nghiệp Cambridge, trong khi
từng theo học ở Cambridge đã nổi tiếng trong các lĩnh Jane Goodall, chuyên gia hàng đầu về tinh tinh làm
vực hoạt động của họ, trong học thuật cũng như ngoài luận án tiến sĩ tại Darwin College.
xã hội. Có khoảng từ 85 đến 88 khôi nguyên Giải Nobel
là những nhân vật liên quan đến Cambridge, trong số Cambridge cũng được xem là nơi khai sinh máy điện
đó có tổng cộng 61 người từng theo học ở đây. Ngoài toán khi nhà toán học Charles Babbage thiết kế hệ
ra còn có 8 Huy chương Fields và 2 Giải Abel được trao thống điện toán đầu tiên từ giữa thập niên 1800. Alan
Turing tiếp bước phát minh những nguyên lý nền tảng
cho những học giả Cambridge.
cho khoa học điện toán đương đại, rồi Maurice Wilkes
hình thành máy điện toán đầu tiên có thể lập trình.
Webcam cũng là một phát minh tại Cambridge khi
7.1 Toán học và Khoa học
những nhà khoa học muốn biết chắc cà phê đã có sẵn
Nổi bật nhất là truyền thống lâu đời và vượt trội của ở phòng ăn mà không cần phải rời khỏi phòng thí
viện đại học về toán học và các ngành khoa học.
nghiệm.
Trong số những triết gia tự nhiên nổi tiếng nhất của
Cambridge có Sir Isaac Newton, người đã dành gần hết
cuộc đời làm việc tại viện đại học và tiến hành nhiều
cuộc thí nghiệm tại Trinity College. Sir Francis Bacon,
Ernest Rutherford, được xem là cha đẻ của ngành vật
lý nguyên tử, dành gần trọn đời mình ở Cambridge,
tại đây ông cộng tác với Niels Bohr, người tìm ra cấu
trúc và chức năng của nguyên tử, J. J. omson, nhà
12
7 CỰU SINH VIÊN CAMBRIDGE
Rutherford và ompson.
Những nhà thiên văn học như Sir John Herschel, Sir
Arthur Eddington, và nhà vật lý Paul Dirac từng nhiều
năm giảng dạy ở Cambridge; Stephen Hawking là giáo
sư toán ở đây từ năm 2009. John Polkinghorne từng là
nhà toán học ở Cambridge trước khi trở thành mục sư
Anh giáo, ông được phong tước hiệp sĩ, và được trao
Giải Templeton nhờ những đóng góp của ông về mối
tương quan giữa khoa học và tôn giáo.
Trong số những nhà khoa học nổi tiếng ở Cambridge
có Henry Cavendish, người tìm ra hydrogen, Frank
While, đồng phát minh động cơ phản lực; Lord
Kelvin, William Fox Talbot, Alfred North Whitehead,
Sir Jagadish Chandra Bose, Lord Rayleigh, Georges
Lemaître, và Frederick Sanger, người đoạt hai giải
Nobel.
7.2 Nhân văn, âm nhạc, nghệ thuật
Trong lĩnh vực nhân văn, từ đầu thế kỷ 16, Desiderius
Erasmus thành lập môn Hi Lạp học tại Cambridge và
giảng dạy tại đây trong vài năm. Nhà Latin học A. E.
Housman cũng giảng dạy tại Cambridge mặc dù tên
tuổi của ông được biết đến nhiều hơn như một thi sĩ.
Stephen Hawking
Nhà kinh tế học John Maynard Keynes
Những nhà kinh tế học xuất thân từ Cambridge có John
Maynard Keynes, omas Malthus, Alfred Marshall,
Milton Friedman, Joan Robinson, Piero Sraffa, và
John Polkinghorne
Amartya Sen. Sir Francis Bacon, Bertrand Russell,
Ludwig Wigenstein, Leo Strauss, George Santayana,
G. E. M. Anscombe, Sir Karl Popper, Sir Bernard
khoa học khám phá electron, Sir James Chadwick tìm Williams, Allama Iqbal, và G. E. Moore là những học giả
ra neutron. Sir John Cockcro và Ernest Walton cộng Cambridge trong lĩnh vực triết học, tương tự là những
tác để tìm cách tách nguyên tử. J. Robert Oppenheimer, nhà sử học omas Babington Macaulay, Frederic
người đứng đầu Dự án Manhaan phát triển bom William Maitland, Lord Acton, Joseph Needham, E.
hạt nhân, từng học ở Cambridge dưới sự dẫn dắt của H. Carr, Hugh Trevor-Roper, E. P. ompson, Eric
7.3
Văn học
13
Hobsbawm, Niall Ferguson và Arthur M. Schlesinger, omas Nashe và Robert Greene. John Fletcher, người
Jr, Glanville Williams, Sir James Fitzjames Stephen, và cộng tác với Shakespeare trong các tác phẩm e
Sir Edward Coke.
Two Noble Kinsmen, Henry VIII, và Cardenio, cũng
Những nhân vật tôn giáo nổi tiếng đến từ Cambridge có là người kế tục Shakespeare để viết vở e King’s
Justin Welby, Tổng Giám Canterbury, người tiền nhiệm Men. Những nhà văn như W. M. ackery, Charles
Rowan William và nhiều tổng giám mục Canterbury Kingsley, và Samuel Butler. Trong vòng những nhà
khác. William Tyndale, nhà phiên dịch Kinh ánh tiên văn đương đại có E. M. Foster, Rosamond Lehmann,
phong từng học ở Cambridge. “Những người tử đạo Vladmir Nabokov, Christopher Isherwood, và Malcolm
Lowry, tác gia về trung cổ và tôn giáo C. S. Lewis, nhà
Oxford” omas Cranmer, Hugh Latimer, và Nicholas
Ridley đều xuất thân từ Cambridge (Oxford là địa điểm vật lý và tiểu thuyết gia C. P. Snow. Những tên tuổi
khác trong lĩnh vực văn học xuất thân từ Cambridge
họ bị xử tử). William Wilberforce và omas Clarkson
tích cực hoạt động cho phong trào bãi nô, là cựu sinh là Patrick White, Iris Murdoch, Eudora Welty, J. G.
Ballard, Sir Kingsley Amis, E. R. Braithwaite, Douglas
viên Cambridge. Ngoài ra còn có sáu người được trao
tặng Giải Templeton, giải thưởng danh giá dành cho Adams, Tom Sharpe, Howard Jacobson, A. S. Bya,
Sir Salman Rushdie, Nick Hornby, Zadie Smith, Robert
những người có nhiều đóng góp trong lĩnh vực tôn giáo.
Harris, Sebastian Faulks, Michael Crichton, Jin Yon,
Những nhà soạn nhạc Ralph Vaughan Williams, Sir Julian Fellowes, Stephen Poliakoff, Michael Frayn, Alan
Charles Villiers Stanford, William Sterndale Benne, Benne, và Sir Peter Shaffer.
Orlando Gibbons, và gần đây hơn, Alexander Goehr,
omas Adès và John Ruer đều xuất thân từ
Cambridge.
Trong lĩnh vực hội họa có entin Blake, Roger Fry, và
Julian Trevelyan, điêu khắc có Antony Gormley, Marc
inn, và Sir Anthony Caro, nhiếp ảnh có Antony
Armstrong-Jones, Sir Cecil Beaton, và Mick Rock đều
từng theo học ở Cambridge.
7.3
Văn học
Rachel Weisz năm 2007
Những thi sĩ đến từ Cambridge có Edmund Spenser,
tác giả e Faerie eene, John Donne, George Herbert,
Andrew Marvell, John Milton nổi tiếng với thiên sử
thi Paradise Lost, John Dryden, omas Gray, William
Wordsworth, Samuel Taylor Coleridge, Lord Byron, A.
E. Housman, gần đây hơn là Cecil Day-Lewis, Joseph
Brodsky, Kathleen Raine, và Geoffrey Hill.
Trong lĩnh vực điện ảnh, có những diễn viên và đạo
diễn là cựu sinh viên Cambridge như Sir Ian McKellen,
Sir Derek Jacobi, Sir Michael Redgrave, James Mason,
John Milton
Emma ompson, Stephen Fry, Hugh Laurie, John
Trong số những tác gia quan trọng xuất thân từ Cleese, Eric Idle, Graham Chapman, Simon Russell
Cambridge cần kể đến nhà soạn kịch thời Elizabeth Beale, Tilda Swinson, andie Newton, Rachel Weisz,
Christopher Marlowe cùng những đồng môn của ông Sacha Baron Cohen, Tom Hiddleston, Eddie Redmayne,
14
10 CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC
Jamie Bamber, Lily Cole, David Mitchell, Mike Newel,
Sam Mendes, Stephen Frears, Paul Greengrass, Chris
Weitz, và John Madden.
7.4
Thể thao
Những cựu sinh viên Cambridge đã giành được ít
nhất 50 huy chương ế vận hội. Deng Yaping sáu
lần vô địch bóng bàn, vận động viên nước rút Harold
Abrahams, và George Mallory nhà leo núi lừng danh.
7.5
Chính trị
Cambridge được xem là một ngôi trường danh giá một
phần do đó là nơi xuất thân của nhiều chính trị gia tiếng
tăm:
• Trong Gulliver’s Travel (1726) của Jonathan Swi,
nhân vật Lemuel Gulliver tốt nghiệp Emmanuel
College.
• Trong e
Wordsworth.
Prelude
(1805)
của
William
• Trong Pride and Prejudice (1813) của Jane Austen,
cả Mr Darcy và Mr Wickham đều tốt nghiệp từ
Cambridge.
• Trong A Tale of Two Cities (1859) của Charles
Dickens.
• Trong Middlemarch (1872) của George Eliot.
• 15 ủ tướng Anh ốc, trong đó có Robert
Walpole, chính trị gia được xem là thủ tướng đầu
tiên của Vương quốc Anh và Bắc Ireland.
• Trong She: A History of Adventure (1886) của H.
Rider Haggard, câu chuyện của Horace Holly, một
giáo sư Cambridge, về một chuyến đi ở giữa những
bộ lạc tại châu Phi.
• Có ít nhất 23 nguyên thủ như Toàn quyền
Barbados, ủ tướng các nước Ấn Độ, Singapore,
và Jordan.
• Trong chuỗi truyện ngắn Sherlock Holmes (1887 –
1927) của Arthur Conan Doyle.
• Có ít nhất 9 quân vương, ái tử Charles, và nhiều
nhân vật hoàng gia khác.
• Mrs. Warren’s Profession (1884) của George
Bernard Shaw.
• Có ba người ký tên trong bản Tuyên ngôn Độc lập
Hoa Kỳ.
• Trong Women in Love (1920) của D. H. Lawrence.
• Oliver Cromwell, nhà cách mạng cai trị nước Anh
từ năm 1653 – 1658.
8
• Trong e Canterbury Tales của Geoffrey Chaucer.
Cambridge trong văn học nghệ
thuật
Suốt chiều dài lịch sử của mình, Viện Đại học
Cambridge xuất hiện nhiều lần trong các tác phẩm văn
chương, hội họa của nhiều tác giả:
• Trong Jacob’s Room (1922) của Virginia Woolf.
• Trong e Case of the Missing Will (1924) của
Agatha Christie.
• Trong e Citadel (1937) của A. J. Cronin.
• Out of the Silent Planet (1938) của C. S. Lewis.
• Trong e Facts of Life (1939) của W. Somerset
Maugham.
• Trong Tinker, Tailor, Soldier, Spy (1974) của John le
Carré.
• Chariot of Fired (1981, phim) của Huge Hudson.
• Trong e Sense of an Ending (2011) của Julian
Barnes.
9 Các thành viên nổi tiếng
10 Các trường đại học trực thuộc
Mùa thu trong Vườn Bách thảo, Viện Đại học Cambridge
Viện đại học được chia thành các trường đại học trực
thuộc. Cambridge có 31 trường đại hoc:
15
11
Hình ảnh
•
Bảo tàng Fitzwilliam
•
Đại sảnh Trinity College
•
Peterhouse Old Courts
•
•
Pembroke College
•
St Catharine’s College
•
•
College
East
Nhận kết quả kỳ thi Tripos môn
•
•
Downing
Range
Toán
•
•
Gonville and Caius College
Cổng lớn Trinity College
Nhà nguyện Corpus Christi
ư viện Pepys, Magdalene
College
•
Selwyn College
•
Nhà nguyện Jesus College
College
Clare College Old Court
•
Cổng lớn St John’s College
16
12
CHÚ THÍCH
[12] Hilde De-Ridder Symoens (2003). Cambridge University
Press, biên tập. A History of the University in Europe:
Universities in the Middle Ages 1. tr. 89. ISBN 978-0-52154113-8.
•
[13] Hacke, M.B. (1970). e original statutes of Cambridge
University: e text and its history. Cambridge
University Press. tr. 178. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm
2012.
Trinity Hall
[14] Willey, David (Easter 2012). “Vatican reveals Cambridge
papers”. Cam 66: 05. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date= (trợ giúp)
•
Tòa
nhà
Cavendish,
Homerton College
[15] Helmholtz, H.R. (2004) Roman Canon Law in
Reformation England (Cambridge: University Press)
pp.35,153
[16] ompson, Roger, Mobility & Migration, East Anglian
Founders of New England, 1629–1640, Amherst:
University of Massachuses Press, 1994, 19.
•
12
Nhà nguyện Sidney Sussex
College
Chú thích
[1] “Cambridge University’s endowment grows by 16.1% in
1-year” (PDF). University of Cambridge. tr. 4. Truy cập
ngày 27 tháng 11 năm 2011.
[2] “Facts and Figures January 2012” (PDF). Cambridge
University. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
[3] “University of Cambridge—Facts and Figures January
2013” (PDF).
[4] “Identity Guidelines – Colour” (PDF). University
of Cambridge Office of External Affairs and
Communications. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm
2008.
[5] Sager, Peter (2005). Oxford and Cambridge: An
Uncommon History.
[6] “A Brief History: Early records”. University of
Cambridge. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2008.
[7] “Cambridge – Colleges and departments”. University of
Cambridge. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.
[8] “Cambridge and the University”. Cambridge Scholar’s
Program. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
[9] “Oldest
printing
and
publishing
house”.
Guinnessworldrecords.com. Ngày 22 tháng 1 năm
2002. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
[10] Black, Michael (1984). Cambridge University Press, 1583–
1984. tr. 328–9. ISBN 978-0-521-66497-4.
[11] “Which Schools Have the Most Nobel Prizes?”.
wiseGEEK. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
[17] A. R. Forsyth (1935). “Old Tripos days at Cambridge”.
e Mathematical Gazee (e Mathematical
Association) 19 (234): 166. Truy cập ngày 9 tháng
9 năm 2012.
[18] “e History of Mathematics in Cambridge”. Faculty of
Mathematics, University of Cambridge. Truy cập ngày
9 tháng 9 năm 2012.
[19] e six alumni are Michael Atiyah (Abel Prize and
Fields Medal), Enrico Bombieri, Simon Donaldson,
Richard Borcherds, Timothy Gowers, Alan Baker
and the four official representatives were John G.
ompson, Alan Baker, Richard Borcherds, Timothy
Gowers (see also “Fields Medal”. Wolfram MathWorld.
Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.)
[20] e National Archives (biên tập). “Cambridge
University Act 1856”. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm
2012.
[21] University of Cambridge (biên tập). “Biography - e
Hon. Richard Fitzwilliam”. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm
2012.
[22] Taylor 1994, tr. 22
[23] Cambridge University Physics Society (1995).
Cambridge University Physics Society, biên tập.
A Hundred Years and More of Cambridge Physics. ISBN
978-0-9507343-1-6.
[24] University of Cambridge (biên tập). “e Revived
University of the Nineteenth and Twentieth Centuries”.
Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012.
[25] University of Cambridge (biên tập). “e University
aer 1945”. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2005.
[26] “At last, a degree of honour for 900 Cambridge women”.
e Independent. Ngày 31 tháng 5 năm 1998. Truy cập
ngày 9 tháng 9 năm 2012.
[27] Martin, Nicole (ngày 8 tháng 6 năm 2006). “St Hilda’s
to end 113-year ban on male students”. Daily Telegraph
(UK). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2008.
17
[28] “Single-sex colleges: a dying breed?”. HERO. áng 6
năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2008.
Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
[47] “About the Schools, Faculties & Departments”.
University of Cambridge. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm
2010.
[29] “Special No 19”. Cambridge University Reporter. Truy
cập ngày 8 tháng 9 năm 2008.
[48] “Home - News - University of Cambridge”.
Admin.cam.ac.uk. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm
2013.
[30] “Cambridge City: Annual demographic and socioeconomic report” (PDF). Cambridgeshire County
Council. áng 4 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 9
năm 2012.
[31] “A brief history of Punting”. Cambridge River Tour.
Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
[32] “History of the School”. University of Cambridge. Truy
cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
[33] “West Cambridge site”. University of Cambridge. Truy
cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
[49] “Update: Booming Blessed To Bloom As Chancellor?
« e Tab”. Cambridgetab.co.uk. Ngày 2 tháng 6 năm
2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
[50] Caroline Davies (ngày 17 tháng 6 năm 2011).
“Cambridge university chancellor race gets tasty as
grocer joins in”. e Guardian (London). Truy cập ngày
26 tháng 6 năm 2011.
[51] “Election for the Office of Chancellor”. 21 tháng 6 năm
2011. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
[34] “Business school rankings: University of Cambridge,
Judge Business School”. Financial Times. Truy cập ngày
3 tháng 1 năm 2013.
[52] Statute and Ordinances, Historical Note: “e University
is … consisting of a Chancellor, Masters and Scholars
who from time out of mind have had the government
of their members”
[35] “What makes Cambridge a model cycling city?”. e
Guardian. Ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày
4 tháng 9 năm 2012.
[53] “University of Cambridge: how the University works”.
Cam.ac.uk. Ngày 20 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4
tháng 2 năm 2013.
[36] Shepard, Alexandra; Phil, Withington (2000).
Manchester University Press, biên tập. Communities
in Early Modern England: Networks, Place, Rhetoric. tr.
216–234. ISBN 978-0-7190-5477-8. Truy cập ngày 4
tháng 9 năm 2012.
[54] Statutes and Ordinances, 2007–2008
[37] “Is Town v Gown a thing of the past?”. Cambridge
News. Ngày 7 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng
9 năm 2012.
[57] University of Cambridge (2009). Cambridge University
Press, biên tập. Statutes and Ordinances of the University
of Cambridge 2009. tr. 179–180. ISBN 978-0-521-13745-4.
Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2012.
[38] “What is the Cambridge Phenomenon?”. Cambridge
Phenomenon. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
[39] O'Grady, Jane (ngày 13 tháng 6 năm 2003). “Obituary
– Professor Sir Bernard Williams”. e Guardian (UK).
Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2009.
[40] “Information about Churchill College”. Churchill
College. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2008.
[41] “Alternative Prospectus” (PDF). Cambridge University
Students’ Union. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2008.
[42] “Survey ranks colleges by green credentials”. Varsity.
Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2008.
[43] “Homerton College Accommodation Guide”. Homerton
College. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
[44] “Trinity College Accommodation Guide”. Trinity
College. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009.
[45] “Analysis: Cambridge Colleges – £20,000 difference in
education spending”. e Cambridge Student. Truy
cập 25/04/2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate= (trợ giúp)
[46] “Westco
House
Partner
Universities”.
Westco.cam.ac.uk. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
[55] “University of Cambridge Term dates”. University of
Cambridge. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
[56] University of Cambridge – Terms of Study
[58] Sastry, Tom; Bekhradnia, Bahram (ngày 25 tháng 9 năm
2007). “e Academic Experience of Students in English
Universities (2007 report)” (PDF). Higher Education
Policy Institute. tr. footnote 14. Truy cập ngày 4 tháng
11 năm 2007. Even within Russell Group institutions, it
is remarkable how consistently Oxford and Cambridge
appear to require more effort of their students than
other universities. On the other hand, they have fewer
weeks in the academic year than other universities, so
the extent to which this is so may be exaggerated by
these results.
[59] “Undergraduate Study - How will I be taught”.
University of Cambridge. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm
2012.
[60] “Cambridge tops university rich list”. Financial Times.
Ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 9
năm 2012.
[61] Peter Pagnamenta (2008). e University of Cambridge:
An 800th Anniversary Portrait. ird Millenium. tr. 295.
ISBN 978-1-903942-65-9.
[62] “Oxford and Cambridge: How different they are?”
(PDF). report. Ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày
22 tháng 10 năm 2011.
18
12
CHÚ THÍCH
[63] “Gates to fund Cambridge scholarship”. BBC News.
Ngày 23 tháng 5 năm 2000. Truy cập ngày 3 tháng 1
năm 2013.
[83] “University of Cambridge - Performance in Academic
Ranking of World Universities”. Academic Ranking of
World Universities. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
[64] “Cambridge University Fundraising Campaign”.
University of Cambridge. Ngày 10 tháng 6 năm 2010.
Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2012.
[84] O'Leary, John (2011). e Times Good University Guide
2012. Times Books.
[65] “Facilities and resources”. Cambridge Admissions
Office. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
[66] “Legal Deposit in the British Library”. e British
Library. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
[67] “Estate management - Active projects”. University of
Cambridge. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
[68] Walford, Geoffrey (1986). Life in Public Schools. Taylor &
Francis. tr. 202. ISBN 978-0-416-37180-2. Truy cập ngày
2 tháng 2 năm 2009.
[69] “Undergraudate Study – Admissions tests”. University
of Cambridge. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2013.
[70] Julie Henry (23 tháng 1 năm 2103). “Cambridge
University entrance exam to make a comeback”. Daily
Telegraph. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ
giúp)
[71] “Entrance requirements”. Cam.ac.uk. Truy cập ngày 4
tháng 2 năm 2013.
[72] “Cambridge entry level is now A*AA”. BBC News. Ngày
16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm
2010.
[73] “Cambridge Interviews: the facts” (PDF). University of
Cambridge. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
[74] “Board of Graduate Studies admissions flowchart”.
University of Cambridge. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm
2008.
[75] “Cambridge tops research tables”. e Guardian (UK).
Ngày 14 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 8 tháng 9
năm 2008.
[76] MacLeod, Donald (ngày 22 tháng 9 năm 2005).
“University figures show sharp research divide”. e
Guardian (UK). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2008.
[77] “omson Scientific ranks UK research”. omson
Scientific. Ngày 4 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 8
tháng 9 năm 2008.
[78] “Report in the Times Higher Education Supplement”.
Times Higher Education Supplement.
[85] Shepherd, Jessica (ngày 16 tháng 5 năm 2011).
“University Guide 2012: Cambridge tops the Guardian
league table”. e Guardian (London).
[86] Vasagar, Jeevan (ngày 21 tháng 5 năm 2012).
“Cambridge tops Guardian University Guide league
table again”. e Guardian (London).
[87] O'Leary, John; Kennedy, Patrick; Horseman, Nicki
(2010). e Times Good University Guide 2011.
HarperCollins UK. ISBN 978-0-00-735614-0.
[88] O'Leary, John; Kennedy, Patrick; Horseman, Nicki
(2009). e Times Good University Guide 2010.
HarperCollins UK. ISBN 978-0-00-731348-8.
[89] “University guide 2010: University league table |
Education | guardian.co.uk”. Guardian (UK). Ngày 12
tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
[90] “e Complete University Guide 2010”. e Complete
University Guide. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
[91] O'Leary, John; Kennedy, Patrick; Horseman, Nicki
(ngày 16 tháng 6 năm 2008). e Times Good University
Guide 2009. Times Books. ISBN 978-0-00-727353-9.
[92] “e Complete University Guide 2009”. e Complete
University Guide. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
[93] “University ranking by institution”. e Guardian
(London). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007.
[94] Naughton, Philippe; Costello, Miles. “e Sunday Times
Good University Guide League Tables”. e Sunday
Times (UK). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2007.
[95] “e Complete University Guide 2008”. e Complete
University Guide. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
[96] O'Leary, John; Kingston, Bernard; Hindmarsh, Andrew
(ngày 5 tháng 6 năm 2006). e Times Good University
Guide 2007. Times Books. ISBN 978-0-00-723148-5.
[97] ompson, Damian (ngày 30 tháng 7 năm 2007).
“University league table”. e Daily Telegraph (UK).
Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007.
[79] “Cambridge University press release”.
[98] O'Leary, John (ngày 6 tháng 6 năm 2005). e Times
Good University Guide 2006. Times Books. ISBN 978-000-720303-1.
[80] O'Leary, John (2012). Times Good University Guide 2013.
HarperCollins. ISBN 978-0-00-746434-0.
[99] “University ranking by institution”. e Guardian
(London). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007.
[81] “University league table”. e Guardian (London). Ngày [100] “e Sunday Times University League Table” (PDF). e
Sunday Times (UK). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2007.
21 tháng 5 năm 2012.
[82] “QS World University Rankings - University of [101] O'Leary, John; Hindmarsh, Andrew (2004). e Times
Cambridge”. acquarelli Symonds Limited. Truy cập
Good University Guide 2005. HarperCollins. ISBN 978ngày 4 tháng 1 năm 2013.
0-00-716524-7.
19
[102] “University ranking by institution”. e Guardian
(London). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007.
13 Tham khảo
[103] Hindmarsh, Andrew; Kingston, Bernard; O'Leary, John
(ngày 2 tháng 6 năm 2003). e Times Good University
Guide 2004. Times Books. ISBN 978-0-00-715185-1.
• Leedham-Green, Elisabeth (1996). A concise
history of the University of Cambridge. Cambridge
University Press. ISBN 978-0-521-43978-7.
[104] Hindmarsh, Andrew; Kingston, Bernard; O'Leary, John
(ngày 3 tháng 6 năm 2002). e Times Good University
Guide 2003. Times Books. ISBN 978-0-00-712648-4.
• Leader, Damien (1988–2004). A history of the
University of Cambridge. Cambridge University
Press. ISBN 978-0-521-32882-1.
[105] “University league table”. e Daily Telegraph (UK).
• Stubbings, Frank (1995). Bedders, bulldogs
and bedells: a Cambridge glossary. Cambridge
University Press. ISBN 978-0-521-47978-3.
[106] University of Warwick (biên tập). “Academic Statistics
2002”. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012.
[107] “e 2002 ranking – From Warwick”. Warwick Uni 2002.
[108] “University ranking based on performance over 10
years” (PDF). e Times (UK). 2007. Truy cập ngày 28
tháng 4 năm 2008.
[109] “QS World University Rankings 2012 Results”.
[110] “U.S.news World’s Best Universities: Top 400”.
[111] “World University Rankings”. Times Higher Education.
2010–11. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010. Kiểm tra
giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
[112] “ />[113] “e Top 100 Global Universities”. MSNBC. Bản gốc lưu
trữ ngày 22 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9
năm 2008.
[114] “e Top 100 Global Universities”. MSNBC. Bản gốc lưu
trữ ngày 22 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9
năm 2008.
[115] “URAP – University
Performance”.
Ranking
by
Academic
[116] “Press Release”. Cambridge University Press. Truy cập
ngày 6 tháng 1 năm 2011.
[117] “About the Union”. Cambridge University Students’
Union. Ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2
tháng 9 năm 2012.
[118] “A brief history of CUSU”. Cambridge University
Students’ Union. Ngày 12 tháng 4 năm 2012. Truy cập
ngày 2 tháng 9 năm 2012.
[119] “£16m plans for new Cambridge University sports
centre approved”. Cambridge News. Ngày 11 tháng 1
năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
[120] “Societies Directory”. Cambridge University Students’
Union. Ngày 12 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2
tháng 9 năm 2012.
[121] “Inside Cambridge: Fizz, Fellows and Formal Hall”. e
Huffington Post. Ngày 5 tháng 1 năm 2012. Truy cập
ngày 25 tháng 4 năm 2012.
[122] “Living in Cambridge”. Catalog. Truy cập ngày 25 tháng
4 năm 2012.
[123] is had the name “New Hall” before
• Smith, J.; Stray, C. (2001). Teaching and Learning in
19th century Cambridge. Boydell Press. ISBN 9780-85115-783-2.
• Willis, Robert (1988). John Willis Clark, biên
tập. e Architectural History of the University of
Cambridge and of the Colleges of Cambridge and
Eton. Cambridge University Press. ISBN 978-0521-35851-4. Đã định rõ hơn một tham số trong
|author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một
tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)
• Deacon, Richard (1985). e Cambridge Apostles: A
History of Cambridge University’s Elite Intellectual
Secret Society. Cassell. ISBN 978-0-947728-13-7.
• Garre, Martin (2004), 'Cambridge: a Cultural and
Literary History', Signal Books. ISBN 1-902669-797
• A history of the University of Cambridge, by
Christopher N.L. Brooke, Cambridge University
Press, 4 volumes, 1988–2004, ISBN 0-521-32882-9,
ISBN 0-521-35059-X, ISBN 0-521-35060-3, ISBN 0521-34350-X
• “Japanese Students at Cambridge University
in the Meiji Era, 1868–1912: Pioneers for the
Modernization of Japan”. Truy cập ngày 8 tháng 8
năm 2009., by Noboru Koyama, translated by Ian
Ruxton,A Translation from a Japanese Original.
Lulu Press. 2004. ISBN 1-4116-1256-6. is book
includes information about the wooden spoon
and the university in the 19th century as well as
the Japanese students.
• Webb, Grayden (2005). e History of the
University of Cambridge and Education in
England. Cambridge University Press. ISBN
0-521-32882-9.
• Anonymous (2009) [1790]. A Concise and Accurate
Description of the University, Town and County
of Cambridge. Cambridge University Press. ISBN
978-1-108-00065-9.
• Taylor, Kevin (1994). Central Cambridge: A
Guide to the University and Colleges. Cambridge
University Press. ISBN 978-0-521-45913-6.
20
14
14 LIÊN KẾT NGOÀI
Liên kết ngoài
• Website chính thức
• Cambridge University Students’ Union
• Cambridge University Graduate Union
• Interactive map—a zoomable map linking to all
the University departments and colleges
• University of Cambridge Nobel Laureates
Tọa độ: 52°12′19″B 0°7′2″Đ / 52.20528°B 0.11722°Đ
21
15
15.1
Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
Văn bản
• Đại học Cambridge Nguồn: Người
đóng góp: Mekong Bluesman, Newone, DHN-bot, Escarbot, JAnDbot, Genghiskhan, CommonsDelinker, Deshi, VolkovBot, TXiKiBoT,
YonaBot, BotMultichill, AlleborgoBot, SieBot, Tran oc123, Ninh Chữ, Qbot, PixelBot, FiriBot, WikiDreamer Bot, Luckas-bot, Kwjbot,
Ptbotgourou, ArthurBot, Rubinbot, Xqbot, SassoBot, TobeBot, D'ohBot, KamikazeBot, Zaahuu, MastiBot, TuHan-Bot, EmausBot,
ChuispastonBot, Mjbmrbot, Cheers!-bot, MerlIwBot, Wkpda, Greenknight dv, enhitran, Racconish, GrouchoBot, Ebaychaer0,
AlphamaBot, Mark91, Addbot, itxongkhoiAWB, Tuanminh01, TuanminhBot, Én bạc AWB, ACB Smith, Trantrongnhan100YHbot,
Minh28397 và 5 người vô danh
15.2
Hình ảnh
• Tập_tin:Autumn_Garden,_University_Botanic_Garden,_Cambridge_-_geograph.org.uk_-_614661.jpg
Nguồn:
https:
//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f8/Autumn_Garden%2C_University_Botanic_Garden%2C_Cambridge_-_geograph.
org.uk_-_614661.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: From geograph.org.uk Nghệ sĩ đầu tiên: Derek Harper
• Tập_tin:Bridge_of_Sighs,_St_John’{}s_College,_Cambridge,_UK_-_Diliff.jpg Nguồn: />commons/6/60/Bridge_of_Sighs%2C_St_John%27s_College%2C_Cambridge%2C_UK_-_Diliff.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người
đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Diliff
• Tập_tin:Caius.JPG Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng
góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: McAnt
• Tập_tin:CamLight.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người
đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: McAnt
• Tập_tin:CamUniLibrary.JPG Nguồn: Giấy phép: CC BYSA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: McAnt
• Tập_tin:Cam_colls_from_johns.jpg Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: Bob Tubbs
• Tập_tin:Cambridge_Peterhouse_OldCourt.JPG
Nguồn:
/>Peterhouse_OldCourt.JPG Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Nghệ sĩ đầu tiên:
Azeira tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Cambridge_uni_math_bridge.JPG Nguồn: />bridge.JPG Giấy phép: GFDL Người đóng góp: chensiyuan Nghệ sĩ đầu tiên: chensiyuan
• Tập_tin:Centre_for_mathematical_sciences_cambridge_panorama.jpg Nguồn: />fe/Centre_for_mathematical_sciences_cambridge_panorama.jpg Giấy phép: CC BY 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải
lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Hannorein
• Tập_tin:Chapel_of_Corpus_Christi_College,_Cambridge_-_20100915.jpg
Nguồn:
/>commons/a/aa/Chapel_of_Corpus_Christi_College%2C_Cambridge_-_20100915.jpg Giấy phép: CC BY 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm
do chính người tải lên tạo ra; transferred from en.wikipedia using CommonsHelper. Nghệ sĩ đầu tiên: McAnt at en.wikipedia.
• Tập_tin:Charles_Darwin_by_Julia_Margaret_Cameron_2.jpg Nguồn: />Charles_Darwin_by_Julia_Margaret_Cameron_2.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Scanned by User:Davepape Nghệ sĩ
đầu tiên: Julia Margaret Cameron
• Tập_tin:Christs_shield.png Nguồn: Giấy phép: CC-BY-SA3.0 Người đóng góp: Made by Lupin using Inkscape. Nghệ sĩ đầu tiên: Lupin
• Tập_tin:Churchill_College_Crest_-_flat.png Nguồn: />Crest.png Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work, created with Inkscape Nghệ sĩ đầu tiên: made by User:Akjz
• Tập_tin:ClareCollegeCrest.svg Nguồn: Giấy phép: CC0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Gjefahrd
• Tập_tin:Clarehall_shield.png Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: en.wiki <a class='mw-selflink selflink'>Image:Clarehall shield.png</a> Nghệ sĩ đầu tiên: w:User:Lupin
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Corpus_Christi_College_Chapel_1,_Cambridge,_UK_-_Diliff.jpg
Nguồn:
/>commons/a/a1/Corpus_Christi_College_Chapel_1%2C_Cambridge%2C_UK_-_Diliff.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp:
Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Diliff
• Tập_tin:Corpus_Shield.png Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Darwin_College_Arms.svg Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp:
• Darwin_Arms.svg Nghệ sĩ đầu tiên: A1 Aardvark
• Tập_tin:Donald_Mcintyre_Building,_Faculty_of_Education,_University_of_Cambridge.jpg Nguồn: />wikipedia/commons/2/2f/Donald_Mcintyre_Building%2C_Faculty_of_Education%2C_University_of_Cambridge.jpg Giấy phép: CC
BY-SA 3.0 Người đóng góp: Taken by Kuo, H. C. in 2013 Nghệ sĩ đầu tiên: Kuo, H. C.
22
15 NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH
• Tập_tin:Downing_Crest.svg Nguồn: Giấy phép: CC BY
2.5 Người đóng góp: en:User:Sakurambo Nghệ sĩ đầu tiên: Originally uploaded to the English Wikipedia by en:User:Sakurambo.
• Tập_tin:Duke_of_Edinburgh_33_Allan_Warren.jpg Nguồn: />Edinburgh_33_Allan_Warren.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên:
Allan warren
• Tập_tin:Emmanuel_College_Crest.svg Nguồn: />svg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: Emmanuel crest.png by Kevin
Breitenstein, Lupin
• Tập_tin:FitzwilliamMuseum.jpg Nguồn: Giấy phép:
CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Fitzwilliam_College_Crest.png Nguồn: />png Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Zenobia Homan
• Tập_tin:Flag_of_England_(bordered).svg
Nguồn:
/>%28bordered%29.svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Girton_crest.svg Nguồn: Giấy phép: CC-BY-SA-3.0
Người đóng góp: en.wiki w:Image:Girton crest source.svg Nghệ sĩ đầu tiên: w:User:Lupin
• Tập_tin:GodfreyKneller-IsaacNewton-1689.jpg
Nguồn:
/>GodfreyKneller-IsaacNewton-1689.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: />Nghệ sĩ đầu tiên: is a copy of a painting by Sir Godfrey Kneller(1689). is copy was painted by Barrington Bramley.
• Tập_tin:Gonville_&_Caius_College_Crest.svg Nguồn: />College_Crest.svg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: ACB Smith
• Tập_tin:Homerton_College_Shield_for_print.png
Nguồn:
/>College_Shield_for_print.png Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên:
Homerton College
• Tập_tin:HughesHallShield.png Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Made by me in Adobe Illustrator Nghệ sĩ đầu tiên: Hughesstudent
• Tập_tin:Jesus_College_(Cambridge)_shield.svg Nguồn: />%28Cambridge%29_shield.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Made by Lupin using Inkscape and licensed under GFDL.
Nghệ sĩ đầu tiên: Lupin, Recropped by Richie.
• Tập_tin:Jesus_College_Chapel,_Cambridge_-_geograph.org.uk_-_168873.jpg Nguồn: />commons/2/27/Jesus_College_Chapel%2C_Cambridge_-_geograph.org.uk_-_168873.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp:
From geograph.org.uk Nghệ sĩ đầu tiên: Robert Edwards
• Tập_tin:John-milton.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp:
(original at National Portrait Gallery: NPG 4222
Nghệ sĩ đầu tiên: Unknown 17th century artist
• Tập_tin:Johnpolkinghorne.jpg Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: Photograph taken by me Nghệ sĩ đầu tiên: Jack1956
• Tập_tin:Johns_shield.png Nguồn: Giấy phép: CC-BY-SA-3.0
Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: User:Lupin
• Tập_tin:Keynes_1933.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: National Portrait Gallery: NPG x19133 Nghệ sĩ đầu tiên: Không rõ<a href=' />title='wikidata:Q4233718'>
alt='wikidata:Q4233718'
src=' />Wikidata-logo.svg/20px-Wikidata-logo.svg.png' width='20' height='11' srcset=' />thumb/f/ff/Wikidata-logo.svg/30px-Wikidata-logo.svg.png 1.5x, />Wikidata-logo.svg/40px-Wikidata-logo.svg.png 2x' data-file-width='1050' data-file-height='590' /></a>
• Tập_tin:KingsCollegeChapelWest.jpg Nguồn: />Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: Andrew Dunn
• Tập_tin:Kings_Chapel_from_Trinity_Lane_in_snow.JPG Nguồn: />Chapel_from_Trinity_Lane_in_snow.JPG Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ
đầu tiên: Monsarc
• Tập_tin:Kingscollegearms-alternative.svg
Nguồn:
/>Kingscollegearms-alternative.svg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp:
• Kingscollegearms.svg Nghệ sĩ đầu tiên: Kingscollegearms.svg: *Lion_Passant_Guardant.svg: Sodacan
• Tập_tin:Lee_Kuan_Yew.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Cropped by Ranveig from Nghệ sĩ
đầu tiên: Robert D. Ward
• Tập_tin:Lucy_cav_shield.png Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: en.wiki w:Image:Lucy cav shield.png Nghệ sĩ đầu tiên: w:User:Lupin
• Tập_tin:Magdalene_college_shield.svg Nguồn: />svg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 fr Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Rama
• Tập_tin:Magnify-clip.png Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: User:Erasoft24
15.2
Hình ảnh
23
• Tập_tin:Mathmo_results.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Picture taken by Dmn. Nghệ sĩ đầu tiên: User Dmn on en.wikipedia
• Tập_tin:MurrayEdwardsCollegeCrest.svg
Nguồn:
/>MurrayEdwardsCollegeCrest.svg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ
đầu tiên: Selkie upsilon
• Tập_tin:Museum_of_Archeology_and_Anthropology,_Cambridge.jpg Nguồn: />48/Museum_of_Archeology_and_Anthropology%2C_Cambridge.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính
người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Magnus Manske
• Tập_tin:Newnham_crest.png Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: en.wiki <a class='mw-selflink selflink'>Image:Newnham_crest.png</a> Nghệ sĩ đầu tiên: w:User:Lupin
• Tập_tin:Oliver_Cromwell_by_Samuel_Cooper.jpg
Nguồn:
/>Cromwell_by_Samuel_Cooper.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp:
National Portrait Gallery: NPG 514
Nghệ sĩ đầu tiên: Samuel Cooper (died 1672)
• Tập_tin:Pembroke_College_(Cambridge)_shield.svg Nguồn: />College_%28Cambridge%29_shield.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu
tiên: Made by Lupin using Inkscape and licensed under GFDL. Recropped by Richie. EDIT: corrected symmetries and minor errors.
--F l a n k e r 13:49, 14 March 2007 (UTC)
• Tập_tin:Pembroke_College_Cambridge.JPG Nguồn: />Cambridge.JPG Giấy phép: CC BY 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Monsarc
• Tập_tin:PepysLibraryCambridge.jpg Nguồn: />Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Peterhouse_shield.svg Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: Made by Lupin using Inkscape and licensed under GFDL. Nghệ sĩ đầu tiên: Lupin, Recropped by Richie.
• Tập_tin:Prince_Charles_2012.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Flickr: Prince Charles (derivate by crop) Nghệ sĩ đầu tiên: Dan Marsh
• Tập_tin:Queens’{}_College_(Cambridge)_shield.svg Nguồn: />College_%28Cambridge%29_shield.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Made by Lupin using Inkscape and licensed under
GFDL. Nghệ sĩ đầu tiên: Recropped by Richie.
• Tập_tin:Rachelweisz.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY 2.0 Người
đóng góp: Flickr Nghệ sĩ đầu tiên: Snarky1
• Tập_tin:Robinson_College_Crest.svg Nguồn: />Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Rob Clenshaw
• Tập_tin:Selwyn_College_Old_Court_Panorama_from_North-West_corner.jpg Nguồn: />commons/8/81/Selwyn_College_Old_Court_Panorama_from_North-West_corner.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác
phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Huangcjz
• Tập_tin:Selwyn_College_shield.svg Nguồn: />Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Made by Lupin using Inkscape and licensed under GFDL. Nghệ sĩ đầu tiên: Recropped by
Richie.
• Tập_tin:Sidney_Sussex_Chapel.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Lightbluemug
• Tập_tin:Sidney_Sussex_College_shield.svg Nguồn: />shield.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Made by Lupin using Inkscape and licensed under GFDL on 7 July 2004. Nghệ sĩ
đầu tiên: Recropped by Richie.
• Tập_tin:StJohnsCambridge_Gatehouse02.jpg Nguồn: />Gatehouse02.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: Andrew Dunn
• Tập_tin:St_Catharine’{}s_College,_Cambridge_(night).jpg Nguồn: />Catharine%27s_College%2C_Cambridge_%28night%29.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: No machine-readable source
provided. Own work assumed (based on copyright claims). Nghệ sĩ đầu tiên: No machine-readable author provided. Timwi assumed
(based on copyright claims).
• Tập_tin:St_Catharine’{}s_College_Crest_-_flat.svg Nguồn: />27s_College_Crest_-_flat.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: is is a derivative work of Lupin’s original shield Nghệ
sĩ đầu tiên: K. Aainsqatsi
• Tập_tin:St_Edmund’{}s_College_crest.png
Nguồn:
/>College_crest.png Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work, created with Inkscape Nghệ sĩ đầu tiên: made by User:Akjz
• Tập_tin:St_John’{}s_College_Chapel_Court,_Cambridge,_UK_-_Diliff.jpg
Nguồn:
/>commons/3/3a/St_John%27s_College_Chapel_Court%2C_Cambridge%2C_UK_-_Diliff.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp:
Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Diliff
• Tập_tin:Stephen_Hawking.StarChild.jpg
Nguồn:
/>StarChild.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Original. Source (StarChild Learning Center). Directory listing. Nghệ sĩ đầu
tiên: NASA
• Tập_tin:Survivors_photo.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BYSA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: TimmmmCam
24
15 NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH
• Tập_tin:The_Cavendish_Building_of_Homerton_College_Cambridge,_May_2011.jpg
Nguồn:
/>wikipedia/commons/f/f4/The_Cavendish_Building_of_Homerton_College_Cambridge%2C_May_2011.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0
Người đóng góp: Walking around the College Nghệ sĩ đầu tiên: Franman247
• Tập_tin:The_Chapel_Emmanuel_College2.jpg
Nguồn:
/>Emmanuel_College2.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Emmanuel College Nghệ sĩ đầu tiên: Steve Cadman from London,
U.K.
• Tập_tin:The_Old_Schools.JPG Nguồn: Giấy phép: CC
BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: McAnt
• Tập_tin:TrinityCollegeCamGreatCourt.jpg
Nguồn:
/>TrinityCollegeCamGreatCourt.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu
tiên: Andrew Dunn
• Tập_tin:TrinityCollegeCamGreatGate.jpg
Nguồn:
/>TrinityCollegeCamGreatGate.jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu
tiên: Andrew Dunn
• Tập_tin:TrinityHallCambridge.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Trinity_College_(Cambridge)_shield.svg Nguồn: />%28Cambridge%29_shield.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Trinity_Hall_Crest.png Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work, created with Inkscape Nghệ sĩ đầu tiên: made by User:Akjz
• Tập_tin:University_of_Cambridge_coat_of_arms_official.svg Nguồn: />University_of_Cambridge_coat_of_arms_official.svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: University of Cambridge Nghệ sĩ đầu
tiên: University of Cambridge
• Tập_tin:View_towards_East_Range_small3.jpg Nguồn: />East_Range_small3.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Nghệ sĩ đầu tiên: I-hunter
tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Welcome_to_Clare.jpg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:William_wilberforce.jpg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: Image: Bridgeman Art Gallery; Portrait: Wilberforce House, Hull Museum, Hull City Council Nghệ sĩ
đầu tiên: Karl Anton Hickel
• Tập_tin:Wolfson_College_Crest.png Nguồn: />Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work, created with Inkscape Nghệ sĩ đầu tiên: made by User:Akjz
15.3
Giấy phép nội dung
• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0