Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

Bai 1 2 bài giảng GOC gioi thieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 48 trang )

KHAI GIẢNG KHÓA HỌC GOC K149

Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và
Nội quy học tập.
Bài 1: Giới thiệu VTĐ biển


TRẦN VĂN HÙNG

VIỆT NAM

19 / 05 / 1982

HAI PHÒNG

498

15 / 10 / 2012

15 / 10 / 2017


Mẫu Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận (mặt ngoài)
Giấy xác nhận này được gia hạn đến: …………...………….................….........
The validity of the endorsement is hereby extended until

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness


.…………………………
Chữ ký người được ủy quyền
Signature of duly authorized official

Ngày gia hạn:………………
Date of revalidation

..………………………..
Tên người được ủy quyền
Name of duly authorized official

Giấy chứng nhận này được gia hạn đến: ………………….................…......
The validity of the endorsement is hereby extended until

……………………………
Chữ ký người được ủy quyền
Signature of duly authorized official

Ngày gia hạn:…………………
Date of revalidation

………………………..
Tên người được ủy quyền
Name of duly authorized official

GIẤY XÁC NHẬN
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ENDORSEMENT CERTIFICATE ATTESTING
THE ISSUANCE OF THE CERTIFICATE
CẤP THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TIÊU CHUẨN

HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỰC CA ĐỐI VỚI
THUYỀN VIÊN, 1978, SỬA ĐỔI 2010
ISSUED UNDER THE PROVISIONS OF THE INTERNATIONAL CONVENTION ON
STANDARDS OF TRAINING, CERTIFICATION AND WATCHKEEPING FOR
SEAFARERS. 1978, AS AMENDED IN 2010

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIET NAM MARITIME ADMINISTRATION


Mẫu Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận (mặt trong)
Thừa ủy quyền của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
By authorization of the Government of the Socialist Republic of Viet Nam
Cục Hàng hải Việt Nam xác nhận rằng Giấy chứng nhận số: 498 - GOC
the Viet Nam Maritime Administration hereby certifies that
được cấp cho: ........TRÂN VĂN HÙNG...........................................................
issued to
Ngày sinh của người được cấp giấy chứng nhận: .19 / 05 / 1982.
Date of birth of the holder of the certificate

Người giữ hợp pháp giấy xác nhận này có thể đảm nhiệm chức danh hoặc các
chức danh sau đã được nêu trong các yêu cầu định biên an toàn hiện hành của
chính quyền:
The lawful holder of this endorsement may serve in the following capacity or
capacities specified in the applicable safe manning reguirements of the
Aministration
CHỨC DANH
CAPACITY

HẠN CHẾ (NẾU CÓ)

LIMITATIONS APPLYING (IF ANY)

Có đủ khả năng chuyên môn phù hợp với các điều khoản của quy tắc:. .I / 2
Who has been found duly qualified in accordance with the provisions of
regulation
Của Công ước nói trên, đã sửa đổi và có đủ khả năng đảm nhiệm các nhiệm vụ sau
theo trình độ quy đinh với những hạn chế đã nêu cho đến: 01/ 11/ 2017........
Of the Convention, as amended, and has been found competent to perform the
following functions at the levels specified, subject to any limitations indicated
until
hoặc đến ngày hết hạn của bất kỳ sự gia hạn của giấy xác nhận này như nêu ở
trang sau:
or until the date of expiry of any extension of the validity of this endorsement as
may be shown overleaf:
CHỨC NĂNG
FUNCTION

MỨC TRÁCH
NHIỆM
LEVEL

Giấy xác nhận số: 2103
Endorsement No.
Cấp ngày: 01 / 11 / 2012.
Issued on
....…………………….....
Chữ ký người được ủy quyền
Signature of duly authorized official

HẠN CHẾ (NẾU CÓ)

LIMITATION APPLYING (IF
ANY)

Ảnh của người được cấp giấy chứng nhận
Photograph of the holder of the certificate

……………………..
Tên người được ủy quyền
Name of duly authorized official

Chữ ký của người được cấp giấy chứng nhận: …..........
Signature of the holder of the certificate
Khi phục vụ trên tàu bản gốc giấy xác nhận này phải luôn sẵn có theo quy tắc I/2,
khoản 11 của Công ước
The original of this endorsement must be kept available in Accordance with
regulation I/2 paragaraph 11 of the Convention while serving on a ship.


BÀI 1

Nội dung
I.

Lịch sử hình thành Vô tuyến điện trên
biển

II.

Công ước SOLAS-1974/ sửa đổi 88


III.

Hệ thống GMDSS


I. Lịch sử hình thành và phát triển Vô Tuyến
Điện (Guglielmo Marconi)


I. Lịch sử hình thành và phát triển Vô
Tuyến Điện






Từ năm 1899, Vô tuyến điện đã trở thành nền tảng
của hệ thống Cấp cứu và An toàn được sử dụng cho
các tàu. Nhờ ông Guglielmo Marconi đã thiết lập
trạm điện báo vô tuyến đầu tiên tại I-ta-lia và thành
lập Công ty điện báo Marconi tại Luân-đôn.
1948 Hội nghị hàng hải của Liên hiệp quốc triệu tập
để thông qua Công ước thành lập Tổ chức tư vấn
liên chính phủ về hàng hải (IMCO) năm 1958 có
hiệu lực. 1982 đổi là IMO đến năm 1984 Việt Nam
trở thành thành viên chính thức.
Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống Thông tin Cấp cứu
và An toàn hàng hải được thiết lập trên nguyên tắc
thoả ước quốc tế về chủng loại thiết bị sử dụng, các

tần số vô tuyến điện và thủ tục khai thác. Thoả ước
quốc tế đầu tiên đã được thiết lập dưới sự bảo trợ
của tổ chức tiền nhiệm của Liên minh viễn thông
quốc tế (ITU).


II. Công ước SOLAS - 74

• Công ước SOLAS và những hình thái kế tiếp của nó nói chung được










xem là công ước quan trọng nhất trong tất cả mọi công ước quốc tế liên
quan đến sự an toàn của tàu buôn.
Bản đầu tiên được thông qua năm 1914, để phản ứng lại thảm họa
Titanic,
Bản thứ hai được thông qua năm 1929,
Bản thứ ba được thông qua năm 1948
Bản thứ tư được thông qua năm 1960.
Bản thứ năm được thông qua năm 1974 bao gồm cả quy trinh chấp
thuận ngầm, và được tất cả các nước thanh viên thông qua đầy đủ các
điều khoản ngày 01/11/1974 đi vào hiệu lực ngày 25/05/1980.
Đây chính là công cụ chính của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO)

Công ước yêu cầu trực canh điện báo Vô tuyến Morse liên tục trên tần
số 500 kHz đối với các tàu khách không kể kích cỡ và đối với các tàu
hàng trọng tải 1600 tấn trở lên. Công ước cũng yêu cầu trực canh vô
tuyến điện thoại trên tần số 2182 kHz và 156.800 MHz (Ch 16)
Đến năm 1988, Công ước Solas được sửa đổi và bổ sung thay thế hệ
thống cũ bằng hệ thống Cấp cứu - Khẩn cấp và An toàn Hàng hải toàn
cầu (GMDSS)


1937


III. Hệ thống GMDSS
Khái niệm
Thời gian thực hiện
Các chức năng của hệ thống
Định nghĩa các vùng biển theo GMDSS
Một số thiết bị thông tin trong hệ thống
GMDSS
6. Quy định về trang thiết bị tối thiểu trên
tàu
1.
2.
3.
4.
5.


1. Khái niệm
• GMDSS là từ viết tắt của Global Maritime Distress and


Safety System tức Hệ thống Cấp cứu và An toàn Hàng hải
toàn cầu.
• GMDSS có khả năng gửi báo động cấp cứu tới cơ quan
TKCN trên bờ cũng như tới các tàu ở vùng lân cận với tàu
bị nạn nhằm nhanh chóng có được sự phối hợp xử lý các
tình huống cấp cứu.
• Trong hệ GMDSS, việc báo nhận ban đầu của một báo động
cấp cứu sẽ do cơ quan có thẩm quyền trên bờ thực hiện.
Những thông tin và những hành động tiếp theo đó sẽ do
Trung tâm phối hợp cứu nạn đã được chỉ định điều khiển.


2. Thời gian thực hiện
• Giới thiệu năm 1979 bởi IMO
• Bắt đầu đưa vào hoạt động từ


01/02/1992
Áp dụng bắt buộc từ 01/02/1999


Sơ đồ thông tin của GMDSS



3. Các chức năng của GMDSS
1) Phát báo động Cấp cứu chiều từ tàu tới bờ
2) Tiếp nhận báo động Cấp cứu chiều từ bờ tới tàu
3) Phát và tiếp nhận báo động Cấp cứu chiều từ tàu đến tàu

4) Phát và tiếp nhận Thông tin Phối hợp TKCN
5) Phát và tiếp nhận Thông tin Hiện trường
6) Phát và tiếp nhận Tín hiệu Định vị
7) Phát và tiếp nhận Thông tin An toàn Hàng hải
8) Phát và tiếp nhận Thông tin Thông thường với hệ thống
Đài bờ
9) Phát và tiếp nhận Thông tin trên boong.


4. Định nghĩa các vùng biển theo
GMDSS
• Vùng biển A1: là vùng nằm trong tầm phủ sóng của ít nhất 1 Đài Duyên
hải VHF mà trong đó có khả năng báo động liên tục bằng DSC. Phạm
vi từ 30 đến 50 hải lý tính từ Đài Duyên hải

• Vùng biển A2: là vùng trừ vùng biển A1, trong giới hạn vùng phủ sóng
vô tuyến điện thoại của ít nhất một Đài Duyên hải MF. Cự ly mở rộng
tới 150 hải lý từ bờ. Thực tế có thể lên đến 400 hải lý

• Vùng biển A3: là vùng trừ vùng biển A1 và A2, trong giới hạn phủ sóng
của vệ tinh địa tĩnh INMARSAT mà trong đó có khả năng báo động liên
tục. Vùng này nằm giữa vĩ tuyến 760 Bắc và 760 Nam

• Vùng biển A4: là vùng nằm ngoài vùng A1, A2 và A3. Đây thực chất là
các vùng cực của trái đất từ vĩ tuyến 760 Bắc đến cực Bắc và từ vĩ
tuyến 760 Nam đến cực Nam.









5. Một số thiết bị trong hệ thống GMDSS
(1). Thiết bị VHF

VHF DSC: Hoạt động trên kênh 70 và được dùng cho cả báo động cấp
cứu và cho gọi thường

VHF thoại: Hoạt động trên dải tần từ 156 - 174 MHz, các kênh song
công (Duplex) cho việc liên lạc tàu - bờ và các kênh đơn công
(Simplex) cho liên lạc tàu - tàu và gọi thường giữa tàu với bờ. Cự ly
liên lạc khoảng 30 - 40 hải lý và phụ thuộc vào độ cao của Anten

VHF thoại cầm tay: Hoạt động trong các trường hợp thông tin từ
xuồng cứu sinh, thông tin hiện trường




×