Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Đồ án Kế toán Quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.81 KB, 75 trang )

Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Mục lục
Mở đầu.:
Phần I: Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị
1.1-Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1.Khái niệm về kế toán quản trị…………………………………………..
1.1.2.Vai trò nhiệm vụ chức năng của kế toán quản trị…………………….
1.1.3.Phân biệt KTQT và KTTC……………………………………………..
1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành……………..
1.1.5.Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách phân


loại chi phí………………………………………………………………..
1.1.6.Phân tích biến động của chi phí……………………………………….
1.2-Phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận.
1.2.1. các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí-khối lượng- lợi
nhuận……………………………………………………………………
1.2.2.Phân tích điểm hòa vốn…………………………………………….
Phần II: Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1-Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong tổng chi phí
2.1.1.Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục chi phí( trong mối
quan hệ với doanh thu:………………………………………………………………
2.1.2. Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong từng khoản mục chi
phí…………………………………………………………………………………………

2.2- Phân tích sự biến động chi phí của từng công đoạn phát sinh chi phí
2.2.1.Phân tích tổng hợp sự biến động chi phí trong từng bộ phận phát sinh chi
phí………………………………………………………………………………………….
2.2.2. Phân tích sự biến động từng khoản mục chi phí trong từng bô phận phát
sinh chi phí………………………………………………………………………………
..
2.3- Phân tích sự biến động chi phí theo cách ứng xử của chi phí
2.3.1. Phân tích tổng hợp sự biến động chi phí theo cánh ứng xử của chi phí.
2.3.2. Phân tích sự biến động từng yếu tố chi phí trong từng bộ phận chi phí
biến đổi và chi phí cố định……………………………………………………
Phần III: Phân tích điểm hòa vốn và lựa chọn phương án kinh doanh
Kết luận:………………………………………………………………..

1

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Một số thuật ngữ được viết tắt trong đồ án:
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

15.
16.
17.
18.

KTQT :
KTTC :
DN:
QTDN:
TSCĐ:
TLLĐ:
TSLĐ:

NVLTT:
NCTT :
SXC:
BH:
QLDN:
SDĐP:
LN:
CPCĐ:
CPBĐ:
DT:
CP:


kế toán quản trị
kế toán tài chính
Doanh nghiệp
quản trị doanh nghiệp
tài sản cố định
Tư liệu lao động
tài sản lưu động
nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
sản xuất chung
bán hàng
quản lý doanh nghiệp

số dư đảm phí
lợi nhuận
chi phí cố định
chi phí biến đổi
doanh thu
Chi phí

2

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58



Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

LỜI NÓI ĐẦU



Có rất nhiều các loại hình tổ chức khác nhau có ảnh hưởng đến đời sống
hàng ngày của chúng ta: các nhà sản xuất,công ty du lịch, các nhà bán lẻ, các tổ
chức phi lợi nhuận và các tổ chức, cơ quan của chính phủ. Tất cả các tổ chức
này đều có 2 điểm chung.

Thứ nhất, mọi tổ chức đều có các mục tiêu hoạt động. chẳng hạn, mục tiêu của
một hãng hàng không có thể là lợi nhuận và thủa mãn tối đa nhu cầu của khách
hang. Mục tiêu của cơ quan công an là đảm bảo an ninh cho cộng đồng với chi
phí hoạt động tối thiểu.
Thứ 2, các nhà quản lý của mọi tổ chức đều không cấn thông tin để điều hành và
kiểm soát hoạt động của tổ chức. Nói chung,tổ chức có quy mô cang lớn thì nhu
cầu thông tin cho quản lý càng nhiều.
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cánh là công cụ quản lý kinh tế, Tài
chính, kế toán quản trị là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính,
đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy,

kế toán quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính
nhà nước, mà còn với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Và kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán được thiết kế để thoả mãn nhu
cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác làm việc trong một tổ
chức.Tại nhiều quốc gia, áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp không hề
mới, nhưng tại Việt Nam, kế toán quản trị chỉ thực sự được tìm hiểu vào đầu
những năm 90 và được nghiên cứu có hệ thống từ năm 1999. Do vậy, viêc hiểu
để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị ở các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn
3

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58



Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

lao để tăng cường khả năng hội nhập, tạo nên sự an tâm cho nhà quản trị khi
điều hành doanh nghiệp.
Chính vì vậy, kế toán quản trị là môn học rất quan trọng đối với sinh viên
chuyên ngành kinh tế nói chugn và chuyên ngành kế toán nói riêng.Nó cung cấp
cho sinh viên những phương pháp kế toán và thực hành công tác kế toán trong
hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp. cùng với việc giúp sinh viên nắm chắc
các kiến thức cơ bản của môn học , đồ án còn rèn luyện kỹ năng thực hành và

nhận ra những hạn chế, thiếu sót, những sai sót, những tư duy sai lệch trong quá
trình học tập để kịp thời điều chỉnh sửa chữa.
Em đã tìm hiểu một số nội dung, cánh tổ chức và thực hiện công tác quản
trị ở công ty cổ phần thủy sản Anh Tuấn _ đây là doanh nghiệp chế biến, bảo
quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản và đã trình bày một số hiểu biết của
mình trong đồ án kế toán quản trị của mình. Nhưng do kiến thức về nghiệp vụ
kế toán còn hạn hẹp và kinh nghiệm thực tế còn chưa có, cho nên trong qua
trong quá trình làm đồ án còn nhiều sai sot. Em rất mong được sự chỉ bảo của
thầy cô giáo.
Nội dung đồ án gồm 3 chương




Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Chương 2: Phân tích sự biến động chi phí sản xuất kinh doanh của



doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền

4


Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

5

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58



Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị
1.11.1.1.

Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
Khái niệm kế toán quản trị


Nếu như ở một số quốc gia như Canada, Mỹ, kế toán quản trị đã trở thành
một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA), thì ở Việt Nam,
thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật Kế
toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Theo đó, kế toán quản trị được hiểu là
“việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức.
Các nhà quản lý dựa vào thông tin kế toán quản trị để hoạch định và kiểm soát
hoạt động của tổ chức (Hilton, 1991).
Nói tóm lại, kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán được thiết kế để thoả mãn
nhu cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác làm việc trong một tổ
chức (Edmonds et al, 2003)

Kế toán quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp phân tích lập báo
biểu, giải thích các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế
hoạch đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh
nghiệp để bảo quản, sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán thực hiện công việc xử lý
và cung cấp thông tin về việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách cụ thể dưới dạng các báo cáo chi tiết, phục vụ cho nhà quản lý trong
việc điều hành tổ chức lập kế hoạch quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội
bộ doanh nghiệp.
6

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58



Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Hay kế toán quản trị còn là tập hợp của một nhóm người, liên kế với nhau để
hành động, nhằm đạt tới một mục đích đúng đắn nhất và lợi nhuận cao nhất.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị
1.1.2.1Vai trò:
a)


Vai trò của kế toán quản trị:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức dù hoạt động với mục

đích gì thì đều cần thông tin kế toán quản trị để tồn tại và phát triển. Tổ chức vì
mục đích lợi nhuận cần thông tin kế toán quản trị đẻ xác định lợi nhuận trong
một lỳ hoạt động. Tổ chức không vì mục đích lợi nhuận cần thông tin kế toán
quản trị để xác định mức độ phục vụ hội viên trong cộng đồng. Tổ chức nhà
nước cần thông tin kế toán quản trị để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ về
an ninh và phục vụ xa hội của một tổ chức, có ảnh hưởng tới mức độ hoạt động
của một tổ chức, có ảnh hưởng tới mức độ đạt được của các mục tiêu đã đề ra.
b) Vai trò của kế toán quản trị trong chức năng quản lý danh nghiệp.
Để điều hành các mặ hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và doanh

nghiệp mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong doanh
nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra có thể được khái quát trong sơ đồ sau đây:

Lập kế hoạch

Đánh giá

Ra quyết định

Thực hiện


Kiểm tra

Hình 2.1: Các chức
năng cơ bản của quản lý
7

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất


Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt đọng quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch
đến thực hiện, kiểm tra, đanh giá rồi sau đó quay trở lại khâu kế hoạch cho kỳ
sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Để lầm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những quyết
định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn có những quyết
định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất lớn.
KTQT là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất, cung cấp nhu cầu thông tin
đó. Để thấy rõ vai trò của KTQT đối với các chức năng quản lý ta xét vị trí của
nó trong từng khâu của quá trình quản lý.
1)Khâu lập kế hoạch và dự án

Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu cần phải đạt được và vạch ra các
bước thực hiện để đạt được các mục tiêu đó. Các kê hoạch này dài hạn hay ngắn
hạn.
Dự toán là một dạng của kế hoạch, nó là sự liên kết các mục tiêu lại với
nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, để
các kế hoạch cùng các dự toán có tính khoa học và tinh khả thi cao thì chung
phải được lập dựa trên những thông tin hợp lý và có cơ sở. Các thông tin này
chủ yếu do KTQT cung cấp.

8


Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Ví dụ: Khi xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải xác định cách
làm cụ thể để đạt được chỉ tiêu này. Kế toán viên quản trị sẽ cung cấp cho các
nhà quản trị số liệu có cơ sở để giúp các nhà quản trị lựa chọn ra phương án tối
ưu để đạt được giá bán hiệu quả nhất trong điều kiện cạnh tranh thị trường v.v

2) Khâu tổ chức thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện, nhà quản lý biết các liên kết tốt nhất các yêu
tố của sản xuất. Có nghĩa là kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có như cầu rất lớn về thông
tin kế toán, nhất là thông tin kế toán quản trị. Để ra quyết định kinh doanh đúng
đắn trong các hoạt động hàng ngày (quyết định ngắn hạn), hay quyết định thực
hiện các mục tiêu dài hạn, nhà quản trị đều cần phải được cung cấp thông tin từ
kế toán.
3)Khâu kiểm tra và đánh giá:
Sau khi đã lập kế hoạch đây đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi
hỏi nhà quản trị phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nó. Phương pháp

thường dùng là so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ
đó nhận diện các sai biệt giữa kết quả đạt được và mục tiêu đề ra. Để làm được
điều này, nhà quản trị cần được cung cấp từ bộ phận kế toán báo cáo thực hiện
để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động quản lý.
Kiểm tra và đánh giá là hai chức năng có liên quan chặt chẽ với nhau. Các
nhà quản tri thừa hành thường đánh giá từng phần trong phạm vi kiểm soát của
họ. Còn các nhà quản trị cấp cao hơn, không tham gia trực tiếp vào quá trình
hoạt động hàng ngày, tiến hành đánh giá dựa vào các báo cáo thực hiện của từng
bộ phận thừa hành mà kế toán quản trị cung cấp
4) Khâu ra quyết định
9


Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Phần lớn thông tin KTQT cung cấp nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết
định của nhà quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến
kiểm tra đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suất
qua trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thông tin thích hợp cho các nhu cầu của quản lý, KTQT sẽ thực

hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này thường không
có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp,
trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích quá trinhg phân tích
đó cho nhà quản trị.
KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ bằng
cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn cánh vận dụng các kỹ thuật phân tích
vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn ra quyết định
một cách thích hợp nhất.
1.1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán quản trị
KTQT cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu cho các nhà QTDN, là những
người mà quyết định và hành động của họ quyết đinh sự thành công hay thất bại
của DN đó. Thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc

quản lý hiệu quả của DN. Nhưng nếu thông tin không chính xác, các nhà quản
trị sẽ đề ra các quyết định kinh doanh sai lầm ảnh hưởng tới quá trình sinh lời
của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị phản ánh đối tượng của kế toán nói chung dưới dạng
chi tiết theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị phản ánh, tính toán giá chi phí của từng loại TSCĐ,
TLLĐ,phản ánh chi tiết từng khoản đối với từng khoản nợ phải trả, từ đó phản
ánh( nguồn vốn chủ sở hữu của DN) dưới dạng chi tiết nhất.
- Kế toán quản trị tính toán xác định theo từng địa điểm phát sinh (từng
trung tâm chi phí), cũng như theo từng đối tượng gánh chị chi phí( từng loại sản
10


Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

phẩm, hàng hóa,lao vụ...) từ đó nhà quản trị có thể xác định kết quả hoạt động
kinh doanh một cách chi tiết nhất theo yêu cầu của nhà quản trị.
- Kế toán quản trị dựa trên cách thức huy động và sử dụng nguồn lực vì
vậy nó gắn liền với công tác tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp. KTQT xác
định, mô tả hoạt động của các bộ phận tiêu dùng nguồn lực, các bộ phận cung

cấp hoạt động và sản phẩm của việc tiêu dung nguồn lực.
1.1.2.3. Chức năng:
Thông tin trong doanh nghiệp phải nhằm phục vụ mục tiêu của DN.
Thông tin của KTQT chủ yếu nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà
quản trị. Do thông tin này không có sẵn do vậy KTQT phải vận dụng một số
phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của nhà
quản trị.
Chức năng chính của KTQT là cơ sở để ra quyết định hay chính là quy
trình điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KTQT thực chất là một quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân
tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính cũng như phi tài
chính cho nhà QTDN để lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá việc

thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ DN đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu
quả các tài sản cà quản lý chặt chẽ các tài sản của DN.
1.1.2.4 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Kế toán quản trị thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế
tài chính một cách cụ thể, chi tiết theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp, vì vậy nội
dung của kế toán quản trị được quyết định bởi yêu cầu cụ thể trong công tác
quản trị doanh nghiệp và mối tương quan với kế toán tài chính nhằm đảm bảo
tránh trùng lặp với kế toán chi tiết trong kế toán tài chính đồng thời phát huy tác
dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp.
11

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58



Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Nội dung của kế toán quản trị phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng
doanh nghiệp với quy mô và yêu cầu quản trị khác nhau. Có thể trình bày các
nội dung cơ bản của kế toán quản trị dưới các góc độ tiếp cận như sau:
a)

Nội dung cơ bản của kế toán quản trị xét theo nội dung thông tin mà kế

toán quản trị cung cấp.
Nội dung của kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao gồm:



Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm: thông tin về lĩnh vực này rất
quan trọng là cơ sở cho việc tính toán, thực hiện các mục tiêu dự kiến. Đồng
thời phải chi tiết hóa đến từng khoản mục và đối tượng chi phí để tiến hành
phận loại theo tiêu chuẩn của kế toán quản trị: Phân loại theo mối quan hệ
với khối lượng sản phẩm( chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp),
phân loại theo mối quan hệ chi phí và các khoản mục trên báo cáo tài chính




(chi phí sản xuất, chi phí thời kì,..)
Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh: Nội dung cơ bản của kế
toán quản trị doanh thu và kết quảkinh doanh căn cứ vào yêu cầu cụ thể về
doanh thu và kế quả kinh doanh để phân loại doanh thu theo nhóm, mặt hàng
hoặc theo địa điểm kinh doanh, xác định các chỉ tiêu dự đoán về doanh thu,
kết quả, mở các tài khoản, sổ chi tiết nhằm cung cấp các thông tin một cách



cụ thể về doanh thu, kết quả.

Kế toán quản trị về hoạt động đầu tư tài chính: Nội dung của kế toán quản trị
về các hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp căn cứ vào các yêu cầu
cụ thể để xác định các chỉ tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư, thời gian đầu tư, mở
các tài khoản, sổ chi tiết nhằm thu nhập, quản lý hoạt động đầu tư theo từng



hoạt động đầu tư, từng khoản đầu tư,...
Kế toán quản trị về các hoạt động khác của doanh nghiệp: Nội dung kế toán
quản trị các hoạt động khác trong doanh nghiệp được căn cứ vào yêu cầu cụ
thể quản lý các chỉ tiêu khác như: công nợ, tình hình và khả năng thanh toán,
để mở sổ kế toán theo dõi các khoản này.

12

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị
b)

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Nội dung cơ bản của kế toán quản trị xét trong mối quan hệ với các chức
năng quản lý.


Nội dung kế toán quản trị gồm các công việc sau:


Cụ thể hóa cac mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế: tức là
các mục tiêu của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể, rõ ràng dưới dạng con



số, chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật cụ thể.
Lập dự toán chung và dự toán chi tiết: trong doanh nghiệp lập dự toán là
khâu rất quan trọng không thể thiếu trong công tác kế hoạch việc lập các dự

toán chung và dự toán chi tiết phải dựa trên nhiều căn cứ: số liệu và tài liệu
thống kê thực tế trên cơ sở thu thập được từ hệ thống sổ kế toán phản ánh quả
trình đã thực hiện chỉ tiêu cần lập dự toán, hoặc căn cứ vào tiêu chuẩn, định



mức của nhà nước , của ngành, của đơn vị để lập dự toán theo từng chỉ tiêu,...
Thu thập và cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu: kế toán
quản trị kết hợp với kế toán tài chính theo dõi và cung cấp thông tin về hoạt
động của doanh nghiệp, là căn cứ để đánh giá quá trình thực hiện các mục
tiêu đề ra theo dự toán, là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp
thời trong quá trình điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng là




dữ liệu xây dựng các báo cáo quản trị.
Báo cáo kế toán quản trị: cũng như kế toán tài chính, sản phẩm của kế toán
quản trị là báo cáo kế toán quản trị. Có rất nhiều báo cáo kế toán quản trị
khác nhau tuy nhiên các báo cáo này thường có sự so sánh kế quả thực hiện
với kế hoạch, dự toán, hoặc với định mức đưa ra cá mức chênh lệch đồng
thời có sự phân tích, tìm hiểu nguyên nhân.
Trong các nội dung trên của kế toán quản trị, trọng tâm của kế toán quản trị

là quản trị chi phí, điều này đặc biệt đúng đối với các doanh nghiệp sản xuất.

1.1.3.Phân biệt KTQT và KTTC
1.1.3.1

Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC
13

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất


- KTQT và KTTC đều đề cập tới các sự kiện kinh tế và đều quan tâm đến
thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ và quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp.
- KTQT và KTTC đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ
thống này là cơ sở để KTTC soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ cung cấp ra
bên ngoài. Đối với KTTC hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm
tạo ra thông tin thích hợp cung cấp cho các nhà quản trị.
- KTQT và KTTC đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý, KTTC
biểu hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách
nhiệm của nhà quản trị các cấp bên trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC

Tiêu thức

Kế toán tài chính

1. Mục đích
sử
dụng
thông tin
2. Đối tượng
sử
dụng
thông tin


- Phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính trên cơ sở số liệu thu
thập.
- Chủ thể bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp: nhà quản
trị, khách hàng, nhà cung cấp,
ngân hàng, nhà đầu tư, nhà
nước…
3. Đặc điểm - Phản ánh thông tin đã xảy ra
thông tin
lỗi, mang tính lịch sử.

- Là những thông tin tổng
quát, chỉ biểu diễn dưới hình
thái giá trị.
- Thông tin phải tuân thủ các
nguyên tắc chuẩn mực đã quy
định.

Kế toán quản trị
- Phục vụ cho các nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch và đưa
ra phương án kinh doanh
- Chủ thể bên trong doanh

nghiệp: nhà quản trị- những
người trực tiếp điều hành
doanh nghiệp.

- Phản ánh thông tin dự báo
trong tương lai.
- Là những thông tin chi tiết,
thể hiện cả hai chỉ tiêu giá trị,
hiên vật, thời gian lao động.
- Không tuân thủ các nguyên
tắc mà xây dựng theo yêu cầu
của nhà quản trị, miễn là đả

bảo tính linh hoạt kịp thời.
4. Nguyên tắc - Thông tin phải chính xác - Thông tin phải đảm bảo tính
cung
cấp chặt chẽ
kịp thời linh hoạt
thông tin
14

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị


Đại Học Mỏ - Địa Chất

5. Phạm vi - Tòa doanh nghiệp
- Chi từng bộ phận, từng loại
cung
cấp
sản phẩm, từng quá trình cụ
thông tin, tập
thể.
hợp. nghiên
cứu thông tin

6. Thời gian -Theo định kì: tháng, quý, - Theo yêu cầu của nhà quản
báo cáo
năm…
trị (có thể thường xuyên hoặc
định kì).
7. Tính pháp - Có tính pháp lí
- Ít hoặc tính pháp lí không có

tính bắt buộc.
8. Quan hệ - Ít hơn
- Nhiều hơn: thống kê, kinh tế
với các lĩnh

học, quản lý để tổng hợp, phân
vực
khác,
tích và xử lý thông tin thành
môn khoa học
dạng có thể sử dụng được.
khác



Từ những phân tích trên cho thấy KTQT và KTTC tuy là hai lĩnh vực
khác nhau song chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau hợp thành công

cụ quản lý quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế.

1.1.4 . Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
1.1.4.1. Ý nghĩa của việc quản lý chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi
nhuận.Vì vậy vấn đề quan trọng đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải
kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tam của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Trong môn học kinh tế vi mô, chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng và
có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp.


15

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Một nhà kinh tế học phương tây J.M. Clark, đã phát biểu:” Một lớp học về
khoa kinh tế sẽ là một thành công thực sự nếu qua đố các sinh viên thực sự hiểu

được ý nghĩa của chi phí sản xuất về mọi phương diện”.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương
tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để được mục đích nào đó. Bản chất của
chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất,
có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền,…hoặc dưới dạng tinh thần,
kiến thức, dịch vụ được phục vụ…
1.1.4.2. Vai trò và ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn
luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, với mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh
hưởng đến lợi nhuận.Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra đều có ảnh hưởng
đến lợi nhuận.vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh
nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.

Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm của người tiêu dung, xã hội nói chung. Bên cạnh đó chi phí sản xuất
giữ một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp
cần bỏ ra các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để đầu tư TSCĐ, TSLĐ ngoài ra
còn đảm bảo phúc lợi cho người lao động… chi phí đảm bảo phúc lợi của doanh
nghiệp gắn liền với việc thực hiện với biện pháp nhằm tái tạo khả năng lao động,
nâng cao trình độ cho công nhân viên chức.
1.1.5. Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách
phân loại chi phí..
1.1.5.1.Phân loại chi phí
Chi phí được các nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do
vậy chi phí được phân loại theo nhiều cách, tùy theo mục đích của nhà quản trị

cho từng quyết định
16

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng chi phsi là chìa khóa
của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành

hoạt động kinh doanh của nhà quản tị doanh nghiệp.
a) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:


Ý nghĩa của phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là:
Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động




sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.

Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.



1.Chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kì nhất định.
- Chi phí nguên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những nguyên vật liệu mà cấu
tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách
tách biệt rõ rang và cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận
hành thực thể của sản phẩm, khả năng và kỹ năng của lao đọng trực tiếp có ảnh

hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một
cách đơn giản, là gồm tất cả những loại chi phí sản xuất, ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
2. Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí lưu thông và tiếp thị ( chi phí bán hàng) : Chi phí lưu thông và tiếp
thị bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng
hóa và đảm bảo đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
- Chi phí quản lý : Chi phí quản lý là những khoản chi phí liên quan đến việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng là việc của doanh nghiệp. Các
khoản chi phí này không thể xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí lưu thông.
17


Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị
a)

Đại Học Mỏ - Địa Chất

Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng sử của chi phí

Ý nghĩa: Nhằm đáp ứng như cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết

chi phối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người ta còn phải phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì chi
phí sẽ biến động như thế nào.
1.

Biến phí

Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định,
không thay đổi, biến phí không có hoạt động bằng không.





Biến phí tỷ lệ.
Biến phí tỷ lệ là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức độ hoạt động căn cứ.
Biến phí bậc
Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt đông thay

đổi nhiều và rõràng, biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ
thay đổi ít.
2. Định phí
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay

đổi, nhưng tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì chi phí thay đổi.
 Định phí tùy ý : Định phí tùy ý là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng
hành động quản trị.Các nhà quản trị quyết định mức độ và số lượng định phí


này như chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu.
Định phí bắt buộc : Định phí bắt buộc là định phí không thể thay đổi một
cách nhanh chóng vì chi phí chung thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc
cơ bản của doanh nghiệp.
3. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến


phí lẫn định phí.
b)

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm:
18

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất


Ý nghĩa: Cho ta biết được chi phí nào phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng đến lợi tức
của lỳ mà chúng phát sinh. Chi phí nào gắn liền với sản phẩm.
1. Chi phí thời kỳ:
Chi phí thời kì là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì thế
chi phí thời kì có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời
kì không phải những chi phí tạo thành thực thể của sản phẩm hay vào các yếu tố
cấu thành giá vốn của hàng hóa mua vào, mà là những khoản chi phí hoàn toàn
biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hóa.
2. Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán lại. Chi phí sản phẩm luôn luôn gắn

liền với sản phẩm.
c) Các cách phân loại chi phí khác nhau nhằm mục đích ra quyết định
- Ý nghĩa : cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kĩ thuật hạch toán.
Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp
phân bổ, lựa chọn tiêu thức phù hợp. Mưc độ chính xác của chi phí gián tiếp tập
hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn
phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm
đến lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có các thông tin chân thực về
chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động
trong doanh nghiệp.
1. chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp : Còn được gọi là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một

cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, như một sản phẩm,
ở một phân xưởng sản xuất, một đại lý…
Chi phí gián tiếp : còn được gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp,
không có liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều
hoạt động. Do đó, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp
dụng phương pháp phân bổ.
19

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị


Đại Học Mỏ - Địa Chất

2 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được :
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những khoản
mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với
các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cao cấp có phạm vi quyền hạn
rộng đối với chi phí hơn.
Chi phí chênh lệch :
Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng không có ở các loại

3.


phương án khác thì được gọi là chi phí chênh lệch.
4. Chi phí cơ hội :
Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ
phải chịu dù doanh nghiệp phương án hành động nào. Chi phí chìm không bao
giờ thích hợp với việc ra quyết định vì chúng không có tính chênh lệch và có tồn
tại trong mọi phương án hành động.
1.1.6 Phân tích biến động của chi phí
Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp ngoài ra còn giúp nhà quản lý đánh giá được hiệu quả sử
dung các yếu tố sản xuất.
-


Chi phí ảnh hưởng đến :


Lợi nhuận - chi phí giảm thì lợi nhuận tăng hoặc ngược lại



Lợi thế cạnh tranh - chi phí giảm thì có thể giảm giá bán để tăng lợi

thế cạnh tranh
-


Chi phí thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn chi phí định mức, do đó muốn
tiết kiệm chi phí cho kì sau thì phải :


Nhận biết những lợi thế làm giảm chi phí để tạn dụng tiếp tục



Nhận biết những bất lợi làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục




Định mức lại chi phí

20

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị
-

Đại Học Mỏ - Địa Chất


Muốn nhận biết lợi thế hoặc bất lợi trong chi tiêu để chi phí thực tế có thể
cao hơn hoặc thấp hơn chi phí định mức thì phải tiến hành phân tích biến
động của chi phí.

-

Phân tích biến động chi phí là so sánh chi phí thực tế và chi phí định mức để

xác định biến động (chênh lệch chi phí), sau đó tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến
biến động và đề xuất biện pháp thực hiện cho kì sau nhằm tiết kiệm chi phí.
-


Phân tích biến động chi phí nhằm kiểm soát sau khi kinh doanh xong và

trước khi bắt đầu kinh doanh để tìm biện pháp tiết kiệm chi phí.
Phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận
Một số khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ giữa chi phí –
khối lượng- lợi nhuận.
1.2.1.1 Số dư đảm phí :
Là biểu hiện bằng số tuyệt đối tổng số tiền còn lại của doanh thu trừ đi chi
phí biến đổi, phần còn lại số dư đảm phí
1.2.
1.2.1.


Tổng doanh thu
Chi
phí Chi phí cố Lợi nhuận
biến đổi
định
Chi phí
Số dư đảm phí
biến đổi
Tổng SDDP = Doanh thu – Tổng chi phí BĐ
Tổng SDĐP
Tổng doanh thu – Tổng CPBĐ

SDĐPđv =
=
Khối lượng sp
Khối lượng sp

Tg SDĐP
Klg sp x giá bán
=
Klg sp
Klg sp
SDĐPđv = Giá bán – CPBĐ đV
1.2.1.2. Tỷ lệ số dư đảm phí :

=

Tg dthu
Klg sp

-

Tỉ
lệ
=
SDĐP


Tổng SDĐP
Tổng doanh thu
21

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58

=

-

Klg sp –CPBĐđV
KLg sp


Klg sp x SDĐPĐV
Klg sp xgiá bán


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

SDĐPđV
Giá bán
CPB

ĐĐV
Giá bán

Tỷ
lệ
=
SDĐP
=

1

=


Giá bán – CPBĐđV
Giá bán

- Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tổng SDĐP trên doanh thu hoặc giữa
CDĐPĐV trên giá bán.
- ý nghĩa: một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng là số dư đảm phí.( hoặc một
đồng doanh thu tăng lên có bao nhiêu đồng số dư đảm phí tăng lên- mức tăng
cảu daonh thu tỷ lệ với mức tăng của SDĐP.
1.2.1.3. Kết cấu chi phí:
- Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ CPBBĐ và CPCĐ trong tổng chi phí
của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn sẽ đem lại
lợi nhuận nhiều hơn trong trường hợp doanh thu gia tăng, ngược lại, trong
trường hợp doanh thu suy giảm thì rủi ro sẽ lớn.
- Rủi ro được đề cập đến là rủi ro kinh doanh hay rủi ro hoạt động, nhưng gắn
liền với nó là rủi ro kinh doanh lớn.
- Mỗi doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm khác nhua, có chính sách và chiến
lược khác nhau vì vậy một kết cấu chi phí được coi là hợp lý là kế cấu chi phí
phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và tùy thuộc vào thái độ của
nhà quản trị doanh nghiệp về sự rủi ro kinh doanh.
1.2.1.4. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh (G):
- Đòn bẩy kinh doanh là thuật ngữ để phản ánh về mực độ sử dụng định phí
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao

hơn thì doanh nghiệp đó được gọi là có đòn bảy kinh doanh lớn hơn và ngược
lại. Với đòn bẩy kinh doanh lớn, doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ cao hơn về
lợi nhuận với một tỷ lệ tăng thấp hơn về doanh thu.

Tg SDĐP
Đòn bẩy
KD

=

Tốc độ tăng LN
Tốc độ tăng DT


=
22

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58

=
Tg LN

Tg SDĐP
Tg SDDP – CPCĐ



Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất

- Ý nghĩa: khi doanh thu tăng 1 % thì lợi nhuân sẽ tăng bao nhiêu lần.
1.2.1.5. Ứng dụng của phân tích mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng- lợi
nhuận:
a) Thay đổi sản lượng và định phí
so sánh SDĐP và CPCĐ.
- Nếu SDĐP tăng nhiều hơn so với mức tăng của CPCĐ thì lúc đó doanh
nghiệp sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn. Ta nên chon phương án này. Và ngược

lại
- Nếu tốc độ giảm của SDĐP lớn hơn mức giảm của CPCĐ thì lúc đó doanh
nghiệp sẽ có lợi nhuận giảm. Ta không nên chon phương án này. Và ngược lại
Cách 1: Ta tiến hành so sánh với SDĐP mới và SDĐP cũ.
- Nếu SDĐP mới > SDĐP cũ thì lúc đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng,
ta nên chọn phương án này.
- Nếu SDĐP mới < SDĐP cũ thì lúc đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm,
ta không nên lựa chon phương án này.
Cách 2: So sánh mức tăng của SDĐP do tăng số lượng(hoặc do giảm biến phí)
với mức giảm của SDĐP do giảm khối lượng( hoặc tăng biến phí).
- Nếu mức tăng của SDĐP lớn hơn mức giảm của SDĐP thì doanh nghiệp có
lợi nhuận lớn hơn, ta nên lựa chọn phương án này.

- Nếu mức tăng của SDĐP nhỏ hơn mức giảm của SDĐP thì doanh nghiệp có
lợi nhuận lớn hơn, ta nên lựa chọn phương án này.
c) Thay đổi sản lượng, định phí và giá bán.
So sánh SDĐP với CPCĐ:
- Nếu SDĐP tăng lớn hơn mức tăng của CPCĐ hoặc giảm của SDĐP nhỏ hơn
mức giảm của CPCĐ thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn, ta nên lựa
chọn phương án này.
- Nếu SDĐP tăng nhỏ hơn mức tăng của CPCĐ hoặc mức giảm của SDĐp
lớn hơn mức giảm của CPCĐ thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận lớn hơn ta không
nên lựa chon phương án này.
d) Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu:
Tiến hành tính toán SDĐP, so sánh mức tăng hay giảm của nó với mức tăng

hay giảm của CPCĐ, từ đó xác định lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay giảm
đề đưa ra quyết định.
1.2.2 Phân tích điểm hòa vốn:
23

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất


Bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải xác
định mức doanh thu tối thiểu hoặc mức thu nhập nhất định đủ bù đắp chi phí của
quá trình hoạt động đó. Phân tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh
thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết chi
phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hòa vốn.
a) Xác định điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt
động kinh doanh đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá
được thi trường chấp nhận.
Điểm hòa vốn theo khái niệm trên là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù
đắp tổng chi phí, nghĩa là lãi thuần(LT) bằng không ( không lãi)
Nói cách khác, tại điểm hòa vốn: SDĐP (số dư đảm phí) = ĐP (Định phí).

Trong đó: SDĐP = DT( doanh thu) – BP ( biến phí)
Mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mô
hình sau:
Doanh thu (DT)
Biến phí (BF)
Sốdư đảm phí (SDDP)
Biến phí (BF)
Định phí (ĐF)
Lợi nhuận (LT)
Tổng chi phí (TF)
Lợi nhuận (LT)
 ý nghĩa của việc xác định và phân tích điểm hòa vốn:

Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt sản xuất kinh
doanh trong có chế thị trường cạnh tranh. Xac định đúng điểm hòa vốn sẽ là căn
cứ đề các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh như lựa
chon phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính toán các khoản chi phí
kinh doanh cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn.
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh
một cách chủ động và tích cực, xác định rõ mở mức sản xuất và tiêu thụ là bao
nhiêu? Vào lúc nào trong kỳ kinh doanh? Hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ
bao nhiêu thì đạt mức hòa vốn. Từ đó giúp nhà quản trị có các chính sách và
biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quản cao.
Mặt khác phân tích điểm hòa vốn trong điều kiện kết cấu chi phí thay đổi là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, vì từ đó họ

có thể lựa chon phương án thay đổi phù hợp để doanh nghiệp có thể nhanh
chóng đạt được mức sao cho doanh thu đủ để bù đắp chi phí. Ngoài ra điểm hòa
vốn cũng được phân tích trong giá bán hàng thay đổi vì nó có ý nghĩa rất lớn
24

Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58


Đồ án Kế toán Quản trị

Đại Học Mỏ - Địa Chất


giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể dự kiến khi giá thay đổi cần xác định
mức hòa vốn là bao nhiêu để đạt hòa vốn tương ứng với đơn giá đó.
b) Xác định sản lượng hòa vốn:
Nói về mặt toán học, điểm hòa vốn là giao điểm của đường biểu diễn
doanh thu với đường biều diễn tổng chi phí. Vậy sản lượng tại điểm hòa vốn
chính là ẩn số của hai phương trình biểu diễn hai đường đó.
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng:Yt = px
Phương trình biểu diễn tổng chi phí có dạng : Yc =A + bx
Vậy tại điểm hòa vốn thì : Yt = Yc  px = A+bx
Trong đó: x- Sản lượng hòa vốn
p - Đơn giá
A - Định phí

b - Biến phí
Từ đó ta tính được sản lượng hòa vốn:
Định phí
A
Phần số dư đảm phí trên đơn vị sp
Nếu ký hiệu phần số dư
đảm phí trên đơn
vị sản phẩm làb
c thì : x= A/c
p

C) Xác định doanh thu hòa vốn

Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn. Vậy doanh thu
hòa vốn là tích của sản lượng với giá bán.
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng: Yt = px
Tại điểm hòa vốn x = A/c
Định phí
Tỉ lệ số dư đảm phí
c)

Doanh thu an toàn
Vậy doanh thu hòa vốn
=


Định phí
=

Tỷ lệ số dư đảm phí trong đơn giá bán

Doanh thu an toàn có thể được hiểu là phần chênh lệch của doanh thu
thực hiện với doanh thu hòa vốn. Chỉ tiêu doanh thu an toàn được thể hiện theo
sô tuyệt đối và số tương đối.
Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu thực hiện – mức doanh thu hòa vốn
Tỷ lệ doanh thu an toàn

=


Nguyễn Thị Huyền – Lớp:kế toán C–K58

25


×