Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đồ án môn học dự án đầu tư: Phân tích hiệu quả dự án đầu tư khai thác mỏ khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.22 KB, 62 trang )

Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

1

1

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành khai khoáng là ngành rất quan tr ọng trong nền kinh tế qu ốc dân và chi ếm t ỷ
trọng tương đối lớn của nền sản xuất công nghiệp nặng. Hàng năm đặc bi ệt là những
năm gần đây thì nghành công nghiệp khai thác khoáng sản ở Vi ệt Nam phát tri ển v ượt
bậc, nhiều dự án khi đưa vào hoạt động hiệu quả mang l ại giá tr ị gia tăng cho ngành
khai thác khoáng sản ở Việt Nam, đóng góp một phần rất lớn vào ngân sách nhà n ước.
Đồng thời còn tạo ra công ăn việc làm cho số đông l ực l ượng lao đ ộng, góp ph ần làm ổn
định nền kinh tế, chính trị và trật tự xã hội.
Tuy nhiên, nghành công nghiệp khai thác khoáng s ản là m ột ngành đầu tư dài h ạn và
rủi ro, các dự án khai thác tai nguyên luôn chứa đựng nhiều y ếu t ố rủi ro. Đó là nh ững
rủi ro về kinh tế, chính trị, kĩ thuật và đi ều ki ện địa ch ất. đứng trên góc đ ộ nhà đ ầu t ư ,
khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một dự án nào đó bao gi ờ h ọ cung mong mu ốn tránh


khỏi được rủi ro hoặc rủi ro là thấp nhất nhưng l ợi nhuận thu được là cao nh ất. kh ả
năng sinh lời của dự án chính là thước đo chủ yếu giúp nhà đầu tư quy ết định xem có
thể quyết định được mức độ mạo hiểm mà dự án mang lại hay không, đ ối v ới doanh
nghiệp đó là hiệu quả thương mại, còn đối với nhà nước đó là hi ệu qu ả xã h ội. chính vì
vậy xu hướng hiệu quả phổ biến nhất hiện nay là đầu tư theo dự án. D ự án đ ầu t ư có
tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát tri ển knh tế nói chung và đ ối v ới từng doanh
nghiệp nói riêng. Hiệu quả dự án đầu tư nó quyết định tới sự thành bại của m ột doanh
nghiệp, quyết định đến sự ảnh hưởng của một quốc gia. Đặc biệt hơn là dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực khai thác khoáng sản có những đặc đi ểm gi ống so v ới các d ự án đ ầu t ư
thuộc lĩnh vực công nghiệp nhưng cũng có những đặc đi ểm khác. Do v ậy vi ệc nghiên
cứu những dự án ngành này phải đòi hỏi quá trình nghiên cứu kĩ lưỡng, đảm b ảo hi ệu
quả đầu tư .
Với những kiến thức đã học và sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Đ ồng Th ị Bích em
đã thực hiện bản đồ án môn học quản trị dự án đầu tư : “ Phân tích hiệu quả dự án
đầu tư khai thác mỏ khoáng sản”. Nội dung gồm 2 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
Chương 2 : Tính toán và phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
Sinh viên thực hiện:
-

2

2

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư


Đại học Mỏ Địa chất

Trần Vân Anh

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Để ra quyết định đầu tư và lựa chọn một phương án tốt nh ất trong s ố các d ự án đ ưa ra
thì người ta xem xét dự án đó theo 2 phương diện kĩ thuật – kinh tế.

3

3

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

Phương diện kỹ thuật : Nhằm xác định từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng nh ư các ph ương
diện cốt yếu khác địa hình lên dự án. Công việc này th ường do các chuyên gia chuyên
môn tiến hành.
Phương diện kinh tế - tài chính: đánh giá lợi ích thu được của m ỗi cá nhân t ổ ch ức tham
gia đầu tư và đánh giá đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế đất n ước công

việc này thường do các chuyên gia kinh tế tiến hành. Đây cũng là ph ương di ện mà các
nhà kinh tế quan tâm. Đồ án này em cũng đi sâu nghiên cứu các ch ỉ tiêu đánh giá hi ệu
quả thuơng mại của dự án.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau đã mang l ại cho chúng
ta một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế với việc phân tích hi ệu qu ả thương m ại và
hiệu quả kinh tế quốc dân, song do điều kiện nước ta hiện nay mới chuy ển từ c ơ ch ế
tập chung bao cấp sang cơ chế nền kinh tế th ị tr ường có s ự qu ản lý c ủa nhà n ước, vi ệc
vận dụng các lý luận vào thực tiễn còn gặp phải nhi ều khó khăn do trình đ ộ qu ản lý
kinh tế còn thấp kém, khả năng của người làm công tác đánh giá d ự án th ấp, ngu ồn
thông tin dự liệu cần thiết cho việc xây dựng một dự án còn thi ếu nhi ều và đ ộ tin c ậy
chưa cao… vì vậy, vấn đề đặt ra với chúng ta là phải lựa chọn một phương pháp đánh giá
hợp lý, giảm bớt khoảng cách giữa lý luận và thực ti ễn, đơn gi ản, dễ hi ểu, đánh giá đ ược
sức sống của dự án đầu tư với độ chính xác chấp nhận được và mang tính phổ c ập r ộng
rãi. Ta thấy, hệ thống phương pháp đánh giá dự án UNIDO là phù hợp h ơn cả v ới đi ều
kiện kinh tế Việt Nam và được quy định trong đánh giá dự án hiện nay.
Phân tch hiệu quả dự án theo UNIDO
Phân tích hiệu quả thương mại

PT hqkt vốn
Phân
đầu
tích
tưtài chính

Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân

PT giá trị gia tăng
PT các hq xã hội

1.1 Phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư.

1.1.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT.
4

4

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá hiệu quả dự án. Nó
đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của doanh
nhiệp hay của chủ đầu tư. Bởi vậy thu nhập và chi phí của dự án được tính bằng tiền theo
giá trị thường thực tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố đầu vào.
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:
- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: xác đ ịnh hi ệu qu ả c ủa các ti ềm l ực đ ưa
vào dự án hay nói cách khác là người ta xác định thu đ ược bao nhiêu ti ền khi ng ười ta b ỏ
một số tiền lớn cho dự án.
- Phân tích tài chính: xem xét các đặc đi ểm v ề tài chính c ủa d ự án nh ằm đ ảm b ảo
trằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây d ựng và v ận hành d ự án m ột cách trôi
chảy.
Hai mặt phân tích luôn đi đôi v ới nhau và không th ể thay th ế cho nhau đ ược b ởi
chúng liên quan đến hai khía cạnh khac nhau của dự án đầu tư.
Ngoài ra, tùy theo đặc đi ểm của dự án và môi trường đầu tư của d ự án mà người ta
có thể tiến hành thêm phân tích vô hình. Phân tích vô hình là xem xét các y ếu t ố ảnh
hưởng của môi trường đến dự án đầu tư nhưng các yếu tố này khó định lượng v ề m ặt

kinh tế như : ảnh hưởng của môi trường pháp lý, chính trị, sinh thái, xã h ội và các y ếu t ố
khác nhau của môi trường đầu tư.
Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại DAĐT.
1.1.2.1.Phân tích hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2

* Phương pháp giản đơn.
Đặc đi ểm của nhóm phương pháp này là ng ười ta không xem xét toàn b ộ th ời gian
hoạt động của dự án mà chỉ dựa vào một s ố giai đoạn đặc tr ưng cho s ự ho ạt đ ộng bình
thường hoặc một số giai đoạn tốt nhất. Hơn nữa, số liệu thu và chi đ ưa vào tính toán các
chỉ tiêu được lấy theo giá trị danh nhĩa như chúng biểu hi ện tại th ời đi ểm đã xác đ ịnh
trong thời gian hoạt động của dự án.
Một số chỉ tiêu phân tích trong nhóm này
1. Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (Simple Rate – R) hoặc (Rate equity Re)

* Khái niệm.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đ ơn (hay t ỉ l ệ lãi gi ản đ ơn) là ch ỉ tiêu đánh giá l ượng ti ền có th ể
bồi hoàn lại là bao nhiêu trong m ột năm khi b ỏ ra m ột đ ồng v ốn đ ầu t ư.
* Công thức xác định.

5

5

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư


R=

P +Y
100
I

Re =
Trong đó:

Đại học Mỏ Địa chất

%

P
100
E

(1-1)

%

(1-2)

+) R: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.

+) Re: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.
+) P: Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) năm bình thường.
+) Y: lãi vay trong năm bình thường.
+) I: Tổng vốn đầu tư.

+) E: Vốn cổ phần.
* Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Theo chỉ tiêu này nếu R, Re> lãi vay trên thị trường thì dự án được coi là tốt.
- Nếu như có nhiều dự án mang so sánh mà dự án nào có R ho ặc R e lớn nhất và lớn hơn
lãi vay trên thị trường sẽ được lựa chọn
Chú ý:
- Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ là v ốn chủ s ở hữu thì r đ ược l ấy theo
chi phí cơ hội của vốn đầu tư.
- Trong thực tế, nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau v ới các đi ều ki ện vay, tr ả
và các mức lãi suất khác nhau thì lãi suất được l ấy là lãi suất tính theo ph ương pháp
bình quân gia quyền theo các khoản vốn vay.
- Nếu mức lãi vay vốn tính theo kì (tháng, quý..) thì cần quy đ ổi ra m ức lãi su ất
tính theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:
rn = (1 + rk )m – 1
Trong đó:

(1-3)

+) rn: lãi suất theo kỳ hạn năm.
+) rk: Lãi suất theo kỳ hạn k (tháng, quý, 6 tháng,...) tính theo hệ s ố.
+) m: Số kỳ hạn k trong năm.

*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán. Là m ột ch ỉ tiêu đánh giá
tương đối nó tiên lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án.
- Nhược điểm: Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào s ố li ệu c ủa m ột năm mà
không xem xét các năm khác của dự án. Trong thực tế rất khó tìm được m ột năm bình
thường đại diện một cách thoả đáng cho toàn b ộ th ời gian hoạt đ ộng c ủa d ự án.Ch ỉ tiêu
này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá tr ị đ ồng ti ền trong quá trình
6


6

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

hoạt động của dự án.
+ Không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền
+ Không tính cho cả đời dự án
Như vậy, tỷ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đ ối. Nó r ất ti ệnl ợi đ ể
đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có th ời gian ho ạt đ ộng
tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập báo cáo đầu tư. Ngoài ra có th ể
sử dụng chỉ tiêu này trong các trường hợp không có đủ thông tin c ần thi ết cho vi ệcphân
tích một cách tổng hợp theo chỉ tiêu khác.
2.Thời hạn thu hồi vốn (T)
* Khái niệm.
Thời hạn thu hồi vốn (hay thời hạn hoàn vốn) là s ố năm mà d ự án hoàn trả h ết vốn
đầu tư đã bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao
* Công thức xác định. T la nghiệm của phương trinh.
T

I = ∑ ( Pt + Dt )
t −0


(1-4)

Trong đó:

+) I: Tổng vốn đầu tư.

+) T: Thời hạn thu hồi vốn.
+) Pt : Lợi nhuận ròng tại năm t.
+) Dt: Khấu hao tại năm t.
- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t tính bằng nhau thì th ời h ạn thu h ồi
vốn được xác định:

T=

I
Pt + Dt

(năm)

(1-5)

- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm không bằng nhau ta phải xác định
theo 3 bước:
+) Bước 1: Tính toán chênh lêch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm lũy kế v ới (P t + Dt)
xem số tiền vốn đầu tư còn phải trả năm sau là bao nhiêu.
+) Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn phải trả ở năm sau (I) nhỏ hơn lãi ròng c ộng kh ấu
hao năm đó (Pt + Dt) ta làm phép tính:

t=


I
( Pt + Dt )

(1-6)
7

7

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

+) Bước 3: T= (X-1) năm t tháng.
X: năm có I- (Pt + Dt )< 0
*) Nguyên tắc sử dụng sử dụng chỉ tiêu .
- Dự án sẽ được chấp nhận khi T ≤ T giới hạn. Tgiới hạn thường được xác định trên cơ sở
kết hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định kinh nghiệm đã qua và các c ơ h ội đầu t ư khác
của chủ đầu tư.
- Trong số các dự án đem so sánh, dự án nào có T th ỏa mãn nguyên tắc trên và ng ắn nh ất
sẽ được lựa chọn
*) Ưu nhược điểm.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu
- Nhược điểm: Là chỉ tiêu tương đối, không xem xét đến lợi nhuận sau khi thu h ồi v ốn.
+ Có thể có s ự sai l ệch khi 2 hay nhiều dự án có th ời gian phát sinh các kho ản lãi ròng
lệch pha nhau.

+ Khi chọn cùng một thời hạn hoàn vốn sẽ có th ể ch ấp nh ận quá nhiều dự án ng ắn hạn,
ít chấp nhận dự án dài hạn.
Như vậy, chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một ch ỉ tiêu đánh giá t ương đ ối. M ặc dù có
rất nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối v ới các dự án đầu t ư trong
trường hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng h ơn kh ả năng thanh toán
lâu dài của dự án.
3. Điểm hoạt động hòa vốn (BEP)
*) Khái niệm.
Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí.
Điểm hoạt động hòa vốn là tỉ lệ giữa sản lượng hòa v ốn trên tổng s ản l ượng hay
doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu.
*) Công thức xác định.
Có 3 loại điểm hòa vốn:
+) Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1).
+) Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2).
+) Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3).
- Điểm hòa vốn lý thuyết:
Gọi Y1 là hàm doanh thu : Y1 =ax
Gọi Y2 là hàm chi phí : Y2 = bx + C1
Trong đó:

+) a: Giá bán đơn vị sản phẩm.
+) x: Sản lượng tiêu thụ.
8

8

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58



Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

+) b: Biến phí đơn vị sản phẩm.
+) C1: Tổng chi phí cố định.
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C1

x1 =
Sản lượng hòa vốn lý thuyết:
Doanh thu hòa vốn lý thuyết:

BEP1 =

x1
X

C1
a−b

Y1 = aX 1

(1-7)

Hoặc
BEP1 =

y1

Y

(1-8)

- Điểm hòa vốn tiền tệ) (BEP2): Xác đinh mức mà từ đó dự án có tiền để trả nợ.
Chính vì vậy trong định phí cần trừ đi khấu hao TSCĐ.
Gọi C2 là định phí tiền tệ: C2 = C1 – Khấu hao TSCĐ
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C2
Cho Y1 = Y2 ta có : ax = bx + C2

x2 =
Sản lượng hòa vốn tiền tệ:
Doanh thu hòa vốn tiền tệ:

BEP2 =

x2
X

C2
a −b

Y2 = aX 1

(1-9)

Hoặc

BEP2 =


Y2
Y

(1-10)

9

9

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

- Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3): Cho biết khi nào dự án trả nợ hết và bắt đầu có lãi.
Nợ bao gồm: số nợ vay phải trả trong năm và thuế TNDN trong năm. Chính vì v ậy, n ợ
vay và thuế TNDN của năm đó được xem là chi phí cố định.
Gọi C3 là định phí trả nợ: C3 = C2 + Nợ vay + Thuế TNDN
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C3
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C3

x3 =
Sản lượng hòa vốn trả nợ:
Doanh thu hòa vốn trả nợ:


BEP3 =

x3
X

C3
a−b

Y3 = aX 1

(1-11)

Hoặc

BEP3 =

Y3
Y

(1-12)

*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được đánh giá là có hiệu quả khi BEP



BEPgh (thường được chọn

bằng 50%).

- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được ch ọn có BEP th ỏa
mãn nguyên tắc trên và là nhỏ nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
- Nhược điểm: Là 1 chỉ tiêu đánh giá tương đối, phụ thuộc vào cách tính kh ấu hao
TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể bị sai lệch khi 2 dự án có cùng ti ềm l ực đem so
sánh nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau ho ặc quan đi ểm v ề cách tính chi phí
trên phương diện kế toán khác nhau. Số liệu đưa vào tính toán l ấy của 1 năm nên mang
những nhược điểm chung của nhóm phương pháp giản đơn.
Như vậy, chỉ tiêu điểm hòa vốn (BEP) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối, ít được s ử d ụng
trong đánh giá dự án thức tế.
* Nhóm phương pháp chiết khấu
10

10

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm t ới y ếu t ố th ời gian
của đồng tiền, tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có kh ả năng sinh sôi
theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đ ồng ti ền b ỏ ra th ời đi ểm khác nhau
sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị tương lai của đồng tiền được xác đ ịnh
Tính theo lãi đơn:

FVt = PV(1 + txr)
Trong đó:

(1-13)

+) FVt: Giá trị đồng tiền tại năm t.

+) PV: Giá trị đồng tiền tại năm gốc t = 0 (năm bắt đầu gửi tiền hoặc cho vay)
+) r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỷ suất chiết khấu.
+) t: Năm cần tính toán.
Tính theo lãi kép (lãi phức):
FVt = PV( 1 + r)t

(1-14)

Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa” đồng tiền.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nh ập hay chi phí sẽ di ễn ra trong t ương
lai nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá l ợi nhu ận tại th ời
điểm đó như thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức là quy đ ổi giá tr ị c ủa
đồng tiền thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh vốn đầu tư đã bỏ ra. Quá trình
đó được gọi là chiết khấu nghịch, hay hiện tại hóa đồng tiền. Công thức có dạng:

PV =

FVt
(1 + r ) t
at =

Đặt


(1-15)

1
(1 + r ) t

Trong đó:

t

+) a : Được gọi là hệ số chiết khấu.

Ta có: PV = FVt..a

t

t

Khi :+) t = 0 thì a = 1

t

+) t = 1 thì a < 1
...
+) t =



t

thì a = 0.




Do vậy: 0 a

t



t

1 và khi t tăng thì a giảm.
11

11

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất
t

Khi một dự án để quá dài thi a PV tiến tới giá trị = 0. Đây là hiện tượng không hóa của
đồng tiền. Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không đ ược phép tồn t ại quá
dài.
Trong nhóm phương pháp này bao gồm 4 chỉ tiêu:

+) Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
+) Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR).
+) Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
+) Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).
1. Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV)
*) Khái niệm.
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi ho ặc có
thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng ti ền mặt thu và chi trong t ương lai đã
quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.
*) Công thức xác định.
n

∑ (CI
NPV =

t =0

t

n

∑ (CI

− COt ).a t

=

t =0

t


− COt ).(1 + r ) −t

(1-16)

n

∑ NCF .a
Hay: NPV =

t =0

t

t

(1-17)

Trong đó: +) n: Số năm hoạt động của dự án.
+) t =0: Năm được chọn là năm gốc (thường là năm bắt đầu thực hiện đầu tư dự án).
+) CIt: lượng tiền thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, thu từ thanh
lý,nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại ở năm cuối khi kết thúc ho ạt đ ộng của d ự án
và các khoản thu nhập khác.
+) COt: Lượng tiền chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi phí vận hành hàng năm c ủa d ự
án như chi phí lương và bảo hiểm xã hội của người lao động, chi phí mua s ắm các
nguyên - nhiên - vật liệu, động lực đầu vào cho s ản xuất kinh doanh, các lo ại thu ế ph ải
nộp và các khoản chi khác. Đặc biệt lưu ý là không được tính chi phí kh ấu hao TSCĐ.
+) NCFt = CIt – COt: Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi (s ố dư thu chi) tại năm
t.
+) at: Hay hệ số chiết khấu

12

12

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

+) r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay v ốn bình quân trên th ị tr ường
vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể người ta định ra m ột t ỷ l ệ
trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với xem xét các đi ều ki ện kinh tế, xã h ội, chính tr ị,… c ủa
quốc gia.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị hiện tại của các kho ản lãi ròng c ủa d ự án
theo mức lãi suất chiết khấu đã biết.
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận được khi có NPV



0. Tức là một dự án có khả năng sinh lời

hoặc ít nhất lá không bị lỗ.
- Khi cần lựa chọn dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:

+) Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của d ự án thông qua vi ệc tính t ổng c ả đ ời
dự án.
+) Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách triết khấu các
t

khoản thu chi trong tương lai về giá trị tai thời điểm gốc thông qua hệ số a .
+) Thông qua việc sử dụng các tỷ suất chi ết khấu đã đ ịnh ng ười ta có th ể so sánh
các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.
+) Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án dã được chiết khấu về hi ện tại nên nó ch ỉ
là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên t ắc d ự án đ ược l ựa
chọn có NPV dương lớn nhất.
- Nhược điểm: Do là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không th ể hi ện được mức đ ộ
hiệu quả của dự án là một điều rất quan tr ọng khi so sánh các d ự án khác nhau. Nhi ều
khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sx nh ỏ th ời gian ho ạt đ ộng ng ắn thì
NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn thời gian hoạt động dài nhưng mức doanh l ợi ch ỉ
trung bình hoăc nhỏ lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này v ới ch ỉ tiêu khác và đi ều ki ện
thực tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so sánh h ợp lí ta ph ải gi ả thi ết đi ều ch ỉnh d ự
án có quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần. Để có vốn đầu tư và th ời gian hoạt động
tương ứng với dự án lớn rồi tính NPV đã điều chỉnh để so sánh.
2. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR)
*) Khái niệm.

13

13

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58



Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá tr ị hi ện t ại ròng c ủa
dự án bằng 0. IRR là lãi suất tối đa mà dự án có th ể ch ấp nhận được trong đi ều ki ện vay
vốn.
*) Công thức xác định: IRR la nghiệm của phương trinh.
n

∑ (CI
NPV =

t =0

t

− COt )

1
(1 + IRR) t

=

(1-18)

Hay
n


∑ CI t
t =0

1
(1 + IRR ) t

n

∑ CO
=

t =0

t

1
(1 + IRR) t

(1-19)

Trong thực tế người ta không thể tính toán trực tiếp mà phải qua một trong 2 phương
pháp sau:
- Phương pháp hình học: Dùng đồ thị biểu diễn mối quan hệ gi ữa NPV v ới t ỉ su ất chi ết
khấu và tìm điểm giao nhau giữa đường biểu diễn NPV với trục hoành chính là giá tr ị
IRR.
- Phương pháp nội suy toán học: Theo phương pháp này người ta tìm ra 2 tỷ su ất chi ết
khấur1 và r2 sao cho:
+ Ưng với tỷ suất nhỏ hơn r1 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr1 dương sát 0.
+ Ưng với tỷ suất lớn hơn r2 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr2 âm sát 0.
IRR sẽ được xác định

NPVr1
1

2

1

IRR = r + (r - r )

NPVr1 − NPVr2

(1-20)

Chú ý: Vì hàm NPV là hàm mũ, nên nếu khoảng cách giữa r 1 và r2 lớn quá thì giá trị nội
suy sẽ sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục nội suy sao cho kho ảng cách gi ữa r 1 và r2 càng nhỏ


thì phép nội suy IRR càng chính xác (thường chọn r2 – r1 0,5%).
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi có IRR



r.

- Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thi ểu có th ể ch ấp nh ận mà
tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên
thị trường của dự án). Trong trường hợp so sánh dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có
IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.

14

14

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

- Ưu điểm:
+) Là chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là ch ỉ tiêu th ể hi ện
tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó thể hiện lãi suất mà d ự án mang l ại trên v ốn đ ầu
tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai; mặt khác nó ph ản ánh t ỉ l ệ lãi
vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được - đây là ưu điểm quan tr ọng nhất.
+) Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà ng ười đánh
giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho vi ệc tính giá tr ị hi ện t ại
ròng của dự án.
- Nhược điểm:
+) Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác n ếu t ồn tại các kho ản cân b ằng
thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào nh ững năm có s ự
đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều l ần khi chi ết kh ấu khác
nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR khác nhau mà ta không
biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
+) Trong trường hợp tổng NCFt cả đời dự án nhỏ hơn 0 thì IRR không xác định vì mang
dấu âm.
+) Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong tr ường h ợp so sánh các ph ương án lo ại tr ừ

nhau.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể nói rằng, chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ được coi là
chỉ tiêu thích hợp để áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn trong việc tìm tỉ suất chiết
khấu thích hợp để tính NPV của dự án hoặc người ta muốn biết mức sinh lời của vốn đầu
tư trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án là bao nhiêu.
Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thông th ường hi ện nay thì
hai chỉ tiêu NPV và IRR là hai chỉ tiêu bắt buộc.
3. Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C)
*) Khái niệm.
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí b ỏ vào đ ầu t ư cho d ự án sẽ thu
được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng ti ền thu cho giá tr ị hi ện
tại của luồng tiền chi.
*) Công thức xác định.
n

∑ CI .a
t =0
n

t

t

∑ CO .a
B/C =

t =0

t


t

(1-21)
15

15

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án dược chấp nhận khi B/C



1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp các chi

phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi.
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn dự án thì dự án có
B/C thỏa mãn nguyên tắc nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, nó
đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.

+) Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản xuất kinh
doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi ích.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên ph ương
diện kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì t ỉ l ệ này có k ết
quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án n ếu không có s ự
thống nhất trong cách xếp hạng các chi phí.
Trên thực tế chỉ tiêu này thường là một chỉ tiêu bổ sung cho hai ch ỉ tiêu NPV và IRR khi
so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
4. Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR)
*) Khái niệm.
Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức đ ộ hoàn l ại s ố v ốn đ ầu t ư ban
đầu của dự án đã dược chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại ròng
trên giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
*) Công thức xác định.

PVR =
Trong đó:

NPV
PV (I )

(1-22)

+) NPV: Giá trị hiện tại ròng.

+) PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Nếu th ời gian xây dựng dự án không dài h ơn 1 năm thi PV(I) = 1 và n ếu th ời
gian xây dựng lớn hơn 1 năm thì lượng vốn đầu tư ở các năm sau ph ải quy đ ổi v ề hi ện
tại.
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.

- Một dự án được chấp nhận khi PVR



0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự án thu

được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu.
16

16

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

- Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có PVR d ương l ớn nh ất là d ự
án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Kế thừa các ưu điểm chỉ tiêu NPV.
+) Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho bi ết giá tr ị hi ện tại ròng là bao nhiêu
trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. H ơn n ữa ch ỉ tiêu này
luôn cho một kết quả ngay cả khi dòng tiền thuần túy có sau cân bằng thu chi (NCF) đ ổi
dấu nhiều lần.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r

giống như chỉ tiêu giá trị hiện tại thực .
Tương tự như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu này được dùng bổ sung cho NPV, IRR khi so
sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
1.1.2.2.Phân tích tài chính DAĐT
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có th ể đ ược đánh giá là t ốt
nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm tr ọng ti ền mặt tại m ột s ố năm c ủa
quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm ph ải tr ả các khoản v ốn vay, thì d ự
án vẫn không thể chấp nhận được theo góc độ hi ệu quả thương mại, đi ều đó đòi h ỏi
rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính ph ải đ ược đưa vào
xét trong việc phân tích tài chính.
1. Phân tích khả năng thanh toán.
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán cần phải lập bảng thanh toán tài chính
gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản n ợ cả g ốc l ẫn lãi, tr ả lãi c ổ ph ần, tr ả
lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán v ới s ố ti ền dùng đ ể thanh toán thông qua
bảng cân đối thu chi để x`em xét vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án hay không.
- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
- Các khoản thiếu hụt trong tiền mặt trong các năm có gi ới h ạn ở m ức có th ể trang tr ải
bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có th ể loại tr ừ b ằng cách đi ều ch ỉnh
một số khoản thu hoặc chi không.
- Lãi cổ phần như chủ đầu tư tính có đạt được không.
Số liệu hàng năm được đưa vào xem xét theo giá trị danh nghĩa. N ếu chúng gi ải quy ết
thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án coi như là tốt từ phương di ện này.
17

17

SV:Trần Vân Anh


Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

2. Phân tích cơ cấu vốn
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định đến kh ả năng
thanh toán của dự án trong tương lai mà còn quy định cả bảng cân đ ối k ế toán và hi ệu
quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc các khoản tài chính dài h ạn ph ải trang tr ải đ ủ các
chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về v ốn lưu động c ần thi ết cho
quá trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động dưới dạng v ốn cổ phần
hay vốn tín dụng dài hạn mà không nên vay tíndụng ngắn hạn bởi các kho ản thu đ ể bù
đắp các khoản vay trải dài trong suốt thời gian hoạt động dự án.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án là tỷ lệ phần trăm từng loại hình thành từ cácngu ồnkhác
nhau so với tổng vốn đầu tư.
Trong quá trình xây dựng dự án cơ cấu nguồn v ốn do chủ đầu tư dự tính trên c ơ s ở xét
đoán các khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án. Rất khó đ ưa ra
quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án khác nhau mà ph ải căn c ứ
vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án. Một cơ cấu ngu ồn v ốn được coi là
hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như trả vốn gốc không gây ra vi ệc vay v ốn
ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào của dự án.
1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
1.2.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dự án đầu tư.
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân về mặt hình thức cũng nh ư phân tích hi ệu qu ả
thương mại, tức là bằng mọi cách phải chỉ các khoản chi phí, các kho ản thu nh ập và
thông qua việc so sánh chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đ ầu tư trên góc
độ toàn bộ nền kinh tế.
Hiểu về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân trên các phương di ện:

- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ ra sự đóng góp của dự án vào tất c ả các m ục
tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân xem xét thêm các hi ệu qu ả gián ti ếp có th ể đo
được và không đo được khác.
- Trong phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân việc loại trừ ảnh h ưởng của y ếu t ố th ời
gian giá trị đồng tiền bằng việc áp dụng tỉ suất chi ết kh ấu l ấy b ằng tỉ l ệ lãi hi ện hành
trên thị trường vốn được áp dụng bằng tỉ suất chiết khấu xã hội. Tỉ suất này được xác
định một cách đơn giản nhất là bằng giá trị bình quân của các tỉ suất cá bi ệt của các lo ại
dự án đầu tư phát triển trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
- Việc phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dựa vào giá th ị trường đã đi ều ch ỉnh và
chúng được coi là tiệm cận với giá của xã hội.
18

18

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

1.2.2. Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu qu ả kinh tế qu ốc dân các d ự
án đầu tư hiện nay.
1.2.2.1.Khái niệm
Giá trị gia tăng theo khái niệm tổng quát nhất là ph ần giá tr ị tăng thêm c ủa hàng hóa
dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng (haylà phần

chênh lệch giữa các giá trị đầu ra và giá trị đầu vào mua ngoài). khi xét tại một năm bất kì
nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh ta thấy giá trị gia tăng của một doanh nghiệp
bao gồm các chi phí: khấu hoa TSCĐ, tiền lương và BHXH, các chi phí hợp lý khác và thu ế
được tính vào giá thành và lợi nhuận hoạt động.
Giá trị gia tăng do dự án tạo ra là mức chênh l ệch gi ữa giá tr ị đ ầu ra v ới giá tr ị đ ầu vào
gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngoài và tổng chi phí đầu tư.
Biểu diễn thuế giá trị gia tăng dưới dạng tổng quát tại một năm t nào đó:
VA t = Ot – ( MIt + Dt )(1-23)
Trong đó:

+) VAt: Giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t.

+) Ot:: Giá trị đầu ra dự kiến của dự án mang lại tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
+) MIt: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu c ầu đ ể
đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm: nguyên – nhiên – vật li ệu, năng l ượng, chi phí v ận
chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê ngoài…
+) Dt : Khấu hao TSC Đ tại năm t.
Khi tính giá trị gia tăng của toàn bộ đời dự án:
n

n

t =0

t =0

∑ Ot − ∑ (MI t + Dt )
VA =

(1-24)


Tính theo toàn bộ đời dự án có tính đến giá trị thời gian của đ ồng ti ền:
t

n

∑ Ot .at
PV (VA) =

t =0

∑ (MI
-

t =0

t

+ Dt ).at

(1-25)

Chú ý: Cần phân biệt Ot và CI t .Chúng khác nhau về cách nhìn trong đó Ot là đứng ở góc
độ nền kinh tế quốc dân còn CIt đứng ở góc độ người chủ đầu tư của dự án, đồng thời
chúng còn khác nhau về mặt nội dung như sau:
- Ot : Giá trị đầu ra của dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
- CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, thu từ thanh lý, nhượng bán TSC Đ, thu từ giá trị còn lại của năm cuối cùng khi kết
thúc hoạt động của đời dự án và các khoản thu nhập khác.
19


19

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

1.2.2.2. Phân tích giá trị gia tăng
- Khi xét theo nội dung, giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
VAt = Wt + SSt
Trong đó:

(1-26)
+) Wt: Chi phí lao động sống tại năm t, bao gồm: ti ền l ương và BHXH (bi ểu

thị bằng số lao động nhân với số tiền lương và BHXH bình quân).
+) SSt : Giá trị thặng dư xã hội (hay còn gọi là thu nhập qu ốc dân thu ần) t ại năm t. Bi ểu
thị khả năng sinh lãi gộp của dự án, gồm: các loại thuế, lãi ti ền vay, l ợi tức c ổ ph ần, ti ền
bảo hiểm và tái bảo hiểm, lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
- Khi xét theo đối tượng giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
+) Giá trị gia tăng chuyển trả nước ngoài là RPt, gồm lương của công nhân nước ngoài, lợi
nhuận phân chia cho phần vốn nước ngoài, tiền trả lãi vay, ti ền trả bảo hi ểm, ti ền
thuê… của nước ngoài.
+) Giá trị gia tăng quốc dân thuần túy được phân phối trong nước NVA t.
NVAt = Ot - ( MI t + Dt + RPt )


(1-27)

Để đánh giá thực sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân phải căn cứ vào giá trị
gia tăng quốc dân thuần túy NVA. Bởi vậy , trong thực tế đánh giá dự án ch ỉ tiêu này
được coi và viết là giá trị gia tăng (NVA



VA).

- Khi xét theo tổ hợp công nghiệp, giá trị gia tăng của toàn bộ dự án tạo ra gồm 2 ph ần:
+ Giá trị gia tăng trực tiếp do dự án tạo ra (như công thức tính toán ở phần trên).
+ Giá trị gia tăng gián tiếp do các dự án có liên quan mang l ại.
1.2.2.3. Áp dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá d ự án
Vận dụng chỉ tiêu này vào việc xem xét dự án đầu tư phát tri ển, ng ười ta ti ến hành theo
2 cách sau:
*) Đánh giá theo hiệu quả tuyệt đối
Một dự án đầu tư phát triển được xã hội chấp nhận khi nó thực sự mang lại hiệu quả kinh
tế chung cho toàn nền kinh tế quốc dân thông qua giá trị thặng dư (SS).
- Công thức giản đơn
SSt = VAt -Wt = (Ot - (MIt + Dt )) - Wt (1-28)
Số liệu đưa vào tính lấy của năm bình thường t đại diện cho đời hoạt đ ộng c ủa án (năm
được chọn để lấy số liệu đánh giá hiệu quả thương mại).
Khi có vốn đầu tư của nước ngoài:
SSt = VAt - Wt = (Ot - (MIt + Dt + RPt )) - Wt

(1-29)

Trong đó: các ký hiệu giống các công thức trên, song trong ti ển l ương W t không có tiền

lương của công nhân nước ngoài.
20

20

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

Công thức này thường được áp dụng đối với các dự án nh ỏ, th ời gian t ồn t ại ng ắn, có
luồng giá trị gia tăng các năm như nhau ho ặc trong b ước l ập báo cáo đ ầu t ư.
-Công thức chiết khấu
n

n

∑ SS t .at
t =0

n



∑VA t .at
=


t =0

-

t =0

Wt .at

(1-30)

n
n

SS
.
a
=
O


t t
∑ t ∑ ( MI t + Dt + RPt ).at
t =0
t =0
 t =0

n

n



-

t =0

Wt .at

(1-31)

Số liệu đưa vào tính toán trong suốt đời dự án chiết khấu về hiện tại.
Công thức trên thường được sử dụng đ ể đánh giá d ự án có v ốn đ ầu t ư l ớn ho ặc giá tr ị
gia tăng các năm không bằng nhau ho ặc trong các b ước l ập d ự án đ ầu t ư.
- Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu
+ Nếu SSt> 0 hoặc

∑ SSt

. at> 0 là tín hiệu tốt cho việc tiếp tục tri ển khai d ự án vì nó

chứng tỏ rằng sau khi đã trang trải đủ tiền lương, dự án còn tạo ra m ột kho ản giá tr ị
thặng dư hay còn nói là dự án có hiệu quả kinh tế quốc dân.
Trong trường hợp so sánh nhiếu dự án để lựa chọn theo ch ỉ tiêu này thì d ự án sẽ đ ược
lựa chọn có hiệu quả xã hội dương cao nhất.
+ Nếu SSt



0 hoặc


∑ SS

t

. at



0 cũng không loại bỏ dự án ngay mà cần thận tr ọng xem

xét đến ảnh hưởng theo các khía cạnh khác đối với nền kinh tế của dự án.
- Phạm vi áp dụng của phân tích hiệu quả tuy ệt đ ối
Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối được áp dụng đ ể đánh giá và l ựa ch ọn d ự án trong tr ường
hợp chỉ có rất ít dự án và không có nh ững h ạn ch ế v ề các y ếu t ố s ản xu ất kinh doanh
của nền kinh tế nổi lên rõ rệt tác động đến d ự án và đ ến n ền kinh t ế.
*) Đánh giá theo hiệu quả tương đối
Trên thực tế, việc lựa chọn trong nhiều dự án thay thế có khi không th ể căn c ứ vào hi ệu
quả tuyệt đối được vì thường có những hạn chế về yếu tố sản xu ất kinh doanh xu ất
hiện và ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới chiến lược phát tri ển kinh tế, xã h ội c ủa đ ất
nước và các dự án đầu tư. Vì vậy cần phải xác định rõ yếu tố khan hi ếm nào có ảnh
hưởng nghiêm trọng tới việc xây dựng và vận hành dự án, cũng như tới toàn bộ nền kinh
tế và xác định mối quan hệ với giá trị gia tăng mà dự án tạo ra đ ể lựa chọn dự án tối ưu.
Trong điều kiện nước ta hiện nay nói riêng và các n ước đang phát tri ển nói chung thì
thường xảy ra một số khan hiếm về các yếu tố sản xuất kinh doanh: v ốn, ngoại t ệ, lao
21

21

SV:Trần Vân Anh


Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

động lành nghề… Dưới đây trình bày về việc lựa chọn dự án trong ba tình hu ống khan
hiếm phổ biến ở nước ta.
-

Lựa chọn dự án trong tinh huống khan hiếm vốn

Mục tiêu của việc lựa chọn này là chỉ tiêu xem dự án nào có giá tr ị gia tăng cao nh ất trên
đơn vị vốn đầu tư.
Công thức biểu diễn:

Ei =

PV (VA )
PV ( I )

(đ/đ)

(1-32)

Tỷ số Ei càng lớn thể hiện giá trị gia tăng một đồng vốn đầu tư của dự án càng l ớn nên
dự án được lựa chọn trong tình huống này có Ei lớn nhất.
-


Lựa chọn dự án trong tinh huống khan hiếm ngoại tệ.

Mục tiêu của việc lựa chọn này là tìm xem dự án nào có giá tr ị gia tăng cao nh ất trên 1
đơn vị chi phí ngoại tệ.
Công thức biểu diễn:

Efe =

PV (VA )
PV ( FE )

(đ/đ)

(1-33)

Trong đó: P(FE) là giá trị hiện tại của chi phí ngoại tệ thực của dự án, xác đ ịnh b ằng cách
lấy chi phí ngoại tệ - thu nhập ngoại tệ.
Tỷ số Efe càng lớn thể hiện giá trị gia tăng của tạo ra trên một đơn vị chi phí ngo ại tệ
thực của dự án càng lớn nên dự án được lựa chọn trong tình huống này có Efe lớn nhất.
- Lựa chọn dự án trong tinh huống thiếu lao động lanh ngh ề.
Mục tiêu của việc lựa chọn này là tìm được dự án nào tạo ra giá trị gia tăng cao nh ất trên
1 đơn vị chi phí lao động lành nghề.
Công thức biểu diễn:

El =

PV (VA )
PV ( Ls )

(đ/đ)


(1-34)

Trong đó: PV(Ls) là giá trị hiện tại của toàn bộ tiền lương và các khoản phụ c ấp đã tr ả
cho lao động lành nghề.
Tỷ số El càng lớn thể hiện giá trị gia tăng t ạo ra trên 1 đ ơn v ị chi phí lao đ ộng lành
nghề càng lớn nên dự án được lựa ch ọn trong tình hu ống này có E l lớn nhất.
1.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội khác.
Các hiệu quả kinh tế xã hội khác được coi là chỉ tiêu bổ sung ph ản ánh s ự đáp
ứngnhững mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác ngoài mục tiêu tăng tr ưởng kinh t ế đã
22

22

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

được đề cập. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa các chỉ tiêu cơ bản và bổ sung ch ỉ là t ương
đối. Trong những điều kiện nhất định tùy thuộc vào chi ến lược phát tri ển đ ất n ước
trong từng thời kỳ, một số chỉ tiêu được gọi là bổ sung có th ể trở nên quan tr ọng như ch ỉ
tiêu cơ bản. Các chỉ tiêu bổ sung thường được đưa ra để đánh giá dự án bao gồm:
1.2.3.1.Hiệu quả tạo công ăn việc lam.
Trong dự án phải chỉ ra được số lao động có công ăn vi ệc làm khi dự án thực thi là
bao nhiêu gồm công ăn việc làm với cả lao động lành nghề và không lành ngh ề, c ả tr ực

tiếp và gián tiếp, thậm chí tính đến cả lao động ph ụ, lao đ ộng gia đình. Nó góp ph ần h ạ
thấp tỉ lệ thất nghiệp trong nền kình tế.
1.2.3.2.Đóng góp cho nguồn thu ngân sách.
Mặc dù nguồn thu ngân sách là một bộ phận của thặng dư xã h ội SS song d ự án
cần nêu được cụ thể phần đóng góp cho nguồn thu ngân sách qua các lo ại thu ế khi d ự
án được thực thi, góp phần giảm thâm hụt ngân sách.
1.2.3.3.Hiệu quả ngoại tệ thực.
Trong dự án cần chỉ ra kết quả tác động đối v ới tình hình ngo ại t ệ c ủa đ ất n ước
góp phần làm giảm thâm hụt ngân cán cân thanh toán thông qua vi ệc s ản xu ất hàng hóa
xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu hoặc bằng các hình thức thu hút ngoại tệ khác.
1.2.3.4Quan hệ đến kết cấu hạ tầng.
Dự án cần chứng tỏ vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng c ơ sở h ạ tầng
như: điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc... tạo cơ hội phát tri ển đ ịa ph ương trong
tương lai như là được bao nhiêu km cầu, đường; tăng được bao nhiêu KW đi ện; cung c ấp
được bao nhiêu m3 nước sạch; hệ thống thông tin liên lạc được cải tạo hay xây dựng
mới...
1.2.3.5Quan hệ đến trinh độ kỹ thuật
Dự án cần đánh giá được dây chuy ền công ngh ệm kỹ thu ật đã l ựa ch ọn đ ạt ở trình đ ộ
nào so với khu vực và quốc tế. Qua đó ch ỉ ra đ ược vai trò c ủa d ự án đ ến vi ệc nâng cao
trình độ kỹ thuật của đất nước nói chung và lĩnh v ực đ ầu t ư nói riêng.
1.2.3.6.Quan hệ đến môi trương sinh thái
Dự án cần nêu lên được những tác động tích cực và tiêu cực đến môi tr ường khi
được thực thi và giải pháp bảo vệ mội trường đã khắc phục được mặttiêu cực ra sao.
- Tác động tích cực: Làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã h ội c ủa đ ịa ph ương do phát
triển các dịch vụ, thương mại và ngành nghề kahcs, do hình thành các khu công nghi ệp,
đô thị hóa khu vực, đóng góp vào việc nâng cao trình độ dân trí, đổi m ới đi ều ki ện s ống,
tăng giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất tại địa phương...
23

23


SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


Đồ án môn học dự án đầu tư

Đại học Mỏ Địa chất

- Tác động tiêu cực: Ảnh hưởng của chất thải, ti ếng ồn đối v ới môi tr ường...
1.2.3.7.Quan hệ đến việc thu hút lao động va định c ư
Dự án chỉ ra vai trò của mình trong việc thu hút lao động và định cư như thế nào khi được
thực thi nhất là các dự án đặt ở cùng đất nghèo, dân cư thưa thớt.
1.3. Phân tích hiệu quả dự án đầu tư trong điều kiện bất ổn.
1.3.1. Khái quát chung về các bất trắc, rủi ro tác động đến d ự án.
Trong công tác lập, phân tích và lựa chọn các dự án đầu tư, các ch ỉ tiêu đ ược dùng đ ể
đánh giá dự án như: NPV, IRR, PVR… tính toán trên đều đ ược coi là th ực hi ện trong đi ều
kiện tương lai ổn định tức là không có những bất trắc, rủi ro hay nói cách khác đ ều coi
xác suất thành công của dự án là bằng 1. Song các nhà đ ầu tư đ ều nh ận th ấy r ằng mình
không thể và sẽ không luôn đúng, cho dù vi ệc đánh giá đ ầu t ư toàn di ện hay tinh vi đ ến
đâu thì vẫn có yếu tố bất trắc, rủi ro trong đó.
Các loại bất trắc, rủi ro liên quan đến các dự án trong ngành mỏ có thể phân làm các lo ại
sau:
- Các bất trắc về kinh tế.
- Các bất trắc, rủi ro về chính trị.
- Các bất trắc, rủi ro về kỹ thuật.
- Các bất trắc, rủi ro về điều kiện địa chất - tự nhiên.
Để khắc phục nhưng thiệt hại có thể xảy ra do các nguyên nhân b ất tr ắc, r ủi ro, ng ười
ta đưa ra một số phương pháp đánh giá dự án trong đi ều ki ện có b ất tr ắc và r ủi ro nh ư

sau:
1.3.2. Các phương pháp đánh giá dự án trong điều kiện có bất trắc rủi ro.
1.3.2.1.Phương pháp ước lượng
Theo phương pháp này, trong một s ố dự án các nhà đầu tư đưa ra m ột “ng ưỡng”
của các chỉ tiêu, thường chọn chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR.
Ngưỡng này (rmin)thường được tính bằng mức lãi suất bình quân vay vốn trên thị trường
vốn cộng thêm một lượng khoảng từ 4%;5%... 10% tùy thu ộc vào kinh nghi ệm c ủa nhà
đầu tư làm biên độ an toàn cho dự án.
rmin = r + r’ (r’ = 4% ; 5% … 10%)
Nếu dự án nào có IRR



(1-35)

rmin mới được chấp nhận.

Chú ý: Trường hợp đặc biệt của phương pháp này là khi dự báo khá chắc ch ắn n ền kinh
tế có lạm phát xảy ra thì tiến hành tính toán ngưỡng rmin theo công thức:
rmin = (1 + f) x (1 + r) – 1

(1-36)
24

24

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58



Đồ án môn học dự án đầu tư

Trong đó:

Đại học Mỏ Địa chất

+) f: Mức lạm phát (hệ số).
+) r: Mức lãi vay vốn bình quân trên thị trường của dự án (hệ số).

Hoặc cách xử lý khác là cho các yếu tố đầu vào và đầu ra c ủa d ự án có liên quan
đến trượt giá theo thời gian đúng bằng tỉ lệ lạm phát dự kiến. Ti ến hành tính toán ch ỉ
tiêu NPV và IRR theo dòng tiền đã điều chỉnh này và đánh giá theo đúng nguyên t ắc s ử
dụng chỉ tiêu.
1.3.2.2.Phương pháp phân tích độ nhạy.
Là phương pháp đánh giá tác động của sự bất trắc đối v ới các kho ản đ ầu t ư b ằng cách
xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án thay đổi thế nào khi các biến số đầu vào và đ ầu ra b ị
thay đổi.
Các tham số điển hình thường được dùng làm biến số thay đổi trong đánh giá d ự án
gồm: khoản đầu tư ban đầu, giá bán, chi phí vận hành, thời gian ho ạt động dự án... Các
biến số này thay đổi bất kỳ, ảnh hưởng đến kết quả tính toán các chỉ tiêu đánh giá. Tỉ lệ
thay đổi của chỉ tiêu đánh giá lớn hay nhỏ khi có sự thay đổi t ỉ l ệ giá tr ị c ủa t ừng bi ến s ố
thể hiện mức độ ảnh hưởng của biến số đó mạnh hay yếu hay th ể hi ện biến s ố đó quan
trọng hay không quan trọng khi đánh giá dự án.
Có 2 cách phân tích độ nhạu như sau:
C1) Phân tích độ nhạy đơn giản
Để phân tích cần tiền hành qua 4 bước sau:
- Bước 1: Chọn các biến số điển hình (tác động mạnh đến dự án) để phân tích.
- Bước 2: Tiến hành tăng giảm các yếu tố cùng 1 t ỷ l ệ nh ất đ ịnh. K ết qu ả tính
toán cho phép nhận định được mức độ ảnh hưởng khác nhau của từng bi ến s ố tới ch ỉ

tiêu đánh giá.
- Bước 3: Tiến hành tập hợp tất cả các biến số ảnh hưởng đến các ch ỉ tiêu đánh
giá thành dãy các số liệu theo thứ tự nhân tố ảnh h ưởng mạnh đ ến nhân t ố ảnh h ưởng
yếu và ước đoán mức độ biến thiên của từng biến ở mức nhiều nhất là bao nhiêu %
(thường dựa vào số liệu thống kê và dự báo).
- Bước 4: Kết hợp tình huống đồng thời các bi ến số biến thiên sẽ cho k ết qu ả t ốt
nhất hoặc tồi nhất so với giá trị mong đợi dự kiến để tiến hành tính các ch ỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế của dự án tương ứng.
Phương pháp này sẽ làm cho việc quyết định đầu tư dễ dàng hơn đối với các tr ường h ợp
khi:
25

25

SV:Trần Vân Anh

Quản Trị Doanh Nghiệp Mỏ K58


×