Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phú thị – gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 105 trang )


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THANH MAI

TÊN ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN,
NƯỚC THẢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP PHÚ THỊ – GIA LÂM – HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành

HÀ NỘI - 2016


3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu


được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Xuân Thành (người hướng dẫn khoa học) và hội đồng tiểu ban 1 khoa Môi
trường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý Khu công nghiệp
Phú Thịđã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.

ii


iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................2
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................5
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...........................................................................................6
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................9
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..................................................................12
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................42
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................92
PHỤ LỤC...................................................................................................................94

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQLDA

Ban quản lý dự án


BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CSSX

Cơ sở sản xuất

CSSXKD

Cơ sở sản xuất kinh doanh

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CTRCN

Chất thải rắn công nghiệp

CTRCNNH


Chất thải rắn công nghiệp nguy hại

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

KCN

Khu công nghiệp

NN

Nông nghiệp

QC

Quy chuẩn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

QĐ – UB

Quyết đinh - Ủy ban


SX TM

Sản xuất thương mại

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam đồng

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sự phát triển của khu công nghiêp ở nước ta..........................................15
Bảng 2.2. Ước tính và dự báo CTR các KCN của Việt Nam đến 2020...................20

Bảng 2.3. Khối lượng chất thải rắn từ các khu công nghiêp phía Nam, 2008.......21
Bảng 2.4: Tổng lượng chất thải rắn ở một số tỉnh Nam Việt Nam.........................21
Bảng 2.5. So sánh mức độ thực hiện các chỉ tiêu về quản lý CTR đã đặt ra đến
năm 2010 trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia........................................32
Bảng 2.6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CTR và chất thải nguy hại. 35
Bảng 2.8. Khối lượng chất thải công nghiệp tại một số KCN, Hà Nội năm 2009. .38
Bảng 2.9. Lượng chất thải công nghiệp xử lý bởi URENCO Hà Nội.....................39
Bảng 3.1. Các doanh nghiệp chọn điều tra hiện trạng chất thải rắn tại khu công
nghiệp Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội........................................................................44
Bảng 3.2. Các doanh nghiệp chọn điều tra hiện trạng nước thải tại khu công
nghiệp Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội........................................................................44
Bảng 3.3. Vị trí và thời gian lấy mẫu........................................................................45
Bảng 3.4. Các thông số về chất lượng nước và phương pháp phân tích................46
Bảng 4.1. Thời tiết các tháng trong năm tại huyện Gia Lâm – Hà Nội năm 2015.49
Bảng 4.2. Thống kê diện tính, ngành nghề và hàng hóakhu công nghiệp Phú Thị
huyện Gia Lâm – TP Hà Nội.....................................................................................52
Bảng 4.3. Thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp............................53
công ty nhôm Đô Thành............................................................................................53
Bảng 4.4. Thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp............................55
công ty TNHH Thành An..........................................................................................55
Bảng 4.5. Thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp............................55
Công ty Park’s............................................................................................................55
Bảng 4.6. Thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp............................55
công ty CP phụ gia và sản phẩm Dầu Mỏ APP........................................................55
Bảng 4.7. Thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp............................55
công ty TNHH Ngọc Diệp..........................................................................................56
Bảng 4.8. Thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp............................56
Doanh nghiệp tư nhân Hương Quảng......................................................................56
Bảng 4.9. Thành phần chất thải rắn của các ngành sản xuất KCN Phú Thị.........58


3


Bảng 4.10. Tải lượng chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại tại KCN
Phú Thị....................................................................................................................... 58
Bảng 4.11. Phương pháp thu gom và hình thức xử lý chất thải của các công ty
trong khu công nghiệp Phú Thị - Gia Lâm – Hà Nội..............................................62
Bảng 4.12. Thành phần chất thải công nghiệp của các công ty đại diện điều tra
năm 2015 tại KCN Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội....................................................63
Bảng 4.13. Nguốn thải và tỉ lệ tại Công ty cổ phần phát triển phụ gia và sản xuất
Dầu Mỏ APP............................................................................................................... 64
Bảng 4.14. Nguốn thải và tỉ lệ tại Công ty cổ phần Greenlab Việt Nam................64
Bảng 4.15. Nguốn thải và tỉ lệ tại Công ty TNHH Hoa San....................................65
Bảng 4.16. Nguốn thải và tỉ lệ tại Công ty TNHH SX & TM Kim Hoàng.............65
Bảng 4.17. Nguốn thải và tỉ lệ tại Công ty Nhôm Đô Thành...................................66
Bảng 4.19. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào tại vị trí cống số 1(S1)
..................................................................................................................................... 69
Bảng 4.20. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào tại vị trí cống số 2
(S2).............................................................................................................................. 70
Bảng 4.21. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào tại vị trí cống số 3
(S3).............................................................................................................................. 71
Bảng 4.22. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vàotại vị trí cống số 4 (S4)
..................................................................................................................................... 72
Bảng 4.23. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào tại vị trí cống số 5
(S5).............................................................................................................................. 73
Bảng 4.24. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào tại nơi hòa vào nhau
trước khi vào đi vào hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Phú Thị
(S6).............................................................................................................................. 74
Bảng 4.25. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu ra và mẫu nước thải sinh
hoạt từ mương gần KCN Phú Thị............................................................................85


4


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam.................................13
Hình 2.2. Tỷ lệ gia tăng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng nước
thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc.........................................................................17
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ các KCN có nhà máy xử lý nước thải tập trung................18
Hình 2.4: Dự báo tổng lượng nước thải từ các KCN trong toàn quốc đến năm
2020............................................................................................................................. 24
Hình 4.1 : Vị trí khu công nghiệp Phú Thị...............................................................48
Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức khu công nghiệp.....................................................51
Hinh 4.3. Nguồn phát sinh chất thải công nghiệp tại KCN Phú Thị......................57
Hình 4.4. Các doanh nghiệp có kho chứa CTRNH..................................................59
Hình 4.5. Hiện trạng phân loại CTRCN tại KCN Phú Thị.....................................60
Hình 4.6. Lượng chất thải rắn thải bỏ và tái chế tại KCN Phú Thị.......................61
Hình 4.7. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp Phú Thị...................81

5


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Thanh Mai
Tên Luận văn: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội
Ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60.44.03.01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn và nước thải tại các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp Phú Thị - Gia Lâm - Hà Nội;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại khu công
nghiệp Phú Thị - Gia Lâm - Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Khảo sát điều kiện địa lý, cơ sở hạ tầng, hiện
trạng quản lý chất thải rắn, nước thải tại các công ty trong khu công nghiệp Phú Thị sử
dụng mẫu phiếu hỏi.
-Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu tại các phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Gia Lâm – Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà
Nội, và Bộ tài nguyên và Môi trường,....
- Phương pháp lấy mẫu nước theo TCVN 6663-6-2008.
- Phương pháp phân tích chất lượng nước theo QCVN 40:2011/BTNMT.
- Phương pháp xử lý số liệu trên Excel 2010.
3. Kết quả chính và kết luận
Khu công nghiệp tập trung vừa và nhỏ Phú Thị thuộc đia bàn xã Phú Thị huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội được thành lập theo QDD8127/QĐ-UB ngày 2/10/2000
của UBND Thành phố. Ở KCN Phú Thị có 30 doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động
với 06 ngành nghề chính bao gồm: cơ khí, xây dựng, may mặc, hóa chất, giấy & bao
bì, điện tử.
Chất thải rắn khu công nghiệp Phú Thị là 6.205 tấn/năm, trong đó chất thải
nguy hại là 657 tấn/năm từ các công ty: ngành cơ khí chiếm 20%; xây dựng và vật liệu
xây dựng 20%; hóa chất chiếm 16%; sản xuất giấy, bao bì chiếm 13%; công nghiệp
may, giày dép chiếm 7% và công nghiệp điện tử chiếm 7%. Chất thải rắn phát sinh tại
các công ty được phân loại tại nguồn và tập kết tại bãi rác Kiêu Kị sau đó vận chuyển
đi xử lý. Tuy nhiên tại bãi tập kết không có mái che, nền đất, chất thải từ các công ty

6



được để nhiều ngày trước khi chuyển đi tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm đất, nước và
không khí xung quanh.
Chất lượng môi trường nước của KCN Phú Thị năm 2015-2016 bắt đầu có dấu
hiệu ô nhiễm với hàm lượng tổng P, Asen và chì (Pb) cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Cụ
thể hàm lượng tổng P là 4,2 mg/l vượt 1,1 lần, Asen là 0,08mg/l vượt 1,5 lần và Chì
(Pb) là 0,3mg/l vượt 3 lần tiêu chuẩn cột A (QCVN 40:2011/BTNMT).
Nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp giảm thiểu chất thải rắn, nước thải: i,
cải tạo bãi tập kết, xây dựng mái che, nền bê tông tránh làm biến tính và ô nhiễm ra
đất, sông suối xung quanh; ii, thực hiện tốt việc kiểm soát ô nhiễm, hoàn thiện hệ
thống xử lý chất thải ngay tại các công ty, doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác giữa các
doanh nghiệp để tiến hành phân loại thu gom và chuyển đi xử lý được nhanh chóng;
iii, quy hoạch tập trung các công ty, nhà máy theo ngành nghề để thuận lợi cho việc
quản lý và xử lý chất thải công nghiệp; iv, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng công
nghệ hiện đại, ít phát sinh chất thải; v, xây dựng bộ chỉ số, chỉ tiêu ô nhiễm đặc thù cho
các loại hình sản xuất, cho các KCN để có được thông tin xác thực về sự tuân thủ quy
định và các trường hợp vi phạm, với thời gian nhanh nhất và chi phí ít nhất…
Từ khóa: chất thải rắn, nước thải công nghiệp, khu công nghiệp, Phú Thị

7


THESIS ABSTRACT
Master Student: Le Thi Thanh Mai
Thesis title: Evaluation of solid waste and industrial wastewater management of
some companies in Phu Thi industrial zone, Gia Lam district, Ha Noi
Major: Environmental Sciences
Code: 60.44.03.01
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA)
1. Research Objectives:

- To evaluate a current solid waste and industrial waste water status of sseveral
companies in Phu Thi industrial zone, Gialam, Hanoi
- To suggest some solutions to improving solid waste and industrial waste water
management in Phu Thi industrial zone, Gialam, Hanoi.
2. Methods
- Field Surveyon geographic conditions, infrastructure, the current state of solid
waste management in Phu Thi industrial zone - Gialam - Hanoi using
questionnaires.
- Methods of collecting secondary data: data collection at the Department of
Natural Resources and Environment Gialam District – Hanoi, Department of
Natural Resources and Environment in Hanoi, and the Ministry of Natural
Resources and Environment, ...
Waste water sampling method following TCVN 6663-6-2008.
Water quality analysis following QCVN 40:2011/BTNMT.
Statistical analysis using Excel 2010.
3. Main findings and conclusions
Industrial zone for small and medium enterprises in Phu Thi - Gialam district,
Hanoi was established under QDD8127/QĐ-UB dated 02/10/2000 of the
People’s Committee of Hanoi City. The industrial zone has 30 manufacturing
enterprises are operating with 06 major industry sectors including engineering,
construction, textiles, chemicals, paper & packaging, and electronics.
Total solid waste in Phu Thi industrial zone is 6, 205 tons/year, of which
hazardous waste was 657 tonnes/year from the enterprises: 20% of mechanical

8


engineering; construction and building materials 20%; chemicals accounted for
16%; paper manufacturing, packaging accounted for 13%; garment industry,
footwear industry accounted for 7% and 7% electronic. Solid waste generated in

the company being separated at sources and gathered at the Kieu Ki waste
landfill then transported for processing. However, at the waste landfill without
roof, waste from the enterprises were keep for several days before moving
showed potential risk of contamination of soil, water and air in the surrounding
environment.
The water quality in Phu Thi industrial zone in 2015-2016 began with signs of
pollution with total P content, Arsenic and lead (Pb) above the permitted norms.
Specifically the total P content (4.2mg/l) exceeds 1.1 times, 1.5 times the
Arsenic (0.08mg/l) reached, and Lead (Pb) (0.3mg/l) sussdenly increased 3
times compared with column A of Vietnamese environmental standard (QCVN
40:2011/BTNMT).
This research have proposed a number of solutions to reduce solid waste, waste
water insluding: i, renovations waste landfill, build a roof, concrete floor to
avoid denaturing and pollution of land, rivers and streams; ii, classification of
hazardous waste, non-hazardous at the source and to strengthen cooperation
between enterprises for quick collecting and processing; iii, centralized planning
companies, factories by industry to facilitate the management and disposal of
industrial waste; iv, encourage enterprises to use modern technology, less waste
generation, waste water; v, construction of indicators, specific pollution targets
for different kind of productions, for the industrial zones to achieved accurate
information of enteperizes progress with short time and lower cost.
Keywords: solid waste, industrial wastewarters, industrial zone, Phu Thi.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hòa cùng xu hướng phát triển của thế giới, đất nước ta đã thực hiện chủ trương mở
cửa để phát triển kinh tế - xã hội và bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể. Đời

9



sống người dân được cải thiện, thu nhập đầu người tăng, giáo dục, y tế phát triển và
ngày càng nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp và đô thị mọc lên, làm thay đổi
diện mạo của đất nước.
Bên cạnh những ưu thế trên, khu công nghiệp khi được xây dựng và đi vào hoạt động
đã bộc lộ những thách thức không nhỏ đối với môi trường. Phần lớn khu công nghiệp
phát triển sản xuất mang tính đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức tạp về môi trường cao.Ô
nhiễm môi trường do các khu, khu công nghiệp gây ra đang là vấn đề nan giải nhất
hiện nay. Nước ta đã có các chính sách phát triển công nghiệp gắn liền với bảo vệ môi
trường và các vấn đề có liên quan về quản lý môi trường khu công nghiệp: Sự phân
cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp; một số địa phương đã
triển khai quy hoạch khu công nghiệp đồng bộ, áp dụng công cụ kinh tế thông qua
hình thức thu phí môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, tổ chức việc thanh tra,
kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường khu công nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống quản
lý môi trường tại các khu công nghiệp vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa đạt hiệu quả.
Vấn đề đặt ra cho khu công nghiệp là làm sao khắc phục được các vấn đề còn đang tồn
tại, nâng cao công tác quản lý môi trường, khắc phục và hạn chế ô nhiễm nhằm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững, làm sao hài hòa mối quan hệ phát triển kinh thế và bảo
vệ môi trường.
Trên địa bàn huyện Gia Lâm hiện nay đang có 4 khu công nghiệp vừa và nhỏ đi vào
hoạt động trong đó khu công nghiệp Phú Thị - Gia Lâm – Hà Nội đang trong đà
phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của huyện.
Với các doanh nghiệp sản xuất đa ngành nghề (cơ khí, điện, dệt may, nhựa...) khu
công nghiệp đã tạo việc làm cho nhiều người dân vùng lân cận. Với vị trí địa lí
trọng yếu giáp sông ngòi, xung quanh là các khu dân sinh đông đúc và cả các khu
sản xuất nông nghiệp lớn của huyện, việc quản lý môi trường khu công nghiệp Phú
Thị ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất của người dân toàn
huyện. Từ năm 2012, quanh khu vực khu công nghiệp đã có nhiều kiến nghị của
người dân về ô nhiễm cả về chất thải rắn và nguồn nước thải từ khu công nghiệp.
Cụ thể, báo cáo mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, trung bình
mỗi ngày có tới 240.000 m 3 nước thải từ các khu công nghiệp được xả thẳng ra môi

trường, chưa qua xử lí, gây ra tình trạng ô nhiễm trầm trọng tại nhiều nơi.
Nhằm nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý chất thải rắn, nước thải và đưa ra giải
pháp xử lý triệt để, bền vừng và lâu dàitừ các vấn đề môi trường phát sinh trong khu
công nghiệp Phú Thị , tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “ Đánh giá thực trạng công

10


tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn và nước thải tại các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp Phú Thị - Gia Lâm – Hà Nội;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại khu công
nghiệp Phú Thị - Gia Lâm – Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại khu công nghiệp Phú Thị trên địa bàn huyện Gia Lâm –
Hà Nội từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN
Chỉ ra được những ưu điểm, những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý chất thải
rắn, nước thải tại khu công nghiệp Phú Thị - Gia Lâm – Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp có tính khả thi cao nhằm bảo vệ môi trường tại địa điểm nghiên cứu.

11


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp

Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có ranh giới đia lý xác định,
không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định thành
lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Kể từ khi Nghị định 322/HĐBT được ban hành về quy chế KCX ngày 18 tháng
10 năm 1991 đến nay, Chính phủ đã ban hành 3 Nghị định bao gồm: 322/HĐBT ban
hành quy chế KCX, Nghị định 192/CP ban hành quy chế KCN ngày 18 tháng 12 năm
1994 và nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 ban hanh quy chế KCN, KCX
thay thế hai Nghị định 322/HĐB và 192/CP.
Ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký phê duyệt Quy hoạch phát triển
các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Quy hoạch đã xác
định sẽ hình thành hệ thống các KCN chủ đạo có vai trò dãn dắt sự phát triển công
nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các KCN có quy mô hợp lý để tạo điều kiện
phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ
trọng công nghiệp trong GDP thấp. Đưa tỷ lệ đóng gps của các KCN vào tổng gí trị
sản xuất công nghiệp khoảng từ 24% hiện nay lên khoảng 39- 40% vào năm 2010 và
trên 60% vào giai đoạn tiếp theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp của các KCN
từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao
hơn vào các giai đoạn tiếp theo.
Tính tới tháng 3/2011 thì cả nước có 260 KCN đã được thành lập với tổng diện tích
hơn 71.000 ha, trong đó có 173 KCN đã đi vào hoạt động, 87 KCN đang giải phóng
mặt bằng và xây dựng cơ bản. Trong đó, 105 KCN đã xây dựng và đi vào vận hành
công trình xử lý nước thải tập trung, chiếm 60% tổng số các KCN đã đi vào hoạt động.
Ngoài ra, còn 43 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung và dự kiến
đưa vào vận hành trong thời gian tới (Vũ Quốc Huy, 2011). Tháng 12/2011, đã có 118
KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 65% tổng số KCN đã vận hành và
hơn 30 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung

12



(khucongnghiep.com.vn). Và tính đến tháng 9/ 2012 trong cả nước có 283 KCN được
thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 80.100 ha (Vũ Đại Thắng, 2012).

Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường, (2009).

Hình 2.1. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Các KCN được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước; được phân bố trên cơ sở
phát huy lợi thế địa kinh tế, tiềm năng của các Vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời
phân bố ở mức độ hợp lý một số KCN ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hơn nhằm tạo điều kiện cho ngành công nghiệp địa phương từng bước phát triển.
Quy mô các KCN, KCX đa dạng và phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển cụ thể
của mỗi địa phương. Quy mô trung bình của các KCN, KCX đến 12/2011 là 268ha.
Các vùng có điều kiện tương đối khó khăn, ít có lợi thế phát triển công nghiệp có quy
mô KCN, KCX trung bình thấp hơn so với các vùng khác, như vùng Trung du miền
núi phía Bắc (154,9 ha), Tây Nguyên (157,6 ha), vùng Đông Nam Bộ có quy mô KCN
trung bình cao nhất (378,3 ha) (Khucongnghiep.com.vn).
Tỷ lệ lấp đầy của các KCN khá đồng đều giữa các vùng trên cả nước. Tỷ lệ lấp đầy
tính chung cho các KCN đã vận hành và đang xây dựng cở bản của các vùng dao động
trong khoảng 50 – 60%; nếu tính riêng các KCN đã vận hành thì ở mức 65- 75%. Một
số vùng phát triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng
sông Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy của các KCN đã vận hành ở mức cao. Tính trung bình:
Đông Nam Bộ ( bao gồm cả Long An) 73%, đồng bằng sông Hồng 73%, đồng bằng
sông Cửu Long 89% (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).

13


2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội
Trong 18 năm qua, các KCN đóng vai trò quan trọng trong hình thành lực lượng công

nghiệp mạnh cho phát triển kinh tế đất nước. Các khu công nghiệp đã và đang tạo
nhân tố chủ yếu trong việc tăng trưởng công nghiệp theo quy hoạch, tạo việc làm và
hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra. Chính sự phát triển của
khu công nghiệp đã thúc đây việc phát truển các đô thị mới, phát triển các cơ sở phụ
trợ và dịch vụ, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội nói chung. Vai trò tích
cực tác động của khu công nghiệp có thể xác định rõ trên một số khía cạnh chủ yếu
như:
Năm 2008, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các KCN dạt 33,2 tỷ USD(chiếm
38% GDP cả nước). Các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
của cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng trung bình khoảng 20%. Tính bình quan 1 ha đất
công ghiệp đã cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoag 700.000 USD. Giá trị xuất khẩu
của các KCN liên tục tăng trong những năm gần đây ( năm 2006 đạt khoảng 8 tỷ
USD, năm 2007 đạt 10,8 tỷ USD, năm 2008 đạt 16,2 tỷ USD chiếm tỷ trọng 25,8%
tổng giá trị xuất khẩu của cả nước). Với vai trò quan trọng của mình, trong năm 2008 ,
các doanh nghiệp KCN đã nộp vào ngân sách cả nhà nước khoảng 2,6 tỷ USD. Thống
kê của Bộ KH & ĐT cho thấy, giá trị sản xuất kinh doanh trên 1 ha diện tích đất công
nghiệp đã cho thuê đạt 1,68 triệu USD/năm.[1]
KCN đóng góp đáng kể vào kết quả thu hút đầu tư cả nước, đặc biêt là thu hút
đầu tư nước ngoài. Tính bình quân 1 ha đất công nghiệp đã cho thuê thu hút vốn đầu tư
bình quan khoảng 3,8 triệu USD. Tính đến hết năm 2008, các KCN rong cả nước thu
hút được 3.564 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tông vốn đăng ký là 42,7 tỷ USD;
3.588 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 251.542 tỷ đồng (tương đương
14,8 tỷ USD). Riêng năm 2008, các KCN đã thu hút gần 59.200 tỷ đồng đầu tư trong
nước, trong đó có 524 dự án mới với tổng vốn đăng ký là 53.255 tỷ đồng và điều
chỉnh 173 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 5945 tỷ đồng. [1] [13]

14


Bảng 2.1. Sự phát triển của khu công nghiêp ở nước ta

Nội dung

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng số dự án nước ngoài

2.433

3.020

3.564

Số dự án nước ngoài mở mới

356

605

540

Tổng vốn đầu tư nước ngoài cấp mới
(tỷ USD)

4,34

4,81


10,45

Tỷ lệ so với tổng số vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký cả nước (%)

56

42,3

38

Số dự án nước ngoài tăng vốn

337

459

537

Tổng vốn đầu tư nước ngoài xin tăng
(tỷ USD)

1,35

2,47

2,34

Tổng số dự án trong nước


2623

3070

3588

Số sự án trong nước mở mới

300

468

524

Tổng vốn đầu tư trong nước
(nghìn tỷ đồng)

15

41

59,3

Nguồn: Bộ KH &ĐT, (2006, 2007,2008)

Bên cạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, một số đóng góp rất lớn đó là góp
phần vào việc tiếp thu công nghệ hiện đại. Trong thời gian làm việc trực tiếp với phía
nước ngoài, các chuyên gia, kỹ sư thậm chí công nhân nước ta cũng có cơ hội học hỏi
được kinh nghiệm tổ chức quản lý điều hành sản xuất tiên tiến của họ.

KCN, KCX góp phần tạo công ăn việc làm. Hoạt động của KCN, KCX đòi hỏi một lực
lượng lao động tương đối lớn chính vì vậy rất nhiều người lao động có cơ hội có công
ăn việc làm. Ngoài ra việc xây dựng xí nghiệp sản xuất, dịch vụ hỗ trợ bên ngoài đã
giải quyết được một số lượng lớn lao động các vùng lân cận.
KCN, KCX thúc đẩy phát triển kinh tế. Các KCN, KCX nước ta đang ngày càng
chứng tỏ vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế, công nghiệp, là động lực quan trọng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, góp phần vào công cuộc CNH, HÐH tại các địa phương, nhất là những nơi mà
điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn. Theo Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, giá trị sản xuất
công nghiệp của các KCN, KCX tạo ra mỗi năm lên đến 20 - 25 tỷ USD, tỷ trọng giá
trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong KCN, KCX so với tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của cả nước đã tăng lên đáng kể, từ mức 17% năm 2001 lên khoảng

15


30% năm 2010. Các KCN, KCX hiện giải quyết việc làm cho gần 1,5 triệu lao động.
[14] [23]
Quá trình phát triển các KCN ở Việt Nam thời gian qua đã có những tác động
tích cực đối với nền kinh tế nói chung và công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nói riêng. Vai trò quan trọn của KCN đã được thể hiện rõ trong sự đóng góp của KCN
vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và dịch chuyển cư cấu kinh tế tạo nên một số ngành
có năng lực cạnh tranh, một vài ngành công nghệ cao cũng như sự chuyển giao
công nghệ tiên tiến hơn, kỹ năng quản lý và tiêp thụ, đào tạo tay nhề cho người lao
động Việt Nam.
2.1.3. Những vấn đề môi trường phát sinh từ khu công nghiệp
Xét về mặt môi trường, việc tập trung các cơ sở sản xuất trong KCN nhằm mục đích
sử dụng hơp lý tài nguyên và năng lương, khoanh vùng sản xuất công nghiệp vào một
khu nhất định, tập trung nguồn thải, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên
và năng lượng, hiệu quả xử lý nguồn thải ô nhiễm do các hoạt động sản xuất đối với
cộng đồng sinh sống trong các khu dân cư xung quanh. Việc tập trung các cơ sở sản

xuất trong các KCN góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, chất thải rắn . . .
đồng thời giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý, giảm chi phí xử lý môi trường trên
một đơn vị chất thải. Ngoài ra, công tác quản lý môi trường đối với các cơ sở sản xuất
trong KCN cũng được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế trên, KCN khi được xây dựng và đi vào hoạt
động đã bộc lộ những vấn đề, thách thức không nhỏ đối với môi trường.
Phần lớn KCN phát triển sản xuất mang tính đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức
tạp về môi trương cao, do vậy yêu cầu đối với công tác xây dựng, thẩm định báo cáo
ĐTM và giám sát môi trường các cơ sở sản xuất nói riêng và hoạt động của cả KCN
nói chung trong giai đoạn hoạt động sẽ rất khó khăn. Cũng vì tính đa ngành trong
KCN nên chất lượng công trình và công nghệ xử lý nước thải cần đầu tư mang tính
đồng bộ. Tại nhiềuKCN, chất lượng nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt quy chuẩn môi
trường và chưa ổn định.

16


Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2009)

Hình 2.2. Tỷ lệ gia tăng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng nước
thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc
Nguồn thải từ KCN mặc dù tập trung nhưng thải lượng rất lớn, trong khi đó công tác
quản lý cũng như xử lý chất thải KCN còn nhiều hạn chế, do đó phạm vi ảnh hưởng
tiêu cực của nguồn thải từ KCN là rất lớn.
Trong những năm gần đây, nhiều KCN đã hoàn thành hạng mục xây dựng công trình
xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, tỷ lệ này còn rất thấp ( khoảng 43,4 % các KCN
đang hoạt động) và hiệu quả hoạt động không cao, dẫn đến tình trạng nước thải của
KCN vẫn được thải ra ngoài với thải lượng ô nhiễm cao.Tại không ít KCN, hệ thống
xử lý khí thải của các cơ sở sản xuất còn hạn chế, sơ sài, phần lớn chỉ mang tính hình
thức đối phó. Khí thải không thể giải quyết tập trung giống như nước thải mà cần xử lý

ngay tại nguồn. Khí thải do các cơ sở sản xuất thải ra môi trường chứa nhiều chất độc
hại nên không được quản lý, kiểm soát tốt tại cơ sở sản xuất sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.

17


Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2009)

Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ các KCN có nhà máy xử lý nước thải tập trung
Quá trình thu gom và vận chuyển chất thải rắn đa phần do trực tiếp từng doanh nghiệp
trong KCN thực hiện. Còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc công tác
phân loại chất thải rắn. Chất thải rắn công nghiệp còn bị đổ lẫn với rác thải sinh hoạt,
chất thải nguy hại còn chưa được phân loại, lưu trữ và vận chuyển đúng quy định.
Nhiều KCN chưa có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại từ các doanh nghiệp
trong KCN theo quy định. Hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp làm phát sinh
một lượng lớn chất thải, trong đó có một tỷ lệ không nhỏ là rác thải nguy hại. Theo báo
cáo của Vụ Quản lý KCN&KCX (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tổng lượng rác thải ước
tính bình quân một ngày đêm của cả nước hiện đã tăng từ 25.000 tấn (năm 1999) lên
khoảng 30.000 tấn; trong đó, lượng rác thải công nghiệp chiếm khoảng 20%, phần lớn
tập trung tại các KCN, KCX ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam (chiếm
khoảng 50%)[25]
Ngoài ra, quy hoạch hệ thống giao thông và cây xanh của nhiều KCN chưa được quan
tma đúng mức. Cây xanh được trồng trong nhiều KCN vẫn mang tính đối phó, phần
nhiều là cỏ, cây cảnh . . . chưa trồng được nhiều cây tạo bóng mát và sinh khối lớn có
tác dụng bảo vệ môi trường.
Sự phát triển KCN đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của ngươi
lao động và cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất
nước.


18


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT SİNH CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn phát sinh từ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao (gọi chung là khu công nghiệp) bao gồm CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp.
Trong đó, CTR công nghiệp được chia thành CTR thông thường và chất thải rắn nguy
hại. Lượng CTR phát sinh từ các KCN phụ thuộc vào diện tích cho thuê, diện tích sử
dụng, tính chất và loại hình công nghiệp của KCN. Tính chất và mức độ phát thải trên
đơn vị diện tích KCN hiện tại chưa ổn định do tỷ lệ lấp đầy còn thấp, quy mô và tính
chất của các loại hình doanh nghiệp vẫn đang có biến động lớn.
Theo Vụ quản lý các khu kinh tế thuộc bộ Kế hoạch và Đầu tư, mỗi ngày các
KCN Việt Nam hiện nay thải ra khoảng 8.000 tấn CTR, tương đương khoảng gần 3
triệu tấn CTR mỗi năm. Tuy nhiên, lượng CTR đang tăng lên cùng với việc gia tăng tỷ
lệ lấp đầy các KCN. Tính trung bình cả nước, năm 2005 – 2006, 1ha diện tích đất cho
thuê phát sinh CTR khoảng 134 tấn/năm. Đến nay 2008 – 2009, con số đó đã tăng lên
204 tấn/năm, mức tăng khoảng 50% tức trung bình 10% mỗi năm. Sự gia tăng phát
thải trên đơn vị diện tích phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, xuất
hiện các ngành có mức phát thải cao và quy mô ngày càng lớn tại các KCN. Tại 3
vùng kinh tế trọng điểm chiếm khoảng 80% tổng lượng CTR công nghiệp, trong đó
lớn nhất là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.[8][23]
Theo kết quả tính, tổng phát thải CTR từ các KCN năm 2015 sẽ vào khoảng 6 –
7,5 triệu tấn/năm, và đạt khoảng 9 – 13,5 triệu tấn/năm vào năm 2020. Theo đánh giá
của các chuyên gia, thành phần chất thải rắn KCN có thể thay đổi theo hướng gia tăng
CTR nguy hại. Kết quả của quá trình gia tăng mức độ công nghiệp hóa và sử dụng hóa
chất ngày càng cao.[7]

19



×