Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu mô hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn xuân mai, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÃ VĂN TÙNG

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI THỊ TRẤN XUÂN MAI, HUYỆN CHƯƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đoàn Văn Điếm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Lã Văn Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học cao học trong suốt 2 năm qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đoàn Văn Điếm đã dành
nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Chương Mỹ, lãnh đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, UBND thị trấn Xuân Mai, trưởng khu và nhân dân khu Tân Bình,
Công ty Môi trường Đô thị Xuân Mai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận mô
hình và thu thập những thông tin, lấy mẫu phân tích cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và
giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Lã Văn Tùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................
MỤC LỤC...................................................................................................
DANH MỤC BẢNG.................................................................................
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................
THESIS ABSTRACT................................................................................
Main findings and conclusions.................................................................
The results of this research accorded to garbage status
assesssment database have been done to build living
garbage managemental model with 1034 house holds
participating in Tan Binh residental area, Xuan Mai town.
In where, this process support to recycle 69,81 tons of
compost, supply 49,98 tons of plastic to other recycling
factories and achieve to rense 18,87 tons of paper as old
books and other kinds of garbage. Totally the average of
garbage reducing in dumping ground in 1 month is 65,33
tons. This living garbage managemental model is suitable
with condition of local area and it also satisfies to enlarge
this model in Chuong My district and other areas.....................
PHẦN 1. MỞ ĐẦU......................................................................................
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................1
1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC...................................................................2
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..............................................................3

1.4. Ý nghĩa khoa HỌC VÀ THỰC TIỄN................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................
2.1. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI..........................................................4
2.1.1. Khái niệm về chất thải.................................................................4

iii


2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn......................................................4
2.1.3. Phân loại chất thải rắn.................................................................6
2.1.4. Thành phần chất thải rắn.............................................................7
2.1.5. Tính chất của chất thải rắn...........................................................8
2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn....................................................13
2.2. Ảnh HƯỞNG cỦA RTRSH đẾN môI trƯỜNG..............................14
2.2.1. Ảnh hưởng của RTRSH đến môi trường nước..........................14
2.2.2. Ảnh hưởng của RTRSH đến môi trường đất.............................15
2.2.3. Ảnh hưởng của RTRSH đến môi trường không khí..................15
2.2.4. Ảnh hưởng của RTRSH đến sức khỏe con người.....................16
2.2.5. Ảnh hưởng của RTRSH đến kinh tế - xã hội.............................16
2.3. Tình hình QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH HOẠT HIỆN nay...17
2.3.1. Khái niệm quản lý chất thải sinh hoạt.......................................17
2.3.2. Quản lý rác thải sinh hoạt có sự tham gia của cộng đồng.........18
2.3.3. Tình hình quản lý RTRSH trên thế giới....................................21
2.3.4. Tình hình quản lý RTRSH ở Việt Nam.....................................24
* Quy định của Trung ương, địa phương về quản lý RTRSH............24
Trong những năm gần đây,công tác bảo vệ môi trường nói chung và
bảo vệ vệ môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
RTRSH nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm, cụ thể hóa bằng
các chủ trương, chính sách và các quy định cụ thể:............................24
2.4. Các mô hình qUẢN lý rác THẢI RẮN SINH HOẠT HIỆN nay....26

2.4.1. Mô hình quản lý rác thải sinh hoạt thông thường......................26
2.4.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn có sự tham gia.......................27
2.4.3. Mô hình quản lý RTRSH có sự tham gia của cộng đồng..........27
2.4.4. Mô hình đổ đống hay bãi hở......................................................28
2.4.5. Mô hình chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary Landfill)....................29
2.4.6. Mô hình chế biến phân bón hữu cơ (Composting)....................30
PHẦN 3.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU...................
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................31
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................31
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................32
3.4. Phương pháp nghIên CỨU...............................................................32
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................32
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.........................................32
3.5. Phương pháp đánh GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝRTRSH
.................................................................................................................34
3.5.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế..........................................................34
3.5.2. Đánh giá hiệu quả xã hội, môi trường.......................................35
3.6. Phương pháp XỬ LÝ SỐ LIỆU:......................................................35
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................

iv


4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU........................................................................................................35
4.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội huyện Chương Mỹ..............35
4.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................36
4.1.2.Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thị trấn Xuân Mai................39
4.2.THỰC TRẠNG PHÁT SINH RÁC THẢI THỊ TRẤN XUÂN MAI
.................................................................................................................43

4.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn....................................................43
4.2.2. Khối lượng rác thải rắn sinh hoạt qua các năm.........................45
4.3. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT..45
4.3.1. Thực trạng RTRSH tạitổ dân phố Tân Bình, thị trấn Xuân Mai
.............................................................................................................45
4.3.2. Xác định mục tiêu mô hình quản lý RTRSHtrên cơ sở cộng
đồng.....................................................................................................48
4.3.3.Hoạt động mô hình quản lý RTRSH cộng đồng tại Tổ dân phố
Tân Bình..............................................................................................52
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTRSH CỘNG
ĐỒNG.....................................................................................................59
4.4.1. Một số kết quả thu gom và xử lý RTRSH tại Tổ dân phố Tân
Bình.....................................................................................................59
4.4.2. Đánh giá của cộng đồng về mô hình thu gom & xử lý RTRSH63
4.4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, mở rộng mô hình. .67
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................
5.1. KẾT LUẬN......................................................................................71
5.2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................
PHỤ LỤC...................................................................................................
Ảnh 1. Trụ sở Công ty môi trường đô thị Xuân Mai..............................
76
Ảnh 2. Thi công bãi chôn lấp rác thải......................................................

v


vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CC

Cơ cấu

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

RTRSH

Rác thải rắn sinh hoạt

KCN

Khu công nghiệp

KTXH

Kinh tế - xã hội

SL


Số lượng

TM

Thương mại

TDP

Tổ dân phố

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn.................................................
Bảng 2.2.Nguồn phát sinh chất thải rắn........................................................
Bảng 2.3.Các thành phần chất thải rắn..........................................................
Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị..........
Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn...............................
Bảng 2.6. Tình hình quản lý chất thải của một số quốc gia........................
Bảng 2.7. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giớinăm
2004(triệu tấn).................................................................................
Bảng 4.1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của huyện Chương Mỹ........
Bảng 4.2. Khối lượng rác thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai.............
Bảng 4.3. Lượng RTRSH phát sinh tại Tân Bình, thị trấn Xuân Mai.........
Bảng 4.4. Thành phần chất thải tại khu Tân Bình, thị trấn Xuân Mai.........
Bảng 4.5. Tình hình phân loại, thu gom RTRSH tháng 12/2014 tại Tân
Bình.................................................................................................
Bảng 4.6. Mục tiêu và quy chế hoạt động mô hình quản lý RTRSH..........

Bảng 4.7. Nội dung “cây vấn đề” hạn chế quản lý rác thải sinh hoạt.........
Bảng 4.8. Hoạt động tiếp cận cộng đồng ở khu vực nghiên cứu.................
Bảng 4.9. Kết quả phân loại, thu gom RTRSH qua các thángtại Tân
Bình.................................................................................................
Bảng 4.10. Kết quả xử lý RTRSH hữu cơ thành phân compost..................
Bảng 4.11. Đánh giá kết quả mô hình Quản lý RTRSH tại TDP Tân
Bình.................................................................................................
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế mô hình quản lý RTRSH tạiTDP Tân
Bình.................................................................................................

viii


Bảng 4.13. Ý kiến đánh giá của người dân về mô hình quản lý RTRSH
.........................................................................................................
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá SWOT về quản lý RTRSH cộng đồng..........

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn..........................6
Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt....................7
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ................................37
Hình 4.2. Sơ đồ thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ..........40
Hình 4.3. Sơ đồ “cây vấn đề” hạn chế quản lý RTRSH tại TDP
Tân Bình..................................................................................51
Hình 4.4. Sơ đồ mô hình quản lýrác thải rắn sinh hoạt...........54
Hình 4.5. Sơ đồ các bước phân loại chất thải rắn sinh hoạt....55
Hình 4.6. Sơ đồ công nghệ sản xuất phân hữu cơ...................58

Hình 4.7. Đánh giá của người dân về mô hình quản lý RTRSH
cộng đồng................................................................................65
Ảnh 3. Tờ rơi phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình...............77

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lã Văn Tùng
Tên Luận văn: “Nghiên cứu mô hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60 44 03 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Chương Mỹ là một huyện ngoại thành Hà Nội, có 31,6 vạn dân, tổng lượng rác
thải sinh hoạt hàng ngày thải ra môi trường trên địa bàn huyện khoảng 150 tấn/ngày.
Hiện nay, khoảng 85 % rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện được công ty môi trường
đô thị Xuân Mai thu gom, vận chuyển về khu xử lý rác thải tập trung của thành phố tại
Xuân Sơn, Sơn Tây. Phần còn lại phải tập kết và tự xử lý tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện, lượng rác thải tồn đọng này không được xử lý trệt để, là nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Ngay tại thị trấn Xuân Mai, công tác thu gom rác thảicòn nhiều hạn chế, chưa
thực hiện thu gom thường xuyên và triệt để, rác thải còn tồn đọng tại các điểm tự phát
hoặc đổ ra ven đường giao thông ảnh hưởng đến môi trường nước, môi trường không
khí xung quanh. Để có thể giải quyết những tồn tại trên, góp phần nâng cao chất lượng
môi trường, chúng tôi tiến hành xây dựng mô hình quản lý rác thải sinh hoạt có sự tham
gia của cộng đồng nhằm phân loại tại nguồn, tái chế và tái sử dụng rác thải, nâng cao

hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai.
Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và phương pháp thu thập số liệu
sơ cấp, gồm: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu mô hình, Phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp điều tra thực địa.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt đã xây
dựng được mô hình quản lý RTRSH với 1034 hộ gia đình tham gia tại tổ dân phố Tân
Bình, thị trấn Xuân Mai, đã tái chế được 69,81 tấn phân compost; cung cấp cho cơ sở tái
chế khác 49,98 tấn nhựa, nilon; tái sử dung 18,87 tấn sách cũ, thùng tôn, thùng nhựa...;
trung bình 1 tháng giảm tải cho bãi chôn lấp 65,33 tấn rác. Mô hình quản lý
RTRSHcộng đồng đề xuất là phù hợp với điều kiện của địa phương và có thể nhân rộng
tại huyện Chương Mỹ và những nơi khác.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: La Van Tung
Thesis title: "Study model for domestic waste management in Xuan Mai Town,
Chuong My District, Ha Noi Capital".
Major:Environmental Sciences

Code: 60 44 03 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Chuong My is a countryside area of Ha Noi, which is contained 316 thousand
citizens with total daily living garbage amount throwed out to environment gaining 150
ton per day. Nowaday, almost living garbage quanlity throwed out in this district was

collected and deliveried to dumping ground of Xuan Son city, Son Tay by Xuan Mai
urbanous environment company. In Xuan Mai town, garbage collecting stage in
communes is not fluent and effective, unprompted garbage in public areas and
transportation roads affects to water environment and atmosphere. To solve this problem
and improve environmental quality, we gain living garbage managemental model with
communated participartory in order collect garbages and increase the living garbage
management effect in Xuan Mai town.
Materials and Methods
Application of secondary data collection methods and primary data collection.
Main findings and conclusions
The results of this research accorded to garbage status assesssment database
have been done to build living garbage managemental model with 1034 house holds
participating in Tan Binh residental area, Xuan Mai town. In where, this process support
to recycle 69,81 tons of compost, supply 49,98 tons of plastic to other recycling
factories and achieve to rense 18,87 tons of paper as old books and other kinds of
garbage. Totally the average of garbage reducing in dumping ground in 1 month is
65,33 tons. This living garbage managemental model is suitable with condition of local
area and it also satisfies to enlarge this model in Chuong My district and other areas.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bắt đầu từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nước thực hiện đổi mới nền kinh
tế, thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có định hướng của nhà nước XHCN, nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu phát triển hết sức to lớn. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc
hậu, sản lượng lương thực không đủ đáp ứng nhu cầu người dân trong nước, mỗi
năm phải nhập khẩu 50 vạn đến 1 triệu tấn lương thực, ngày nay nước ta đã vươn

lên là cường quốc về xuất khẩu gạo trên thế giới. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích
cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường.
Theo Tổng cục thống kê (GSO), tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2015 của Việt Nam ước tính tăng 6,68% so với năm 2014. Mức tăng trưởng này
cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014,
cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét.
Tổng cục Thống kê cũng cho biết, quy mô nền kinh tế năm nay theo giá
hiện hành đạt 4192,9 nghìn tỷ đồng. Theo đó, GDP bình quân đầu người năm
2015 tăng 57 USD so với năm 2014, ước đạt 45,7 triệu đồng (tương đương 2109
USD). Xét về góc độ sử dụng GDP, mức tiêu dùng trong quý cuối năm tăng
9,12% so với năm 2014; tích lũy tài sản tăng 9,04%;Đời sống người dân cả nước
ngày càng được nâng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vật chất và tinh thần của
người dân.
Song song với quá trình phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường để thực hiện
phát triển bền vững đang là yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự tham gia tích cực của
toàn xã hội. Khi đời sống người dân tăng lên, lương thực, thực phẩm và hàng hóa
tiêu dùng tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt (RTRSH) cũng ngày cảng tăng.
Thực tế cho thấy, lượng rác thải sinh hoạt ở các thành phố và nông thôn luôn
luôn tăng tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng của thu nhập và mức sống. Đối với
thành phố Hà Nội cũng như các tỉnh thành khác trên cả nước, vấn đề bảo vệ môi
trường đang gây sức ép to lớn đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Một trong
những bức xúc về môi trường là vấn đề quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt đang.
Chương Mỹ là một huyện ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía Tây Nam Thủ
đô, cách trung tâm thành phố 20km, trên địa bàn huyện có Quốc lộ 6 đi các tỉnh

1


phía bắc dài 18km chạy qua, đường tỉnh lộ 419 dài 19 km, tuyến đường Hồ Chí

Minh chạy qua huyện với chiều dài 16,5km.Với những ưu đãi do vị trí địa lý,
Chương Mỹ trở thành trung tâm giao thương kinh tế giữa các tỉnh vùng Tây Bắc
với vùng đồng bằng sông Hồng. Huyện có diện tích tự nhiên là 232,26 km 2 (đứng
thứ 3 về diện tích trên tổng số 30 quận, huyện, thị xã của Hà Nội) dân số 31,6
vạn người, với 32 đơn vị hành chính (gồm 30 xã và 02 thị trấn); toàn huyện có
72.000 hộ dân, có gần 100 cơ quan đơn vị nhà nước Trung ương, của thành phố
và đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống nhân
dân, trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đang là vấn đề cấp thiết, cần có những biện
pháp giải quyết theo hướng bền vững, lâu dài.
Theo thống kê, huyện Chương Mỹ có 31,6 vạn dân, tổng lượng rác thải
sinh hoạt hàng ngày thải ra môi trường trên địa bàn huyện khoảng 150 tấn/ ngày.
Hiện nay trên địa bàn huyện chưa có nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung,
phần lớn rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện được công ty môi trường đô thị
Xuân Mai vận chuyển về khu xử lý rác thải tập trung của thành phố tại Xuân
Sơn, Sơn Tây, khối lượng vận chuyển đạt khoảng 140 tấn/ngày, lượng rác thải
sinh hoạt phát sinh còn lại tập trung tại các điểm tập kết tại các xã, thị trấn và tại
các điểm tập kết tự phát. Công tác thu gom rác thải tại các xã thực hiện không
được thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Phương tiện thu gom rác thải còn
thiếu, chế độ đãi ngộ đối với lao động làm công tác thu gom rác thải còn thấp. Các
điểm tập kết rác thải tự phát tại các xã đã bắt đầu ảnh hưởng đến môi trường nước,
môi trường không khí xung quanh.
Ngay tại hai thị trấn của huyện là thị trấn Xuân Mai và thị trấn Chúc Sơn,
công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt cũng còn tồn tại nhiều bất cập,
cần nghiên cứu giải pháp thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
Để có thể giải quyết những tồn tại trên và góp phần nâng cao chất lượng
môi trường trên địa bàn huyện, em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình quản
lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội”.
1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC

Nếu phân tích được những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý
rác thải sinh hoạt của thị trấnXuân Mai để xây dựng một mô hình quản lý rác thải

2


sinh hoạt với sự tham gia của cộng đồng người dân, phát huy vai trò tích cực của
cộng đồng, các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương thì việc quản lý
RTRSH sẽ có hiệu quả cao, môi trường được bảo vệ và phù hợp với điều kiện
của địa phương.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác sinh hoạt tại
thị trấn Xuân Mai. Nghiên cứu mô hình quản lýRTRSH tại nguồn có sự tham gia
của cộng đồng.
Đề xuất giải pháp quản lý RTRSHphù hợp với điều kiện của địa phương
tạithị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
+/ Kết quả của luận văn đã góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc quản lý rác thải sinh hoạt, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và sự giúp
sức của các tổ chức xã hội. Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà
quản lý môi trường, làm tài liệu giảng dạy và học tập cho ngành Môi trường.
+/ Kết quả của luận văn là tài liệu hướng dẫn cán bộ quản lý môi trường ở
địa phương thực hiện các mô hình quản lý rác thải sinh hoạt, nâng cao hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI

2.1.1. Khái niệm về chất thải
Theo Luật Bảo vệ môi trường thì chất thải là vật chất được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Quốc hội
CHXHCNVN, 2014).
Chất thải rắn là các chất thải không ở dạng lỏng, không hoà tan được thải
ra ngoài từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Chất thải rắn còn bao gồm cả
bùn cặn, phế phẩm trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ.
Rác thải đô thị là vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Chất thải được
gọi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà
thành phố có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ.
Rác thải sinh hoạt (MSW: Municipal Solid Waste) bao gồm các chất từ các
hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh buôn bán, các cơ quan nhà nước và bùn cặn từ
các đường ống cống. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, thuỷ
tinh, gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa.... (Trần Nhuệ Hiếu và
cs., 2008).
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là
cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương
trình quản lý chất thải rắn.
Chất thải rắn đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các
chất thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công
nghiệp.
Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 2.1
và hình 2.1.

4


Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn

Nguồn

Các hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải

Loại chất thải rắn

Nhà ở

Những nơi ở riêng của một hay
nhiều gia đình. Những căn hộ
thấp, vừa và cao tầng…

Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa
dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ,
kim loại, rác đường phố, chất thải đặc biệt
(thiết bị điện, lốp xe, dầu…), chất thải
nguy hại.

Trung
tâm
thương
mại

Cửa hàng, nhà hàng, chợ và văn
phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa
hiệu in…

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực
phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc

biệt, chất thải nguy hại,…

Cơ quan
nhà nước

Trường học, bệnh viện, nhà tù,
trung tâm Chính phủ…

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực
phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy
hại,…

Nơi xây dựng mới, sửa đường,
Xây dựng san bằng các công trình xây dựng,
vỉa hè hư hại.

Gỗ, thép, bê tông, đất,…

Dịch vụ
đô thị

Quét dọn đường phố, làm phong
Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật xén
cảnh, công viên và bãi tắm, những ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi
khu vực tiêu khiển khác.
tắm và các khu vực tiêu khiển khác.

Trạm xử
lý, thiêu
đốt


Quá trình xử lý nước, nước thải và
Khối lượng lớn bùn dư.
chất thải công nghiệp.
Nguồn: George et al. (1993)

5


Nhà dân, khu
dân cư.

Cơ quan trường
học

Nơi vui chơi, giải
trí

Chất thải rắn

Chợ, bến xe,
nhà ga

Bệnh viện, cơ sở y
tế

Nông nghiệp, hoạt
động xử lý rác thải

Giao thông, xây

dựng.

Khu công nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp

Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs. (2008)

2.1.3. Phân loại chất thải rắn
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ
vụn, cao su, chất dẻo,…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được chia thành các loại
sau: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải xây dựng, chất
thải nông nghiệp, trong đó:
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực
phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải,
giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… (Vũ Thị Hồng, 2004).
Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả,… loại này mang bản
chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra mùi khó chịu, đặc biệt trong
điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức

6



ăn dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ...
(Nguyễn Văn Phước, 2008).

Các hoạt động kinh tế-xã hội của con người

Các quá trình
phi sản xuất

Hoạt động sống và tái
sản sinh con người

Các hoạt động giao
tiếp và đối ngoại

Các hoạt
động quản lý

CHẤT THẢI SINH HOẠT

Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2004)

2.1.4. Thành phần chất thải rắn
Theo nguồn phát sinh có thể phân biệt các thành phần sau:Rác thải tại nhà
ở và trung tâm thương mại; rác thải ở các cơ quan nhà nước; rác thải đô thị; rác thải
công viên và các khu vực giải trí; rác thải khu vực đánh bắt; rác thải từ nhà máy xử
lý….
Bảng 2.2.Nguồn phát sinh chất thải rắn
% Khối lượng


Nguồn phát sinh
Nhà ở và trung tâm hương mại
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện)
Chất thải nguy hại
Cơ quan nhà nước
Xây dựng và phá dỡ
Các dịch vụ đô thị
Làm sạch đường phố
Cây xanh và phong cảnh
Công viên và các khu vực giải trí
Khu vực đánh bắt

7

Dao động

Trung bình

50 -70
3 -12
0,1 – 1,0
3-5
8 - 20

62
5
0,1
3,4
14


2 -5
2-5
1,5 - 3
0,5 – 1,2

3,8
3,0
2,0
0,7


Bùn đặc từ nhà máy xử lý
Tổng cộng

3-8

6,0
100
Nguồn: George et al. (1993)

Bảng 2.3.Các thành phần chất thải rắn
Thành phần

% Trọng lượng
Khoảng giá trị

Trung bình

Chất thải thực phẩm


6 - 25

15

Giấy

25 - 45

40

Bìa cứng

3 - 15

4

Chất dẻo

2-8

3

Vải vụn

0-4

2

Cao su


0-2

0,5

Da vụn

0-2

0,5

Rác làm vườn

0 - 20

12

Gỗ

1-4

2

Thủy tinh

4 - 16

8

Can hộp


2-8

6

Kim loại không thép

0-1

1

Kim loại thép

1-4

2

Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

Tổng cộng

100
Nguồn: Phạm Ngọc Đăng (2011)

2.1.5. Tính chất của chất thải rắn
2.1.5.1. Tính chất lý học của chất thải rắn

Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý,
đánh giá khả năng thu hồi năng lượng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý
của chất thải rắn.Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao
gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối
lượng riêng và độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý
chất thải rắn đô thị ở Việt Nam.
• Khối lượng riêng
Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm,

8


độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng là
thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
Qua đó có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu
gom vận chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải.
Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể
tích (kg/m3). Dữ liệu về khối lượng riêng cần thiết để định mức tổng khối lượng và
thể tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất
thải rắn đô thị được trình bày ở bảng 2.4.
Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa
lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị
trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ
120 đến 590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển, rác có thể ép lên đến 830 kg/m 3.
Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để
xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là
kg/m3(Định Quốc Cường, 2005).
• Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của
chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò

đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm.
Rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh và kim loại
có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật
kỵ khí phân hủy gây thối rữa. Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn bằng
hai cách:
- Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu.
- xác định nhanh bằng thiết bị đo độ ẩm: phương pháp này ít chính xác hơn.

9


Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị
Loại chất thải
Thực phẩm
Giấy
Carton
Plastic
Vải
Cao su
Da
Rác làm vườn
Gỗ
Thủy tinh
Can thiết (đồ hộp)
Nhôm
Kim loại khác
Bụi, tro…
Tro
Rác rưởi


Khối lượng riêng (lb/yd3)*
Dao động
220 - 810
70 - 220
70 - 135
70 - 220
70 - 170
170 - 340
170 - 440
100 - 380
220 - 540
270 - 810
85 - 270
110 - 405
220 - 1940
540 - 1685
1095 - 1400
150 - 305

Trung bình
490
150
85
110
110
220
270
170
400

330
150
270
540
810
1255
220

Chú thích: *1 lb/yd3 = 593 kg/m3

Nguồn: GECF (1999)

2.1.5.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn
• Thành phần các nguyên tố của RTR:
Các nguyên tố cơ bản trong RTRĐT cần phân tích bao gồm C (cacbon), H
(hydro), O (oxy), N (nitơ), S (lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm
halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành
phần khí thải khí đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử
dụng để xác định công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong RTRĐT
cũng như xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân Compost. Số liệu
về các nguyên tố cơ bản của từng thành phần chất thải cháy được có trong RTR
của khu dân cư theo nghiên cứu.

10


Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn
Thành phần

Phần trăm khối lượng khô (%)

Carbon

Hydro

Oxy

Nitơ

Lưu huỳnh

Tro

Chất hữu cơ
Chất thải thực
phẩm

48,0

6,4

37,6

2,6

0,4

5,0

Giấy


43,5

6,0

44,0

0,3

0,2

6,0

Carton

44,0

5,9

44,6

0,3

0,2

5,0

Nhựa

60,0


7,2

22,8

-

-

10,0

Vải

55,5

6,6

31,2

4,6

0,15

2,5

Cao su

78,0

10,0


-

2,0

-

10,0

Da

60,0

8,0

11,6

10,0

0,4

10,0

Rác vườn

47,8

6,0

38,0


3,4

0,3

4,5

Gỗ

49,5

6,0

42,7

0,2

0,1

1,5

Chất vô cơ
Thủy tinh(1)
Kim loại

(1)

Bụi, tro…

0,5


0,1

0,4

<0,1

-

98,9

4,5

0,6

4,3

<0,1

-

90,5

26,3

3,0

2,0

0,5
0,2

68,0
Nguồn: Kreith and Frank (2000)

Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị bao gồm chất hữu cơ,
chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
• Chất tro
Chất tro là phần còn lại sau khi nung ở 950 oC, tức là các chất trơ dư hay
chất vô cơ: Chất vô cơ (%) = 100 – Chất hữu cơ (%)
• Hàm lượng cacbon cố định:
Hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải
là cacbon không tro khi nung ở 950 oC, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5
-12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh,
kim loại,…Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 –
30%, giá trị trung bình là 20%.
• Nhiệt trị:
Nhiệt trị là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được
xác định theo công thức Dulong:
Btu = 145C + 610 [(w – d)/w] x 100 (H2 + 610 (H2 – 1/80 O2)

11


2.1.5.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong
RTRĐT là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo
thành khí, chất rắn 2 – 37 hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra
trong quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ. Hàm lượng
chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550oC, thường được
sử dụng để đánh giá khả năng phân huy sinh học của chất hữu cơ trong RTRĐT.

Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học
của phần chất hữu cơ có trong RTRĐT không chính xác vì một số thành phần
chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học (ví dụ giấy in
báo và nhiều loại cây kiểng). Cũng có thể sử dụng hàm lượng lignin có trong
chất thải để xác định tỷ lệ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo
phương trình sau (George et al, 1993): BF = 0,83 – 0,028 LC
Trong đó:
- BF: phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS;
- 0,83: hằng số thực nghiệm;
- 0,028: hằng số thực nghiệm;
- LC: hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô.
Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ RTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom,
trung chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng phân
hủy kỵ khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong RTRĐT.
Các quá trình chuyển hóa sinh học
Các quá trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong RTRĐT có
thể áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost
dùng bổ sung chất dinh dưỡng cho đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh
vật chủ yếu tham gia quá trình chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao
gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này có thể được thực
hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy sẵn có. Những
điểm khác biệt cơ bản giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản
chất của các sản phẩm tạo thành và lượng oxy thực sự cần phải cung cấp để
thực hiện quá trình chuyển hóa hiếu khí.

12



×