Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-huyện Anh Sơn-tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.31 KB, 56 trang )


MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch….kéo theo mức sống
của người dân càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo
vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt
động sinh hoạt của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc
hại hơn về tính chất.
Rác thải sinh hoạt là vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình
đô thị hoá, công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở các đô thị lớn
của Việt Nam, rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Xử lý rác luôn là
vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý môi trường đô thị. Không riêng gì đối với các đô thị
đông dân cư, việc chọn công nghệ xử lý rác như thế nào để đạt hiệu quả cao, không gây
nên những hậu quả xấu về môi trường trong tương lai và ít tốn kém chi phí luôn là nỗi
bức xúc của các ngành chức năng.
Việc xử lý chất thải sinh hoạt một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề
bức xúc đối với hầu hết các khu vực nông thôn và thị trấn. Lâu nay, rác thải thường
được chôn lấp ở các bãi rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều
thiếu hoặc không có các hệ thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt gần khu dân cư, gây
những tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặt khác, sự gia
tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư ở các thành phố, thị xã, thị trấn
đã gây ra những áp lực lớn đối với hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị hiện nay. Việc
lựa chọn công nghệ xử lý rác và quy hoạch bãi chôn lấp rác một cách hợp lý vì vậy có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường.
Thị trấn Anh Sơn là một thị trấn vùng cao, do điều kiện kinh tế chưa phát triển,
nên các biện pháp quản lý chất thải chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu
tư cho công tác thu gom và xử lý chưa cao, chưa có cán bộ môi trường giám sát thu gom
và quản lý rác thải sinh hoạt…
Trang 1
Xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn trên, tôi tiến hành chọn đề tài “ Nghiên cứu
thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-huyện Anh Sơn-tỉnh


Nghệ An và đề xuất một số giải pháp quản lý thích hợp” nhằm: nghiên cứu và đề xuất
một số biện pháp nâng cao công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn Anh
Sơn - huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An, góp phần bảo vệ môi trường, gìn giữ sự trong
lành cho môi trường xanh - sạch - đẹp.
Trang 2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1.1. Định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải được sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con
người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư,
từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn,
công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà
nước…[2]
1.1.2. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần chủ yếu của rác thải ở các thành phố nước ta là các chất hữu cơ có
thể phân hủy được. Các chất này phần lớn bắt nguồn từ rác từ các chợ và các khu
thương mại. Các chất thải vô cơ, đặc biệt là kim lọai được thu hồi để tái sinh ngay từ
nguồn phát sinh nên hàm lượng của chúng trong rác chiếm tỉ lệ thấp.
Thành phần chất thải sinh hoạt được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Thành phấn chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần Tỷ trọng
Rác hữu cơ 41,98%
Giấy 5,27%
Nhựa, cao su 7,19%
Len, vải 1,75%
Thủy tinh 1,42%
Đá, đất sét, sành sứ 6,89%
Kim loại 0,59%
Tạp chất (10mm) 33,67%

Như vậy, chất thái rắn bao gồm các thành phần cơ bản sau đây.
Trang 3
Bảng 1.2. Thành phần lý học của CTRSH
Trang 4
Trang 5
Thành phần Định nghĩa Thí dụ
1. Các chất cháy được
a) Giấy
b) Hàng dệt
c) Thực phẩm
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
e) Chất dẻo
f) Da và cao su
2. Các chất không cháy
a) Các kim loại sắt
b) Các kim loại phi sắt
c) Thủy tinh
d) Đá và sành sứ
3. Các chất hỗn hợp
Các vật liệu làm từ giấy
và bột giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn
thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre và
rơm…
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phâm

được chế tạo từ da và cao
su
Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt
mà dễ bị nam châm hút.
Các loai vật liệu không bị
nam châm hút
Các loại vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thủy tinh
Bất kỳ các lọai vật liệu
không cháy khác ngoài
kim loại và thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở
bảng này. Loại này có thể
được chia thành 2 phần:
Kích thước lớn hơn 5 và
loại nhỏ hơn 5mm
Các túi giấy, các mảnh bìa,
giấy vệ sinh …
Vải , len , nylon …
Các cọng rau , vỏ quả, thân
cây, lõi ngô …
Đồ dùng bằng gô như bàn
ghế, thang, giường, đồ chơi…
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai
lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng
chất dẻo, dây bện …
Bóng, giầy, ví, băng cao su …
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,

dao, nắp lọ …
Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói,
đồ đựng …
Chai lọ , đồ đựng bằng thủy
tinh, bóng đèn …
Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá,
gốm …
Đá cuội, cát, đất, tóc …
Nguồn: số liệu quan trắc - CEETIA
Thành phần chủ yếu của rác thải là các chất hữu cơ dễ phân hủy. Do vậy phương
án xử lý rác thải hợp lý nhất là sản xuất phân vi sinh (có thể sử dụng 88,23% chất thải),
kết hợp với thu hồi những chất rắn có thể tái sinh (9,22%). Bãi chôn lấp rác vì vậy chỉ
chứa lượng chất thải còn lại (2,55%) cộng với lượng chất thải phát sinh trong quá trình
tái sinh vật liệu hay sản xuất phân vi sinh.
Đồng thời, khi phân tích hàm lượng các nguyên tố trong rác thải thì thu được kết
quả như sau.
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của CTRSH
Thành phần tỷ trọng ( % trọng lượng khô)
Carbon Hydro Oxy Nitô
Lưu
huỳnh
Tro
Chất thải thực phẩm
48 6.4 37.6 2.6 0.4 5
Giấy
3.5 6 44 0.3 0.2 6
Carton
4.4 5.9 44.6 0.3 0.2 5
Chất dẻo
60 7.2 22.8 Kxd Kxd 10

Vải, hàngdệt
55 6.6 31.2 4.6 0.15 2.45
Cao su
78 10 Kxd 2 Kxd 10
Da
60 8 11.6 10 0.4 10
Lá cây,cỏ
47.8 6 38 3.4 0.3 4.5
Gỗ
49.5 6 42.7 0.2 0.1 1.5
Bụi, gạch vụn, tro
26.3 3 2 0.5 0.2 68
Nguồn: số liệu quan trắc – CEETIA
1.1.3. Đặc điểm của chất thải rắn
Chất thải rắn có ba đặc điểm chính, có sự biến thiên lớn và ảnh hưởng đến các
biện pháp quản lý rác thải các đặc điểm đó là :
Khối lượng rác thải.
Tỷ trọng và độ ẩm
Trang 6
Thành phần rác
Khối lượng rác thải trung bình ở các nước công nghiệp phát triển > 0,8 kg/người
mỗi ngày. Ở các nước đang phát triển khoảng 0,6-0,8kg/người mỗi ngày. Do tốc độ phát
sinh rác thải sinh hoạt trên bình quân đầu người của dân cư đô thị nước ta tương đối cao,
tỷ trọng của đất đá gạch cát có lẫn trong rác thải sinh hoạt lớn nên khối lượng rác thải
sinh hoạt của các đô thị nước ta hiện nay khoảng 0,5-0,7 kg/người mỗi ngày.
Tỷ trọng của rác thải sinh hoạt phụ thuộc vào thành phần rác thải và độ ẩm của
rác thải, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thu gom vận chuyển. Ở các nước
công nghiệp phát triển, tỷ trọng chất rác thải sinh họat thấp do động trong khoảng 100-
150 kg/m
3

do thành phần giấy, bao bì, vỏ hộp chiếm tỉ lệ lớn. Ở các nước trong khu vực
Đông Nam Á tỉ trọng rác thải sinh hoạt cao hơn thay đổi từ 175-500 kg/m
3
, ở Việt Nam
ước tính tỉ trọng của rác thải sinh hoạt khoảng 470 kg/m
3
[2]
Thành phần rác thải sinh hoạt ở nước ta rất đa dạng, đặc trưng theo từng khu vực
đô thị thành phố cụ thể và phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt và trình độ văn hoá và tốc
độ phát triển…Nhưng chúng có một số thành phần giống nhau:
Độ ẩm cao
Có lẫn nhiều đất đá gạch cát
Thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ cao 50.7-62,22%
Tuy nhiên với tốc độ đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế ngày càng cao làm cho
cuộc sống dân cư cải thiện nguồn thực phẩm qua sơ chế sẽ tăng lên xuất hiện ngày càng
nhiều rác thải là các loại giấy loại, chất dẻo, thuỷ tinh, kim loại…Thành phần là đất đá
gạch cát sẽ giảm đi.
1.1.4. Phân loại CTR
Vì rác được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau nên có nhiều cách phân loại khác
nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản.
Theo thành phần hóa học và vật lý.Có thể phân rác thải thành 2 loại chính:
Rác hữu cơ: thức ăn thừa, lá bánh, rau quả, rơm rạ, giấy loại, xác súc vật...
Rác vô cơ: bao bì bằng nhựa, nilông, mảnh sành, thuỷ tinh, kim loại, vỏ đồ hộp
Trang 7
Theo bản chất nguồn tạo thành:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó
chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia
đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá,
chợ …

Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân
của các động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh
hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…
Trang 8
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại chất thải rắn đô thị
Ở Việt Nam, tuy dân số đô thị chỉ mới chiếm hơn 20% dân số của cả nước nhưng
do cơ sở hạ tầng kỹ thuật quá kém lại ít được chăm sóc nên tình trạng vệ sinh môi
trường bị sa sút nghiêm trọng. Tình hình ứ đọng rác do thiếu các trang thiết bị kỹ thuật
cần thiết và hiệu quả quản lý môi trường kém đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế
trong nước và chính sách mở cửa kinh tế với nước ngoài.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những thập kỹ trước đây phát triển chậm
với tỷ lệ đô thị hóa thuộc loại thấp nhất so với các nước trong khu vực, từ khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , tốc độ đô thị hóa đang có đà
tăng nhanh hơn. Sự gia tăng dân số đô thị trong khi chưa có điều kiện chuẩn bị tốt về cơ
sở vật chất gây nên nhiều hậu quả về kinh tế, xã hội nghiêm trọng. Kết cấu hạ tầng cơ sở
của các đô thị như cấp nước , thoát nước , nhà ở, giao thông đô thị, vệ sinh môi trường
v.v… còn yếu kém không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
1.1.5. Các nguồn phát thải chất thải rắn sinh hoạt
Trang 9
Rác thải
Giấy vụn, kim
loại, nhựa dẻo, ....
Vải vụn, cao su,
thuộc, .... da

Xà bần, sành sứ,
chất trơ, ....
Chất hữu cơ dễ
phân huỷ, ....
Tái chế
Thiêu đốt
Chôn lấp
Chôn, đốt
hoặc chế biến
phân
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở
nơi khác, chúng khác nhau về số lượng, kích thước phân bố về không gian. Rác thải sinh
họat có thể phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như
từ các khu dân cư, chợ , nhà hàng, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp.
Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay hư
hỏng như rau, quả.., bao bì hàng hoá (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su . PE, PP thuỷ tinh,
tro…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng
đèn, đồ nhựa, thuỷ tinh..), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên rác thải.
Khu thương mại: chợ, siêu thị, của hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải
trí, trạm dịch vụ.., khu văn phòng ( trường học, viện ngiên cứu, khu văn hoá…). Khu
công cộng( công viên , khu nghỉ mát..)thải ra các loại thực phẩm (hàng hoá hư hỏng,
thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng và bị hư hỏng)
và các loại rác rưởi , xà bần, tro và các chất thải độc hại.
Khu xây dựng: như công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp…
thải ả các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, ống dẫn…các dịch vụ đô thị(gồm
dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống
rãnh…) bao gồm các rác đường, bùn cống rảnh, xác súc vật...
Bảng 1.4. Nguồn gốc các loại chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải
Trang 10

Khu dân cư
Khu thương mại
Cơ quan, công sở
Công trình xây dựng và
phá hủy
Dịch vụ công cộng đô thị
Nhà máy xử lý chất thải đô
thị
Công nghiệp
Nông nghiệp
Hộ gia đình, biệt thự
chung cư.
Nhà kho, nhà hàng, chợ,
khách sạn, nhà trọ các
trạm sửa chữa, dịch vụ.
Trường học, bệnh viện,
cơ quan chính phủ.
Khu nhà xây dựng mới,
sửa chữa nâng cấp mở
rộng đường phố, cao ốc
san nền xây dựng.
Hoạt động dọn rác vệ
sinh đường phố, khu vui
chơi giải trí, bãi tắm.
Nhà máy xử lý nước
thải, chất thải, và các
quá trình xử lý chất thải
công nghiệp khác.
Công nghiệp xây dựng
chế tạo, công nghiệp

nặng nhẹ, hóa dầu, nhiệt
điện.
Đồng cỏ, đồng ruộng,
vườn cây ăn quả, nông
trại.
Thực phẩm dư thừa, giấy,
can nhựa thủy tinh, can
thiếc, nhôm.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Gạch, bê tông, cát, sạn, gỗ,
bụi…
Rác vườn, cành cây cắt tỉa,
chất thải chung tại các khu
vui chơi giải trí.
Bùn, tro.
Chất thải đồng quá trình
chế biến công nghiệp, phế
liệu và các rác thải sinh
hoạt.
Thực phẩm bị thối rữa, sản
phẩm nông nghiệp thừa,
rác, chất độc hại.
Khu công nghiệp, nông nghiệp : chất thải sinh họat được thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản
Trang 11

xuất. ở cơ sở nông nghiệp chất thải chủ yếu là lá cây, cành cây, thức ăn gia súc thừa và
bị hỏng. chất thải đặc biệt như thuốc sát trùng, phân bón , thuôc strù sâu, được thải ra
cùng với bao bì đựng các hoá chất đó.
1.1.6. Lợi ích và tác hại của rác thải sinh hoạt
1.1.6.1. Lợi ích của rác thải
Đối với những loại rác thải không gây hại đối với sức khoẻ con người, chúng ta
có thể tận dụng chúng để sử dụng vào các mục đích khác. Có thể tái sử dụng, tái sinh
hay tái chế rác thải sinh hoạt tạo ra các sản phẩm có ích nhằm tiết kiệm của cải, tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên hay thời gian sản xuất ra chúng.
Những thứ phế thải không tận dụng được nữa nhưng còn có thể sử dụng để sản
xuất ra các sản phẩm khác thì có thể bán phế liệu để tái chế như các loại kim loại có thể
tái chế để sản xuất ra các máy cắt cỏ. Với chiếc máy cắt cỏ tận dụng từ các xe môtô cũ
do anh Võ Văn Nghiêm, huyện Krông Pa (Gia Lai) chi phí sản xuất chỉ khoảng 2,5 triệu
đồng, nhiên liệu sử dụng chỉ tốn 2-2,5 lít xăng cho 1 ha đất. [2]
Công ty mỹ nghệ Hà Nội đã tận dụng các loại sắt vụn kim loại tạo thành các đồ
trang trí nội thất đẹp mắt, trung bình mỗi năm công ty tận dụng khoảng 100 tấn phế liệu
kim loại để sản xuất ra các mặt hàng trang trí và doanh thu đạt khoảng 5 tỷ đồng/năm.
Không chỉ tận dụng rác thải kim loại để tái chế, hiện nay có rất nhiều công ty tái
chế nhựa, các vỏ đồ hộp bằng nhựa. Chương trình thu gom để tái chế hộp giấy đựng
thức uống, từ 12/4 - 27/6, chương trình đã thu gom khoảng 6 tấn tương đương với
750.000 vỏ hộp sữa. Số vỏ hộp giấy này sẽ được đem đi tái chế sinh lợi cho nhà máy
giấy Thuận An tỉnh Bình Dương gần 100 triệu đồng. Theo Hiệp hội giấy Việt Nam, từ
năm 2000 đến nay, nhiều doanh nghiệp đã lắp đặt dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất
bột từ giấy phế liệu với tổng công suất 160.000 tấn/năm. Năm 2009, ngành giấy sẽ đưa
vào vận hành ít nhất 5 dây chuyền sản xuất mới với tổng công suất 190.000 tấn/năm và
khoảng 50% lượng giấy tái chế đó được sử dụng để in báo và làm các bao bì hộp bìa các
tông.
Các đồ dụng vật liệu từ nhựa có thể tái chế lại thành các đồ mới. Hiện nay tại nhà
máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội đã nghiên cứu thành công công nghệ đúc bê tông từ các
Trang 12

loại chai lọ thuỷ tinh, các ống thuốc, cát, sỏi, đá, gạch vụn, nylon, gỗ. Loại bê tông từ rác
thải này có giá thành rẻ hơn các loại bê tông bình thường từ 3000-5000 đồng/m
3
mà vẫn
đạt tiêu chuẩn chịu lực đã đặt ra.
Ngoài những loại rác thải có thể tái chế được như các loại sắt vụn, bê tông thừa,
đá, gạch, cát ra các loại rác hữu cơ cũng có thể tái sinh được như các loại rau, củ, quả hư
hỏng, các cành cây lá cỏ xác súc vật, phân chuồng có thể tạo thành phân hữu cơ vi sinh
bón cho cây trồng. Hiện nay một số nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tại việt nam đã đi
vào hoạt động như nhà máy xử lý rác Cầu Diễn Hà Nội, Nhà máy sản xuất phân bón hữu
cơ tại Hải Dương... [2]
Hiện nay, tại tỉnh Lâm Đồng đang đầu tư xây lắp nhà máy chế biến rượu vang và
phân bón hữu cơ vi sinh và thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng từ vỏ quả cà phê, mỗi năm
tiếp nhận khoảng 200.000- 250.000 tấn rác là vỏ cà phê. [2]
Tại Việt Nam, có nhà máy tái chế rác Thuỷ Phương thành phố Huế tái chế 90%
rác và 10% dùng để sản xuất gạch Block. Theo quy trình sản xuất của nhà máy Trung
bình 1 tấn rác sẽ sản xuất được 2,5 tạ phân vi sinh có giá 1 triệu đồng/tấn.
Người ta có thể sử dụng rác làm nguyên liệu đốt để sản xuất ximăng. Riêng tại
Việt Nam, công ty xi măng Holcim Việt Nam cũng đã sử dụng nguồn nhiên liệu này với
khoảng 14%. Hay với nguồn rác thải thu được tại thành phố Hồ Chí Minh nhờ vận dụng
công nghệ mới mà bãi rác này tạo ra hàng trăm kw điện năng hoà vào mạng lưới điện
quốc gia.Với tổng công suất điện thu được là 2.430 KW/h, dự kiến mỗi năm, bãi rác Gò
Cát cũng sẽ đóng góp khoảng 13 tỷ đồng từ điện rác thải. [2]
1.1.6.2. Tác hại của rác thải
Khối lượng chất thải rắn trong các đô thị này càng tăng do tác động của sự gia
tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về trình độ và tính chất tiêu dùng
trong đô thị. Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả
tiêu cực đối với môi trường sống.
a. Ảnh hưởng đến môi trường đất
Trang 13

Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi truờng đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kị khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng là hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4….
Với một lựơng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả ănng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn thì vượt qua khả năng làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các sinh vật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất.
Nhưng đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su.. nếu không có giải pháp xử
lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
b. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các loại rác dể phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…) trong điều kiện nhiệt
độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350c và độ ẩm là 70-80%) sẽ được các vi
sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều lọai khí ô nhiễm các tác động rất đáng kể đến
môi trường không khí.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S
2-
),
sau đó sunfide tiếp tục kết hợp với ion H
+
để tạo thành H
2
S, một chất có mùi hôi khó
chịu theo phản ứng sau:
2 CH
3
CHCOOH + SO
4
2-
 2 CH

3
COOH + S
2-
+ H
2
O + CO
2
S
2-
+ 2 H
+
 H
2
S
Sufide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại,ví dụ như Fe
2+
tạo nên màu
đen bám vào thân, rễ, hoặc bao bọc xung quanh cơ thể sinh vât.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đo có chứa sulfur trong chất thải để
tạo thành các chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan vaø axit amino butyric.
CH
3
SCH
2
CH(NH
2
)COOH  H
3
SH + CH
3

CH
2
CH
2
(NH
2
)COOH.
Methionine methyl mercaptan Aminobutyric acid
Methyl mercaptan có thể phân hủy tạo ra methyl alcohol và H
2
S. quá trình phân
hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua, lên men thối rửa, mốc
xanh, mốc vàng…có mùi ôi thiu.
Trang 14
Đối với các acid amin: tùy theo môi truờng mà chất thải có chứa các acid amin sẽ
bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân giải
và vi khuẩn tạo thành acid hữu cơ và NH
3
(gây mùi hôi).
R – CH(COOH) – NH
2
 R – CH
2
–COOH + NH
3
Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các dạng amin và CO
2
.
R – CH(COOH) – NH

2
 R – CH
2
- NH
2
+ CO
2
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động
vật, trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí.
Vì vậy đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc hại và cả vi khuẩn, nấm mốc phát
tán vào không khí.
c. Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người
Rác thải phát sinh từ các khu đô thị nếu không đuợc thu gom và xử lý đúng cách
thì sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm
mất mĩ quan đô thị.
Thành phần chất thỉa rất phức tạp, trong đó có chứa các mần bệnh từ người hoặc
gia súc, các chất thỉa hữu cơ, xác chết xúc vật…tạo điều kiện cho ruồi,muỗi, chuột…
sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con người, nhiều lúc trở thành bệnh dịch. Một số vi
khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng…tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người
như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, lao, giun sán…
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Lượng chất thải rắn phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế-xã hội. Nói chung
thì mức sống càng cào cao thì lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều. Theo báo cáo
của Ngân hàng Thế giới (WB, 1999), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát
sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapore, Hongkong l 0,8 – 1,0à
kg/ng i/ng y, còn Jakarta, Manila, Calcuta, Karhi l 0,5 – 0,6ườ à à
Trang 15
kg/ng i/ng y. Sau ây l b ng th hi n l ng phát sinh ch t th i r nườ à đ à ả ể ệ ượ ấ ả ắ

t i m t s n c.ạ ộ ố ướ
Bảng 1.5. Bảng lượng phát sinh chất thải rắn tại một số nước
Tên nước GNP/người
(1995 USD)
Dân số đô thị
hiện nay
(% tổng số)
Lượng phát sinh chất thải rẳn
đô thị hiện nay
(kg/người/ngày)
Nước thu nhập
thấp
490 27,8 0,64
Nepal 200 13,7 0,5
Bangladesh 240 18,3 0,49
Việt Nam 240 20,8 0,55
Ấn Độ 340 26,8 0,46
Trung Quốc 620 30,3 0,79
Nước thu nhập
trung bình
1410 37,6 0,73
Indonesia 980 35,4 0,76
Philippines 1050 54,2 0,52
Thái Lan 2740 20 1,1
Malysia 3890 53,7 0,81
Nước thu nhập cao 30990 79,5 1,64
Hàn Quốc 9700 81,3 1,59
Hồng Kông 22990 95 5,07
Singapose 26730 100 1,10
Nhật Bản 39640 77,6 1,47

( Nguồn: Worls Bank,1999)
Hình dung bức tranh về người tiêu dùng Mỹ ném bỏ một khối lượng đáng kinh
ngạc, các chất thải rắn bao gồm :
Lượng nhôm bỏ đi chỉ trong 3 tháng củng đủ để chế tạo toàn bộ máy bay của
nước Mỹ.
Lượng thủy tinh vứt bỏ chỉ trong hai tuần đủ để chất cao bằng trung tâm thương
mại quốc tế cao 412 m.
Lượng lốp bỏ đi trong một năm đủ để quấn quanh hành tinh 3 lần.
Lượng cốc, đĩa bỏ đi dùng trong một năm đủ để phục vụ 6 bữa ăn cho tất cả mọi
người trên toàn cầu.
Một lượng vải bỏ đi khoảng 18 triệu đơn vị trong một năm, nếu nối lại từ đầu nọ
Trang 16
đến đầu kia đủ để nối liền với mặt trăng và trở về 7 lần.
Bỏ đi khoảng 2 tỉ lưỡi dao cạo râu; 1,6 tỉ bút chì, 500 triệu bật lửa trong một năm.
Khoảng 8 triệu ti vi mỗi năm.
Mỗi giờ khoảng 2,5 triệu chai chất dẻo không sử dụng lại được.
Khoảng 14 tỉ catalog, và 38 tỉ các mảnh vụn bưu phẩm mỗi năm.Theo thống kê
của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trung bình một người Mỹ thải ra
700kg rác/năm, so với chỉ 220kg rác của mỗi người dân sống tại Nairobi (Kênya).
Các bãi biển trên khắp thế giới đang kêu cứu bởi "đại dịch" rác thải, từ những thứ
rác "vô hại" cho đến những loại rác có nguồn gốc từ hàng trăm nghìn con chim biển và
động vật có vú ở biển bị chết do vướng phải lưới và cần câu vứt ngổn ngang ngoài bãi.
Ngoài ra, những người hút thuốc lá cũng góp vào "bãi rác khổng lồ" này. Theo
báo cáo của Ủy ban bảo vệ đại dương, gần 2,3 triệu mẩu thuốc lá, đầu lọc và đầu ngậm
của điếu xì-gà được "tình cờ tìm thấy" dọc các bờ biển.
Chưa kể gần 600 nghìn túi nhựa, hơn 1,7 triệu giấy bọc thức ăn, hộp đựng, cốc
chén, đồ dùng nấu ăn, gần 1,2 triệu vỏ lon bia hoặc chai rượu, hộp sữa bị con người "bỏ
quên" ngoài bãi biển. Các bãi biển trên khắp thế giới phải "đón nhận" khoảng... ba triệu
kg rác mỗi ngày do con người trực tiếp hoặc gián tiếp thải ra
Hiện nay, việc thu gom chất thải phân loại được thực hiện ở 52% khu dân cư ở

Bắc Kinh, tuy nhiên tỷ lệ trên toàn quốc vẫn thấp hơn 10%. Theo thống kê, nếu chất thải
tái chế được thu gom và tái sử dụng hợp lý thì mỗi năm có thể tiết kiệm được 25 tỷ nhân
dân tệ.
Các nhà máy xử lý chất thải cũng đang nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
Mặc dù công suất của các nhà máy xử lý rác thải ở Trung Quốc mỗi năm tăng 46.800 tấn
từ năm 2000 đến năm 2005, tuy nhiên tỷ lệ chất thải thực tế được xử lý giảm từ 61%
xuống còn 54%. Tình trạng này phản ánh lượng lớn chất thải đang phát sinh do số người
tiêu dùng ở Trung Quốc ngày càng tăng.
1.2.2. Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt tại Việt Nam
Theo thống kê tại các đô thị lớn, trung bình một người thải ra 1kg rác/ngày thì tại
nông thôn, lượng rác thải ra của một ngườn dân cũng vào khoảng 0,6 - 0,7kg rác/ ngày.
Như vậy, với khoảng 50 triệu dân đang sống ở các vùng nông thôn, mỗi ngày sẽ có
Trang 17
khoảng 30.000 – 35.000 tấn rác cần được xử lý, thu gom. Hiện tại, việc thu gom rác tại
các vùng nông thôn còn rất ít, nhiều nơi chỉ đạt một phần nhỏ so với thực tế. [4]
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế
phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập
trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số
và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý
(17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực
Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%). [4]
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại 3 trở lên và một số đô thị loại 4
là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh
là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại
công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng
chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát
sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2

đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm)
chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị (bảng 1.6). [4]
Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày),
Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3
tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0
tấn/ngày; TP. Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày. [4]
Hiện nay (năm1999) tổng lượng rác sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các đô thị nước
ta vào khoảng trên 9000m
3
, nhưng mới thu gom được 45% - 50%. Các loại chất thải sẽ
gây ô nhiễm, nhiễm khuẩn đối với môi trường bao quanh con người : đất, không khí ,
nước , các nhà ở và công trình công cộng… Rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các
bãi rác một cách tạm bợ, đại khái mà không được xử lý, chôn lấp theo quy hoạch và hợp
vệ sinh gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, nguồn nước mặt và nước ngầm. [4]
Bảng 1.6. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Trang 18
STT Loại đô thị
Lượng
CTRSH bình
quân trên đầu
người
Lượng CTRSH đô thị phát
sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và
đô thị loại 1 tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại 2 và loại 3 có tỷ lệ
phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73
kg/người/ngày); đô thị loại 4 có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu
người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày. [4]
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển
du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/ngày; TP. Đà
Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh
CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ
0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum
0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh
bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là
0,73kg/người/ngày (bảng 1.7).
Bảng 1.7. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
STT Đơn vị hành chính
Lượng CTRSH bình
quân trên đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị
phát sinh
Trang 19
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đồng bằng sông
Hồng
0,81 4.444 1.622.060
2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.860
3 Tây Bắc 0,75 190 69.350
4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275.575
5 Duyên hải Nam

Trung Bộ
0,85 1.640 598.600
6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250
7 Đông Nam Bộ 0,79 6.713 2.450.245
8 Đồng Băng Sông
Cửu Long
0,61 2.136 779.640
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát
sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao
(10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các
đô thị loại 3 trở lên và một số đô thị loại 4 lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng
lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo
tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm
2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ
quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra. [4]
1.3. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRẤN ANH SƠN – HUYỆN ANH SƠN – TỈNH
NGHỆ AN
1.3.1. Vị trí địa lý
Anh Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý
từ 104
0
55’ đến 105
0
15’ kinh độ Đông, 18
0
46’ đến 19
0

10’ vĩ độ Bắc.
Trang 20
Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau:
Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp;
Phía Nam giáp huyện Thanh Chương;
Phía Đông giáp huyện Đô Lương;
Phía Tây giáp huyện Con Cuông và nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Năm 2009 là 60.328,50 ha với 20 đơn vị hành
chính cấp xã (01 thị trấn và 19 xã).
Huyện Anh Sơn cách thành phố Vinh khoảng 100 km về phía Tây Bắc, trên địa
bàn huyện có 2 tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 7A và đường mòn Hồ Chí
Minh nối liền các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ. Hệ thống giao thông đường
thủy bao gồm: Sông Lam, sông Giăng và sông Con đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho
huyện trong việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác
trong và ngoài tỉnh. [9]
Hình 1.2. Bản đồ huyện Anh Sơn – tỉnh Nghệ An
1.3.2. Địa hình
Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi có xen kẽ với đồng bằng, hai bên cao dốc ở
giữa là sông Lam. Do địa hình bị chia cắt bởi ba con sông lớn (sông Lam, sông Con và
sông Giăng) và các khe suối nên hạn hán lũ lụt thường xảy ra.
Có thể chia địa hình của huyện thành 3 dạng: Dạng đồng bằng ven sông, dạng đồi
và dạng núi thấp.
Dạng đồng bằng ven sông: Chủ yếu nằm dọc hai bên sông Lam ở độ cao 30 - 40
m (bao gồm các xã: Tam Sơn, Thạch Sơn, Vĩnh Sơn, Long Sơn...), chiếm khoảng 14%
Trang 21
tổng diện tích tự nhiên, có khoảng 30% loại đất này bị ngập lụt hàng năm (bãi bồi ven
sông), còn lại là ít hoặc không bị ngập lụt. Vùng này chủ yếu trồng các loại cây lúa, ngô,
cây công nghiệp ngắn ngày và các loại rau màu khác.
Dạng địa hình đồi: Phần lớn ở độ cao từ 100 - 200 m, chủ yếu là dạng đồi lượn
sóng, độ dốc không lớn từ 8 - 15

0
. Đây là dạng địa hình có diện tích lớn nhất, chiếm
khoảng 56% tổng diện tích tự nhiên, có ở hầu hết các xã, nhưng tập trung nhiều ở phía
Nam và phía Tây của huyện (Cao Sơn, Khai Sơn, Tường Sơn...). Thổ nhưỡng ở đây chủ
yếu là đất phát triển trên đá phiến thạch, là vùng có tiềm năng lớn về phát triển cây công
nghiệp dài ngày và cây ăn quả, mía đồi, trồng cây lâm nghiệp.
Dạng địa hình núi thấp: Chủ yếu ở dạng núi thấp 300 - 500 m, chiếm khoảng 26%
diện tích tự nhiên. Tập trung ở phía Bắc của huyện (gồm các xã: Thành Sơn, Bình Sơn,
Thọ Sơn, Đỉnh Sơn), phía Tây nam (xã Phúc Sơn). Những đỉnh cao nhất ở xã Thành Sơn
là 400 m, Phúc Sơn cao nhất là đỉnh Cao Vều 1.200 m, dạng địa hình này chủ yếu sử
dụng vào mục đích lâm nghiệp. [9]
1.3.3. Khí hậu
Huyện Anh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang những đặc
điểm riêng của khí hậu khu vực miền Trung. Khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa
mưa, nóng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. [9]
1.3.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí bình quân hàng năm: 23,6
0
C.
Nhiệt độ không khí cao nhất: 40 - 41
0
C. (tháng 6, tháng 7).
Nhiệt độ không khí thấp nhất: 5 - 6
0
C. (tháng 12, tháng 1).
1.3.3.2. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: 55%.
Độ ẩm không khí tháng lớn nhất (tháng 3): 95%.
Độ ẩm không khí tháng thấp nhất (tháng 7): 25%.

1.3.3.3. Lượng nước bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi trung bình hàng năm là: 1.000 - 1.100 mm.
Lượng bốc hơi tháng lớn nhất là : 172,2 mm (tháng 7).
Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất là : 28,8 mm (tháng 2).
Trang 22
1.3.3.4. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.870 mm
Lượng mưa năm lớn nhất: 3.500 mm
Lượng mưa năm nhỏ nhất: 1.105 mm.
Lượng mưa phân bố không đều theo thời gian, lượng mưa lớn thường tập trung
vào tháng 8 và tháng 9 chiếm 75% - 80% lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa ít là
tháng 2, tháng 3, tháng 7.
1.3.3.5. Nắng
Số giờ nắng trong năm: 1.668 giờ. Các tháng nắng nhiều là: tháng 5, tháng 6,
tháng 7, bình quân tới 7 đến 8 giờ/ ngày. Tháng ít nắng nhất là tháng 2 bình quân có 1,6
giờ/ngày, thường có mưa phùn.
1.3.3.6. Gió
Hàng năm trên địa bàn huyện có 2 hướng gió chính:
Gió Tây - Nam (gió Lào): Bắt đầu từ tháng 4 kết thúc vào tháng 8. Tập trung cao
nhất vào tháng 5, tháng 6. Đây là loại giói đặc trưng của Anh Sơn nói riêng và khu vực
Bắc miền Trung nói chung, gây khô nóng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống con
người (hạn chế đến sinh trưởng phát triển của cây lúa trong thời kỳ đầu, làm tích luỹ sắt
gây thoái hoá đất).
Gió Đông - Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gây mưa phùn và rét, thỉnh
thoảng có xuất hiện sương mù và sương muối ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe và đời
sống con người và một số loại cây trồng.
Bão: Hàng năm chịu ảnh hưởng của bão vào tháng 8, tháng 9 nhưng không gây
tác hại lớn.
Yếu tố khí hậu Anh Sơn nói chung thuận lợi để phát triển cây trồng vật nuôi,
song biên độ nhiệt giữa các mùa trong năm lớn, mưa tập trung, mùa nắng nóng khô

hanh, đó là nguyên nhân gây ra hạn hán, lũ lụt, xói mòn, bồi lấp, hủy hoại đất. Trong sử
dụng đất cần có những biện pháp thích hợp để hạn chế các hiện tượng bất lợi của điều
kiện khí hậu trên (chọn cây con có khả năng thích hợp cao, mùa vụ gieo trồng phù hợp
tránh những thời điểm có nhiều bất lợi). [9]
1.3.4. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông:
Trang 23
Sông Lam: Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Anh Sơn, chia huyện Anh
Sơn thành 2 phần. Chiều dài của sông đoạn qua địa bàn huyện là 47 km, chảy theo
hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Diện tích lưu vực sông là 17.730 km
2
, mật độ lưới
sông là 0,60 km/km
2
. Lưu lượng trung bình hàng năm của sông đạt 688 m
3
/s. Mực nước
bình quân lớn nhất là 5,03 m, lưu lượng lớn nhất bình quân là 2.260 m
3
/s (đo tại trạm
Cửa Rào). Đây là tuyến đường thuỷ quan trọng và duy nhất nối nước bạn Lào với Nghệ
An và thông ra biển Đông.
Sông Con: Sông Con là phụ lưu của sông Lam, chiều dài của sông đoạn chảy qua
địa bàn huyện là 20 km, chảy qua địa bàn các xã: Bình Sơn, Thành Sơn và Đỉnh Sơn.
Diện tích lưu vực của sông là 5.340 km
2
, lưu lượng bình quân là 141 m
3
/s, mô đun dòng
chảy là 25,4 l/s/km

2
.
Sông Giăng: Sông Giăng cũng là phụ lưu của sông Lam, chiều dài của sông đoạn
chảy qua địa bàn huyện là 13 km, chảy qua địa bàn các xã: Hội Sơn và Phúc Sơn. Diện
tích lưu vực của sông là 1.050 km
2
, tổng lượng nước của sông khu vực phụ lưu lên tới
21,90 km
3
, ứng với lưu lượng bình quân nhiều năm là 688 m
3
/s và mô đun dòng chảy là
25,3 l/s/km
2
. Lòng sông nhỏ, hẹp, khả năng vận tải gặp nhiều khó khăn.
Ngoài 3 sông chính trên, địa bàn huyện Anh Sơn còn có các sông suối nhỏ: ... tạo
thành mạng lưới lưu vực các sông chính. Đây là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản
xuất, sinh hoạt của người dân trong huyện. [9]
1.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
1.3.5.1. Tăng trưởng kinh tế
Thực hiện quan điểm lãnh đạo của Đảng phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm,
trong 5 năm qua, kinh tế của huyện đã có bước phát triển khá toàn diện, chuyển dịch
đúng hướng, tạo được những bước chuyển biến quan trọng, cơ bản đạt và vượt các chỉ
tiêu Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII đề ra.
Bảng 1.8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2004 - 2009
Huyện Anh Sơn - Tỉnh Nghệ An
Đơn vị tính:%
TT Chỉ tiêu các ngành
Năm
2004

Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Bình
quân
1 Nông-Lâm nghiệp- 8,44 10,47 7,45 6,61 4,07 6,90 7,31
Trang 24
Thuỷ sản
2
Công nghiệp -Tiểu thủ
CN - XDCB
21,46 17,53 23,46 29,01 21,00 16,60 21,44
3 Thương mại - dịch vụ 10,59 14,43 16,39 10,80 21,47 19,20 15,41
Tốc độ tăng trưởng bình
quân
11,77 13,19 13,77 13,57 13,93 13,52 13,29
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Anh Sơn qua các năm 2004 - 2009)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2004 – 2009 đạt 13,24%/năm(cao
hơn so với mức bình quân chung của tỉnh là 10,60%).
Tổng giá trị sản xuất năm 2009 ước đạt 870.102 triệu đồng, tăng 13,60% so với
mục tiêu, trong đó:
Khu vực kinh tế Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản đạt 341.527 triệu đồng, tăng
51,80% so với mục tiêu.

Khu vực kinh tế Công nghiệp - xây dựng cơ bản đạt 312.435 triệu đồng, tăng
58,20% so với mục tiêu.
Khu vực kinh tế Dịch vụ - thương mại đạt 216.140 triệu đồng, giảm 13,70% so
với mục tiêu. [8]
1.3.5.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ
trọng ngành Công nghiệp và Dịch vụ - Thương mại, giảm dần tỷ trọng các ngành Nông -
Lâm nghiệp và Thuỷ sản.
Tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp và Thuỷ sản đã giảm từ 47,99% năm 2005
xuống còn 41,41% năm 2009 bình quân mỗi năm giảm 1,316%. [8]
Bảng 1.9. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005 - 2009
Huyện Anh Sơn - Tỉnh Nghệ An
Đơn vị tính:%
TT Chỉ tiêu các ngành
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản 47,99 45,38 44,52 40,88 41,41
Trang 25

×