Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp lễ môn tại phường quảng hưng, thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.46 KB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI PHƯƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ TH ỐNG X Ử LÝ N ƯỚC TH ẢI
TẬP TRUNG CỦA KHU CÔNG NGHI ỆP L Ễ MÔN T ẠI
PHƯỜNG QUẢNG HƯNG, THÀNH PH Ố THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thế Bình

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS Nguyễn Thế Bình đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục Bảo vệ môi
trường - Sở tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Phương Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................
MỤC LỤC...........................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................................
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.................................................................................................
THESIS ABSTRACT..........................................................................................................
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.......................................................................................
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................................
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................................
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN..................
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP..................................................
2.2. VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.............................................................................................................
2.3. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI KHU

CÔNG NGHIỆP................................................................................................
2.4. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI........................................
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU......................................................................................
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU....................................................................................
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................................
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................................
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA PHƯỜNG QUẢNG
HƯNG, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA..........................

iii


4.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI TẠI KCN LỄ MÔN...............................
4.4. HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG
...........................................................................................................................
4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA
HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI..................................................................
PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...............................................................................
5.1. KẾT LUẬN..............................................................................................................
5.2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
BĐKH
Bộ KH&ĐT
BQL
BTNMT
BVMT
ĐTNC
HDNB
HTXLNTTT
KCN
KKT
KCX
NT
PT
QCCP
QCVN
TCCP
TCVN
UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:

Nghĩa tiếng Việt
Biến đổi khí hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ban quản lý
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bảo vệ môi trường
Đề tài nghiên cứu
Hướng dẫn nội bộ
Hệ thống xử lý nước thải tập trung
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Khu chế xuất
Nước thải
Phương trình
Quy chuẩn cho phép
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn Việt Nam
Ủy ban nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu phân tích..................................................................................
Bảng 3.2. Tổng hợp các phương pháp phân tích mẫu nước thải...............................
Bảng 4.3. Cơ cấu sử dụng đất trong khu công nghiệp.................................................
Bảng 4.4. Cơ cấu cơ sở sản xuất trong KCN Lễ Môn..................................................
Bảng 4.5. Tổng hợp khối lượng tuyến đường KCN......................................................
Bảng 4.6. Nguồn nước thải của nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng.....................
Bảng 4.7. Nguồn nước thải của nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng.................
Bảng 4.8. Nguồn nước thải của nhóm ngành sản xuất, chế biến thực phẩm............
Bảng 4.9. Nguồn nước thải của nhóm ngành sản xuất phân bón và thức ăn
gia súc...................................................................................................................
Bảng 4.10. Thành phần nước thải đầu vào qua kết quả phân tích............................
Bảng 4.11. Chất lượng nước thải qua xử lý bằng bể cân bằng...................................
Bảng 4.12. Chất lượng nước thải qua xử lý bằng bể Aeroten.....................................
Bảng 4.13. Chất lượng nước tại bể chứa........................................................................
Bảng 4.14. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Thống Nhất.............................

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ tình hình phát triển KCN qua các năm............................................
Hình 2.2. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá công nghệ xử lý chất thải.......................
Hình 4.3. Sơ đồ vị trí phường Quảng Hưng, TP. Thanh Hóa.....................................
Hình 4.2. Diễn biến BOD5, COD, TSS...........................................................................
Hình 4.3. Diễn biến tổng N, tổng P.................................................................................
Hình 4.4. Diễn biến Coliform...........................................................................................
Hình 4.5. Cơ chế bể Aeroten............................................................................................

Hình 4.6. Diễn biến xử lý BOD5 qua từng giai đoạn xử lý..........................................
Hình 4.7. Diễn biến xử lý COD qua từng giai đoạn xử lý............................................
Hình 4.8. Diễn biến xử lý TSS qua từng giai đoạn xử lý.............................................
Hình 4.9. Diễn biến xử lý tổng N qua từng công đoạn xử lý.......................................
Hình 4.10. Diễn biến xử lý tổng P qua từng công đoạn xử lý......................................
Hình 4.11. Diễn biến xử lý Coliform qua từng giai đoạn xử lý...................................

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải.......................................................................
Sơ đồ 4.1. Phân dòng nước thải các cơ sở đấu nối với HTXLNTTT KCN Lễ
Môn.......................................................................................................................
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ quy trình xử lý của Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
KCN Lễ Môn.......................................................................................................

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Phương Thảo
Tên luận văn: “Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công
nghiệp Lễ Môn tại phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
Ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60.44.03.01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích hiện trạng, đánh giá hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập
trung của KCN qua chất lượng nước thải đầu vào, nước thải tại từng công đoạn xử lý,

đầu ra làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu
- Phương pháp so sánh đối chứng
- Phương pháp xử lý số liệu.
3. Kết quả và kết luận
Luận văn đã đưa ra được một số vấn đề cụ thể như sau:
- Đã điều tra được điều kiện KT-XH của phường Quảng Hưng, các thông tin về
KCN Lễ Môn và các mối tương quan liên quan.
- Đánh giá được hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN
qua các đặc điểm sau:
+ Công suất hoạt động của Hệ thống đáp ứng được nhu cầu xử lý hiện nay.
+ Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Lễ Môn tồn tại một số thiết
bị vận hành có hiện tượng xuống cấp. Hiệu suất xử lý cuối cùng đạt trên 80% tương đối
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tuy nhiên tại công đoạn xử lý bằng bể cân bằng và bể khử
trung cho thấy hiệu suất xử lý có tình trạng không đạt yêu cầu kỹ thuật. Trong đó, chất
lượng nước thải đầu ra hệ thống xử lý qua 3 lần lấy mẫu phân tích cho thấy có dấu hiệu
ô nhiễm coliform vượt quy chuẩn cho phép.
+ Về chi phí vận hành đáp ứng được theo thiết kế.
- Đã đề xuất một số biện pháp về quản lý như quản lý chất lượng nước thải đầu
vào, quản lý nghiêm ngặt quy trình vận hành hệ thống xử lý và biện pháp kỹ thuật như
bổ sung công đoạn lắng sơ cấp, thiết bị điều chỉnh pH, thiết bị bổ sung hóa chất tự động,
thường xuyên phân tích chất lượng nước thải, thiết bị quan trắc tự động để khắc phục
những nhược điểm và nâng cao hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung
KCN Lễ Môn.

ix



THESIS ABSTRACT
Author: Bui Phuong Thao
Tittle: “Assessing the effectiveness of waste water treatment concentration system of
Le Mon Industrial Zone in Quang Hung sub-district, Thanh Hoa City”.
Sector: Environment Science
Code: 60.44.03.01
Training Facility Name: Vietnam Agriculture Institute
1. Purpose
Analyse status quo, assess the productivity of Le Mon Industrial Zone’s waste
water treatment system by studying the quality of waste water before and after
treatment, have grounds for solution.
2. Research Methods
- Methods of surveying, data collecting.
- Methods field researching
- Methods of sampling, preservation and analysis of samples.
- Methods of analyzing
- Methods of comparing
3. Results and conclusion
Thesis has launched a number of specific issues as follows:
- Following investigation of the socio-economic conditions Quang Hung ward, the
Le Mon industrial zone information and relevant correlations.
- Evaluate the performance of the system handling waste water treatment of the
industrial park focused through the following characteristics:
+ Capacity of system operation to meet current processing needs.
+ The status of waste water treatment system focuses Le Mon Industrial Zone
exists some operational equipment degradation phenomenon. Final processing
performance above 80% relative ensure technical requirements, but at the processing
stage by equalizing tank and disinfecting tank showing processor performance has been
unsatisfactory situation techniques. In particular, the output quality of wastewater

treatment systems through 3 times the sampling analysis showed signs of coliform
contamination exceeds permitted standards.
+ Regarding operating costs met by design.
- Has proposed a number of measures on the management of water quality such as
waste management input, strict management system operation procedures and handling
technical measures as additional primary sedimentation stage, devices pH adjustment,
additional equipment automatic chemical, regular analysis of wastewater quality,
automatic monitoring equipment to overcome these disadvantages and improve
processing efficiency of wastewater treatment systems focus IZ Le Mon.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước và thu hút đầu
tư nước ngoài nhằm phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, từ năm 1991, Chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp (KCN), các khu chế xuất (KCX). Tính đến hết
tháng 6 năm 2016, cả nước có 16 khu kinh tế (KKT) được thành lập với tổng
diện tích mặt đất và mặt nước là 814.792 ha và 313 khu công nghiệp (KCN)
được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 87,9 nghìn ha. Trong đó,
diện tích đất KCN có thể cho thuê đạt 59,6 nghìn ha, chiếm khoảng 67,8%
tổng diện tích đất tự nhiên, có 218 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích
đất tự nhiên gần 59,7 nghìn ha và 95 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 28,2
nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt trên 28,5 nghìn ha,
tỷ lệ lấp đầy 49%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt gần
70% (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016).
Tỉnh Thanh Hóa là một trong các tỉnh trên cả nước đi đầu trong phát
triển công nghiệp hóa, trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng các Khu công

nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo không gian tập trung cho các nhà máy, xí
nghiệp có điều kiện phát triển. Khu công nghiệp Lễ Môn là khu công nghiệp
tập trung đầu tiên của tỉnh Thanh Hóa và là một KCN quy mô lớn nằm cách
trung tâm thành phố Thanh Hóa 5 km về phía đông, trên quốc lộ 47 nối liền
thành phố Thanh Hóa với thị xã Sầm Sơn, diện tích quy hoạch 87 ha. Đã có
nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và trong nước đến đầu tư và hoạt động
hiệu quả như: Công ty TNHH Sunjade (Đài Loan), Công ty TNHH Sakurai
(Nhật Bản), Công ty TNHH Yotsuba Dress(Nhật Bản), Công ty Phân bón Thần
Nông, Công ty CP Vinamilk....
Khu công nghiệp Lễ Môn khuyến khích đầu tư các dự án ứng dụng công
nghệ cao, chế tạo và gia công từ các nguồn nguyên liệu trong tỉnh, sử dụng nhiều
lao động và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao; nhóm ngành
sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, giày da; chế biến nông, lâm, thủy sản; lắp ráp
cơ khí, điện tử, thiết bị viễn thông.

1


Nhờ có sự phát triển công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa nói chung và sự phát
triển của Khu công nghiệp Lễ Môn nói riêng đã giúp cho nền kinh tế của tỉnh tăng
liên tục hàng năm, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, tránh tình trạng ly
hương làm ăn.
Bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển công nghiệp nói
chung và hệ thống các KCN nói riêng đang tạo ra nhiều thách thức lớn về ô
nhiễm môi trường do chất thải rắn (CTR), nước thải và khí thải công nghiệp, đặc
biệt là nước thải công nghiệp là một vấn đề đang gây nhiều bức xúc hiện nay.
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện
nay đang gặp tương đối nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường do nước thải công
nghiệp. Chủ yếu nguyên nhân do việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải chưa đúng
mức hoặc có nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu xử lý. Khu công nghiệp Lễ Môn

là một trong các khu công nghiệp trong tỉnh đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải
tập trung. Tuy nhiên, với quy mô KCN Lễ Môn ngày càng phát triển về số lượng,
loại hình, do đó, hệ thống xử lý nước thải tập trung đầu tư từ những ngày đầu
hình thành khu công nghiệp đang đứng trước nguy cơ không đáp ứng được nhu
cầu xử lý. Nếu tình trạng ô nhiễm do nước thải từ khu công nghiệp Lễ Môn xảy
ra sẽ gây ảnh hưởng đến một phạm vi môi trường, dân cư rất lớn trong phạm vi
thành phố Thành Hóa. Do đó, cần phải đánh giá được các ưu điểm và hạn chế
của hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Lễ Môn nhằm đưa ra
đề xuất biện pháp xử lý nước thải hiệu quả và phù hợp nhất. Vì vậy việc thực
hiện đề tài: "Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu
công nghiệp Lễ Môn tại phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa" là hết sức cần thiết.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại KCN Lễ Môn chưa đáp ứng được
nhu cầu xử lý dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích hiện trạng, đánh giá hiệu xuất xử lý của hệ thống xử lý nước thải
tập trung của KCN qua chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra làm cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp khắc phục.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian: Khu công nghiệp Lễ Môn tại phường Quảng
Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

2


- Phạm vi về thời gian: thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu là các số liệu
từ năm 2015-2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới: bổ sung tư liệu về hiệu quả xử lý nước thải của

KCN Lễ Môn.
- Ý nghĩa khoa học: xác định được mối quan hệ giữa hoạt động công nghiệp
và môi trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các cơ quan
quản lý nhà nước, đơn vị quản lý trực tiếp KCN Lễ Môn và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong khu công nghiệp thấy được cần phải thực hiện nghiêm túc các
biện pháp xử lý nước thải, vận hành đúng quy trình hệ thống xử lý, tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Lịch sử phát triển khu công nghiệp trên thế giới
Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao gồm nhiều hình thức từ các hình
thức truyền thống như: khu mậu dịch tự do, cảng tự do… xuất hiện từ thế kỷ XIX
đến các hình thức mới xuất hiện cuối thế kỷ XX như khu công nghệ cao, khu chế
xuất, khu công nghiệp tập trung, khu văn phòng, khu thương mại... Trên thế giới, sự
tồn tại của khu công nghiệp đã trải qua nhiều bước phát triển, có thế kể ra bốn thế hệ
của khu công nghiệp; gọi chung là Business Park (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Thế hệ đầu tiên của khu công nghiệp, được xây dựng vào những năm
1970, có thể được phân biệt với các thế hệ khác bởi cách sắp xếp văn phòng,
kho tàng, kiến trúc khá đơn giản. Các khu vực của các tòa nhà hành chính
chiếm 10 - 15% tổng diện tích của công viên, công trình theo mẫu và cho thuê
(Geneva,1993). Mặc dù hoàn hảo trong ý tưởng nhưng nhìn chung, tiêu chuẩn
về quy hoạch và kiến trúc là thấp. Với chức năng cơ bản là công nghiệp và tỷ lệ
các bộ phận chức năng, đặc biệt là cây xanh chưa hợp lý; KCN thế hệ thứ nhất
luôn biệt lập vào ban ngày, vắng vẻ vào ban đêm và khó có thể đạt được một
chất lượng môi trường, dịch vụ và hạ tầng cao (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).

Trong giai đoạn từ năm 1975 và 1985, các khu công nghiệp văn phòng, đã
được sử dụng bởi các công ty kinh doanh với khoa học, công nghệ và kinh doanh
chiếm không gian lớn hơn nhiều. Đặc điểm khu công nghiệp thế hệ thứ hai này là
một kiến trúc phức tạp hơn (Nguyễn Văn Tuấn, 2010). Các KCN thế hệ thứ hai có
xu hướng lấp đầy các khoảng trống còn lại ở vành đai đô thị, nhằm khôi phục và
tiếp thêm sức sống cho các khu vực ngoại ô và nhằm xoá bỏ ấn tượng xấu về
kiến trúc và cảnh quan của các khu vực công nghiệp. Ví dụ khu Chiswick
(London, Anh), Irvine Spectrum (California, Hoa Kỳ) (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Kể từ nửa cuối những năm 1980, thế hệ thứ ba khu công nghiệp được xây
dựng. Các Business Park thế hệ thứ ba tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch tổng
thể và xây dựng cơ sở hạ tầng của một đô thị nhỏ mới. Các công trình phục vụ
công cộng được hợp thành một địa điểm nổi bật hay một trung tâm đô thị nhỏ
phục vụ các đơn vị phát triển. Các đơn vị phát triển này với mật độ và kích thước
lô đất khác nhau tạo ra sự đa dạng cho mọi đối tượng sử dụng trong KCN. Đại

4


diện trong số này là một vài KCN thế hệ thứ ba như khu Stockley (Heathrow,
Anh), Meridian (Carolina, Hoa Kỳ) (Nguyễn Cao Lãnh, 2009). Các tòa nhà hành
chính và danh mục đầu tư các dịch vụ đặc trưng cho thế hệ thứ tư của khu công
nghiệp đó bắt đầu phát sinh từ giữa những năm 1990 (Geneva, 1993). Kể từ nửa
cuối những năm 1990, khu công nghiệp đã là một phần của một mạng lưới quốc
tế các khu hợp tác. Tất cả Business Park thế hệ thứ tư đều đạt được một trình độ
tổ chức kỹ thuật, xã hội rất cao và có thể trở thành địa điểm nổi bật, có giá trị và
quan trọng của toàn vùng. Ví dụ khu Marina Village (California, Hoa Kỳ),
Edinburgh (Edinburgh, Scotland) (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Nền tảng của các khu công nghiệp được tìm thấy tại Anh, là nơi có hệ
thống nhà máy và khu công nghiệp đầu tiên được thành lập. Đây là những
thiết lập bởi nhiều đơn vị sản xuất, các nhà máy đầu tiên xuất hiện ngẫu nhiên,

tuy nhiên, sự xuất hiện sau đó lại đại diện cho một hành động có tổ chức theo
ý tưởng nhất định về quy hoạch đô thị và chính sách khu vực. Khu công
nghiệp đầu tiên, Trafford Park, được thành lập bởi một công ty tên là
Shipcanal và Docks gần Manchester vào năm 1896 (Geneva, 1993).
Các khu công nghiệp được thành lập ở Đức, cũng vậy. Khu công nghiệp
đầu tiên được thành lập năm 1963 (Euro-Industriepark Munchen). Số lượng lớn
khu công nghiệp và công viên với các công ty công nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện
sớm hơn trong nửa cuối của năm 1980 và cơ bản là một sáng kiến của nhà đầu tư
tự do. Có 22 khu công nghiệp và đầu tư xuất hiện ở Tây Đức vào năm 1984. Bên
cạnh đó, các khu tư nhân được thành lập. Có sự xuất hiện ở khu vực đông dân cư,
diện tích khá nhỏ và tập trung vào các lĩnh vực thị trường khác nhau. Khu vực
với nhiều loại hình khác nhau có thế kể đến khu Dussseldorf (23 dự án hoàn
thành vào năm 1992) và Frankfurt am Mein (19 dự án hoàn thành vào năm
1992), vẫn còn tồn tại và phát triển đến ngày nay (Geneva, 1993).
Theo chương trình môi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu công
nghiệp trên thế giới thành các loại hình sau đây: Khu công nghiệp tập trung; khu
chế xuất; khu tự do; khu chế biến công nghiệp; trung tâm công nghệ cao; khu
công nghệ sinh học; khu công nghệ sinh thái.
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết tất cả các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển, để phục vụ các hoạt động công nghiệp hơn là nghiên
cứu hay theo hướng thương mại.

5


2.1.2. Tình hình phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam
Những cụm sản xuất công nghiệp được hình thành trước năm 1975 chủ
yếu tập trung ở miền Nam. Trong giai đoạn này, các cơ sở sản xuất công nghiệp
còn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà máy, xí nghiệp tập hợp lại và
cùng hoạt động trong một phạm vi địa lý nhất định cũng được gọi là “khu công

nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở này còn lạc hậu, không có quy hoạch
tổng thể và lâu dài, không quan tâm đúng mức đến vấn đề môi trường.
Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy
định về việc thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý của nhà nước đối với
KCN, KCX và KKT (Báo cáo môi trường quốc gia 2009). Tình hình thế giới có
nhiều đổi mới sâu sắc về thể chất, môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập kinh
tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó, công tác quản lý của nhà nước cũng
như hoạt động của các KCN, KKT ở Việt Nam đã có những điều chỉnh về cơ cấu
tổ chức, năng lực, chương trình và trọng tâm công tác để thích nghi với điều kiện
mới. Vì vậy, trong năm 2008 nước ta đã có những bước phát triển mới mang tính
đột phá và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Sau hơn 20 năm (1991 - 2016) xây dựng và phát triển, kể từ khi KCX đầu
tiên - KCX Tân Thuận được hình thành tại TP.HCM đến nay hệ thống các KCN,
KCX đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước và có những đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 6 năm 2016, cả nước có 16
khu kinh tế (KKT) được thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước là
814,792 nghìn ha và 313 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện
tích đất tự nhiên hơn 87,9 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất KCN có thể cho thuê
đạt 59,6 nghìn ha, chiếm khoảng 67,8% tổng diện tích đất tự nhiên, có 218 KCN
đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 59,7 nghìn ha và 95 KCN
đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng
diện tích đất tự nhiên hơn 28,2 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho
thuê đạt trên 28,5 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy 49%, riêng các KCN đã đi vào hoạt
động, tỷ lệ lấp đầy đạt gần 70%.
Trong 6 tháng đầu năm 2016 đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
đăng ký đầu tư cho hơn 300 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng
ký đạt trên 5,1 tỷ USD và điều chỉnh tăng vốn cho 205 lượt dự án với tổng vốn

6



đầu tư tăng thêm gần 900 triệu USD. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2016,
tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào KCN, KKT tăng thêm 6 tỷ USD, chiếm 46%
tổng số lượt dự án và chiếm 67% tổng vốn đầu tư đăng ký mới và điều chỉnh tăng
thêm của cả nước.
Các KCN, KKT thu hút được gần 450 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn
đăng ký 14.500 tỷ đồng. Các dự án đầu tư trong 6 tháng đầu năm 2016 tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc cao cấp, công nghiệp phụ trợ
cho công nghiệp cơ khí và dệt may. Các địa phương đạt kết quả khả quan trong
thu hút đầu tư là thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai.
Lũy kế đến tháng 6 năm 2016, các KCN, KKT đã thu hút được 7.510 dự án
có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 147,6 tỷ USD, vốn đầu
tư thực hiện đạt 81,4 tỷ USD (bằng 55% vốn đầu tư đã đăng ký).
Các KCN, KKT đã thu hút được 7.163 dự án có vốn đầu tư trong nước với
tổng vốn đầu tư đăng ký hơn xấp xỉ 1.173 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện
đạt 540 nghìn tỷ đồng (bằng 45% vốn đầu tư đã đăng ký).
Trong 6 tháng đầu năm 2016, nhìn chung tình hình sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất trong KCN, KKT khá ổn định, đạt tổng doanh
thu hơn 55 tỷ USD (tăng 10% so với cùng kỳ năm 2015 và bằng 45% kế
hoạch năm 2016). Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đạt trên 25 tỷ
USD (bằng 90% cùng kỳ năm 2015 và chiếm 47% tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nước trong 6 tháng đầu năm 2016).
Theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với tổng
diện tích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết định nêu trên, một số
KCN đã được thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy hoạch phát
triển các KCN đến năm 2020. Tính chung từ nay đến năm 2020, số KCN quy
hoạch thành lập sẽ là 249 KCN với tổng diện tích 81.100 ha (Báo cáo môi trường
quốc gia năm, 2009).

Các số liệu trên được thể hiện qua biểu đồ sau:

7


Hình 2.1. Biểu đồ tình hình phát triển KCN qua các năm
Nguồn: Bộ Công Thương (2011) và Bộ Kế hoạch và đầu tư (2016)

Qua kết quả thống kê trên biểu đồ tình hình phát triển KCN qua các năm
cho thấy mức độ gia tăng số lượng cũng như diện tích sử dụng đất cho KCN tăng
nhanh qua mỗi năm, đặc biệt từ năm 2006 đến nay. Bắt đầu từ năm 1991, hình
thành KCN đầu tiên (KCX Tân Thuận tại TP. Hồ Chí Minh) với số lượng 1 KCN,
đến thàng 6/2016, con số đã lên đến 313 KCN trên khắp cả nước, không có tỉnh
nào không có KCN. Tuy các KCN lớn tập trung chủ yếu tại một số tỉnh như
Đồng Nai, Hải Dương, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội nhưng sự phát triển KCN cũng
đã từng bước khá đồng đều tại các tỉnh trên cả nước.
Qua số liệu thống kê do Bộ Kế hoạch và đầu tư đưa ra về tình hình phát
triển khu công nghiệp ở Việt Nam tính đến tháng 6/2016 cho thấy số lượng khu
công nghiệp đã vượt xa mức quy hoạch về số lượng và diện tích sử dụng đất của
khu công nghiệp cho năm 2020.
2.1.3. Tình hình phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Hòa mình chung với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả
nước, tỉnh Thanh Hóa là một trong những tỉnh đã và đang tận dụng thế mạnh
tiềm năng về nhân lực, địa lý và cơ chế để từng bước phát triển kinh tế qua việc
đầu tư các KCN, KKT, CCN, Khu làng nghề tập trung để đưa nền công nghiệp
tỉnh nhà đi vào tiến trình phát triển bền vững.

8



Thanh Hóa đã và đang trở thành một địa điểm hấp dẫn các nhà đầu tư với
bằng chứng là nhiều tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam và nước ngoài đã quan
tâm và đầu tư nguồn lực lớn tại KKT Nghi Sơn và các KCN của Thanh Hóa.
Năm 2014, Thanh Hóa đã cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư cho 44 dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài vào KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn, với tổng
mức đăng ký là 3.134 tỷ đồng và 40,5 triệu USD. Tính đến nay, KKT Nghi Sơn
đã thu hút được 106 dự án vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký
94.361 tỷ đồng, 09 dự án vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký
9.862 triệu USD; giá trị thực hiện đạt 33.362 tỷ đồng và 3.383 triệu USD. Các
KCN thu hút được 173 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký đầu tư
là 15.147,5 tỷ đồng, 11 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu
tư là 245,8 triệu USD; giá trị thực hiện ước đạt 5.200 tỷ đồng và 180 triệu USD.
Quy hoạch phát triển đến năm 2020, Thanh Hóa hình thành 10 khu công
nghiệp tập trung, hiện đã có 01 khu kinh tế và 07 khu công nghiệp được thành
lập đó là:
Khu kinh tế Nghi Sơn: Khu kinh tế (KTT) Nghi Sơn có tổng diện tích
18.612 ha, nằm cách Thành phố Thanh Hóa 40 km về phía nam, giáp với tỉnh
Nghệ An và biển Đông; có lợi thế đặc biệt về giao thông như: đường bộ, đường
thủy, đường sắt. Hệ thống hạ tầng trong khu kinh tế (điện, nước, giao thông và
các dịch vụ khác ...) từng bước đang được đầu tư xây dựng. Trong đó, cảng nước
sâu với quy hoạch 10 cầu cảng, công suất trên 10 triệu tấn/ năm, cho tàu 10 vạn
tấn (hiện nay đã hoàn thành 2 bến cho tàu 3 vạn tấn), là đầu mối giao lưu kinh tế
với cả nước, khu vực và quốc tế. Đường bộ và đường sắt nối liền các vùng kinh
tế khu vực và các vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Đây là
vùng kinh tế động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, vùng Nam
Thanh - Bắc Nghệ và Bắc Trung Bộ.
Trong KTT Nghi Sơn có Khu phi thuế quan và khu thuế quan. Khu thuế
quan có các khu chức năng: khu đô thị trung tâm, các khu công nghiệp, khu
cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch - dịch vụ và khu dân cư. Khu phi
thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu: sản xuất gia

công, tái chế, lắp ráp; thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ và xúc tiến
thương mại. Tại đây trong thời gian tới tập trung phát triển các ngành công
nghiệp: lọc - hóa dầu, thép và cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt
điện, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông lâm thủy sản ...(BQL KKT Nghi
Sơn và các KCN Thanh Hóa, 2015).

9


Khu công nghiệp Lễ Môn: Đây là khu công nghiệp tập trung lớn của tỉnh
nằm cách Thành phố Thanh Hóa 5 km về phía đông, cạnh quốc lộ 47 nối liền
Thành phố Thanh Hóa với thị xã Sầm Sơn, diện tích quy hoạch 87 ha. Khu công
nghiệp Lễ Môn đã được đầu tư cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, đảm bảo cung
cấp: điện, nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác. Đến nay đã có gần 30
doanh nghiệp đăng ký thuê đất để đầu tư xây dựng với tổng số vốn đầu tư trên
700 tỉ đồng, trong đó 14 doanh nghiệp đã xây dựng xong với số vốn đầu tư gần
500 tỉ đồng, đang đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả như: Công ty xuất nhập
khẩu thủy sản, Công ty TNHH Tân Thành,… (BQL KKT Nghi Sơn và các KCN
Thanh Hóa, 2015).
Tại khu công nghiệp Lễ Môn khuyến khích đầu tư các dự án ứng dụng
công nghệ cao, chế tạo và gia công từ nguồn nguyên liệu trong tỉnh, sử dụng
nhiều lao động và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao; nhóm
ngành sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, giày da; chế biến nông, lâm, thủy sản;
lắp ráp cơ khí, điện tử, thiết bị viễn thông (BQL KKT Nghi Sơn và các KCN
Thanh Hóa, 2015).
Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc Ga: Khu công nghiệp Đình
Hương - Tây Bắc Ga có diện tích 150 ha, nằm ở phía bắc thành phố Thanh Hóa,
cách trung tâm thành phố 2km, cách cảng Lễ Môn 7 km, cách ga đường sắt Bắc
Nam 3 km. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư là: sản xuất lắp ráp hàng điện tử, viễn
thông; may mặc, bao bì; sản xuất đồ gia dụng, thủ công mỹ nghệ; chế biến nông

lâm sản thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm; các ngành cơ khí chế tạo, lắp ráp và
dịch vụ (BQL KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa, 2015).
Khu công nghiệp Bỉm Sơn: Khu công nghiệp Bỉm Sơn có diện tích hiện
tại 540 ha, định hướng tương lai có thể tiếp tục mở rộng về phía tây lên 1000 ha,
KCN nằm ở phía bắc của tỉnh, cách thành phố Thanh Hóa 35 km. Điều kiện giao
thông rất thuận lợi, nằm gần đường quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam, cách Hà
Nội 110 km và cách cảng biển Nghi Sơn 75 km, có hệ thống nhà ga rất thuận tiện
cho việc tập kết và trung chuyển hàng hóa. Cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác… đã được đầu tư đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện tại đã có nhà máy
xi măng Bỉm Sơn đang hoàn thiện dây chuyền 2 để đưa công suất nhà máy lên 4
triệu tấn/ năm; nhà máy ô tô VEAM công suất 33.000 xe ô tô các loại/năm với số
vốn đầu tư trên 417 tỉ đồng đang được hoàn thiện đưa vào sản xuất...(BQL KKT
Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa, 2015).

10


Khu công nghiệp Lam Sơn: Thuộc huyện Thọ Xuân, nằm phía tây của
tỉnh, cách thành phố Thanh Hóa 40 km, cạnh quốc lộ 15A, đường Hồ Chí Minh,
gần sân bay Sao Vàng. Diện tích quy hoạch trên 1.000 ha, hiện nay đã hình
thành trên quy mô 300 ha với các nhà máy đường Lam Sơn công suất 6.000 tấn
mía/ngày, nhà máy giấy Mục Sơn công suất 10 ngàn tấn/năm, nhà máy sản xuất
phân bón vi sinh có công suất 80.000 tấn/năm và nhiều xí nghiệp khác đang
hoạt động. Các dự án khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp là mía đường
và các sản phẩm sau đường; giấy, bột giấy; chế biến lâm sản, thực phẩm; cơ khí
chế tạo, lắp ráp; phân bón, hóa chất (BQL KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh
Hóa, 2015).
Khu công nghiệp Bãi Trành: Nằm trên địa giới hành chính xã Xuân
Bình. Nằm phía Đông Nam đô thị, nằm trên trục đường Nghi Sơn - Bãi Trành.

Cách trung tâm huyện Như Xuân khoảng 33km về hướng Nam. Theo đường
Nghi Sơn - Bãi Trành Cách đường HCM 4,8km và cách cảng Nghi Sơn 45km.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2020 đã xác định khu công nghiệp Bãi Trành là khu công nghiệp thu
hút các dự án: công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khoáng sản và sản xuất
VLXD. Theo quy hoạch vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ, khu công nghiệp Bãi
Trành nằm trên trục đường Nghi Sơn - Bãi Trành được xác định là một trong
những trục đường vận tải Đông - Tây quan trọng, nối từ đường Hồ Chí Minh
đến khu kinh tế Nghi Sơn. Theo quy hoạch chung đô thị Bãi Trành huyện Như
Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 đã xác định vị trí khu công nghiệp Bãi
Trành nằm về hướng Đông đô thị (BQL KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh
Hóa, 2015).
Khu công nghiệp Thạch Quảng: Thuộc địa giới hành chính của huyện
Thạch Thành, là KCN mới hình thành, đang trong quá trình xây dựng cơ bản, tuy
nhiên, đã có rất nhiều doanh nghiệp xin đầu tư vào đây báo hiệu sự phát triển lớn
mạnh của KCN Thạch Quảng trong tương lai (BQL KKT Nghi Sơn và các KCN
Thanh Hóa, 2015).
2.2. VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Khu công nghiệp trong phát triển kinh tế và giải
quyết lao động việc làm
Qua hơn 20 năm phát triển, đến nay cả nước đã có 313 KCN được thành

11


lập. Các KCN đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động mạnh thì
mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển.
Lũy kế đến tháng 6 năm 2016, các KCN, KKT đã thu hút được 7.510 dự án

có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 147,6 tỷ USD, vốn đầu
tư thực hiện đạt 81,4 tỷ USD (bằng 55% vốn đầu tư đã đăng ký). Các KCN, KKT
đã thu hút được 7.163 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng
ký hơn xấp xỉ 1.173 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện đạt 540 nghìn tỷ đồng
(bằng 45% vốn đầu tư đã đăng ký).
KCN đã góp phần quan trọng giải quyết việc làm, là nơi thu hút không ít
lao động địa phương. Tính bình quân 1 ha đất nông nghiệp đã cho thuê thu hút
trên 70 lao động trực tiếp (trong khi 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được từ 10 12 lao động). Đến thời điểm 31/12/2008, các khu công nghiệp đã thu hút trên
1,17 triệu lao động trực tiếp. Chất lượng, trình độ đội ngũ lao động cũng tăng lên.
Thống kê cho thấy, phần lớn lao động làm việc trong các KCN là lao động trẻ, có
khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại, phương thức tổ
chức và quản lý sản xuất tiên tiến. Các khu công nghiệp phát triển, kéo theo tốc
độ đô thị hóa cũng diễn ra khá nhanh, với cơ sở hạ tầng được nâng cấp mọi mặt.
Như vậy, các KCN với vai trò, tiền năng, sức hút đầu tư,... thực sự đã có những
đóng góp không nhỏ trong phát triển KT-XH (Báo cáo môi trường quốc gia
2009) và đến nay đã lên tới khoảng trên 50 triệu lao động.
2.2.2. Tác động đến đời sống người dân
Sự ra đời của KCN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả thu được từ Khu công
nghiệp thì cũng có không ít những vấn đề phát sinh và nếu chúng ta không sớm
nhận ra, không có những giải pháp thích hợp thì hậu quả là rất lớn.
Xét về mặt xã hội:
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất và ảnh hưởng đến người dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng diễn ra mạnh mẽ thì diện tích đất nông
nghiệp càng bị thu hẹp. Điều này nếu thực sự không tính toán kỹ lưỡng thì sẽ ảnh
hưởng đến an ninh lương thực.
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chỉ tính trong 3
năm (2008 - 2009), tổng diện tích đất chuyên dùng đã tăng lên 104.422 ha, dẫn
đến một lượng lớn đất nông nghiệp, trong đó có không ít đất trồng lúa đã được


12


chuyển đổi mục đích..
Trên thực tế nhiều địa phương phát triển khu đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp một cách ồ ạt, dàn trải, kém hiệu quả. Đặc biệt nhiều địa phương dành
những phần đất canh tác màu mỡ phì nhiêu ở ven quốc lộ để đổ cát xây dựng khu
công nghiệp. Ví dụ như ở ven quốc lộ 5, khu vực Văn Lâm - Hưng Yên, Cẩm
Giàng - Hải Dương.
Theo thống kê sơ bộ, có đến 20% diện tích đất thu hồi xây dựng KCN là
đất nông nghiệp (khoảng trến 10.000ha). Tổng diện tích đất trồng lúa được
chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 đến 20.000ha,
chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trong cả nước ( Báo cáo môi
trường quốc gia năm 2009).
Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sống của các hộ dân vì họ
không được chuyển đổi cơ cấu ngành nghề hợp lý, thiếu phương tiện lao động và
kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều hộ rơi vào tình trạng bần cùng hóa.
Theo Nguyễn Lân Dũng, vùng đồng bằng sông Hồng có số hộ bị ảnh hưởng do
thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300.000 hộ; Đông Nam Bộ: khoảng 108.000 hộ
(Nguyễn Lân Dũng, 2009).
Điều kiện lao động và đời sống vật chất của người lao
động còn khó khăn
Nhiều doanh nghiệp trong KCN chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định
của pháp luật về lao động, không đảm bảo quyền lợi của người lao động. Điển
hình như vi phạm thời gian ký kết hợp đồng, vi phạm về thẩm quyền và nội
dung hợp đồng. Việc kỷ luật, sa thải người lao động còn tùy tiện không tuân
theo quy định của Nhà nước. Công tác an toàn vệ sinh môi trường và phòng
tránh cháy nổ trong doanh nghiệp còn chưa được quan tâm đúng mức. Việc phải
làm chế độ tăng ca, tăng giờ đã làm cho người lao động có ít thời gian nghỉ
ngơi phục hồi sức khoẻ, kiệt sức và dễ mắc tai nạn lao động (Báo cáo môi

trường quốc gia 2009).
Chế độ bảo hiểm xã hội và chính sách tiền lương còn nhiều vi phạm. Qua
khảo sát, TPHCM hiện có 16 KCX-KCN với 1.062 doanh nghiệp (DN) đang
hoạt động đã có đã có 731 DN đăng ký thang, bảng lương, song tỉ lệ DN áp dụng
tiền lương tối thiểu cao hơn luật định chỉ chiếm 32,3% (Lê Thành Quân, 2011).
Trong chính sách đào tạo người lao động có hạn chế ở chỗ hiện chưa có các cơ

13


chế mang tính “bắt buộc” đối với doanh nghiệp để yêu cầu họ phải tham gia và
đóng góp vào quá trình đào tạo người lao động; mức chi phí cho học nghề ở các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn còn cao; nội dung đào tạo chưa phù hợp với nhu
cầu về kỹ năng lao động của doanh nghiệp.
Báo cáo tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển KCN và KCX ở Việt Nam
(Bộ KH&ĐT, 2006) cho thấy, đến 70% lao động trong các KCN là lao động nhập
cư và 60% là lao động nữ làm việc trong các KCN (Báo cáo môi trường quốc gia
2009).
Sự tập trung cao của lao động tại các Khu công nghiệp đang khiến cho vấn
đề xã hội ngày càng trở thành áp lực đối với chính quyền địa phương và người
dân xung quanh KCN. Đó là tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt khó khăn,
giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng và đáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh tệ nạn xã hội.
Các vấn đề xã hội khác
Do chỉ quan tâm thúc đẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp mà chưa
thực sự quan tâm đúng mức từ đầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ thiết yếu như
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,... Điều kiện sinh hoạt, môi trường sống
không đảm bảo, thiếu các hoạt động văn hóa, tinh thần là nguyên nhân phát sinh ra
nhiều tệ nạn xã hội. Như vậy cần phải xây dựng một môi trường sống tốt xung
quanh KCN. Đẩy mạnh cung ứng các dịch vụ xã hội phục vụ đời sống người lao
động KCN, KKT (Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009).

2.3. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP
2.3.1. Thực trạng môi trường KCN trên cả nước
Khu công nghiệp là nơi tập trung các cơ sở sản xuất thuộc nhiều ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng của các KCN,
KCX sẽ kéo theo nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường nếu như các biện
pháp xử lý, công tác phòng ngừa, ứng phó ô nhiễm môi trường không kịp thời.
Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp làm phát sinh một lượng lớn
chất thải, trong đó có một tỷ lệ không nhỏ là rác thải nguy hại. Theo báo cáo
của Vụ Quản lý KCN&KCX (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tổng lượng rác thải ước
tính bình quân một ngày đêm của cả nước hiện đã tăng từ 25.000 tấn (năm
1999) lên khoảng 30.000 tấn; trong đó, lượng rác thải công nghiệp chiếm

14


×