Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đồ án tuyển nổi: Thiết kế phân xưởng tuyển nổi của nhà máy tuyển quặng chì kẽm năng suất 0,65 triệu tấnnăm (tính theo quặng khô)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.1 KB, 96 trang )

Đồ án Tuyển nổi

LỜI NÓI ĐẦU
Hầu hết các khoáng sản sau khi được khai thác từ lòng đất đều không thể sử
dụng được ngay, lý do là do yêu cầu thực tế về chất lượng khoáng sản các ngành sử
dụng thường yêu cầu cao hơn rất nhiều so với chất lượng nguyên liệu khoáng sản
có trong lòng đất. Trong nhiều trường hợp khoáng sản có ích lại đi kèm khoáng vật
khác mà trong thực tế lại cần sử dụng một cách riêng rẽ. Chính vì vậy mà giữa
khâu khai thác khoáng sản và khâu sử dụng khoáng sản cần có một khâu trung gian
nhằm nâng cao chất lượng khoáng sản có trong lòng đất để chúng phù hợp với yêu
cầu chất lượng mà khâu sử dung đòi hỏi.
Một trong những khâu trung gian quan trọng của Tuyển Khoáng là “ Tuyển
nổi”. Tuyển nổi là một trong những phương pháp làm giàu khoáng sản, là sự phân
chia khoáng vật dựa vào tính ưa kị nước của chúng, sự khác biêt này có thể có tính
tự nhiên hay nhân tạo nhờ tập hợp khoáng chất (thuốc tuyển) mà phương pháp này
chở thành phương pháp tuyển vạn năng, bất kỳ các khoáng vật nào cũng có thể
chọn được chế độ thuốc tuyển hợp lý để tách khoáng vật có ích ra khỏi nhau.
Tuyển nổi được áp dụng cho hầu hết các quặng đa kim, kim loại màu, ngoài ra nó
còn áp dụng cho các khoáng sản phi kim loại như than đá, apatit…
Trên con đường công nghiệp hiện đại hóa đất nước, thì ngành công nghiệp
khai thác khoáng sản được nhà nước quan tâm đầu tư và phát triển toàn diện.
Chính vì vậy ngành Tuyển Khoáng nói chung và phương pháp tuyển nổi nói riêng
ngày càng có vai trò quan trọng, vì nó làm tăng trữ lượng công nghiệp của các
khoáng sàng do tận dụng được quặng nghèo, cho phép cơ giới hóa và tự động hóa
khâu khai thác khoáng sản, làm tăng năng suất của các ngành gia công tiếp theo
như Luyện kim, Hóa luyện…
Để hiểu thêm về quá trình này và để nắm vững lý thuyết môn học tuyển nổi,
cũng như các qui trình công nghệ, em đã tiến hành làm đồ án môn học dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy . Do còn hạn chế về kiến thức nên đồ án không tránh
khỏi thiếu sót mong các thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để đồ án của em
được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thủy

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

1
1


Đồ án Tuyển nổi
TỔNG QUAN
I. Quặng chì - kẽm và ứng dụng
1. Giới thiệu sơ lược về quặng chì - kẽm nước ta :
Quặng chì - kẽm Việt Nam phân bố chủ yếu ở Bắc Việt Nam. Trong hơn bốn
thập kỷ qua công tác điều tra khảo sát thăm dò tập trung ở miền Đông Bắc Việt Nam
mà chủ yếu ở các tỉnh Hà Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang. Ngoài ra chì kẽm còn phân
bố ở các tỉnh Thái Nguyên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Bình.. Các mỏ đã và đang
được khai thác hiện nay với năng suất lớn nhất nước ta là mỏ Chợ Điền, Chợ Đồn
Bắc Cạn, Làng Hích ( Thái Nguyên), Na Sơn- Hà Giang.
Mỏ kẽm Chợ Điền nằm ở phía nam núi Sam Sao (Bắc Cạn), cách thị trấn
Chợ Điền 8 km về tây bắc, cách thị xã Bắc Cạn 36 km. Mỏ quặng đa kim (kẽm chì) Chợ Điền được người Trung Hoa phát hiện và khai thác từ thế kỉ 18. Cuối thế
kỉ 19, người Pháp phát hiện lại và đầu thế kỉ 20 tiến hành khai thác. Sản lượng
hàng năm đạt tới khoảng 8 nghìn tấn chì kẽm. MKCĐ gồm nhiều khu riêng biệt:
Phia Khao, Lũng Hoài, Mán, Cuốc, La Poăng (La Pointe), Bô Luông, Đèo An,
Bình Chai, vv. Các thân quặng thường gặp ở dạng mạch, mạch phân nhánh, mạch
dạng ngọn lửa, đôi khi dạng vỉa. Quặng nguyên sinh gồm sfalerit, galenit, pirit,
asenopirit, pirotin, một ít chancopirit, bulangerit, giêmsônit. Khoáng vật mạch gồm
thạch anh, canxit, đolomit, siđerit. Đá vây quanh thân quặng thường bị silic hoá,

xerixit hoá, đolomit hoá. Phần trên các thân quặng thường bị oxi hoá mạnh. Quặng
oxi hoá gồm calamin, smitsonit, hiđrozinkit, anglezit, xerixit, piromafit, gơtit,
hiđrogotit, hiđrohematit, scorođit, psilomelan, vv. Với hàm lượng quặng gốc: kẽm
10 - 20%, chì 0,3 - 4%, vàng 0,4 - 1,89 kg/t, bạc 2,7 kg/t, cađimi 0,3 - 4%. Quặng
oxi hoá gồm calamin và smitsonit là đối tượng khai thác chính hiện nay ở MKCĐ.
Trữ lượng quặng đa kim ở MKCĐ khoảng 500 nghìn tấn Zn - Pb, trong đó quặng
sunfua: 195 nghìn tấn và gần 300 nghìn tấn quặng oxi hoá. Quặng đa kim Chợ
Điền thuộc thành tạo nhiệt dịch, nhiệt độ trung bình, là mỏ chì kẽm lớn nhất ở
Việt Namhiện nay.
2. Công nghệ tuyển quặng chì kẽm:
Một số mỏ quặng chì kẽm của nước ta đã được điều tra nghiên cứu triển khai khai
thác và chế biến. Công tác làm giàu và thu hồi tinh quặng chì kẽm được thực hiện
bằng công nghệ tuyển nổi. Với sơ đồ công nghệ bao gồm các khâu: Đập, nghiền,
phân cấp và tuyển nổi đã xử lý các đối tượng quặng có hàm lượng ban đầu khoảng
2 - 7% Pb và 10 - 16% Zn, đưa ra các sản phẩm quặng tinh đạt chất lượng thương
phẩm với mức thu hồi kim loại kẽm trên 85% và chì trên 65%.3. Ứng dụng :
Sản phẩm chì có một số ứng dụng sau:
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

2
2


Đồ án Tuyển nổi






Chì là thành phần chính tạo nên ắc quy, sử dụng cho xe.
Chì được sử dụng như chất nhuộm trắng trong sơn
Chì sử dụng như thành phần màu trong tráng men
Chì dùng làm các tấm ngăn để chống phóng xạ hạt nhân

Sản phẩm kẽm được sử dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực:
• Kẽm được sử dụng để mạ kim loại, chẳng hạn như thép để chống ăn rỉ.
• Kẽm được sử dụng trong các hợp kim như đồng thanh, niken trắng, các loại
que nhàn, bạc Đức
• Kẽm được sử dụng trong dập khuôn, đặc biệt là trong công nghiệp ô tô.
• Kẽm dạng cuộn được sử dụng để làm vỏ pin.
• Stearat kẽm được sử dụng làm chất độn trong sản xuất chất dẻo (plastic) từ
dầu mỏ.
• Các loại nước thơm sản xuất từ calamin, là hỗn hợp của (hydroxy-) cacbonat
kẽm và silicat, đượ sử dụng để chống phỏng da…
II. Đặc điểm địa hóa và khoáng vật học của quặng ở một số khu mỏ :
1.Đặc điểm địa hóa và khoáng vật học của quặng khu mỏ Chợ Điền.
Phân tích thành phần hóa học và hàm lượng nguyên tố tạp chất trong quặng
từ các mỏ khu vực Chợ Điền cho thấy chúng chứa nhiều nguyên tố tạp chất với
hàm lượng cao : Cd, As và một số nguyên tố khác : In, Cu, Ag, Sb. Đặc điểm phân
bố các nguyên tốt thể hiện rõ hơn trong tinh quặng : Tinh quặng kèm (Zn = 62,7%;
Pb = 0,6% ), rất giàu Cd ( 2204ppm), In ( 82,88 ppm), Se (21,02ppm), hàm lượng
của Cu (0,15%), Ag (108ppm), As (895ppm). Tinh quặng chì (Pb=69,5%;
Zn=5,45%), các nguyên tố có hàm lượng cao là As(3542ppm), Sb(185ppm),
Cd(340ppm), Cu(0,6%) và Ag(148ppm).
Trong đuôi thải tuyển nổi, hàm lượng Zn -0,7%; Pb – 0,3% và một số nguyên tố
tạp chất ( Cd, Ag, As) chứng tỏ sự thất thoát cá nguyên tố quặng dưới dạng bao thể
nhỏ trong khoáng vật không quặng.
Đặc điểm địa hóa và khoáng vật học của quặng khu mỏ Làng Hích.
Kết quả phân tích thành phần hóa học cho thấy, cùng với các nguyên tố quặng

chính là Pb và Zn, còn phát hiện được các nguyên tố có hàm lượng cao Cd, Cu, Ag,
Sb và As. về hàm lượng các nguyên tố tạp chất trong tinh quặng Galenit (Pb=33%)
và Sphalerit (Zn = 40%). Trong tinh quặng Pb, ngoài sự có mặt hàm lượng cao của
Zn ( trung bình – 7,41%), đã ghi nhận được hàm lượng cao rõ rệt của Cu, Sb, As.
Các nguyên tố Bi (3,23ppm), Re(0,03ppm)….
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

3
3


Đồ án Tuyển nổi
Các nghiên cứu khoáng vật học bằng kính hiểm vi điện tử quét đã xác lập được
mốt số pha khoáng độc lập. Đó là các khoáng vật quặng chính : ZnS, PbS, và một
số khoáng vật thứ yếu : FeS2 , CuFeS2, FeS….

Nội dung đồ án:
Thiết kế phân xưởng tuyển nổi của nhà máy tuyển quặng chì - kẽm năng suất 0,65
triệu tấn/năm (tính theo quặng khô) với các số liệu sau đây:
Kích thước lớn nhất quặng sau đập: dmax=14 mm
Độ ẩm quặng sau đập: 7%
Độ mịn nghiền cần thiết : 90 % cấp – 0,074 mm
Hàm lượng quặng nguyên khai: 3,5 % Pb; 11,5 % Zn
Hàm lượng tinh quặng chì tiêu chuẩn: ≥ 50% Pb, %Zn ≤ 68%; Hàm lượng tinh
quặng kẽm tiêu chuẩn: ≥55% Zn, %Pb < 1,5 2,5%
Độ dốc địa hình mặt bằng nhà xưởng : 150
Các số liệu khác lấy theo số liệu định hướng thiết kế hoặc các tài liệu tham khảo
thích hợp.


Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

4
4


Đồ án Tuyển nổi

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

5
5


Đồ án Tuyển nổi

PHẦN I : TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
I.1. Tính năng suất giờ của xưởng:
- Năng suất xưởng thiết kế 650.000 tấn /năm.
- Độ ẩm quặng nguyên khai Wnk = 7 %.
- Hệ số tính đến mức độ đều đặn trong việc cấp liệu k = 1,2.
- Chọn chế độ làm việc:
+ Chọn số ngày làm việc trong một năm: 300 ngày/ năm.
+ Chọn số ca làm việc trong một ngày: 3 ca/ ngày.
+ Chọn số giờ làm việc trong một ca: 8 giờ / ca.

- Năng suất giờ :Q1 =


650000.(1 − 0,07).1,2
300.3.8

= 100,75 t/h.

I.2. Tính toán sơ đồ nghiền - phân cấp:
Vì độ mịn nghiền yêu cầu của đối tượng quặng chì - kẽm là : 90 % cấp –
0,074 mm nên nghiền một giai đoạn không đáp ứng được. Do vậy, chọn sơ đồ
nghiền hai giai đoạn (Hình 2) với đặc điểm :
Giai đoạn I : Nghiền hở, không có phân cấp sơ bộ vì : Kích thước lớn nhất
của quặng đưa nghiền dmax = 14mm > 8mm và hàm lượng cấp hạt đạt yêu cầu ít <
15 %. Quặng cứng, ít bị quá nghiền (ít tạo mùn).
Giai đoạn II : Nghiền kín, có phân cấp kiểm tra. Do yêu cầu độ mịn nghiền cao (90
% cấp – 0,074 mm) và khâu Nghiền II không có phân cấp sơ bộ nên bùn tràn của
phân cấp thứ nhất ( Phân cấp ruột xoắn) phải đưa phân cấp lại bằng Phân cấp thứ
hai ( Phân cấp ruột xoắn 2) với nhiệm vụ phân cấp kiểm tra bùn tràn. Với sơ đồ
này cho phép đạt sản phẩm nghiền cuối có độ mịn nghiền đạt 90 % cấp – 0,074
mm.
*Ưu điểm của sơ đồ nghiền – phân cấp đã chọn :
Có thể chọn được tải trọng bi hợp lý.
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

6
6


Đồ án Tuyển nổi
Dễ điều chỉnh cả cụm hai giai đoạn vì quặng cấp vào máy nghiền giai đoạn II là
sản phẩm tháo từ máy nghiền giai đoạn I.

Có thể nhận được sản phẩm nghiền cuối cùng có độ mịn nghiền rất
cao.
*Nhược điểm của sơ đồ nghiền – phân cấp đã chọn :
Bố trí máy không gọn.
Quặng dễ bị quá nghiền và tạo mùn ở giai đoạn II vì trong quặng cấp vào giai
đoạn nghiền này chứa nhiều sản phẩm đúng cỡ.
Diện phân cấp rộng và máy phân cấp thứ nhất làm việc không ổn định.

1

N1
N1
2
Phân cấp ruột xoắn 1

4
5

3

N2
N1
6'
Phân cấp ruột xoắn 2
7

8

9
Phân cấp xiclon

11

10

Hình 2: Sơ đồ nghiền phân cấp

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

7
7


Đồ án Tuyển nổi

QuÆ
ng sau ®
Ëp
1
N1
2

3

Ph©
n cÊp ruét xo¾
n1

4
4*


3a

5*

3b

N2
6*

Ph©
n cÊp ruét xo¾
n2
7*

8*

Ph©
n cÊp cyclon
10*

11*

BÓc« ®
Æ
c

Hình 3: Sơ đồ nghiền phân cấp tương đương
I.2.1. Giai đoạn nghiền I:
Dựa vào bảng 14 sách HD TK Đồ Án Tuyển Nổi nội suy được

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

β1

ở Dmax = 14 mm
8

8


Đồ án Tuyển nổi
β1= 10- = 8,4%
Theo nhiệm vụ thiết kế

β cc = 90%

= 40%
Ta có: Q2 = Q1 = 100,75 t/h

I.2.2. Giai đoạn nghiền II:
Ta có: γ10= γ2= γ1=100%
-Tính γ3và γ4
Giả sử có 1 khâu phân chia như hình sau:Gọi β là hàm lượng cấp hạt cấp tính của 1
kim loại nào đó trong sản phẩm ta có;
Chọn β3 =70%
Dựa vào bảng 3 sách HD TK Đồ Án Tuyển Nổi nội suy ta có β4= 8
γ3 +γ4 = 100
70γ3+8γ4 =100β2
γ3= 51,61

γ4 = 48,39
ß3=70%
ß3a=80%

ß3b=12%

β10= 90% vì yêu cầu nghiền tới 90 %cấp -0,074mm
β2 = 40%
γ3a +γ3b = γ3
β3a.γ3a +. β3a γ3b = β3 γ3
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

9
9


Đồ án Tuyển nổi
γ3a +γ3b = 51,61
90.γ3a + 12. γ3b = 51,61.70

γ3a= 38,38%
γ3b = 13,23%

γ'4 = γ3b + γ4
γ'4 . β’4 = β3b .γ3b + β3b .γ4
γ'4 = 48,39+13,23 = 61,62%
== = 8,66%
= + + 8’
Chọn tải trọng tuần hoàn

C = C1 +C2 = 650% = Crx + Cxyclon = 650%
Crx = 150 %
Cxyclon= 500%
= = 7,5 . 61,62 = 462,15 % ( 7,5 vì lúc đầu 100%4cộng với tải trọng tuần hoàn )
= = 462,15 %
= - = 462,15 – 1,5. 61,62 = 369,72%
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

10
10


Đồ án Tuyển nổi
=1,5 =1,5. 61,62= 92,43%
= = 5. 61,62 = 308,1% (Cxyclon=500%)
= - = 369,72 – 308,1 = 61,62 %
 Kiểm tra:
γ10= γ2= γ1=100%
γ10 = γ3a + γ10’ = 38,38 + 61,62 = 100% ( thỏa mãn)
γ9 = γ3a + γ7’ = 38,38+ 369,72 = 408,1 %
γ11 = γ9 - γ10 = 408,1 − 100= 308,1 %
γ7 =γ9 -γ3 =408,1 -51,61= 356,49 %
γ5=γ6= γ4+ γ8+ γ11= γ7+ γ8= (C+1). γ4 =7,5. 48,39 = 362,93%
γ8=γ6-γ7=362,93−356,49 = 6,44%
Ta có sản phẩm 7 là sản phẩm sau phân cấp ruột xoắn 2
= 70%
== = 70%
Ta có sản phẩm 8 là cát phân cấp ruột xoắn 2 dựa bảng 3 sách HDĐA nội suy
= 8%

Ta có sản phẩm 11 là cát phân cấp cyclon dựa bảng 3 sách HDĐA nội suy
=9%
β5 = = 9,18%
γ6.β6 =γ7.β7 +γ8.β8 => β6 == 68,9%
=> Q1 = Q2 = Q10 =100,75 t/h
Q3 = (Q1. γ3)/100 =( 100,75 . 51,61)/100 = 52 ( t/h)
Q4 =Q1-Q3 = 100,75 - 52= 48,75(t/h)
Q5 = Q6 = (Q1 . γ5)/100 = (100,75 .362,93)/100 = 365,65 (t/h)
Q7 = (Q1 . γ7)/100 = (100,75 .356,49 )/100 = 359,16 (t/h)
Q8 = (Q1 . γ8)/100 = (100,75 .6,44)/100 =6,49(t/h)
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

11
11


Đồ án Tuyển nổi
Q9= Q3+Q7= 52+ 359,16= 411,16 (t/h)
Q11 = (Q1 . γ11)/100 = (100,75 .321,33 )/100 = 323,74 (t/h)

I.3.Tính toán sơ đồ tuyển nổi:
I.3.1. Tính toán sơ đồ nguyên tắc
7

12

Tuyển nổi Pb
33


26

Tinh quặng Pb

Tuyển nổi Zn
41

50

Quặng đuôi

Tinh quặng Zn

Hình 3: Sơ đồ nguyên tắc
Tổng chỉ tiêu khởi điểm N cần và đủ để tính sơ đồ được xác định theo công thức :
N = c(1 + np - ap ) - 1
Trong đó:
np : Tổng số sản phẩm phân chia trong toàn sơ đồ.
ap : Tổng số khâu phân chia trong toàn sơ đồ.
c : Hằng số c = e + 1.
e: số kim loại.
Dựa vào hình vẽ ta có: np = 4 ; ap = 2 ; e = 2



c=3

N = c(1 + np - ap ) - 1 = 3( 1 + 4 - 2) - 1 = 8
Số chỉ tiêu khởi điểm về các sản phẩm:
Sv: Trần Thị Thủy

MSSV: 122104058

12
12


Đồ án Tuyển nổi
NS = c( np - ap) = 3.(4 - 2) = 6
Số chỉ tiêu khởi điểm về quặng đầu:
Nd = C- 1 = 3 - 1 = 2
Số chỉ tiêu khởi điểm tối đa về thực thu:
Nεmax = np - ap = 4 - 2 = 2
Số chỉ tiêu khởi điểm về hàm lượng:
Nβ = NS - Nεmax = 6 - 2 = 4
Trên cơ sở đó ta chọn nhưng chỉ tiêu sau làm chỉ tiêu khởi điểm:
- Đối với quặng đầu:
Hàm lượng quặng nguyên khai = 3,5 %;

= 11,5 %.

- Đối với các sản phẩm
Hàm lượng kim loại Pb có trong quặng khâu tuyển tinh Pb IV: =50%
Hàm lượng kim loại Zn có trong quặng khâu tuyển tinh Pb IV: = 8%
Hàm lượng kim loại Zn có trong quặng khâu tuyển tinh Zn: = 55 %
Hàm lượng kim loại Pb có trong quặng khâu tuyển tinh Zn: = 1,8 %
Thực thu Pb của tinh quặng Pb khâu tuyển tinh Pb: = 90 %
Thực thu Zn của tinh quặng Zn khâu tuyển tinh Zn: = 85 %
* Xác định thu hoạch của các sản phẩm:
γ12 = 100 %
γ26= 6,3 %

γ41 = 17,77 %
γ33 = γ12 − γ26 = 100 – 6,3 = 93,7 %
γ50 = γ33 − γ41= 93,7 – 17,77 = 75,93 %
* Xác định thực thu các sản phẩm:
- Xác định thực thu theo Pb
= 9,14 %
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

13
13


Đồ án Tuyển nổi
= - = 100 – 90 =10 %
= - = 10 – 9,14 = 0,86%
- Xác định thực thu theo Zn:
= 4,38 %
= - = 100 – 4,38 = 95,62%
= - = 95,62– 85= 10,62%
*Xác định hàm lượng của các sản phẩm còn lại.
= =%
= =
= =
= =
I.3.2. Tính toán sơ đồ mở rộng
I.3.2.1. Vòng tuyển nổi Pb:
* Tính sơ đồ 1 kim loại Pb và coi như không có kim loại Zn.
Dựa vào hình 4 có:
Tổng số sản phẩm phân chia trong toàn sơ đồ: np = 12

Tổng số khâu phân chia trong toàn sơ đồ: ap = 6
- Tổng số chỉ tiêu khởi điểm cần để tính sơ đồ:
N = c (1 + np - ap) - 1 = 2(1 + 12 - 6) - 1 = 13
- Số chỉ tiêu khởi điểm về sản phẩm:
Ns = c(np - ap) = 2( 12 - 6 ) = 12
Số chỉ tiêu khởi điểm về quặng đầu:
Nd = C- 1 = 2 - 1 = 1

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

14
14


Đồ án Tuyển nổi
12

14
Tuyển chính pb (I)

15

17
(II)
Tuyển tinh Pb I
)
19
20
23

24

21

V
22

Tuyển vét Pb II
32

33

25

Tuyển tinh Pb III
26

18
Tuyển vét Pb I

III

Tuyển tinh Pb II

16

27

IV
V


Hình 4: Sơ đồ vòng tuyển Pb
Trên cơ sở đó ta chọn những chỉ tiêu sau làm chỉ tiêu khởi điểm:
Hàm lượng quặng nguyên khai:

β12Pb

= 3,5 %

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển vét :

EVPb = 50%

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển tinh Pb :

Pb
E IV
= 95%

E IIIPb = 90%

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển tinh Pb :

E IIPb = 85%

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển tinh Pb:
E IPb = 80%

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển chính Pb:
Sv: Trần Thị Thủy

MSSV: 122104058

15
15


Đồ án Tuyển nổi

Thực thu Pb trong tinh quặng vòng tuyển Pb:

Pb
ε 26
= 90%

Hàm lượng kim loại Pb trong tinh quặng vòng tuyển Pb:
Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển tinh Pb :
Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển tinh Pb :
Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển chính Pb:

β 26Pb

β 24Pb

β19Pb
β15Pb

= 50 %

= 45 %
= 40 %

= 30 %

Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển vét Pb I: %
Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển vét Pb II: %
Thực thu Pb:
Thu hoạch

ε 12Pb = 100%

γ 12 = 100%

* Xác định thực thu các sản phẩm Pb trong các sản phẩm.
E

Pb
IV

ε 26Pb
= Pb = 0,95%
ε 24

ε 24Pb =

ε 26Pb
90
=
= 94,74%
Pb
E IV 0,95


Pb
Pb
Pb
ε 27
= ε 24
− ε 26
= 94,74 − 90 = 4,74%

ε 23Pb =

ε 24Pb 94,74
=
= 105,27%
0,9
E IIIPb

Pb
Pb
Pb
ε 25
= ε 23
− ε 24
= 105,27 − 94,74 = 10,53%

Pb
Pb
ε 19Pb = ε 23
− ε 27
= 105,27 − 4,74 = 100,53%


Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

16
16


Đồ án Tuyển nổi
ε

ε 19Pb 100,53
= Pb =
= 118 ,27%
0,85
E II

Pb
17

Pb
ε 20
= ε 17Pb − ε 19Pb = 118 ,27 − 100,53 = 17,74%

Pb
ε 15Pb = ε 17Pb − ε 25
= 118 ,27 − 10,53 = 107,74%

ε 14Pb =

ε 15Pb 107,74

=
= 134,68%
0,8
E IPb

ε 16Pb = ε 14Pb − ε 15Pb = 134,68 − 107,74 = 26,94%
Pb
Pb
ε 21
= ε 14Pb − (ε 12Pb + ε 20
) = 134,68 − (100 + 17,74) = 16,94%

ε 18Pb =

ε 21Pb 16,94
=
= 33,88%
0,5
EVPb

Pb
Pb
ε 22
= ε 18Pb − ε 21
= 33,88 − 16,94 = 16,94%

ε 32Pb = ε 18Pb − ε 16Pb = 33,88 − 26,94 = 6,94%

Kiểm tra:
ε 33Pb = ε 22Pb − ε 32Pb = 16,94 − 6,94 = 10%


(đúng)

• Tính thu hoạch các sản phẩm
- Thu hoach các sản phẩm tinh quặng hàm lượng khởi đầu.

γ 26

= 6,3%

γ 15 =

ε 15Pb .β12Pb 107,74.3,5
=
= 12,57%
30
β15Pb

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

17
17


Đồ án Tuyển nổi
γ 19

ε 19Pb .β12Pb 100,53.3,5
=

=
= 8,8%
40
β19Pb

γ 21 =

ε 21Pb .β12Pb 16,94.3,5
=
= 14,82%
4
β 21Pb

γ 24 =

ε 24Pb .β12Pb 94,74.3,5
=
= 7,37%
45
β 24Pb

γ 32

ε 32Pb .β12Pb 6,94.3
=
=
= 24,29%
1
β 32Pb


-Tính thu hoạch còn lại theo phương trình cân bằng:
γ 17 = γ 15 + γ 25 = 12,57 + 2,5 = 15,07%
γ 20 = γ 17 − γ 19 = 15,07 − 8,8 = 6,27%

γ 14 = γ 12 + γ 20 + γ 21 = 100 + 6,27 + 14,82 = 121,09%
γ 16 = γ 14 − γ 15 = 121,09 − 12,57 = 108,52%

γ 18 = γ 16 + γ 32 = 108,52 + 24,29 = 132,81%
γ 22 = γ 18 − γ 21 = 132,81 − 14,82 = 117 ,99%
γ 27 = γ 24 − γ 26 = 7,37 − 6,3 = 1,07%

γ 23 = γ 19 + γ 27 = 8,8 + 1,07 = 9,87%

γ 25 = γ 23 − γ 24 = 9,87 − 7,37 = 2,5%

Kiểm tra lại:
γ 33 = γ 22 − γ 32 = 117 ,99 − 24,29 = 93,7%

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

(đúng)
18
18


Đồ án Tuyển nổi
- Tính hàm lượng kim loại Pb trong các sản phầm theo công thức:
ε 14Pb β12
γ 14


Pb

β

ε Pb β
= 17 12
γ 17

Pb

Pb
17

β

ε 19Pb β12
=
γ 16

Pb

Pb
16

Pb
18

ε 18Pb β12
=

γ 28

β14Pb =

β

β 23Pb =

=

118,27.3,5
= 27,47%
15,07

=

26,94.3,5
= 0,87%
108,52

=

33,88.3,5
= 0,89%
132,81

ε 23Pb β12 Pb 105,27.3,5
=
= 37,33%
γ 23

9,87

Pb

ε 25Pb β12
γ 25

Pb

β 25Pb =

ε 27Pb β12
γ 27

Pb

β 27Pb =
β

ε Pb β
= 32 12
γ 32

Pb

Pb
32

β


ε 33Pb β12
=
γ 33

Pb

Pb
33

β

134,68.3,5
= 3,89%
121,09

Pb

ε 22Pb β12
=
γ 22

Pb
22

=

=

Pb
Pb

16,94.3,5
= 0,5% β 20Pb = ε 20 β12 = 17,74.3,5 = 9,9%
117 ,99
γ 20
6,27

=

10,53.3,5
= 14,74%
2,5

=

4,74.3,5
= 15,5%
1,07

=

6,94.3,5
= 1%
24,29

=

10.3,5
= 0,37%
93,7


* Tính kim loại Zn lẫn trong vòng tuyển Pb:
Số chỉ tiêu khởi điểm tối đa về thực thu:
Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

19
19


Đồ án Tuyển nổi

Hàm lượng quặng nguyên khai:

β12Zn

= 13,5 %

Thực thu Zn trong tinh quặng tuyển tinh Pb :
Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb III :
Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb III :
Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb II:
Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb I:

Zn
ε 26
= 3,2%

EVZn = 30%
Zn
E IV

= 50%

Zn
E III
= 45%

E IIZn = 40%

Thực thu bộ phận khâu tuyển tuyển chính Pb:

E IZn = 12%

- Tính thực thu Zn trong các sản phẩm vòng tuyển Pb:
Zn
ε 26
= 4,38%

ε 24Zn =

ε 26Zn 4,38
=
= 8,76%
50
E IVZn

ε 27Zn = ε 24Zn − ε 26Zn = 8,76 − 4,38 = 4,38%
ε 23Zn =

ε 24Zn 8,76
=

= 19,47%
45
E IIIZn

ε 25Zn = ε 23Zn − ε 24Zn = 19,47 − 8,76 = 10,71%

ε 19Zn = ε 23Zn − ε 27Zn = 19,17 − 4,38 = 15,09%
ε 17Zn =

ε 19Zn 15,09
=
= 37,37%
40
E IIZn

ε 20Zn = ε 17Zn − ε 19Zn = 37,37 − 15,09 = 22,64%

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

20
20


Đồ án Tuyển nổi
Zn
ε 15Zn = ε 17Zn − ε 25
= 37,73 − 10,71 = 27,02%

ε


Zn
14

ε 15Zn 27,02
= Zn =
= 225,17%
12
EI

ε 16Zn = ε 14Zn − ε 15Zn = 225,17 − 27,02 = 198,15%
ε 21Zn = ε 14Zn − (ε 12Zn + ε 20Zn ) = 225,17 − 100 − 22,64 = 102,53%
ε

Zn
18

ε 21Zn 102,63
= Zn =
= 256,33%
40
EV

ε 22Zn = ε 18Zn − ε 21Zn = 256,33 − 102,53 = 153,8%
ε 32Zn = ε 18Zn − ε 16Zn = 256,33 − 198,15 = 58,18%

Kiểm tra:
Zn
ε 33Zn = ε 22
− ε 32Zn = 153,8 − 58,18 = 95,62%


(đúng)

- Tính hàm lượng kim loại Zn lẫn trong các sản phẩm vòng tuyển Pb:
β14Zn =

ε 14Zn β12Zn 225,17.11,5
=
= 21,38%
γ 14
121,09

β15Zn =

ε 15Zn β12Zn 27,02.11,5
=
= 24,72%
γ 15
12,57

β

Zn
17

ε 17Zn β12Zn 37,73.11,5
=
=
= 28,79%
γ 17

15,07

β16Zn =

β

Zn
18

ε 16Zn β12Zn 198,15.11,5
=
= 21%
γ 16
108,52

ε 18Zn β12Zn 256,33.11,5
=
=
= 22,2%
γ 18
132,81

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

21
21


Đồ án Tuyển nổi

β

Zn
19

ε 19Zn β12Zn 15,09.11,5
=
=
= 19,72%
γ 19
8,8

β 20Zn =

ε 20Zn β12Zn 22,64.11,5
=
= 26,38%
γ 20
9,87

β 21Zn =

Zn Zn
ε 21
β12 102,53.11,5
=
= 79,56%
γ 21
14,82


β

Zn
22

ε 22Zn β12Zn 153,8.11,5
=
=
= 14,99%
γ 22
117 ,99

β 24Zn =

ε 24Zn β12Zn 8,76.11,5
=
= 13,67%
γ 24
7,37

β 25Zn =

ε 25Zn β12Zn 10,71.11,5
=
= 49,27%
γ 25
2,5

β 26Zn =


ε 26Zn β12Zn 4,38.11,5
=
= 8%
γ 26
6,3

β 27Zn =

ε 27Zn β12Zn 4,38.11,5
=
= 47,07%
γ 27
1,07

β

Zn
32

ε 32Zn β 12Zn 58,18.11,5
=
=
= 27,55%
γ 32
24,29

β 33Zn =

ε 33Zn β12Zn 95,62.11,5
=

= 11,74%
γ 33
93,7

1.3.2.2 Vòng tuyển nổi Zn

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

22
22


Đồ án Tuyển nổi

- Số chỉ tiêu khởi điểm:
N = c(1 + np– ap) - 1 = 2( 1 + 10 - 5) -1 = 11
- Số chỉ tiêu khởi điểm về sản phẩm:
Ns = c(np - ap) = 2(10 - 5 ) = 10
- Số chỉ tiêu tối đa thực thu:
Nεmax = np - ap = 10-5 = 5
- Số chỉ tiêu về hàm lượng:
Nβ = Ns - Nεmax = 10 - 5 = 5
- Số chỉ tiêu khởi điểm về quặng đầu:
Nđ = C- 1 = 2- 1 = 1
Trên cơ sở đó ta chọn các chỉ tiêu khởi điểm như sau: β12Zn=11,5%.
β41Zn = 55%
EVIIZn= 80%
Ɛ41Zn = 85%
Sv: Trần Thị Thủy

MSSV: 122104058

β39Zn = 40%

β35Zn = 30% β47Zn= 12%

EVIIIZn = 85%

EIXZn = 90%

β49Zn= 8%

EXZn = 40%
23

23


Đồ án Tuyển nổi
- Tính thực thu Zn trong các sản phẩm:
Ta có = 95,62 %

ε42Zn = ε39Zn -ε41Zn = 94,44 – 85 = 9,44 %
ε40Zn = ε37Zn -ε39Zn = 111,11 – 94,44 = 16,67 %
ε35Zn = ε37Zn -ε42Zn = 111,11 – 9,44 = 101,67 %
ε 34Zn =

ε 35Zn 101,67
=
= 127,09%

Zn
80
EVII

ε47Zn = ε34Zn -ε33Zn -ε40Zn = 127,09 – 95,62 –16,67 = 14,8 %
ε36Zn = ε34Zn -ε35Zn = 127,09 – 101,67 = 25,42 %
ε48Zn = ε38Zn - ε46Zn = 37- 14,8 = 22,2%
ε49Zn = ε38Zn - ε36Zn = 37- 25,42 =11,58%
Kiểm tra:
ε38Zn = ε49Zn - ε36Zn = 11,58+ 25,42 = 37%
- Tính thu hoạch Zn trong các sản phẩm:
Ta có = 93,7 %
β 12Zn ε iZn
γi =
β iZn

γ 39

β 12Zn ε 39Zn 11,5.94,44
=
=
= 27,15%
40
β 39Zn

β12Zn ε 41Zn 11,5.85
γ 41 =
=
= 17,77%
β 41Zn

55

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

24
24


Đồ án Tuyển nổi
γ 35 =

β12Zn ε 35Zn 11,5.101,67
=
= 38,97%
β 35Zn
30

γ 47 =

β12Zn .ε 47Zn 11,5.14,8
=
= 14,18%
12
β 47Zn

γ 49 =

β12Zn .ε 49Zn 11,5.11,58
=

= 16,65%
8
β 49Zn

γ42 = γ39- γ41= 27,15 – 17,77= 9,38%
γ37 = γ35+γ42 = 9,38+38,97 = 48,35%
γ40= γ37-γ39= 48,35– 27,15 = 21,2 %
γ34 = γ33+γ40+γ47=93,7 + 21,2 +14,18= 129,08%
γ36 = γ34-γ35= 129,08 – 38,97 = 90,11%
γ38 = γ36+γ49= 90,11+ 16,65 =106,76%
γ48 = γ38-γ47= 106,76-14,18=92,58%
γ50 = γ48-γ49= 92,58- 16,65 =75,93%

Kiểm tra

:

γ 38 = γ 47 + γ 48 = 14,18 + 92,58 = 106,76%

- Tính hàm lượng kim loại Zn trong các sản phẩm:

βiZn =

β12Zn ε iZn
γi

β 34Zn =

β12Znε 34Zn 11,5.127,09
=

= 11,32%
γ 34
128,97

β 37Zn =

β12Zn ε 37Zn 11,5.111 ,11
=
= 26,43%
γ 37
48,35

Sv: Trần Thị Thủy
MSSV: 122104058

25
25


×