Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ÁP DỤNG TẠI KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI VŨ OAI HOÀNH BỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 29 trang )

PHỤ LỤC G
GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN ÁP DỤNG TẠI KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI
VŨ OAI- HOÀNH BỒ


I. Giới thiệu chung
Theo quy hoạch đã được phê duyệt, tại CV số 468/QĐ-UBND của UBND Tỉnh
Quảng Ninh ban hành ngày 15/2/2016 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500: Phạm
vi cung cấp dịch vụ bao gồm Tp. Hạ Long, Tp. Cẩm Phả, Hoành Bồ và các vùng phụ cận;
Chất thải chủ yếu là CTRSH và CTR y tế nguy hại. Công suất xử lý : 900 tấn/ngày đêm
Theo Nghị Quyết của HĐND Tỉnh Quảng Ninh ngày 8/4/2016: Trung tâm XL
CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và
Hòa Bình, huyện Hoành Bồ
Phạm vi cung cấp dịch vụ: sẽ xử lý cả CTRSH cho huyện Vân Đồn.
Theo đề xuất trong quy hoạch điều chỉnh:
Trung tâm XL CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây
xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ có chức năng là khu liên hợp xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, bùn cặn và phân bùn bể tự hoại chất thải y tế và chất thải công
nghiệp nguy hại cho vủng tỉnh Quảng ninh.
Phạm vi của quy hoạch điều chỉnh: Phạm vi cung cấp dịch vụ bao gồm Thành phố
Hạ Long, Thành Phố Cẩm Phả, Hoành Bồ, Huyện Vân Đồn;
Chất thải chủ yếu:

CTRSH:

1.200 tấn/ngày

Bùn cặn và phân bùn tự hoại:

50 tấn/ngày



CTR y tế nguy hại:

7,5 tấn/ngày

CTCN nguy hại:

700 tấn/ngày

Nhu cầu diện tích đất:

0,01

II. Giới thiệu công nghệ xử lý phù hợp tại Khu liên hợp xử lý CTR Vũ Oai
Một số loại hình công nghệ nhập ngoại hoặc chế tạo tại Việt nam có thể được tham
khảo để áp dụng tại Trung tâm XL CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và
công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ được thể hiện chi tiết ở
phần phụ lục G1 và phụ lục G2 sau đây.
III. Kiến nghị
Trung tâm XL CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây
xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ có chức năng là khu liên hợp xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, bùn cặn và phân bùn bể tự hoại chất thải y tế và chất thải công
nghiệp nguy hại cho vủng tỉnh Quảng ninh.
Do có sự bố sung thêm về chức năng nên quy hoạch 1/500 của Trung tâm XL CTR,
trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và Hòa
Bình, huyện Hoành Bồ cần thiết được điều chỉnh. Tỷ lệ sử dụng đất trong toàn khu xử lý
sẽ tuân thủ theo QCVN 07-9:2016/BXD ( Phụ lục G3).
1



PHỤ LỤC G1
MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NHẬP NGOẠI
1.1. Xử lý bằng phương pháp ủ sinh học để sản xuất phân compost:
1.1.1. Công nghệ sản xuất phân DANO của Đan Mạch
Đây là quy trình công nghệ hiếu khí kiểu Dano System sử dụng ống sinh hóa quay
của Đan Mạch, đã được sử dụng tại Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh năm 1981. Công suất xử
lý 240 tấn rác/ngày, sản xuất được 25 000 tấn phân hữu cơ/năm.
Ưu điểm của công nghệ này là: quá trình lên men ủ phân rất đều, quá trình được đảo
trộn liên tục trong ống sinh hoá, các vi sinh vật hiếu khí được cung cấp khí và độ ẩm nên
phát triển rất nhanh.
Tuy nhiên nhược điểm của công nghệ này là: Thiết bị nặng nề, khó chế tạo trong
nước, đặc biệt là các hệ thống máy nghiền, xích băng tải và các vòng bi lớn. Tiêu thụ điện
năng cho hệ thống rất lớn (670 kWh) làm cho giá thành sản phẩm cao ( hình 1.1.)

Hình 1.1. Mô hình sản xuất
phân Dano của Đan Mạch

1.1.2. Công nghệ Compost Steinmueller- Đức:
Công nghệ sản xuất này dựa trên quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ tươi
dưới tác dụng của vi sinh vật. Nguyên liệu đầu vào của quá trình là CTR đô thị chưa
được phân loại.
Quy trình công nghệ Steinmueller do công ty Steinmueller triển khai tại tỉnh tự trị
Bolzano, bang South Tirol – Italia. Là một hệ thống xử lý chất thải rắn đô thị hoàn hoàn
chỉnh với qui trình xử lý sinh học tự nhiên trong điều kiện cần thiết để biến đổi các thành
phần hữu cơ từ rác thành phân vi sinh ( hình 1.2).

2


Hình 1.2. Nhà máy sản xuất

Compost Steinmueller

Ưu điểm của công nghệ: Do hệ thống sử dụng các tháp để thổi khí nên sẽ thu hồi
được một phần nhiệt, duy trì nhiệt độ trong quá trình thổi khí. Hơn nữa lượng khí thải
trong quá trình phân hủy được thu hồi và xử lý bằng hệ thống hấp thụ sinh học. Nước rỉ
rác phát sinh được thu gom và tuần hoàn để duy trì độ ẩm quá trình ủ nên các chất thải
phát sinh trong quá trình ủ giảm cả về lượng và chất. Mặt khác, do thổi khí liên tục trong
thiết bị nên bảo đảm cấp khí đầy đủ và phân hủy nhanh hơn so với các phương pháp ủ
khác và diệt được các VSV gây bệnh đồng thời quá trình ủ không chịu ảnh hưởng của
thời tiết.
Nhược điểm của công nghệ này là chi phí đầu tư cho các thiết bị ban đầu lớn, chi
phí vận hành cao (chi phí vận hành cho hệ thống thổi khí);
1.1.3. Công nghệ xử lý chất thải làm phân bón của Hoa Kỳ
Một trong những công nghệ phổ biến của nhà máy xử lý rác thải ở Hoa Kỳ là công
nghệ xử lý trong thiết bị ủ kín nhưng không thổi khí. Phương pháp ủ kỵ khí này tuân theo
các trình tự sau: Rác được tiếp nhận và tiến hành phân loại, chất thải hữu cơ được đưa
vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các lò ủ kín có phối hợp các chủng loại men vi sinh vật
khử mùi, thúc đẩy quá trình lên men, sau đó đưa ra sấy khô, nghiền và đóng bao.
Công nghệ này có các ưu điểm là xử lý triệt để bảo vệ được môi trường; thu hồi
phân bón; cung cấp được nguyên vật liệu tái chế cho các ngành công nghiệp; không mất
kinh phí xử lý nước rác. Nhược điểm của phương pháp này là: kinh phí đầu tư lớn, kinh
phí duy trì cao, chất lượng phân bón thu hồi không cao, công nghệ phức tạp (Hình 1.3).

3


Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ
1.2. Xử lý bằng phương pháp nhiệt
Mục đích: giảm thể tích CTR và thu hồi năng lượng nhiệt là một trong những
phương án quan trọng trong hệ thống quản lý tổng hợp CTR.

Hệ thống thiêu đốt: Đốt là quá trình oxy hóa CTR bằng oxy không khí dưới tác
dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải, ta có thể giảm thể
tích của CTR đến 80-90%. Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 8000C. Sản phẩm cuối cùng
của quá trình đốt bao gồm: các khí có nhiệt độ cao (nitơ, cacbonic, hơi nước) và tro.
Năng lượng có thể được thu hồi nhờ quá trình trao đổi nhiệt với khí sinh ra ở nhiệt độ cao
Sơ đồ hệ thống lò đốt CTRSH được thể hiện ở Hình 1.4.
Ưu điểm khi sử dụng lò đốt là giảm được 80-90% khối lượng thành phần hữu cơ
trong thời gian nhanh nhất, chất thải rắn được xử lý khá triệt để ngoài ra còn thu hồi năng
lượng cung cấp cho nhà máy điện và có thể xử lý chất thải rắn tại chỗ mà không phải vận
chuyển đi xa, tránh được rủi ro và chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, phương pháp này đòi
hỏi chi phí đầu tư xây dựng lò dốt, chi phí vận hành và xử lý khí thải lớn.Trong quá trình
đốt có thể gây ô nhiễm môi trường nếu các biện pháp kiểm soát quá trình đốt, xử lý khí
thải không đảm bảo

4


Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống lò đốt chất thải rắn
1.2.1. Lò đốt rác hóa lỏng sử dụng đốt các loại rác hỗn hợp Kusukusu
Kiểu MS-1400K-N sử dụng để đốt các loại rác hỗn hợp: Rác chế tạo gỗ, công
trường sản xuất gỗ; các trạm chế biến hoa quả, nhà nghỉ, khách sạn; các trường học, công
trình công cộng, bệnh viện..v.v
Kiểu MS-KD (lò đốt hóa lỏng có buồng chứa khô): Những đặc điểm chính là: với
nhiệt độ đốt hỗn hợp, có thể sấy khô cacbon và đốt rác sinh hoạt, bùn và rác sinh hoạt lẫn
bùn. Kiểu lò này được sử dụng ở những nơi có rác sinh hoạt và bùn, tại các khu vực nhà
nghỉ, khách sạn, nhà hàng; chế tạo gỗ, công trường sản xuất gỗ, công trường chế biến hoa
quả hoa thật, trường học, bệnh viện, công trình công cộng.
1.2.2. Công nghệ đốt chất thải thu hồi năng lượng (EfW)
Công nghệ đốt chất thải thu hồi năng lượng (EfW) là công nghệ được sử dụng phổ
biến nhất cho xử lý CTR để phát năng lượng. Đây là công nghệ hiệu quả từ hàng trăm

năm, ngày nay, có trên 600 nhà máy đốt rác hoạt động trên toàn thế giới, đã đốt cháy hơn
130 triệu tấn/năm chất thải rắn đô thị và tái chế thành hơn 84,500,000 Mw-hr điện (đáp
ứng cho nhu cầu năng lượng điện của 20,000,000 hộ gia đình).
Đặc điểm lò đốt CTR thu năng lượng:
Lò đốt thu hồi năng lượng từ rác thải được thiết kế với hệ thống đốt tốt nhất và hệ thống
điều khiển thực hiện tự động (Automatic performance control –APC) được làm sạch hơn
5


bất kì năng lượng đốt từ than đá, hóa học và những quá trình khác. Quá trình EfW được
thiết kế với tổng lượng rác thải tái chế và tái sử dụng và là quá trình không phát sinh
nước. Những hố (pit) được thiết kế và hoạt động dưới áp suất âm bởi vậy sẽ không phát
sinh mùi. Phần xỉ dưới đáy có thể được tái chế và tái sử dụng như vật liệu lát đường và
vật liệu xây dựng.Tro nhẹ được hóa cứng và đã được trộn hóa học trước khi chôn lấp
hoặc tái chế và tái sử dụng dùng cho sản phẩm xi măng. Nhà máy EfW được đóng kín
trong những tòa nhà làm bằng bê tông vì vậy sẽ giảm thiểu được tiếng ồn xuống mức yên
lặng ( hình 1.5).

Hình 1.5. Sơ đồ đốt chất thải có thu hồi năng lượng của Singapore
Ưu điểm của EfW:
Đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn phát thải: kiểm soát được NOx bằng việc phun
ure hoặc amoni; loại bỏ được Dioxin và kim loại nặng bằng việc phun cacbon đã hoạt
hóa; HCl và SOx – được loại bỏ bằng việc phun nước vôi (lime); những khí sinh ra riêng
biệt – được loại bỏ bằng túi lọc; không có sự phát sinh nước – thông qua quá trinh tái chế
và tái sử dụng nước rác; tro bay – được hóa cứng và trộn hóa học; tro đáy – được tái chế
và tái sử dụng
Giảm thiểu lượng CTR: Giảm thiểu được đến 90% rác thải đô thị phát sinh và kéo
dài thời gian của bãi chôn lấp rác bằng việc chỉ sử dụng cho chôn lấp tro.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Khôi phục năng lượng và tiết kiệm nguồn năng lượng: khôi phục 75% năng lượng

trong rác như hơi nước và khôi phục được 30% năng lượng từ hơi nước bằng việc chuyển
đồi thành điện năng đồng thời xử lý nhiệt 1 tấn MSW tương đương tiết kiệm 1.2 đến 1.6
thùng dầu.
Xử lý đa dạng chất thải: rác thải thương mại, chất thải công nghiệp không nguy hại,
tro đáy có thể được tái chế và tái sử dụng làm vật liệu trải đường và vật liệu xây dựng, tro
bay (tro nhẹ) có thể được tái chế và tái sử dụng để làm tấm ván thạch cao, vật liệu thô
cho xi măng.

6


1.3. Công nghệ xử lý kết hợp tái chế
1.3.1. Công nghệ tái chế CTR sinh hoạt thành than sạch
Công nghệ tái chế chất thải rắn sinh hoạt thành than sạch được Công ty Entropic
Energy (Mỹ) phát triển. Quy trình vận hành hệ thống này khá đơn giản: Rác sau khi tiếp
nhận sẽ được sấy khô, đưa vào bộ phận sàng lọc dưới dạng trống quay (bao gồm trống
quay chính và trống quay phụ) rồi chuyển tiếp đến đĩa lọc. Tại đây thông qua hệ thống từ
tính và khí nén thổi, rác sẽ được phân chia thành hai loại là rác vô cơ và hữu cơ.
Ước tính tổng chi phí đầu tư một nhà máy với công suất sản xuất 6.400 tấn rác/ngày
khoảng 300 triệu USD. Tuy nhiên để nâng cao lợi ích của việc đầu tư công nghệ này, cần
thiết phải đầu tư liên hoàn 3 hệ thống: Nhà máy xử lý rác thành than sạch, Nhà máy sử
dụng than sạch để sản xuất điện và tận dụng khối lượng nước thu được trong quá trình
sấy khô rác để trồng rau sạch trong nhà.
Đối với rác vô cơ (kim loại, thủy tinh, bọc nilon, đất cát…) sẽ được chuyển ra ngoài
và bán lại cho các doanh nghiệp tái chế vật liệu, còn rác hữu cơ sẽ được nghiền nhỏ, nhiệt
phân và cuối cùng là thành sản phẩm than sạch. Toàn bộ hệ thống hoạt động theo dây
chuyền tự động ( hình 1.6).

Hình 1.6. Sơ đồ công
nghệ tái chế chất thải rắn

sinh hoạt thành than sạch

Tính ưu việt của công nghệ này là vốn đầu tư thấp hơn phương pháp xử lý rác bằng
cách thiêu đốt, lại an toàn vì không có khả năng làm phát sinh khí dioxin do không phải
sử dụng nhiệt độ cao. Lượng khí lưu huỳnh sinh ra trong quá trình đốt than chỉ chiếm tỷ
lệ rất nhỏ, khoảng 0,2%, lại rất an toàn cho môi trường.
Trong quá trình sử dụng than sạch sản xuất điện, nếu không sử dụng hết thì có thể
lưu trữ hoặc làm chất đốt cho nhiều ngành khác; không nhất thiết buộc phải sử dụng hết
ngay thành phẩm chế biến được như là công nghệ sản xuất điện bằng phương pháp ủ hiếu
khí.

7


1.3.2. Xử lý chất thảisinh hoạt bằng công nghệ đốt có thu hồi năng lượng theo
công nghệ nhập của Thụy Sỹ
Xây dựng nhà máy đốt rác phát điện với công suất xử lý rác 500 tấn/ngày tại địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Hãng Von Roll Inova Thụy Sĩ cung cấp thiết vị. Hãng Von Roll
Inova Thụy Sĩ là một trong những công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tận dụng năng
lượng từ rác thải. Hơn 400 nhà máy Đốt rác phát điện đang hoạt động trên khắp thế giới
được trang bị công nghệ và thiết bị do Von Roll Inova thiết kế chế tạo. Công nghệ này có
thể nội địa hóa một phần thiết bị làm giảm 30% giá thành thiết bị cung cấp cho nhà
máy.
Nhà máy xử lý rác bằng phương pháp nhiệt với công nghệ mới nhất được thiết kế
phải thỏa mãn những tiêu chí sau:
-

Xử lý rác thải phải bền vững về sinh thái.
Tuân thủ mọi tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
Chi phí xử lý cạnh tranh.

Đáp ứng tốt khi công suất thay đổi trong tương lai.
Phát điện hiệu suất cao.
Nhà máy xử lý rác phát điện bao gồm các dây chuyền sau:

-

Tiếp nhận rác.
Lò đốt rác trên ghi.
Nồi hơi sản xuất hơi quá nhiệt.
Tua-bin hơi nước.
Quá trình SNCR cho việc giảm nồng độ NOx.
Ghi buồng đốt và lò được thiết kế với:
Giá trị nhiệt dung danh nghĩa 33,92 MW (20,835 tấn rác/giờ với nhiệt trị
5861KJ/kg (1400 Kcal/kg).
Khoảng nhiệt trị của rác từ 4605 KJ/Kg (1100 Kcal/kg) và 8354 kJ/kg (2000
kcal/kg).
Phạm vi hoạt động từ 60-80% nhiệt dung danh nghĩa.
Hệ thống điều khiển đốt tự động.
Nồi hơi được thiết kế theo kinh nghiệm của Von Roll Inova.
Thiết kế 4 đường nhiệt đứng: 2 tản nhiệt, 2 thu nhiệt
Thiết kế bảo toàn
Diện tích trao đổi nhiệt rộng.
Không gian rộng bên trong các ống trao đổi nhiệt tạo điều kiện cho việc bảo
dưỡng sửa chữa.
Công suất danh nghĩa 39 tấn hơi/giờ tại áp suất 46 bar và nhiệt độ 4100C
Hơi nước làm chạy tua-bin và máy phát điện tạo ra 7MWh điện.
8


Quá trình xử lý khí thải bán khô Turbosorp sử dụng Hydroxit Canxi và than hoạt

tính để giảm nồng độ ô nhiễm của các khí axít xuống mức thấp hơn tiêu chuẩn của châu
Âu dành cho lò đốt rác thải.
Sơ đồ nguyên lý của công nghệ được thể hiện ở hình 1.7.

Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý của công nghệ đốt chuyển hóa thành điện năng nhập
từ nước ngoài

9


PHỤ LỤC G2
MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VỚI CÁC THIẾT BỊ
SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM
2.1. Công nghệ Tâm – Sinh - Nghĩa
Công ty Cổ phần Đầu tư – Phát triển Tâm Sinh Nghĩa, là đơn vị đi đầu trong lĩnh
vực xử lý môi trường trên toàn quốc, đã dám nghĩ dám làm và bằng nguồn vốn tự có đã
tiên phong, kiên trì nghiên cứu, chế tạo, thử nghiệm công nghệ và thiết bị phù hợp với
đặc thù rác thải và điều kiện kinh tế Việt Nam. Sau nhiều năm nghiên cứu và tiêu tốn rất
nhiều nhân lực, vật lực, công ty đã xây dựng thành công nhà máy mẫu đầu tiên tại tỉnh
Thừa Thiên – Huế có công suất xử lý 200 tấn rác tươi/ngày. Công nghệ đã được Bộ Xây
dựng cấp Giấy chứng nhận Công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp cho công nghệ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt Tâm Sinh Nghĩa. Như vậy, công nghệ Tâm Sinh Nghĩa là công
nghệ trong nước nội hoá 100% và duy nhất hiện nay được nghiên cứu hoàn thiện, đồng
bộ, kép kín, tương đối tiên tiến và hiện đại, đứng hàng đầu, phù hợp với điều kiện rác thải
Việt Nam, khuyến khích chuyển giao công nghệ và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.
Công nghệ Tâm Sinh Nghĩa đã đăng ký và được bảo hộ độc quyền tại Cục Sở hữu Trí tuệ
Việt Nam.
Công nghệ Tâm Sinh Nghĩa gồm 4 dây chuyền chính được kết nối liên hoàn đồng
bộ ( Hình 2.1).
1. Dây chuyền phân loại tách lọc rác tỉ mỉ thành nhiều dòng rác khác nhau.

2. Dây chuyền xử lý hỗn hợp hữu cơ dễ phân hủy, chuyển hoá thành mùn hữu cơ để sản
xuất phân bón hữu cơ phục vụ nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
3. Dây chuyền xử lý, tái chế phế thải dẻo thành hạt nhựa để sản xuất ra các mặt hàng
nhựa plastic thân thiện với môi trường, phục vụ ngành chế tạo máy, xây dựng và giao
thông.
4. Dây chuyền đốt các loại rác hữu cơ khó phân hủy và làm sạch các phế thải vô cơ
trước khi đóng rắn hoặc làm vật liệu san lấp.

10


Hình 2.1a. Sơ đồ công nghệ Tâm Sinh Nghĩa xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Toàn bộ các loại nước thải trong Nhà máy và nước mưa đều được thu gom tập trung
và xử lý triệt để, phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước. Trong đó, phần lớn
nước đã qua xử lý được hồi lưu tái sử dụng cho dây chuyền sản xuất. Bên cạnh đó, tất cả
các loại khí thải phát sinh trong nhà máy cũng đều được thu gom và xử lý triệt để phù
hợp với tiêu chuẩn Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Sau khi đi qua các dây chuyền phân loại và xử lý, rác thải được tái chế trở thành các
sản phẩm hữu ích như phân hữu cơ vi sinh, ống nhựa, cọc thông minh, ván coppha....

Hình 2.1b. Các sản phẩm thu hồi từ quá trình xử lý
11


Các sản phẩm này đều đã được thị trường chấp nhận và ưa chuộng. Điều đó được
thể hiện qua việc công ty Tâm Sinh Nghĩa đã và đang ký kết nhiều hợp đồng với các
công ty kinh doanh chuyên ngành có tầm cỡ và uy tín trong nước và ngoài nước về việc
nhận bao tiêu các sản phẩm này dài hạn.
Công ty Tâm Sinh Nghĩa luôn phát triển mạnh mẽ, đến nay đã tạo dựng được niềm
tin, thương hiệu và khẳng định vị thế của mình, là doanh nghiệp đầu tàu của cả nước

trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đến thời điểm này, công ty đã làm chủ đầu tư cũng
như đang xây dựng những nhà máy xử lý rác ở nhiều địa phương (tại Củ Chi, TPHCM
nhà máy công suất 1.000 tấn/ngày; TP Huế nhà máy 200 tấn/ngày; TP Phan Thiết 500
tấn/ngày, TP Long An 400 tấn/ngày, TP. Rạch Giá-Kiên Giang 200 tấn/ngày; Đảo Phú
Quốc 200 tấn/ngày, Hà Nam 100 tấn/ngày…). Công ty Tâm Sinh Nghĩa còn đảm nhận
trách nhiệm đào tạo lý thuyết và thực hành cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
và công nhân chuyên ngành xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo tiêu chuẩn Nhà nước và
thực hiện nghĩa vụ bảo hành thiết bị, cung cấp phụ tùng, dụng cụ và tiêu thụ sản phẩm
của các nhà máy nhận chuyển giao công nghệ.
2.1.1. Nhà máy xử lý và tái chế rác thải sinh hoạt Củ Chi
Địa điểm: Xã Phước Hiệp, Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 3792 2072

Fax: 08 3792 2073

Công suất thiết kế: 1.000 tấn/ngày
Công suất thực tế: 1.000 tấn/ngày
Tổng mức đầu tư: 800.000.000.000 đồng
Trong đó:
-

Chi phí xây dựng: 400.000.000.000 đồng
Chi phí mua sắm thiết bị/Chi phí thiết bị: 290.000.000.000 đồng
Chi phí khác: 110.000.000.000 đồng

Tổng diện tích: 200.000 m2
Trong đó:
-

-


Diện tích văn phòng: 5.541 m2
Diện tích nhà xưởng: 93.441 m2
Diện tích cây xanh: 36.725 m2
Diện tích đường giao thông: 60.237 m2
Diện tích sân bãi: 4.056 m2

Năm đầu tư: 2009
Thời gian xây dựng: Từ năm 2008 đến năm 2012
Sản phẩm (sau khi xử lý, tái chế thu hồi…): Phân bón vi sinh, Hạt nhựa và các sản
phẩm nhựa tái chế.
12


Chi phí vận hành (sản xuất): 662.783 đồng/tấn
Chi phí bảo dưỡng: 20.584 đồng/tấn
Chi phí nguyên nhiên liệu, hóa chất, điện năng:
Chi phí điện: 40.485 đồng/tấn
Chi phí nước: 400 đồng/tấn
Chi phí nhiên liệu: 101.752 đồng/tấn
Chi phí vi sinh phụ gia: 6.000 đồng/tấn
Thông tin về tổ chức:
- Số lượng cán bộ quản lý: 69
- Số lượng cán bộ kỹ thuật: 03
- Số lượng công nhân vận hành: 369
2.12. Nhà máy xử lý rác TP. Rạch Giá
Địa điểm: Xã Mỹ Lâm, Huyện Hòn Đất, Tỉnh Kiên Giang
Điện thoại: 0773 742 277

Fax: 0773 742 278


Công suất thiết kế: 200 tấn/ngày
Công suất thực tế: 200 tấn/ngày
Tổng mức đầu tư: 250.000.000.000 đồng
Trong đó:
-

Chi phí xây dựng: 110.000.000.000 đồng
Chi phí mua sắm thiết bị/Chi phí thiết bị: 90.000.000.000 đồng
Chi phí khác: 50.000.000.000 đồng

Tổng diện tích: 250.000 m2
Trong đó:
-

-

Diện tích đất xây dựng công trình: 19.401,37 m2
Diện tích cây xanh: 62.496 m2
Diện tích đường giao thông: 28.102,63 m2
Diện tích đất dự trữ phát triển: 140.000 m2

Năm đầu tư: 2009
Thời gian xây dựng: Từ năm 2009 đến năm 2010
Sản phẩm (sau khi xử lý, tái chế thu hồi…): Phân bón vi sinh, Hạt nhựa và các sản
phẩm nhựa tái chế.
Chi phí vận hành (sản xuất): 562.434 đồng/tấn
Chi phí bảo dưỡng: 34.125 đồng/tấn
Chi phí nguyên nhiên liệu, hóa chất, điện năng:
-


Chi phí điện: 58.241 đồng/tấn
13


-

Chi phí nước: 419 đồng/tấn
Chi phí nhiên liệu: 120.133 đồng/tấn
Chi phí vi sinh phụ gia: 6.000 đồng/tấn

Thông tin về tổ chức:
- Số lượng cán bộ quản lý: 20
- Số lượng cán bộ kỹ thuật: 06
- Số lượng công nhân vận hành: 82
2.1.3. Nhà máy xử lý rác Thủy Phương
Địa điểm: Xã Thủy Phương, TP. Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 054 3854 421

Fax: 054 3854 421

Công suất thiết kế: 200 tấn/ngày
Công suất thực tế: 200 tấn/ngày
Tổng mức đầu tư: 130.000.000.000 đồng
Trong đó:
-

Chi phí xây dựng: 50.000.000.000 đồng
Chi phí mua sắm thiết bị/Chi phí thiết bị: 70.000.000.000 đồng
Chi phí khác: 10.000.000.000 đồng


Tổng diện tích: 43.066 m2
Trong đó:
-

-

Diện tích văn phòng: 765 m2
Diện tích nhà xưởng: 20.461 m2
Diện tích cây xanh: 4.200 m2
Diện tích đường giao thông: 17.685 m2

Năm đầu tư: 2005
Thời gian xây dựng: Từ năm 2005 đến năm 2006
Sản phẩm (sau khi xử lý, tái chế thu hồi…): Phân bón vi sinh, Hạt nhựa và các sản
phẩm nhựa tái chế.
Chi phí vận hành (sản xuất): 559.503 đồng/tấn
Chi phí bảo dưỡng: 31.802 đồng/tấn
Chi phí nguyên nhiên liệu, hóa chất, điện năng:
-

Chi phí điện: 52.484 đồng/tấn
Chi phí nước: 915 đồng/tấn
Chi phí nhiên liệu: 75.462 đồng/tấn

Chi phí vi sinh phụ gia: 6.000 đồng/tấn
Thông tin về tổ chức:
-

Số lượng cán bộ quản lý: 22

14


- Số lượng cán bộ kỹ thuật: 13
- Số lượng công nhân vận hành: 77
2.1.4. Nhà máy xử lý rác Duy Tiên
Địa điểm: Xã Duy Minh, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam
Điện thoại: 0351 6262 129

Fax: 0351 6262 129

Công suất thiết kế: 70 tấn/ngày
Công suất thực tế: 70 tấn/ngày
Tổng mức đầu tư: 120.000.000.000 đồng
Trong đó:
-

Chi phí xây dựng: 50.000.000.000 đồng
Chi phí mua sắm thiết bị/Chi phí thiết bị: 60.000.000.000 đồng
Chi phí khác: 10.000.000.000 đồng

Tổng diện tích: 15.772 m2
Trong đó:
-

Diện tích đất xây dựng: 10.525m2
Diện tích đường giao thông: 1.200
Diện tích cây xanh: 4.047 m2

Năm đầu tư: 2009

Thời gian xây dựng: Từ năm 2010 đến năm 2013
Sản phẩm (sau khi xử lý, tái chế thu hồi…): Phân bón vi sinh, Hạt nhựa và các sản
phẩm nhựa tái chế.
Chi phí vận hành (sản xuất): 560.924 đồng/tấn
Chi phí bảo dưỡng: 27.068 đồng/tấn
Chi phí nguyên nhiên liệu, hóa chất, điện năng:
-

Chi phí điện: 49.881 đồng/tấn
Chi phí nước: 506 đồng/tấn
Chi phí nhiên liệu: 78.239 đồng/tấn
Chi phí vi sinh phụ gia: 6.000 đồng/tấn

Thông tin về tổ chức:
-

Số lượng cán bộ quản lý: 08
Số lượng cán bộ kỹ thuật: 02

2.2. Công nghệ đốt rác có thu hồi sản phẩm phụ
Công nghệ đốt chất thải rằn sinh hoạt có ưu điểm vượt trội so với các công nghệ xử
lý chất thải rắn khác là: đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
môi trương trong xử lý chất thải rắn, tỷ lệ chôn lấp nhỏ. Đối với CTR không được phân
15


loại tại nguồn, công nghệ đốt thường kết hợp với các công nghệ khác ngay tại khuôn viên
của khu vực xử lý.
2.2.1. Công nghệ xử lý CTR khu xử lý rác Xuân Sơn, Tx Sơn Tây, TP Hà Nội
Công nghệ xử lý CTR khu xử lý rác Xuân Sơn, Tx Sơn Tây, TP Hà Nội là sự kết

hợp hài hòa giữa: Công nghệ tiên tiến (sinh - hóa); thiết bị hiện đại (tự động hóa) và tổ
chức hợp lý cùng các sản phẩm đầu ra phù hợp môi trường và linh hoạt theo nhu cầu thị
trường. Công suất của nhà máy: 250 tấn/ngày.
Các dây chuyền công nghệ chính của công nghệ xử lý chất thải rắn khu Xuân Sơn,
Tx Sơn Tây, TP Hà Nội ( hình 2.2):
-

Dây chuyền phân loại sơ bộ, xé bao sơ bộ; ủ các CTR sau thu gom
Dây chuyền phân loại và tách lọc sau khi ủ.
Dây chuyền ủ tách lọc các chất hữu cơ sau phân loại, để sản xuất phân bón.
Tổ hợp lò đốt rác cùng tổ hợp tách lọc chất hữu cơ thứ cấp cho lò đốt rác.
Dây chuyền đóng rắn sản xuất vật liệu xây dựng.
Dây chuyền tái chế nhựa phế thải.
Dây chuyền xử lý nước rỉ rác từ khu vực ủ và nước thải sinh hoạt khác:
Xưởng cơ khí sửa chữa, phục vụ dây chuyền.

16


17


a. Xưởng tiếp nhận:
Diện tích 7.500 m2 (trong đó 5000m2 làm khu vực ủ: 2.500 làm đường đi): Được
chia thành các ô có kích thước khoảng 350m2 (để có thể chứa được từ 300÷350 tấn
CTR/ngày). Các ô này được thiết kế riêng biệt để quá trình ủ được hiệu quả. Mặt bằng
nhà xưởng được thiết kế đặc biệt nhằm thu gom và xử lý nước rỉ rác , rồi phun trở lại cho
đống ủ. Thiết bị dây chuyền chủ yêu được tóm lược ở bảng 1.
Bảng 2.1. Thiết bị dây chuyền chủ yếu của xưởng tiếp nhận


TT
1

2

3

Lượng
nhân
công

Tên hệ thống

ĐVT

SL

Hệ thống xé bao sơ bộ: Trang bị 01 máy xé
bao di động để có thể dịch chuyển máy qua
từng ô theo ngày thu gom rác.

Bộ

01

06

Hệ thống phun hoạt chất, dinh dưỡng và
men ủ: Là hệ thống ống được lắp liên hoàn
và tự động phun vào rác theo yêu cầu công

nghệ.

Bộ

04

01

Hệ thống đảo rác: Là 01 xe xúc lật với gầu
xúc có V= 1.3÷ 1.5 m3 nhằm đảo rác trong
quá trình ủ đưa hiệu suất ủ lên cao.

Bộ

01

01

Xuất xứ

Nhân công: 08 người x 2ca = 16 người
-

Công đoạn phân loại sơ bộ: 05 người x 2 ca = 10 người.
Công đoạn xé bao sơ bộ: 01 người x 2 ca = 02 người.
Công đoạn bảo dưỡng (phun các loại chế phẩm và men vi sinh vật, xúc lật):
02 người x 2 ca = 04 người.
b. Dây chuyền phân loại và tách lọc sau khi ủ.
Sử dụng hệ thống máy móc cơ khí thủy lực và nhân công để tách lọc và phân loại
rác sau ủ. Qua hệ thống xử lý này CTR đã ủ được phân thành 05 dòng sản phẩm riêng

biệt:
-

Dòng rác hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa rau quả, cành cây nhỏ…) dùng để làm
phân bón ;
Dòng phế thải dẻo (nilon, nhựa,…);
Dòng rác hữu cơ khó phân hủy, kích thước lớn đem đi ủ, sàng lọc thứ cấp và đốt thiêu kết;
Dòng phế thải trơ dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng;
Dòng vật liệu kim loại (sắt, thép, nhôm, đồng,…) đưa đi các cơ sở tái chế.
Diện tích nhà xưởng: 1440 m2.
Nhân sự: 23 người x 2 ca = 46 người
18


c. Dây chuyền ủ sau phân loại, sản xuất phân bón.
Các chất mùn hữu cơ dễ phân hủy sau khi đã tách lọc từ dây chuyền xử lý cấp 1
được xe cơ giới đưa sang khu vực sản xuất phân bón. Công nghệ sản xuất phân bón bao
gồm các công đoạn sau:
-

-

Chất mùn hữu cơ sau phân loại từ khu xử lý cấp 1 được phun các chế phẩm và hoạt
chất tạo ô xy, khử mùi, dinh dưỡng và các chủng VSV chịu nhiệt ngay trên băng tải,
au đó đưa vào các hầm ủ; thời gian ủ 21÷25 ngày;
Bổ sung dinh dưỡng, độ ẩm;
Tách tuyển mùn hữu cơ sau ủ sản phẩm thu được có 02 loại:
Loại 1: Được đem đi nghiền nhỏ và xử lý làm phân bón;
Loại 2 còn lẫn 1 số tạp chất: Cần ủ tiếp hoặc nghiền nhỏ sau đó phun chất dinh
dưỡng, khử kim loại nặng.


-

Nghiền các loại mùn thành kích thước nhỏ hơn 1 mm;
Phun chất dinh dưỡng được bơm từ bể ủ có pha các chất vi lượng;
Ủ hoai từ 5-7 ngày;
Trộn bổ sung dinh dưỡng theo yêu cầu của sản phẩm.
Cân, đóng bao, nhập kho.
Diện tích nhà xưởng, thiết bị:
-

Khu ủ: 1440 m2.
Khu sản xuất, kho 2800 m2.

Nhân công cho dây chuyền làm phân hữu cơ: 10 người x 2 ca = 20 người
d. Tổ hợp lò đốt rác.
Tổ hợp lò đốt rác đốt các chất hữu cơ khó phân hủy - là những chất thải dễ cháy có
kích thước lớn, khó phân huỷ (bàn, ghế, gỗ tạp hay các vật dụng khác như, nhựa, cao su
săm lốp, cao su các loại, xơ, sợi dài, vải vụn…); giải pháp đốt những rác cá biệt này một
mặt để tận dụng nguồn nhiệt cấp lại cho hệ thống mặt khác không phải chôn lấp tránh ô
nhiễm về lâu dài, tro xỉ của quá trình này chuyển qua phân xưởng đóng rắn sản xuất vật
liệu xây dựng.
Sơ đồ công nghệ được thể hiện ở hình 2.3.

19


Hình 2.3. Sơ đồ công nghệ tổ hợp đốt chất thải rắn sinh hoạt
Tổ hợp lò đốt rác trong dây chuyền xử lý CTR để giảm tối thiểu diện tích chôn lấp.
Tổ hợp lò đốt được thiết kế dựa trên nguyên lý hội tụ của gương cầu lõm làm từ vật liệu

đặc biệt, để tập trung nhiệt khi đốt nhằm làm giảm năng lượng cung cấp thêm cho quá
trình đốt tiết kiệm tối đa nhiên liệu. Vật liệu đốt thường ướt, có thủy phần cao cho nên
trong lò có 01 bộ phận hấp thụ lại nhiệt đốt CTR - lượng nhiệt này được đưa ra và làm
năng lượng để sấy sơ bộ CTR trước khi đưa vào lò. Đây là một kết cấu lò đặc biệt nhằm
tập trung nhiệt khi đốt và hấp thụ bớt nhiệt khi thải trong quá trình đốt nhằm giảm tối đa
nhiên liệu đốt thêm và tăng tuổi thọ của vật liệu làm lò.
Lò đốt bao gồm:
-

01 buồng đốt sơ cấp
01 buồng đốt thứ cấp
02 buồng tích nhiệt và lắng bụi

Nhiệt độ lò sơ cấp đạt: 800 - 9000C;
Nhiệt độ lò thứ cấp đạt: 12000C với
Diện tích nhà xưởng:
Mặt bằng: 3000 m2 /lò trong đó:
-

864m2 cho diện tích lò và xử lý khói lò
2600m2 cho khu chứa rác trước khi đưa vào đốt

Nhân công cho lò đốt rác: 06 người/ca x 02 ca = 12 người
20


e. Dây chuyền đóng rắn sản xuất vật liệu xây dựng.
Dây chuyền đóng rắn sản xuất vật liệu xây dựng: tạo thành sản phẩm hữu ích đối
với rác thải là các tạp chất vô cơ như gạch, đá xà bần, đất cát, sành sứ và tro, bụi từ lò
đốt. Sơ đồ công nghệ được thể hiện ở hình 2.4.


Hình 2.4. Sơ đồ công nghệ dây chuyền đóng rắn, sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghệ đóng rắn bao gồm các công đoạn chủ yếu :
-

Chuẩn bị phối liệu (phân loại, sấy khô)
Chuẩn bị phụ gia đóng rắn (theo thành phần phối liệu)
Phối trộn phụ gia và phối liệu
Ép đóng rắn

Cụm thiết bị đóng rắn áp lực: các chất thải trơ thu hồi tại các sàng rung lưới nhỏ
(cát, sạn, mảnh vỡ thủy tinh, …) trong dây chuyền phân loại được tập trung được qua
cụm thiết bị đóng rắn áp lực . Tùy theo nhu cầu sản phẩm, chúng được nghiền, sàng đồng
nhất kích cỡ, phối trộn bổ sung các phụ gia kết dính và ép với lực nén tương thích.
Diện tích nhà xưởng, thiết bị.
-

Mặt bằng:
21


+ Nhà xưởng sản xuất: 760m2
+ Kho chứa vật liệu phế thải: 500m2
+ Sân chứa gạch sau ép: 500m2
- Nhân công: 8 người
f. Dây chuyền tái chế nhựa phế thải.
Dây chuyền tái tạo những phế thải được thiết kế để dùng cho mục đích tái tạo các
loại nhựa phế liệu. Nhựa phế thải và bao nilon được phân loại đem đi làm sạch bằng nước
khỏi các chất bẩn: Đất, cát, phế thải khác bám dính lên nó. Việc làm sạch gồm các bước
sau:

- Làm sạch lần 1;
- Làm sạch lần 2 và vắt khô.
Sau khi làm sạch và ép khô trên máy ép; nhựa và nilon được đưa qua máy băm nhỏ
để làm giảm thể tích. Phế liệu băm nhỏ được đưa vào máy đùn ép và gia nhiệt tạo hạt.
Nhựa phế liệu hình thành ở dạng dây nhựa có kích thước 5~6 dài vô tận được đưa
qua dây chuyền làm lạnh để đông cứng. Sau đó, đem chặt nhỏ thành hạt. Hạt nhựa phế
liệu là nguyên liệu cho các loại sản phẩm nhựa cấp thấp khác hoặc được trộn với nhựa
chính phẩm để sản xuất ra các sản phẩm tốt hơn.
Diện tích nhà xưởng, thiết bị.
Mặt bằng: 1300m2 bao gồm: Khu lắp đặt máy: 500m2; Khu kho vật liệu vào: 720m2
và Khu kho bán thành phẩm: 80m2
Diện tích nhà xưởng: 600m2
Diện tích sân phơi bùn thải: 250m2
Nhân công thao tác: 03 người x 02 ca = 06 người
Phân xưởng cơ điện phục vụ và nhà kho sản phẩm:
Mặt bằng phân xưởng cơ khí: 129600 m2
-

Mặt bằng sửa chữa xe cơ giới: 300m2

-

Mặt bằng sửa chữa cơ khí: 300m2

-

Còn lại là kho sản phẩm

Nhân công phân xưởng cơ khí: 04 người
-


01 thợ tiện, phay bào

-

02 thợ hàn, nguội

-

01 thợ sửa chữa thuỷ lực, xe

22


PHỤ LỤC G3
TRÍCH QCVN 07-9:2016/BXD
(Theo Thông tư 01/2016/TT-BXD ngày 1/2/2016
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuât quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật)

Bảng 3.1. Tỷ lệ sử dụng đất trong cơ sở xử lý chất thải rắn
TT
I

Loại hình - hạng mục
Cơ sở tái chế chất thải rắn

Tỷ lệ diện tích
đất (%)
100


I.1

Khu chứa + phân loại chất thải rắn trước khi tái chế.

Tố i đa 40

I.2

Khu tái chế chất thải rắn

Tố i đa 20

I.3

Khu điều hành

Tố i đa 15

I.4

Đất giao thông

Tố i thiểu 10

I.5

Đất cây xanh, mặt nước

Tố i thiểu 15


II

Cơ sở xử lý chất thải rắn theo công nghệ sinh ho ̣c

100

II.1

Khu xử lý + bãi ủ + kho chứa sả n phẩ m.

Tố i đa 60

II.2

Khu điều hành.

Tố i đa 15

II.3

Đất giao thông

Tố i thiểu 10

II.4

Đất cây xanh, mặt nước

Tố i thiểu 15


III

Cơ sở đốt chất thải rắn

100

III.1

Khu lò đốt

Tố i đa 50

III.2

Khu chôn lấp tro, xỉ

Tối đa 10

III.3

Khu điều hành.

Tố i đa 15

III.4

Đất giao thông

Tố i thiểu 10


III.5

Đất cây xanh, mặt nước

Tố i thiểu 15

IV

Bãi chôn lấp chất thải rắn (thông thường, nguy hại)

100

IV.1

Khu chôn lấp chất thải rắn.

Tố i đa 50

IV.2

Khu xử lý nước rác.

Tố i đa 10

IV.3

Khu điều hành.

Tố i đa 15
23



IV.4

Đất giao thông

Tố i thiểu 10

IV.5

Đất cây xanh, mặt nước

Tố i thiểu 15

V

Các chỉ tiêu chung cho toàn khu liên hơ ̣p xử lý chất
thải rắn

100

V.1

Khu tái chế chất thải rắn

Tố i đa 5

V.2

Khu xử lý sinh ho ̣c


Tố i đa 30

V.3

Khu lò đốt chất thải rắn

Tố i đa 5

V.4

Khu chôn lấp chất thải rắn

Tố i đa 20

V.5

Khu điều hành

Tố i đa 15

V.6

Đất giao thông

Tố i thiểu 10

V.7

Đất cây xanh, mặt nước


Tố i thiểu 15

24


×