Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tính toán công suất tổ máy Tuốc bin Solar Taurus60 để dẫn động hệ thống bơm ép vỉa trên giàn PPD30000CTK3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 71 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Giàn Công nghệ Trung tâm số 3 được xây dựng và đưa vào vận hành từ tháng
2 năm 2004. Đây là một trong những thành quả của sự lao động sáng tạo của tập thể
đội ngũ cán bộ công nhân viên Liên doanh Việt Nga - Vietsovpetro và là niềm tự hào
của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Giàn Công nghệ Trung tâm số 3 là một bộ
phận của tổ hợp cụm công nghệ trung tâm CTK-3 bao gồm giàn Công nghệ xử lý dầu
CPP-3 và giàn bơm ép vỉa WIP-30.000, được đặt ở phía Nam của mỏ Bạch Hổ với
mục đích nhận dầu từ các giàn nhẹ BK và một số giàn cố định mỏ Bạch Hổ về để xử lý
dầu, khí, nước và bơm ép nước để duy trì áp suất vỉa. Giàn CPP-3 được thiết kế với
công suất có thể xử lý tới 18.000 tấn sản phẩm dầu thô/ngày đêm và lưu lượng khí
tách là 15 triệu m3 khí gas/ ngày đêm. Tuy nhiên, mỏ Bạch Hổ đã trải qua quá trình
khai thác hơn 30 năm làm cho áp suất vỉa bị suy giảm ảnh hưởng đến quá trình khai
thác. Một yêu cầu đặt ra là duy trì áp suất vỉa để nâng cao hiệu quả khai thác cũng
như nâng cao hệ số thu hồi dầu. Nhận thấy vai trò to lớn của công tác bơm ép vỉa
trong quá trình khai thác, trong thời gian thực tập em đã chủ động tìm hiểu động cơ
Turbine Solar Taurus-60 dẫn động bơm ép vỉa ở giàn PPD-30.000/CTK3 mỏ Bạch
Hổ.
Với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy TS.Hoàng Anh Dũng cùng các thầy
cô trong bộ môn Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình, em đã hoàn thành đề tài “Tính
toán công suất tổ máy Tuố c bin Solar Taurus-60 để dẫn động hệ thống bơm ép vỉa
trên giàn PPD-30000/CTK3”. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức thực tế,
kiến thức bản thân, thời gian thực tập và nguồn tài liệu còn hạn chế nên đồ án của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn để xây dựng cho bản đồ án này được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn
Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình, và đặc biệt là thầy TS.Hoàng Anh Dũng đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành cuốn đồ án này.


Hà Nội ngày 25 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thanh Lâm


2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÀN CÔNG NGHỆ TRUNG TÂM SỐ 3
1.1. Giới thiệu chung về giàn công nghệ trung tâm số 3.
Giàn công nghệ trung tâm số 3 hoàn thiện và được đưa vào sử dụng từ tháng
2 năm 2004 đây là một trong những thành quả của sự lao động sáng tạo của tập thể
đội ngũ cán bộ công nhân viên Xí nghiệp LDDK Vietsovpetro và là niềm tự hào của
nền công nghiệp dầu khí Việt Nam. Giàn Công Nghệ Trung Tâm số 3 là một bộ phận
của tổ hợp công nghệ trung tâm 3 (CTK3) được đặt ở phía Nam của mỏ Bạch Hổ với
mục đích nhận dầu từ các giàn nhẹ (BK) và các giàn cố định mỏ Bạch Hổ về để xử lý
dầu, khí, nước. Từ đây dầu thành phẩm được bơm đến các tàu chứa, khí tách ra được
đưa về giàn nén khí trung tâm, nước tách ra được xử lý sạch đảm bảo tiêu chuẩn an toàn
và bảo vệ môi trường sau đó xả biển.
Giàn công nghệ trung tâm 3 (CPP3) được thiết kế với công suất thiết kế là
15.000 tấn dầu/ngày đêm, 4.000 m3 nước/ngày đêm (tối đa có thể xử lý được 12.000
m3 nước/ngày) và lưu lượng khí tách là 3 triệu m3/ngày đêm.
Ngoài CPP-3 ra, tổ hợp công nghệ trung tâm 3 còn có:
- Giàn bơm ép nước PPD -30.000.
Giàn bơm ép nước PPD-30.000 được thiết kế với 03 tổ máy với tổng công suất
thiết kế là 30.000 m3/ngày đêm với áp suất đầu ra của nước là 250 bar, hòa chung vào
hệ thống bơm ép nước vào vỉa của mỏ Bạch Hổ.
- Khu nhà ở: Khu nhà ở được đặt ở giữa giàn ép vỉa PPD-30.000 và giàn xử lý
dầu trung tâm CPP3 với tổng sức chứa 140 người.
1.2. Hệ thống công nghệ trên giàn công nghệ trung tâm số-3.

1.2.1 Riser block.
Trên Riser block bao gồm các cụm thiết bị công nghệ:
Skid 1: Cụm phân dòng hỗn hợp lưu chất các giàn nhẹ –M1, gồm 3 đường
phân dòng 12” nối với các ống đứng dầu từ BK-4, BK-5, BK-6, BK-8, BK-9, BK14, BK-CNV và giàn 2, xem hình 1. Trên các tuyến và các ống đứng có lắp đặt các
van SDV. Hóa phẩm chống ăn mòn và hoá phẩm phá nhũ nước trong dầu được bơm
vào 3 tuyến khai thác hỗn hợp dầu-nước.
Skid 2: Cụm phân dòng khí - M2, ống 8” nhận khí từ BK-9.
Hệ thống đường ống vận chuyển dầu đi tàu chứa VSP-01 và tàu chứa Ba Vì.
Skid 3: Pig-Lauch trên đường vận chuyển dầu đến tàu chứa Ba Vì.
Skid 4: Cụm thiết bị đo dầu đến giàn CNTT-2, gồm 2 bộ đo trái chiều để đo
dầu bơm sang Giàn CTP-2 và ngược lại.


3

Skid 5: Hệ thống ống phóng (Pig-Laucher) trên đường vận chuyển khí đến
giàn nén khí trung tâm.
Skid 6: Bình dầu thải V-15 và máy bơm P-12-A/B. Bình nhận chất lỏng và hơi
nước xả từ PL-1, PL-2, cụm phân dòng M-1 được P-12-A/B bơm về các bình tách
thứ cấp.

Hình 1.1: Cụm phân dòng trên Riser Block.


4

1.2.2. Hệ thống xử lý dầu - khí
1.2.2.1. Hệ thống xử lý dầu
Hỗn hợp dầu - khí - nước của BK-2, 4, 5, 6, 8, 9, 14, CNV và một phần dầu
đã tách khí của các MSP vòm Bắc được đưa về giàn ống đứng (Riser Block) của

CTK-3. Từ đây hỗn hợp dầu khí nước được đưa đến cụm phân dòng M1 và chia vào
3 đường thu gom chính A/B/C rồi đến các phin lọc F-1-A/B/C tương ứng (phin lọc
F-1-D dự phòng khi sửa chữa hoặc sự cố trên các phin F-1-A/B/C). Hỗn hợp dầu từ
F-1-A/B/C được đưa đến bình tách cấp 1 (V-1-A/B/C) tương ứng. Tại đây hỗn hợp
được tách thành 3 pha dầu, khí, nước theo nguyên lý trọng lực.
Dầu sau khi tách ra ở giai đoạn này vẫn chứa một hàm lượng 7-20% nước sẽ
được đưa đến hệ thống gia nhiệt T-1-A/B/C (T-1-D dự phòng cho T-1-A/B/C khi sự
cố hoặc sửa chữa) sau đó sẽ được đưa đến các bình tách cấp 2 (V-2-A1/B1/C1), tại
đây tách thành 2 pha khí và chất lỏng. Chất lỏng chảy xuống bình (V-2-A2/B2/C2)
và tại đây sẽ tách nước trong dầu theo nguyên lý trọng lực cùng với tĩnh điện (hàm
lượng nước trong dầu sau khi tách nhỏ hơn 0.5%) sẽ đi qua cụm phân dòng đến V-3A/B, từ đây dầu được bơm đi các tàu chứa bằng hệ thống máy bơm cao áp (P-1A/B/C/D/E) hoặc thấp áp (P-2-A/B/C/D/E). Trong trường hợp hàm lượng nước trong
dầu cao hơn giới hạn cho phép, dầu sẽ đưa về bình V-3-C, từ đây dầu sẽ được bơm
trở lại F-1 hoặc V-2-A1/B1/C1 để xử lý lại.
Giàn CPP-3 được thiết kế xử lý tổng cộng 19.000 t/ngđ chất lỏng với hàm
lượng nước lớn nhất vào khoảng 60-65 %. Sơ đồ công nghệ xử lý dầu trên CPP-3
được trình bày trên hình 1.2.
1.2.2.2. Hệ thống thu gom khí đồng hành
*Hệ thống thu gom khí áp suất cao
Khí áp cao được tách ra các bình tách ba pha V-1-A/B/C và khí từ máy nén
khí K-1 đi qua cụm phân dòng và đo lưu lượng khí (Skid-38), một phần dùng làm khí
nhiên liệu trên giàn, phần lớn được vận chuyển về giàn nén khí trung tâm.
*Hệ thống nén khí áp suất thấp
Khí thấp áp từ bình V-3-A/B/C được làm mát bằng quạt AC-1-A, sau đó vào
bình V-6 để tách condensate và được nén lên tới áp suất khoảng 3,5 barg, tương
đương áp suất khí tách bậc 2, bằng hệ thống máy nén khí K-1A-A/B/C, sau đó được
làm mát bằng các quạt AC-2-A/B/C. Khí này được hòa chung với khí bậc 2 tách ra
từ bìnhV-2-A1/B1/C1 (đã được làm mát bằng quạt AC-1-B) đi vào bình V-8 để tách
thành phần lỏng, rồi đi vào máy nén khí K-1B-A/B/C để nén lên bằng áp suất V-1A/B/C, tiếp theo qua quạt làm mát AC-3-A/B/C đi vào bình V-9 tách condensate, rồi
hòa chung với hệ thống khí cao áp ở Skid-38 sang giàn nén khí lớn (xem hình 1.3).
*Hệ thống khí nhiên liệu



5

Một phần khí cao áp được trích ra từ cụm đo khí Skid 38 đưa vào bình V-11
sau đó đến bộ gia nhiệt (T-3-A/B), khí từ T-3-A/B cung cấp cho bộ nồi hơi Boiler
A/B/C.
Một phần khí cao áp từ Skid-38 đến bình V-22, tới máy nén khí K-2-A/B/C
được nén lên 21,5 barg qua bộ trao đổi nhiệt T-2-A/B/C qua hệ thống làm mát AC4-A/B/C về bình V-23-A/B/C để tách condensate sau đó đi qua bộ trao đổi nhiệt T2-A/B/C và về bình V-24. Khí từ bình V-24 sẽ cung cấp cho giàn ép vỉa WIP-30.000.


6

Hình 1.2: Sơ đồ công nghệ xử lý dầu trên CPP-3.


7

Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống thu gom và nén khí thấp áp trên CPP-3.
1.2.3. Hệ thống xử lý nước vỉa
Nước vỉa được tách ra từ các bình tách ba pha V-1-A/B/C sẽ được đưa đến các
thiết bị tách nước ly tâm hydrocyclone HC-1-A/B/C tương ứng để tách dầu, nước
tách ra từ bình tách nước sử dụng điện trường cao V-2-A2/B2/C2 sẽ được đưa đến
các thiết bị tách nước ly tâm hydrocyclone HC-2-A/B/C để tách dầu hạt. Nước sau
khi đi qua hệ thống hydrocyclone HC-1-A/B/C/D và HC-2-A/B/C/D được đưa đến
bình V-10-A/B để tách khí trong nước và tách phần váng dầu còn lại, sau đó đưa
xuống KS-1 (xem hình 1.2). Trên đường nước từ V-10 A/B đến KS-1 có lắp bộ đo
AT-1501 A/B để kiểm soát hàm lượng dầu trong nước (tại đây nước đã đạt tiêu chuẩn
an toàn và bảo vệ môi trường). Tại KS-1 lượng váng dầu còn lại được tách lần cuối
cùng, nước sau đó được xả xuống biển.

1.2.4. Hệ thống đuốc áp suất cao và áp suất thấp áp (HP&LP Flare )
Trong trường hợp giàn nén khí trung tâm không nhận hoặc nhận không hết khí
cao áp tách ra trên giàn, lượng khí cao áp từ các bình tách bậc 1, từ hệ thống nén khí


8

nhiên liệu và khí tách ra từ V-4 sẽ đi vào bình V-5, tại đây chất lỏng được tách ra còn
khí sẽ đi ra fakel cao áp FT-1 để đốt.
Tất cả khí tách bậc 2, bình chứa V-3A/B (trong trường hợp máy nén khí K1A-A/B/C, K-1B-A/B/C không làm việc), V-6, V-8, V-10-A/B và các bình dầu thải
sẽ đi vào bình V-7, tại đây chất lỏng được tách ra, khí sẽ ra đuốc thấp áp FT-2.
Khí mồi đốt fakel: khí cao áp đưa vào FS-1-A/B tại đây khí được làm sạch
phục vụ việc đánh lửa và duy trì ngọn lửa cho đuốc.
1.2.5. Hệ thống thu gom condensate
Lượng dầu tách ra từ hệ thống tách nước ly tâm HC-1 & HC-2 cùng với
condensate tách ra các bình V-4, V-6, V-8, V-9, V-22, V-23, V-24 sẽ được gom về
bình V-14 và được bơm ngược trở lại F-1-A/B/C hoặc V2 A1 -A-B-C bằng bơm P7-A/B.
1.2.6. Hệ thống thu gom dầu thải
Toàn bộ đường xả kín các bình tách và các thiết bị công nghệ trên giàn, được
chảy về bình xả kín V-12, sau đó được bơm ngược lại hệ thống các bình tách hoặc
bình V-21 bằng bơm P-6-A/B.
Toàn bộ đường xả hở từ các bình tách và các thiết bị công nghệ trên giàn được
chảy về bình xả hở V-13, sau đó được bơm vòng lại hệ thống các bình tách hoặc bình
V-21 bằng bơm P-8-A/B.
Toàn bộ dầu thải ở Riser Block chảy về bìnhV-15, sau đó được bơm về bình
V-2 bằng bơm P-12-A/B.
Bình V-21 chứa các chất thải dạng bùn. Dầu ở đây được tách ra và được bơm
trở lại bình xả kín V-12 bằng bơm P-4-A/B, còn chất bẩn được xả vào thùng chứa
chất thải gửi về bờ xử lý.
1.2.7. Hệ thống hóa phẩm

*Hệ thống bơm hoá phẩm trên giàn có 4 hệ thống chính
Hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc (depressant), các thùng chứa hóa phẩm
được bơm bằng P-11-D đến V-19 từ đây bơm đến V-3-A/B bằng bơm P-16A/B/C/D/E.
Hóa phẩm phá nhũ tương dầu trong nước (deoiler), các thùng chứa hóa phẩm
bơm bằng P-11-A đến V-16, từ đây bơm đến đường nước tách ra từ V-1-A/B/C & V2-A2/B2/C2 và bình hớt váng V-10-A/B bằng bơm P-13-1-A/B &P-13-2-A/B.
Hóa phẩm phá nhũ tương nước trong dầu (demulsifier). Các thùng chứa hóa
phẩm bơm bằng P-11-B đến V-17, từ đây bơm đến đường hỗn hợp dầu khí nước trước
phin lọc F-1-A/B/C/D bằng bơm P-14-A/B.


9

Hóa phẩm chống ăn mòn (corrosion inhibitor) các thùng chứa hóa phẩm bơm
bằng P-11-C đến V-18, từ đây bơm đến đường hỗn hợp dầu khí nước trước phin lọc
F-1-A/B/C/D bằng bơm P-15-A/B.
1.2.8. Hệ thống tạo hơi nước
Gồm có 3 Boiler A/B/C trong đó Boiler A đun nóng bằng dầu diezen và khí
nhiên liệu, Boiler B/C đun nóng bằng khí nhiên liệu.
Nước biển lấy từ hệ thống cứu hoả đưa vào hệ thống tách muối, sau đó đưa
vào bình chứa FWT (feed water tank) rồi đến các Boiler bằng bơm WP-3-A/B, nước
được đun nóng và hoá hơi với áp suất 7 barg, nhiệt độ 1700C dùng để gia nhiệt cho
dầu ở cụm gia nhiệt T-1-A/B/C/D và các bình chứa dầu thải ở các block.
1.2.9. Hệ thống khí nuôi
Hệ thống máy nén và sấy khí cung cấp khí nén cho thiết bị tự động, cụm tạo
Nitơ và các mục đích khác.
Hệ thống khí nén gồm 3 máy nén trục vít K-3-A/B/C nén không khí lên áp
suất 8 barg, qua bộ quạt làm mát AC-5-A/B/C tới bình V–25, qua bộ sấy AR-1-A/B
đến bình V-28 rồi tới các thiết bị sử dụng khí.
1.2.10. Hệ thống tạo Nitơ
Khí Nitơ dùng để duy trì áp suất dầu làm mát ổ bi cho bơm dầu, bình hoá phẩm

V-19, bình V-10 A/B, thổi khí trong các bình, đường ống.
Không khí được nén bởi máy nén trục vít K-4 lên áp suất 10 barg, sau đó được
làm mát bởi AC-6, tới bình chứa V-26, bộ sấy AR-2 rồi vào bộ tách khí Nitơ (NSUA/B). Khí Nitơ được chứa trong bình V-27 theo đường ống tới các block.
1.2.11. Hệ thống cứu hoả
Hệ thống cứu hỏa gồm 2 bơm duy trì áp suất P-19-A/B (30m3/h) và 3 bơm
chính P-22-A/B/C (508m3/h). Khi áp trong hệ thống giảm bơm chính sẽ khởi động.
Hệ thống bọt gồm 2 bơm P-24-A/B bơm bọt trộn nước cứu hỏa dến các súng
phun.


10

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TUỐC BIN KHÍ
2.1 Giới thiệu chung - Nguyên lý hoạt động của tuốc bin khí:
2.1.1 Giới thiệu chung
Tuố c bin khí (TBK) là mô ̣t loa ̣i đô ̣ng cơ nhiê ̣t biế n nhiê ̣t năng thành cơ năng
theo ứng du ̣ng của chu triǹ h “ Brayton” (hình 2.1). Chu trin
̀ h nhiê ̣t đô ̣ng diễn ra trong
tuố c bin là chu triǹ h gồ m có các giai đo ̣an sau:
Nén: (Đoạn 1-2) Không khí được hút và nén tới một áp suất nhất định.
Đốt cháy: (Đoạn 2-3) Nhiên liệu được phun vào, hòa trộn với khí nén thành hỗn hợp
nhiên liệu-khí và được đốt cháy.
Giãn nở-sinh công: (Đoạn 3-5-7) Khí cháy giãn nở và chuyển hóa năng lượng.
Xả: (Đoạn 7-1) Khí thải được xả ra ngoài khí quyển.

Hình 2.1: Chu trình nhiệt động Brayton.
* So sánh TBK với động cơ diesel:
Bảng 2.1: So sánh TBK với động cơ diesel.
Đặc tính của tuốc bin khí


Đặc tính của động cơ diesel

+ Chu trình làm việc có 4 giai đoạn

+ Chu trình làm việc có 4 giai đoạn – 4 kì

+ Quá trình hút và nén chung

+ Quá trình hút và nén riêng rẽ

+ Quá trình đốt cháy và giãn nở sinh công + Quá trình đốt cháy và giãn nở sinh công
riêng rẽ
chung
+ Các quá trình xảy ra liên tục, đồng thời

+ Các quá trình xảy ra lần lượt, theo chu kì


11

Hình 2.2: Chu trình nhiệt động trong động cơ diesel.
Ưu điểm và nhược điểm của TBK với động cơ diesel:
*Ưu điểm:
+ Máy gọn, nhỏ, có công suất lớn
+ Không có cơ cấu biến chuyển động thẳng thành chuyển động quay.
+ Số vòng quay đạt được lớn, mô-men quay đều, liên tục.
+ Điều khiển đơn giản.
*Nhược điểm:
+ Phải có máy nén với công suất lớn.
+ Chỉ làm việc được với nhiên liệu lỏng hoặc khí.

* Các bộ phận cơ bản của TBK: gồm có 3 bộ phận chính
-

-

Máy nén: hút không khí vào và nén lên tới một áp suất nhất định. Khí nén sau
đó được đẩy vào buồng đốt.
Buồng đốt: Nhiên liệu được phun vào buồng đốt, hòa trộn cùng với khí nén để
tạo ra hỗn hợp cháy. Trong buồng đốt xảy ra quá trình đốt cháy hỗn hợp nhiên
liệu-khí, nhiệt độ tăng cao, trong khi áp suất hầu như không đổi. Khí nóng sau
đó được đưa qua tuốc bin.
Tuốc bin: trong tuốc bin dòng khí nóng sẽ giãn nở sinh công, nghĩa là truyền
năng lượng nhiệt thành cơ năng làm quay trục. Dòng khí sau tuốc bin được xả
ra ngoài khí quyển.


12

Hình 2.3: Sơ đồ các bộ phận chính của tuốc bin khí.
2.1.2 Các nguyên lý cho máy công tác thủy lực:
* Có 4 nguyên lý cho máy công tác thủy lực:
-

Nguyên lý thể tích: áp dụng trong các máy bơm, máy nén pis-tôn, động cơ
diesel ...
Nguyên lý ly tâm: áp dụng trong các máy bơm, máy nén, tuốc-bin ly tâm ...
Nguyên lý phun tia: áp dụng trong các máy bơm phun tia ...
Nguyên lý cánh nâng: áp dụng trong các loại quạt, máy bơm cánh nâng, hướng
trục, máy nén, tuốc-bin hướng trục, cánh máy bay ...


* Máy nén và tuốc bin hoạt động dựa theo nguyên lý cánh nâng. Ta xét hai trường
hợp áp dụng nguyên lý này:
2.1.2.1. Sơ đồ cánh máy bay:

Hình 2.4: Sơ đồ mô tả sự làm việc của cánh máy bay.
Dòng khí chuyển động từ xa với tốc độ W8 đến trùm lên cánh. Do cánh đặt
nghiêng so với dòng khí một góc d, nên phía trên lưng cánh tạo ra các “dòng xoáy”.
Nếu ta xét đến sự phân bố áp suất của dòng khí xung quanh cánh: áp suất tại mặt bụng


13

sẽ lớn hơn trên mặt lưng. Chính vì vậy mà dòng khí tác động lên cánh một lực R – là
tổng lực của tất cả những lực nhỏ tác dụng lên mỗi điểm trên bề mặt cánh. Ta có thể
phân tích lực R thành Ry - lực nâng (theo hướng thẳng đứng) và Rx - lực cản (theo
hướng nằm ngang). Do đó, chỉ cần gắn động cơ có lực đẩy lớn hơn Rx là máy bay bay
được. Lực R tỉ lệ thuận với diện tích bề mặt cánh S và bình phương của tốc độ W8.
2.1.2.2. Cánh máy nén:

Hình 2.5: Sơ đồ mô tả sự làm việc của cánh máy nén.
Tương tự như trên, khi dòng khí chuyển động với tốc độ W8 đến trùm lên cánh
máy nén. Dòng khí sẽ tác động lên đĩa rô to một lực R, bao gồm: Rz - tác dụng lên
bạc chặn (theo hướng dọc trục), và Rx - lực tạo mô-men cản (hướng theo phương tiếp
tuyến với chuyển động của cánh máy nén) có xu hướng bắt đĩa rô to quay ngược lại.
Theo định luật Niu-tơn III, đĩa rô to tác dụng lên dòng chất lỏng một phản lực R’= R,
nhưng ngược chiều. Nhưng vì đĩa rô to quay là do ngoại lực tác dụng lên trục, nên
cánh máy nén truyền động năng của mình cho dòng khí, đẩy dòng khí di chuyển dọc
theo trục máy nén.
Hai quá trình xảy ra trong các tầng cánh máy nén và tuốc bin về bản chất đều
dựa theo nguyên lý cánh nâng, nhưng chúng xảy ra ngược nhau:

-

-

Trong máy nén: cơ năng của các cánh quay truyền cho dòng khí, chuyển thành
áp năng, động năng và nhiệt năng của dòng khí (cơ năng  áp năng + động
năng + nhiệt năng).
Trong tuốc bin: nhiệt năng (tăng cao sau khi dòng khí đi qua buồng đốt), áp
năng và động năng của dòng khí truyền cho các cánh tuốc-bin, chuyển thành
cơ năng làm quay cánh (nhiệt năng + áp năng + động năng  cơ năng).

2.1.3. Phân loại tuốc bin khí:
*Phân loại theo môi chất công tác:
-

Tuốc bin hơi nước: Sử dụng năng lượng của hơi nước để làm quay trục tuốc
bin.


14

-

Tuốc bin khí: Môi chất công tác là khí cháy.

*Phân loại theo chu trình làm việc
-

Đơn giản, dạng hở
Phức hợp: có chu trình hoàn nhiệt; cấu trúc nhiều tầng; hỗn hợp hơi nước;


*Phân loại theo ứng dụng:
-

Dẫn động máy phát điện
Dẫn động máy nén khí, bơm các loại
Động cơ phản lực cho máy bay

*Phân loại theo chức năng phát điện:
-

Máy phát chính
Máy phát dự phòng

*Phân loại theo công suất:
-

Công suất nhỏ (các ứng dụng công nghiệp)
Công suất trung bình (các trạm điện địa phương)
Công suất lớn (các nhà máy nhiệt điện lớn)

*Phân loại theo cấu tạo rô to:
-

Loại một trục
Loại hai hoặc nhiều trục

*Phân loại theo nhiên liệu sử dụng:
-


Dầu diesel
Nhiên liệu khí
Hai nhiên liệu (khí và dầu diesel)

*Ứng dụng trong XNLD:
-

Dẫn động máy phát điện chính, loại một trục, hai nhiên liệu: Typhoon trên
giàn CTP-2, Taurus-60 Gen Set trên PPD-40000, Centaur-40 trên giàn CKP.
Dẫn động máy phát điện dự phòng, loại một trục, hai nhiên liệu: Saturn-20
trên PPD-40000.
Dẫn động máy nén khí, loại hai trục, nhiên liệu khí: Mars-100 trên giàn CKP.
Dẫn động bơm ép vỉa, loại hai trục: Taurus-60 Pump Set trên giàn PPD-40000
(nhiên liệu khí), TB-5000 trên giàn MSP-8 và 9 (hai nhiên liệu).

2.2. Cấu tạo các bộ phận chính của tuốc bin khí
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo của máy nén và tuốc bin:


15

Bảng 2.2: So sánh đặc điểm cấu tạo của máy nén khí và tuốc bin.
MÁY NÉN

TUỐC BIN

+ Tầng cánh máy nén gồm một tầng cánh + Tầng cánh tuốc bin gồm một tầng cánh tĩnh
động được nối tiếp bởi một tầng cánh tĩnh. được nối tiếp bởi một tầng cánh động.
+ Cánh động: tiết diện ngang lớn dần dọc + Cánh động: tiết diện ngang giảm dần dọc
theo trục (gọi là ống tăng tốc), có tác dụng theo trục, có tác dụng chuyển đổi năng lượng

tăng vận tốc và áp suất của dòng khí.
của dòng khí thành cơ năng quay trục.
+ Cánh tĩnh: tiết diện ngang giảm dần, biến + Cánh tĩnh: tiết diện ngang giảm dần, biến
động năng của dòng khí thành áp suất và động năng của dòng khí thành áp suất và
hướng dòng khí vào cánh động với một góc hướng dòng khí vào cánh động với một góc
tối ưu.
tối ưu.
Quá trình nén trong máy nén:

Quá trình giãn nở trong tuốc-bin:

+ Áp suất P tăng dần.

+ Áp suất P giảm dần.

+Tốc độ dòng khí  tăng khi đi qua cánh +Tốc độ dòng khí  tăng khi đi qua cánh
động; giảm - khi đi qua cánh tĩnh.
tĩnh; giảm - khi đi qua cánh động.

Hình 2.6: Biểu đồ biền thiên áp suất và vận tốc trong máy nén và tuốc bin.
2.2.2 Mô tả cấu tạo và hoạt động của tuốc bin khí
2.2.2.1. Tuốc bin khí loại một trục


16

*Sơ đồ nguyên lý TBK loại 1 trục:

*Nguyên lý hoạt động TBK loại một trục:
Không khí đươ ̣c hút, nén qua các tầ ng cánh của máy nén (1) và tới buồ ng đốt

(2). Ta ̣i buồ ng đố t, nhiên liê ̣u (nhiên liê ̣u ga hoă ̣c diesel) sẽ đươ ̣c phun vào qua các
vòi phun để hòa trô ̣n với khí nén ta ̣o ra mô ̣t hỗn hơ ̣p nhiên liê ̣u/không khí theo mô ̣t
tỷ lê ̣ nhấ t đinh.
̣ Hỗn hơ ̣p nhiên liê ̣u/không khí cháy, làm cho nhiê ̣t đô ̣ tăng nhanh, kéo
theo thể tích và tố c đô ̣ lưu thông của khí cháy cũng tăng lên. Lươ ̣ng không khí nén từ
máy nén tới buồ ng đố t đươ ̣c phân chia như sau:
-

1/4 lươ ̣ng khí nén sẽ hòa trô ̣n với nhiên liê ̣u để ta ̣o ra sự cháy.

-

3/4 lươ ̣ng khí nén còn la ̣i để làm mát buồ ng đố t và các tầ ng cánh của tuố c bin.
Sau đó lươ ̣ng khí này sẽ hoà chung với khí cháy để đi vào tuố c bin.

Khí cháy giañ nở qua các tầ ng cánh của tuố c bin (3), nhiê ̣t năng và áp năng
chuyể n thành đô ̣ng năng làm quay roto tuố c bin.
Năng lựơng của khí cháy qua phầ n tuố c bin đựơc phân bổ như sau:
-

2/3 năng lựơng để dẫn đô ̣ng máy nén và các thiế t bi ̣phu ̣ trơ ̣ của tuố c bin.

-

1/3 năng lựơng còn la ̣i dùng để dẫn đô ̣ng máy công tác.

Trong chu trình khởi đô ̣ng, ro to của máy nén tuố c bin đươ ̣c quay nhờ hê ̣thố ng
khởi đô ̣ng và nhờ đó không khí đươ ̣c hút vào máy nén tuố c bin (1).
Mô ̣t đường nhiên liê ̣u riêng rẽ đươ ̣c cấ p tới bô ̣ mồ i lắ p trên buồ ng đốt. Ta ̣i mô ̣t
tố c đô ̣ nhấ t đinh

̣ trong chu triǹ h khởi đô ̣ng, bugi ở bô ̣ mồ i đươ ̣c đánh lửa để ta ̣o ra sự
cháy ban đầ u và hê ̣ thố ng điề u khiể n sẽ tăng lươ ̣ng nhiên liê ̣u để tỷ số nhiên liê ̣u/
không khí đa ̣t tới giá tri ̣ thuận lơ ̣i nhấ t để sự cháy đươ ̣c lan tràn toàn bô ̣ buồ ng đốt.
Nhiê ̣t đô ̣ khí cháy tăng và bugi mồ i ngừng đánh lửa khi thời gian đánh lửa đã hế t


17

(thông thường thời gian đánh lửa từ 10-15s tùy loa ̣i nhiên liê ̣u) hoă ̣c sự cháy trong
buồ ng đốt đã ổ n đinh.
̣
Do phầ n tuố c bin cùng tru ̣c với phầ n máy nén tuố c bin nên khi tuố c bin quay
phầ n máy nén (1) có cùng tố c đô ̣ với ro to tuố c bin. Ngừơi ta quy ứơc tố c đô ̣ này là
Ngp (N - Gas Producer).
Hê ̣ thố ng điề u khiể n tiế p tu ̣c điề u khiể n để tăng lựơng nhiên liê ̣u cho Ngp đa ̣t
tới tố c đô ̣ vâ ̣n hành đã đă ̣t trứơc. Hê ̣ thố ng khởi đô ̣ng đựơc dừng la ̣i khi Ngp đa ̣t tới
mô ̣t giá tri ̣nhấ t đinh.
̣
Trong quá triǹ h tăng tố c hoă ̣c giảm tố c, lựơng khí nén dư ở các tầ ng cánh cuố i
cùng của phầ n máy nén có thể gây ra sự xung đô ̣ng làm hỏng các cánh máy nén hoă ̣c
cả tuố c bin (hiê ̣n tựơng SURGE). Để tránh hiê ̣n tựơng này, cơ cấ u các cánh hướng
gió sta-to đầ u hút (VIGV) lắ p ở các tầ ng đầ u máy nén và van xả khí nén (Bleed Valve)
lắ p trên phầ n máy nén hoă ̣c buồ ng đốt để xả bớt lựơng khí nén dư thừa này. IGV
đóng (góc mở nhỏ) khi tố c đô ̣ tuố c bin thấ p và mở (góc mở lớn) khi Ngp > 90%.
Bleed Valve mở (xả khí nén thẳ ng ra ố ng xả) khi tuố c bin ở tải thấ p và đóng la ̣i khi
tuố c bin ở tra ̣ng thái ho ̣at đô ̣ng bin
̀ h thường.
2.2.2.1. Tuốc bin khí loại hai trục
*Sơ đồ nguyên lý TBK loại hai trục:


*Nguyên lý hoạt động TBK loại hai trục:
Nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng của tuố c bin khí loa ̣i 2 tru ̣c tương tự như nguyên lý ho ̣at
đô ̣ng của tuố c bin khí lo ̣ai 1 tru ̣c, nhưng có khác ở phầ n tuố c bin. Phầ n tuố c bin đựơc
chia làm 2 phầ n riêng biê ̣t
Phầ n tuố c bin máy nén (3) đựơc nố i cùng tru ̣c với phầ n máy nén (1). Tố c đô ̣
của tru ̣c này ký hiê ̣u là Ngp (N - Gas Producer).


18

Phầ n tuố c bin lực (4) đựơc nố i với hô ̣p giảm tố c để dẫn đô ̣ng máy công tác.
Tố c đô ̣ tru ̣c này ký hiê ̣u là Npt ( N-Power Turbine).
Khí cháy từ buồ ng đố t giañ nở qua các tầ ng cánh của tuố c bin máy nén để dẫn
đô ̣ng máy nén và các thiế t bi ̣ phu ̣ trơ ̣ cho tuố c bin. Phầ n năng lựơng còn la ̣i sẽ giãn
nở tiế p qua các tầ ng cánh của tuố c bin lực (4) để dẫn đô ̣ng máy công tác. Sự phân bố
năng lựơng tương tự như TBK lo ̣ai 1 tru ̣c:
-

2/3 dùng dẫn đô ̣ng máy nén và thiế t bi ̣phu ̣ trơ ̣.

-

1/3 dùng cho tuố c bin lực để dẫn đô ̣ng máy công tác.

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của TBK
2.3.1 Hiện tượng Stall và Surge trong máy nén
Máy nén được thiết kế để đạt chế độ làm việc tối ưu ở 100% tốc độ.
Trong quá trình khởi động (hoặc dừng máy), tức là khi tốc độ của máy nén
nhỏ hơn tốc độ tối ưu, các tầng cánh đầu hút làm việc hiệu quả hơn các tầng cánh đầu
đẩy. Do đó, lưu lượng qua các tầng cánh đầu hút nhiều hơn trong khi các tầng cuối

lại không có khả năng cho qua. Từ đó gây ra hiện tượng STALL tại mỗi cánh và hiện
tượng SURGE chung cho cả máy nén - chế độ làm việc mất ổn định.
Để khắc phục các hiện tượng trên, người ta thiết kế các tầng cánh dẫn hướng
đầu hút là loại biến thiên (gọi tắt là IGV - Variable Inlet Guide Vanes) và lắp thêm
các van xả khí (Bleed Valves hoặc Blow-Off Valves). Nhiệm vụ của IGV: thay đổi
góc tới của dòng khí đến các tầng cánh động để đạt chế độ làm việc tối ưu ứng với
mỗi tốc độ. Nhiệm vụ của Bleed Valves: xả bớt khí thừa từ các tầng cánh đầu, bảo vệ
cho các tầng cánh sau và cả máy nén.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công suất của TBK:
*Các ký hiệu:
+ Ne - công suất phát ra

+ hs - hiệu suất của hộp số

+ N - công suất lý thuyết

+  = (P2 / P1) - tỉ số nén của quá trình nhiệt trong
TBK

+ nh - hiệu suất nhiệt

+ P1 – Ap suất đầu hút; P2 – áp suất đầu đẩy

+ ch - hiệu suất cơ học

+ k - hệ số đặc trưng cho khí công tác trong TBK


19


*Các công thức liên hệ:
nh = 1 - ( 1 / (k-1)/k )

Ne = N . nh . ch . hs

*Công suất lý thuyết N: phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như các thông số của quá trình
nhiệt (áp suất, nhiệt độ cao nhất), lưu lượng môi chất công tác, tốc độ quay, kích
thước của TBK, đặc tính của môi chất công tác ...
*Hiệu suất nhiệt nh: đối với một môi chất nhất định, phụ thuộc vào hệ số nén - tỉ số
giữa áp suất đầu ra máy nén và áp suất nạp. Hệ số nén càng cao, hiệu suất càng cao.
*Công suất thực tế Ne: theo công thức trên.


20

CHƯƠNG III: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA GAS
TURBINE SOLAR TAURUS-60
Động cơ Solar turbine có rất nhiều loại, được cải tiến và hoàn thiện qua nhiều
thế hệ. Có loại động cơ một trục, loại hai trục, loại dùng nhiên liệu kép (khí và lỏng),
loại chỉ dùng nhiên liệu khí, loại có tận dụng năng lượng nhiệt khí thải sấy nóng khí
nạp…

Hình 3.1: Cấu tạo động cơ Solar turbines.
Động cơ TBK Taurus-60 dẫn động bơm là máy động lực tự hoạt động, được
trang bị hoàn chỉnh các hệ thống phụ trợ, là loại 2 trục và có dòng chảy hướng trục.
Động cơ bao gồm những bộ phận chính sau:
 Hộp giảm tốc
 Khoang hút gió
 Máy nén khí hướng trục
 Buồng đốt hình vành khuyên có gắn các vòi phun

 Tuốc bin máy nén được nối với MNK, tuốc bin lực được nối với hộp giảm tốc
để dẫn động máy công tác
 Ống xả và ống giảm chấn


21

Bảng 3.1: Một số thông số cơ bản của tuốc bin khí dẫn động bơm ép.
TÊN ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT

PPD-30000

Loa ̣i tuố c bin

Taurus–60

Kiể u

T-7302

Cấ u ta ̣o

HED – dẫn đô ̣ng đầ u “nóng”

Thiế t bi ̣dẫn đô ̣ng

Bơm nước

Công suấ t đinh
̣ mức ở ISO DRY, kW


5347

Số tru ̣c rô to tuố c bin

2

Tố c đô ̣ tru ̣c máy nén tuố c bin, v/ph

15.000

Tố c đô ̣ tru ̣c tố c bin lực, v/ph

14.300

Số tầ ng cánh máy nén

12

Số tầ ng cánh tuố c bin máy nén

2

Số tầ ng cánh tuố c bin lực

2

Tỷ số nén

11.5 : 1


Số vòi phun nhiên liê ̣u

12

Số ba ̣c đỡ của đô ̣ng cơ tuố c bin

5

Số ba ̣c chă ̣n

2

Tố c đô ̣ tru ̣c ra hô ̣p giảm tố c, v/ph

6.000

Loa ̣i nhớt bôi trơn đang sử du ̣ng

Shell Turbo T-46

Số lươ ̣ng nhớt bôi trơn trong hê ̣ thố ng, lít

2400

Nhiên liê ̣u sử du ̣ng

Ga

Hê ̣ thố ng khởi đô ̣ng


Điê ̣n, biế n tầ n

Các bộ phận chính của động cơ được định vị đồng tâm chính xác với nhau nhờ
các mặt bích lắp ghép có bề mặt dẫn hướng phụ và bắt chặt với nhau bằng bu lông để
tạo thành một khối cứng vững.
Động cơ phát ra công suất bằng cách chuyển năng lượng của khí cháy giãn nở
thành năng lượng quay cơ khí của trục. Năng lượng của khí cháy giãn nở làm quay


22

các tầng cánh và trục tuốc bin. Trục tuốc bin quay trục máy nén và trục cụm dẫn động
phụ. Cụm dẫn động phụ lắp ráp với khoang hút gió, gồm có trục ra dẫn động chính,
bánh răng dẫn động bơm nhớt và truyền động bánh răng từ động cơ khởi động. Máy
bơm được nối với trục ra dẫn động chính thông qua khớp nối. Bơm nhớt chính và
động cơ khởi động đựơc lắp trực tiếp với bộ truyền động của chúng. Trong quá trình
khởi động, cụm dẫn động phụ sẽ được quay bởi hệ thống khởi động. Đặc tính kỹ thuật
của động cơ TBK trong bảng
3.1. Cấu tạo
3.1.1. Các bộ phận chính

Hình 3.2: Cấu tạo động cơ turbine Solar Taurus-60.
3.1.1.1. Hộp giảm tốc
Hộp giảm tốc nằm giữa động cơ tuốc bin và máy phát. Nó được bắt trực tiếp
với khoang hút gió và thùng nhớt, nên được đỡ chắc chắn. Vì vậy, không cần phải
căn chỉnh đồng tâm giữa hộp giảm tốc và tuốc bin. Thân hộp giảm tốc bắt xuống
khung bệ làm giá đỡ vững chắc cho đầu động cơ tuốc bin. Thân hộp giảm tốc bao
gồm 1 thân lớn gắn với khoang hút gió và thân nhỏ hơn đỡ trục ra.



23

Đầu đo tốc độ loại nam châm được gắn trên hộp giảm tốc sẽ đếm tốc độ quay
của bánh răng và truyền tín hiệu về hộp kiểm soát tốc độ ở tủ điều khiển. Một đầu đo
tốc độ nam châm khác truyền tín hiệu về bộ điều tốc để điều khiển tốc độ tuốc bin.
Dãy bánh răng của hộp giảm tốc có dạng hành tinh với 3 bánh răng bố trí cách
đều xung quanh trục bánh răng trung tâm. Công suất được truyền từ bánh răng chủ
động (bánh răng “mặt trời”) sang 3 bánh răng tầng I (bánh răng “hành tinh”) (6), qua
3 bánh răng chủ động tầng II đến vành răng tầng II gắn trên trục ra.
Trục – bánh răng chủ động được đỡ một đầu bởi ổ bạc (ramp bearing) gắn
trong bệ mang bánh răng; đầu kia được đỡ bởi 3 bánh răng “hành tinh”. Các lực dọc
trục của bánh răng chủ động được triệt tiêu bằng ổ bi chặn dạng côn (taperdland
thrust bearing). Các bánh răng “hành tinh” có 2 ống lót lắp trong lỗ của chúng. Bạc
đỡ đứng yên và lắp trong bệ mang để đỡ các bánh răng “hành tinh”.
Vành răng tầng II lắp trên 1 moay-ơ có mối ghép then hoa lỏng cho phép vành
răng tự lựa đồng tâm với trục ra.
Khớp khởi động một chiều lắp trên trục của bánh răng khởi động. Động cơ
khởi động quay trục tuốc bin thông qua khớp 1 chiều. Khi động cơ khởi động ngắt
điện, các bi chêm (sprags) nhả trục ra và khớp 1 chiều chạy trơn.
Các mối ăn khớp bánh răng tầng I trong dãy truyền động bánh răng được làm
mát và bôi trơn nhờ 3 bộ (mỗi bộ 2 cái) đầu phun nhớt hướng về bánh răng chủ động
(“mặt trời”) giữa mỗi cặp răng ăn khớp. Mỗi bánh răng dẫn động tầng II được làm
mát và bôi trơn bằng 2 đầu phun nhớt ở phía trong. Lực ly tâm sẽ dẫn nhớt này đến
bôi trơn các răng của vành răng. Nhớt sau đó trào ra ở đầu hở của vành răng và qua
các lỗ của đầu phía trong. Các đầu phun nhớt phụ làm mát và bôi trơn cụm bánh răng
phụ trợ, ổ bi đầu ra và khớp một chiều trên trục khởi động. Tất cả các bánh răng phụ
và ổ bi khác được bôi trơn bằng bụi nhớt – không khí tạo ra bên trong thân hộp giảm
tốc bởi các bánh răng tốc độ cao.
Ổ bi và ổ chặn (hydrodynamic ramp bearing and thrust bearing) trên trục bánh

răng chủ động và các bạc trượt trên các trục ăn khớp ngược chiều (bánh răng “hành
tinh”) được cấp nhớt từ bơm nhớt chính.
3.1.1.2. Khoang hút gió
Cụm hút gió gồm cả khoang hút gió lắp sau cụm dẫn động phụ. Nó lắp ráp với
thân hộp giảm tốc và thân máy nén.


24

Không khí được hút vào đi qua các phin lọc khí, qua ống dẫn đến cụm hút gió.
Khoang hút gió dẫn dòng khí hướng tâm đi vào cụm máy nén. Trên khoang hút gió
có các đầu nối để lắp các vòi phun nước rửa, đầu đo nhiệt độ và lỗ xả đáy.
Họng hút dạng vành khuyên của khoang hút gió chuyển dòng khí hướng tâm
thành hướng trục. Họng hút được bảo vệ bằng lưới chắn để ngăn ngừa vật rắn lạ rơi
vào khoang hút của máy nén. Lưới chắn này không phải là phin lọc khí. Khoang hút
gió còn có các bát chống hướng tâm để đỡ cụm ổ bạc phía trước gồm ổ bạc dạng guốc
trượt và các bộ làm kín dích dắc.
3.1.1.3. Cụm máy nén của tuốc bin
Máy nén là loại hướng trục, có 12 tầng cánh, tích hợp cánh hướng gió, cụm
thân máy nén, cụm tăng áp, thân đỡ ổ bạc máy nén và cụm rôto.

Hình 3.3: Cấu tạo máy nén của turbine.


25

Mỗi tầng cánh được phân bố kết hợp gồm nhiều cánh được gắn trên đĩa (hub)
và lắp chặt với trục được gọi là phần động (rôto). Các cánh của stator gọi là phần tĩnh.
Cả hai phần có cấu tạo như hình 3.3.
Tầng cánh cuối cùng được gắn các cánh nắn dòng có tác dụng làm giảm dòng

xoáy và giảm tổn thất đầu ra. Ở máy nén turbine nói trên sau tầng cánh cuối có bộ
khuếch tán (diffuser) làm nhiệm vụ tăng áp suất khí nén trước khi vào buồng đốt và
dẫn khí đi làm mát. Các cánh của cánh rôto có hình dạng như các cánh máy bay. Khi
rôto máy nén bắt đầu quay do được khởi động và sau đó tự quay, hoạt động của cánh
sinh ra vùng thấp áp tại họng hút. Độ chênh áp tạo nên giữa áp suất đầu vào và áp
suất khí quyển làm cho khí được hút vào qua hệ thống bầu lọc và bộ dẫn hướng đầu
vào. Để thay đổi lưu lượng khí vào máy nén, năm tầng cánh đầu tiên được bố trí các
cánh dẫn hướng được điều khiển với góc nghiêng phù hợp cho việc dẫn khí vào rôto
máy nén. Cánh rôto quay cung cấp năng lượng cho dòng khí làm tăng vận tốc dòng
khí đến stator, ở đó động năng được chuyển thành áp năng. Các khoảng trống giữa
các cánh kế tiếp và các lối dẫn stator làm cho vận tốc dòng khí giảm và như vậy là áp
suất được tăng lên. Cứ như thế áp suất khí được tăng dần đến tầng cuối cùng.
Với máy nén hướng trục loại này thường gặp những vấn đề với việc điều khiển
cánh hướng dòng phù hợp với các chế độ hoạt động động cơ. Hiện tượng mất ổn định
lưu lượng không khí gây tổn thất đến hiệu suất và làm ảnh hưởng xấu đến quá trình
cháy.
*Tỉ lệ khí nén (Compression Ratio): Sau khi qua 12 tầng cánh (Rotor và Stator), khí
được nén có áp suất gấp 12 lần áp suất khí đầu vào. Thực tế là 11.5 lần (ở điều kiện
lý tưởng và không thất thoát).
*Hộp khuếch tán (Diffuser section): Là phần nằm giữa phần cuối của máy nén khí và
phần đầu của buồng đốt, dùng để khuếch tán không khí trước khi vào buồng đốt. Do
nó khuếch tán lưu lượng nên một lần nữa làm giảm vận tốc và nâng áp suất khí nén
lên (khí Pcd) trước khi vào buồng đốt.


×