Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.54 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................5
Chương I.............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...............................................................................5
1.1 Nguồn nhân lực.........................................................................................5
1.1.1 Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát
triển nguồn nhân lực.......................................................................................5
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội........8
1.2. Vùng kinh tế trọng điểm........................................................................10
1.2.1 Quan niệm về vùng kinh tế trọng điểm................................................10
1.2.2. Vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam..................................................11
Chương II..........................................................................................................14
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC MIỀN TRUNG.......14
2.1. Sự hình thành và phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ở
nước ta...........................................................................................................14
2.1.1 Sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ở nước ta............14
2.1.2 Sự phát triển và phương hướng phát triển trong tương lai của vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung......................................................................16
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.............................................................................................................19
2.2.1 Lợi thế nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong
phát triển kinh tế xã hội.................................................................................19
Cũng như nguồn nhân lực ở Việt Nam, nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung chủ yếu xuất phát từ nông dân. Hiện cơ cấu lực lượng lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 47% (tỷ lệ này cả nước là 52%);
công nghiệp, xây dựng 24% (cả nước là 23%). Trình độ lao động ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung có bằng sơ cấp là 13.000 người, trung cấp
230.000 người, trình độ cao đẳng là 85.000 người và trình độ đại học và sau
đại học khoảng trên 250.000 người. Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động


năm 2010 là 60% tổng dân số và dự báo sẽ tăng lên 63% năm 2015, tỷ lệ
học sinh ở khối học nghề đang có chiều hướng tăng theo từng năm. Số
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn chiếm 10% toàn quốc.......................20
Nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế khác của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung cũng tăng nhanh từ 3.138 nghìn người năm 2006 lên 3.344


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

nghìn người trong năm 2010 (chiếm 6,8% lực lượng lao động trong cả nước)
với tốc độ tăng bình quân 1,6%/ năm...........................................................20
2.2.2 Thách thức đối với nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung trong phát triển kinh tế xã hội............................................................20
Nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chủ yếu vẫn trong
lĩnh vực nông nghiệp; các nguồn lực khác cũng chủ yếu từ nông nghiệp mà
ra và trong 47% lao động nông nghiệp có đến 80% chưa được đào tạo nghề.
Nguồn nhân lực trong công nghiệp có khoảng 300.000 người (khu vực Nhà
nước chiếm khoảng 40%) và trình độ tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp...........21
Nguồn nhân lực là trí thức, công chức, viên chức trong những năm gần đây
tăng nhanh với số lượng ước khoảng 250.000 lao động có trình độ đại học
trở lên. Tuy nhiên, tỷ lệ 50% tổng số sinh viên ra trường chưa có việc làm
hoặc việc làm không đúng chuyên môn đào tạo cho thấy chưa có sự quan
tâm đúng mức, nguồn nhân lực chưa được quy hoạch, chưa được khai thác
hợp lý và góc độ nào đó cũng phản ánh quá trình đào tạo chưa thật sự đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng đặt ra.......................21
Chương III.........................................................................................................24
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG.......................................................24
C. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................29
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................30


==========================================================
2


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NNL: Nguồn nhân lực.
VKTTĐMT: Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
KTTĐ: Kinh tế trọng điểm

==========================================================
3


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

A. PHẦN MỞ ĐẦU
-----  -----

Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn
nhân lực, vốn và tài nguyên. So với các nước láng giềng chúng ta có lợi thế đông
dân, tuy nhiên nếu không được qua đào tạo thì dân đông sẽ là gánh nặng dân số
còn nếu được qua đào tạo chu đáo thì đó sẽ là nguồn nhân lực lành nghề, có tác
động trực tiếp lên tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Một đội ngũ nhân lực
lành nghề và đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Điều khẳng

định trên lại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong thời kỳ kinh tế thị trường
theo xu hướng hội nhập. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều kiện, tiền đề
để phát triển đất nước và tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn nhân
lực có vai trò quyết định. Do vậy hơn bất cứ nguồn lực nào khác ,nguồn nhân lực
phải chiếm một vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước
ta. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa
nước ta nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Vùng duyên hải miền Trung bao gồm 5 tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố hạt nhân là Đà Nẵng. Diện tích vùng
28.877 km2, dân số khoảng trên 6,2 triệu người, mật độ dân cư 214 người/km2.
Đây được xem là trung tâm kinh tế - chính trị, khoa học - kỹ thuật, an ninh quốc
phòng của miền Trung. Cũng như với Việt Nam nói chung, vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung nói riêng cũng xem nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất
để phát triển kinh tế- xã hội của vùng. Tuy nhiên, Việt Nam nói chung và Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung nói riêng tuy có nguồn nhân lực dồi dào nhưng
chất lượng lao động còn thấp, còn nhiều hạn chế cần có những giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn lao động để đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Bắt nguồn từ những lý do trên nên em chọn đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG KINH
TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG”

==========================================================
4


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

B. PHẦN NỘI DUNG
-----  -----


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Nguồn nhân lực
1.1.1 Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát
triển nguồn nhân lực

1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Có thể hiểu
nguồn nhân lực theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Về quan niệm nguồn nhân lực theo nghĩa rộng: Phạm Minh Đức cho rằng:
“Nguồn nhân lực chỉ khả năng và của lực lượng lao động, đó không chỉ là số
lượng và khả năng chuyên môn mà còn cả trình độ văn hóa, thái độ đối với công
việc và mong muốn tự hoàn thiện đối với lực lượng lao động. Theo Trương Thị
Minh Sâm: “ Nguồn nhân lực là tổng hợp những tiềm năng lao động của con
người có trong một thời điểm xác định. Tiềm năng đó bao hàm thể lực, trí lực và
tâm lực (đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống lịch sử dân tộc của một bộ
phận dân số có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế – xã hội)”. Theo Nguyễn
Thanh: “Nguồn nhân lực là tổng thể các chỉ số phát triển con người mà con người
có được nhờ sự trợ giúp của cộng đồng xã hội và sự nỗ lực của bản thân, là tổn
thể sức mạnh thể lực, trí lực, kinh nghiệm sống, nhân cách đạo đức, lí tưởng, chất
lượng văn hóa, năng lực chuyên môn và tính năng động trong công việc mà bản
thân con người xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo vì sự
phát triển và tiến bộ xã hội”. Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc cho rằng: xét
trên bình diện quốc gia hay địa phương nguồn nhân lực được xác định là “ tổng
thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao
==========================================================
5


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 


động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc
lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói
chung) bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Theo cách
hiểu này, nguồn nhân lực là nguồn lao động sẵn sàng tham gia lao động trong
phạm vi quốc gia, vùng hay địa phương. Một cách chung nhất, có thể hiểu nguồn
nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi nhất định theo qui định của pháp luật có
khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực là tổng hợp những năng lực cả về
thể lực và trí lực của nhóm người, một tổ chức, một địa phương hay một quốc
gia. Độ tuổi lao động được qui định cụ thể ở mỗi nước có khác nhau. Ở Việt Nam
hiện nay, theo qui định của Bộ luật lao động, tuổi lao động của nam từ 15 đến 60
và của nữ từ 15 đến 55 tuổi.
Như vậy, nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là một bộ phận dân số, nguồn nhân
lực được xét dưới góc độ tiềm năng, bao gồm thể lực, trí lực, tâm lực thể hiện số
lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực.
-Về quan niệm nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp: Theo Begg, Fischer và
Dornbusch: nguồn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích
luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập cao trong tương
lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong
quá khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tương lai. Cách hiểu này còn hạn hẹp,
chỉ giới hạn trong trình độ chuyên môn của con người và chưa đặt ra giới hạn về
mặt phạm vi không gian của nguồn nhân lực. Bộ luật lao động qui định nguồn
nhân lực đồng nghĩa với nguồn lao động. Nguồn lao động bao gồm toàn bộ dân
số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và người ngoài độ tuổi lao động
làm việc trong nền kinh tế quốc gia.
Như vậy, nguồn nhân lực đựơc biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng:
- Về số lượng: nguồn nhân lực phụ thuộc vào thời gian làm việc có thể có
được của cá nhân và quy định độ tuổi lao động của mỗi quốc gia. Số lượng nguồn
nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nếu số

lượng không tương xứng với sự phát triển (thừa hoặc thiếu) thì sẽ ảnh hưởng
==========================================================
6


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

không tốt đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu thừa sẽ dẫn đến thất
nghiệp, tạo gánh nặng về mặt xã hội cho nền kinh tế; nếu thiếu thì không có đủ
lực lượng nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh
tế đất nước.
- Về chất lượng, nguồn nhân lực đựơc biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần
thái độ, động cơ, ý thức lao động, văn hoá lao động công nghiệp, phẩm chất tốt
đẹp của người công dân đó là yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Trong ba mặt: thể
lực, trí lực, tinh thần thì thể lực là nền tảng, cơ sở để phát triển trí lực, là phương
thức để chuyển tải khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Ý thức tinh thần đạo đức tác
phong là yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động chuyển hoá của trí lực thành thực
tiễn. Trí tuệ là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu của nguồn nhân lực bởi nó
có con người mới có thể nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học vào
quá trình hoạt động sản xuất và cải biến xã hội. Mác và Ăng ghen đã nói “Tất cả
cái gì thúc đẩy con người hành động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc của họ”
Từ những quan niệm của các tác giả nước ngoài và các tác giả trong nước,
có thể hiểu nguồn nhân lực là tổng hợp những con người cụ thể có khả năng tham
gia vào quá trình lao động với các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực; tiềm năng
lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất
hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách)và tính năng động xã hội của
con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó
được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp ứng
yêu cầu phát triển.
Nói cách khác, nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ tuổi lao động

có khả năng tham gia vào nền sản xuất xã hội theo Luật lao động quy định.
Nguồn nhân lực guồn nhân lực có nội hàm rộng bao gồm các yếu tố cấu
thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng
động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và cả nền văn hoá. Do vậy, có thể
cụ thể hoá các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực theo các nhóm sau đây:
+ Qui mô dân số, lao động và sức trẻ;
==========================================================
7


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

+ Trình độ dân trí và chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực liên quan và
phụ thuộc vào sự phát triển nền giáo dục-đào tạo và dạy nghề một quốc gia;
+ Tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, yếu tố liên quan đến
chính sách giải phóng sức lao động, tạo động lực phát triển, phát huy tài năng;
+ Truyền thống lịch sử và nền văn hoá hun đúc lên bản lĩnh, ý chí, tác phong
của con người trong lao động;
1.1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí
lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo
đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông
về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất.
1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Theo Tổ chức lao động quốc tế: “Phát triển nguồn nhân lực không chỉ là sự
chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc vấn đề đào tạo chung mà còn là phát triền
năng lực, sử dụng năng lực đó của con người để tiến tới có được việc làm hiệu
quả cũng thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.Theo Liên Hợp Quốc:
“Phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con
người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.”

1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội

Trong mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao
động luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các
nguồn lực để phát triển kinh tế.
Theo nhà kinh tế người Anh , William Petty cho rằng lao động là cha, đất đai
là mẹ của mọi của cải vật chất; C.Mác cho rằng con người là yếu tố số một của
lực lượng sản xuất. Trong truyền thống Việt Nam xác định ''Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia ". Nhà tương lai Mỹ Avill Toffer nhấn mạnh vai trò của lao
động tri thức, theo ông ta "Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; chỉ
==========================================================
8


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn
lên" ( Power Shift-Thăng trầm quyền lực- Avill Toffer).
Thứ nhất là, nguồn nhân lực là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố
quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Giữa
nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa
học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó nguồn nhân
lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng
đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi
dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu
cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn
nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là nguồn nhân lực,
là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội

lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên, điều kiện thiên nhiên
không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh và phát triển
bền vững nếu hội đủ bốn điều kiện :
+ Một là, quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh tế đúng đắn.
+ Hai là, quốc gia đó biết tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó.
+ Ba là, quốc gia đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao và đông đảo.
+ Bốn là, quốc gia đó có các nhà doanh nghiệp tài ba.
Thứ hai là, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là quá trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động
thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo
cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất
yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khi đất nước ta
đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn, tiếp cận kinh tế
==========================================================
9


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển bền
vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Thứ ba là, nguồn nhân lực là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nhằm phát triển bền vững.

Thứ tư là, nguồn nhân lực là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn.
1.2. Vùng kinh tế trọng điểm
1.2.1 Quan niệm về vùng kinh tế trọng điểm

Vùng kinh tế trọng điểm là vùng có ranh giới “cứng” và ranh giới “mềm”.
Ranh giới “cứng” bao gồm một số đơn vị hành chính cấp tỉnh và ranh giới
“mềm” gồm các đô thị và phạm vi ảnh hưởng của nó.
Một vùng không thể phát triển kinh tế đồng đều ở tất cả các điểm trên lãnh thổ
của nó theo cùng một thời gian. Thông thường nó có xu hướng phát triển nhất ở
một hoặc vài điểm, trong khi đó ở những điểm khác lại chậm phát triển hoặc trì
trệ. Tất nhiên, các điểm phát triển nhanh này là những trung tâm, có lợi thế so với
toàn vùng.
Từ nhận thức về tầm quan trọng kết hợp với việc tìm hiểu những kinh nghiệm
thành công và thất bại về phát triển công nghiệp có trọng điểm của một số quốc
gia và vùng lãnh thổ, từ những năm 90 của thế kỷ XX, Việt Nam đã tiến hành
nghiên cứu và xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm. Vấn đề phát triển ba vùng
kinh tế trọng điểm của cả nước được khẳng định trong các văn kiện của Đảng và
Nhà nước.
Lãnh thổ được gọi là vùng kinh tế trọng điểm phải thoả mãn các yếu tố sau:
==========================================================
10


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 


Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia và trên cơ sở đó, nếu được


đầu tư tích cực sẻ có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước.

Hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi và ở mức độ nhất định, đã tập trung tiềm
lực kinh tế (kết cấu hạ tầng, lao động lỹ thuật, các trung tâm đào tạo và nghiên
cứu khoa học cấp quốc gia và vùng, có vị thế hấp dẫn với các nhà đầu tư, có tỷ
trọng lớn trong GDP của cả nước...)

Có khả năng tạo tích luỹ đầu tư để tái sản xuất mở rộng đồng thời có thể
tạo nguồn thu ngân sách lớn. Trên cơ sở đó, vùng này không những chỉ tự đảm
bảo cho mình mà còn có khả năng hỗ trợ một phần cho các vùng khác khó khăn
hơn.

Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch vụ
then chốt để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi cả
nước. Từ đây, tác động của nó là lan truyền sự phân bố công nghiệp ra các vùng
xung quanh với chức năng là trung tâm của một lãnh thổ rộng lớn.
Như vậy, mục đích của phân chia lãnh thổ quốc gia thành các vùng đều nhằm
tạo căn cứ xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội theo lãnh thổ và phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách bảo đảm cho phát
triển bền vững và đạt hiệu quả cao trên khắp các vùng đất nước.
Căn cứ chủ yếu để phân vùng là sự đồng nhất về các yếu tố tự nhiên, dân cư và
xã hội; hầu như có chung bộ khung kết cấu hạ tầng, từ đó các địa phương trong
cùng một vùng có những nhiệm vụ kinh tế tương đối giống nhau đối với nền kinh
tế của đất nước cả trong hiện tại cũng như trong tương lai phát triển.
1.2.2. Vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam

Phát triển vùng kinh tế trọng điểm là mắc xích quan trọng tạo động lực tăng
trưởng nhanh cho nền kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập trong
nước và quốc tế.
Các vùng KTTĐ phải trở thành động lực phát triển theo hướng nâng cao tính

tập trung và mức độ đậm đặc về kinh tế trên mỗi vùng.
==========================================================
11


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

Nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo
mối liên kết và phối hợp trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng lãnh thổ
khác nhau của nước ta, kể từ cuối năm 1997 và đầu năm 1998, Thủ tướng Chính
phủ đã lần lượt phê duyệt Quyết định số 747/1997/QĐ-TTg, 1018/1997/QĐ-TTg
và Quyết định số 44/1998/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội 3 vùng KTTĐ quốc gia đến năm 2010, bao gồm 3 vùng KTT Đ ở Bắc Bộ,
Trung Bộ và Nam Bộ.
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số
15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một
số tỉnh có liên quan. Theo đó, từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, hợp nhất toàn bộ diện
tích tự nhiên và dân số của tỉnh Hà Tây vào thành phố Hà Nội. Như vậy, Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ bao gồm 7 tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án thành
lập vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 4 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương là:thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên
Giang và tỉnh Cà Mau. Theo đó, xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long trở thành vùng phát triển năng động, có cơ cấu kinh tế hiện
đại, có đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế của đất nước, góp phần quan
trọng vào việc xây dựng cả vùng đồng bằng sông Cửu Long giàu mạnh, các mặt
văn hoá, xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; bảo đảm ổn định chính trị
và an ninh quốc phòng vững chắc.
Số tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế trọng điểm cho đến nay:

I - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
1

Hà Nội

2

Hưng Yên

3

Hải Phòng

4

Quảng Ninh

5

Hải Dương

6

Bắc Ninh

7

Vĩnh Phúc
II- Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ


1

Thừa Thiên - Huế

==========================================================
12


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

2

Đà Nẵng

3

Quảng Nam

4

Quảng Ngãi

5

Bình Định
III- Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ

1

TP. Hồ Chí Minh


2

Bình Dương

3

Bà Rịa - Vũng Tàu

4

Đồng Nai

5

Tây Ninh

6

Bình Phước

7

Long An

8

Tiền Giang
IV- Vùng kinh tế trọng điểm
vùng đồng bằng sông Cửu Long


1

TP. Cần Thơ

2

An Giang

3

Kiên Giang

4

Cà Mau
Tổng số: 24

==========================================================
13


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

Chương II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
MIỀN TRUNG
2.1. Sự hình thành và phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
ở nước ta.
2.1.1 Sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ở nước ta.


Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, sự hình thành và phát triển các khối kinh
tế tầm cỡ châu lục và liên châu lục đã thúc đẩy một cách nhanh chóng quá trình
khu vực hóa và toàn cầu hóa. Để tăng trưởng nền kinh tế, các nước phát triển đã
lợi dụng triệt để và ra sức phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của biển như:
Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc. Nhận thức
rõ vai trò tối hậu của kinh tế biển, từ lâu Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng đã rất
quan tâm đến phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và hải đảo, đặc biệt là Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung.
Trên cơ sở phân tích xu thế phát triển về kinh tế biển và sự thích ứng về chiến
lược nêu trên, mùa xuân năm 1992, các nhà khoa học vật lý hải dương, công trình
biển và thềm lục địa thuộc Phân viện Khoa học Việt Nam tại TP.HCM đã quyết
định một chương trình nghiên cứu các điều kiện tự nhiên cùng các điều kiện kinh
tế xã hội và vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về địa lý kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội và an ninh quốc phòng nhằm tìm kiếm, lựa chọn các vị trí có thể xây
dựng được cảng biển nước sâu và khu công nghiệp dọc duyên hải miền Trung
bao gồm các cửa biển: Quy Nhơn, Đề Gi, An Dũ, Tam Quan (Bình Định); Sa
Huỳnh, Trà Cầu, Cửa Đại, vịnh Dung Quất (Quảng Ngãi); Kỳ Hà, vịnh Đà Nẵng
==========================================================
14


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

(Quảng Nam) và Chân Mây (Thừa Thiên Huế). Sau khi phân tích và tổng hợp các
kết quả nghiên cứu, đã lựa chọn được 3 địa điểm hội tụ đủ điều kiện để xây dựng
cảng biển nước sâu và khu công nghiệp, thương mại, du lịch dịch vụ đó là: Dung
Quất (đông bắc Quảng Ngãi), Chân Mây (đông nam Thừa Thiên Huế), Nhơn Hội
(Bình Định). Các kết quả nghiên cứu và đề xuất trên đã được Đảng và Nhà nước
phê duyệt và ra các quyết định quan trọng có tác động to lớn lâu dài đối với lịch

sử phát triển kinh tế xã hội của miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.
Mùa thu năm 1994, với sự phê duyệt Dự án cảng biển nước sâu và khu công
nghiệp Dung Quất đã dẫn đến sự ra đời Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung kéo
dài từ Liên Chiểu (Quảng Nam – Đà Nẵng) đến Dung Quất (Quảng Ngãi) và hình
thành trục phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ dọc theo vùng duyên hải kéo
dài từ Đà Nẵng đến Dung Quất cùng với đường quốc lộ 24 và 14 nối Tiểu vùng
sông Mê Kông.
Mùa xuân năm 1996 với sự phê duyệt dự án cảng biển nước sâu và khu công
nghiệp, thương mại, du lịch dịch vụ Chân Mây đã dẫn đến sự phát triển Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung ra đến Thừa Thiên Huế và mùa thu năm 2004 với
sự phê duyệt dự án cảng biển nước sâu và khu kinh tế Nhơn Hội đã dẫn đến sự
mở rộng Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung về phía Nam đến Bình Định
(đường 19).
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với diện tích 27.884km2, dân số khoảng
6,2 triệu người (năm 2010) và dự báo đến 2025 là 8,15 triệu người, với chuỗi đô
thị đang phát triển nằm trải dài trên 558km bờ biển, đó là: Huế, Đà Nẵng, Hội
An, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn và các khu kinh tế lớn như: Chân Mây –
Lăng Cô, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
có một vị trí chiến lược hết sức quan trọng về địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa và
an ninh quốc phòng. Là mặt tiền của cả nước, tiểu vùng sông Mê Kông và châu Á
==========================================================
15


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

– Thái Bình Dương. Từ đây, có thể nối với các nước Lào, Thái Lan, Campuchia,
Myanmar và xa hơn nữa là các nước Nam Á và Tây Nam Trung Quốc qua các
trục hành lang Đông – Tây, đường 9, đường 14, đường 24, đường 19. Đi ra thế
giới bằng hệ thống các cảng biển nước sâu: Chân Mây, Tiên Sa, Kỳ Hà, Dung

Quất, Nhơn Hội và hệ thống các cảng hàng không Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh,
Phù Cát. Là vùng có trục hạ tầng lớn của đất nước: đường quốc lộ 1A, đường Hồ
Chí Minh, đường sắt xuyên Việt, đường điện 500 kV, đường cáp quang và vi ba
xuyên quốc gia, là khu vực có 13 trường đại học, 4 di sản văn hóa thế giới đó là
cố đô Huế, Hội An, Mỹ Sơn, và văn hóa phi vật thể Nhã nhạc cung đình Huế.
2.1.2 Sự phát triển và phương hướng phát triển trong tương lai của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, nằm
trên trục các đường giao thong đường bộ, đường sắt, hàng không và biển, gần
thành phố Hồ Chí Minh và khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ;
cửa ngõ của Tây Nguyên, đường xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế.
Vùng duyên hải miền Trung bao gồm 5 tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định và thành phố hạt nhân là Đà Nẵng. Diện tích vùng
28.877 km2, dân số khoảng trên 6,2 triệu người, mật độ dân cư 214 người/km2.
Đây được xem là trung tâm kinh tế - chính trị, khoa học - kỹ thuật, an ninh quốc
phòng của miền Trung khi đã và đang hình thành các trung tâm kinh tế tổng hợp
quan trọng: Khu công nghiệp Hòa Khánh (Đà Nẵng), khu kinh tế mở Chu Lai
(Quảng Nam), khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi), khu kinh tế Nhơn Hội (Bình
Định), khu kinh tế Chân Mây (Thừa Thiên Huế).
Các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) giữ vai trò động lực, có chức năng đầu
tàu định hướng và thúc đẩy sự phát triển của các vùng khác trên phạm vi cả nước.
Hiện nay, cả nước có 04 vùng KTTĐ, chiếm 27,42% diện tích và 51,27% dân số
==========================================================
16


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

cả nước; trong đó, vùng KTTĐ miền Trung gồm 05 tỉnh, thành phố (Thừa Thiên

Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định), chiếm khoảng 8,5%
diện tích và 7,1% dân số cả nước (năm 2010).
Năm 2011, tình hình kinh tế khó khăn trong nước đã ảnh hưởng đáng kể đến
việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành
phố thuộc vùng KTTĐ miền Trung, tuy nhiên, nhờ các giải pháp kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội kịp thời, tốc độ tăng GDP cả
vùng vẫn tương đối ổn định, đạt 10,6% so với năm 2010; GDP bình quân đầu
người đạt 1.487 USD; kim ngạch xuất khẩu đạt 2.765,6 triệu USD, tăng 23,5%;
tổng vốn đầu tư phát triển đạt 75.538 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 29.440 lao
động.
Trong thời gian qua, phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung đã đạt được những thành tựu đáng kể: Phát triển nhanh công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp lọc dầu, khai thác tài nguyên khoáng sản; thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng; nâng cao năng lực đánh
bắt hải sản và công nghiệp chế biến thủy, hải sản, nhất là chế biến xuất khẩu; đầu
tư phát triển ngành cơ khí, chủ yếu là sửa chữa và đóng tàu thuyền; phát triển
ngành công nghiệp dệt, may,… phục vụ đời sống và sản xuất.
Các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã xác định rõ các
phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế -xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020, trong đó các nhiệm vụ đột phá như áp dụng các thể chế mới tạo môi
trường đầu tư thuận lợi, phù hợp thông lệ quốc tế, đẩy mạnh sự hình thành và
phát triển các khu kinh tế DungQuất, Chu Lai, Nhơn Hội… làm động lực phát
triển công nghiệp lọc hóa dầu, cơ khí, đóng tàu biển, luyện cánthép, container…
cùng các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch và các khu giải trí, đặc biệt là

==========================================================
17


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 


các khu kinh tế thương mại Chân Mây với sự tập trung xây dựng trung tâm thông
tin quốc tế và hệ thống dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch…
Về kinh tế, phấn đấu GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 1.337 USD.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2005-2015 bình quân đạt 14,5%. Về kết cấu
hạ tầng, xây dựng đường hành lang ven biển, gắn kết với trục quốc lộ 1A; đường
sắt xuyên Việt, cảng biển, sân bay, thiết lập và phát triển đầu mối giao thông từ
cảng ThuậnAn, Tiên Sa, Kỳ Hà, Sa Kỳ đến vùng Tây Nguyên theo các trục
đường quốc lộ 14B, quốc lộ 24, với Lào, Đông Bắc Thái lan, Đông Bắc
Campuchia theo các trục đường xuyên Á, từng bước xây dựng và hiện đại hóa 3
cảng nước sâu: Dung Quất, Liên Chiểu, Chân Mây và các sân bay Đà Nẵng, Phú
Bài, cải tạo sân bay Chu Lai. Tập trung xây dựng phát triển mạnh các chuỗi đô
thị dọc bờ biển.
Về phát triển công nghiệp: Hình thành các ngành công nghiệp mũi nhọn trên
cơ sở phát triển những ngành được đầu tư tập trung, có lợi thế về tài nguyên,
nguồn lao động, thị trường để tăng trưởng với tốc độ cao, thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của vùng, xúc tiến mạnh việc xây dựng các khu,
các cụm và các điểm nông nghiệp tạo sự gắn kết giữa các khu công nghiệp. Ưu
tiên đầu tư phát triển những ngành sản xuất có hiệu quả và góp phần xuất khẩu
tạo ra lợi thế trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế. Phấn đấu nhịp độ
tăng trưởng công nghiệp đạt 17-18%.
Về phát triển thương mại và các ngành dịch vụ: Phát triển thương mại và các
ngành dịch vụ gắn chặt với quá trình phát triển chung của các ngành kinh tế trong
toàn vùng. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ
tài chính - ngân hàng, dịch vụ cảng. Phát triển du lịch kết hợp với bảo vệ, tôn tạo
các di tích lịch sử văn hóa, khu bảo tồn, bảo tàng.

==========================================================
18



 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

Để đạt được các mục tiêu đề ra, vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực có vai trò quan trọng
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
2.2.1 Lợi thế nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong phát
triển kinh tế xã hội
2.2.1.1. Nguồn lao động dồi dào

Bảng 1.1 cho thấy, lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2013 là 53,2
triệu người, tăng so với năm trước 898 nghìn người (1,7%). Lực lượng lao động
bao gồm 52,2 triệu người có việc làm và 1,0 triệu người thất nghiệp. Nữ giới
(48,6%) chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (51,4%). Mặc dù có sự tăng lên đáng
kể về tỷ trọng lực lượng lao động ở khu vực thành thị trong những năm gần đây,
nhưng vẫn còn 69,9% lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn.
Trong 6 vùng kinh tế-xã hội, gần ba phần năm chiếm 56,6% lực lượng lao
động của cả nước tập trung ở 3 vùng là Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảug 1.1: Số lượng và phân bố lực lượng lao động, năm 2013
Vùng

Lực lượng
lao động
( nghìn
người)
53 245,6
16 042,5
37 203,1


Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Các vùng
- Trung du và
miền núi phía Bắc 7 380,2

Tổng số

Tỷ trọng
Nam

100,0
30,1
69,9

100,0
30,3
69,7

100,0
29,9
70,1

48,6
48,2
48,8

13,5


14,3

50,1

13,9

% Nữ
Nữ

==========================================================
19


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

- Đồng bằng
sông Hồng
8 184,4
- Bắc Trung Bộ và
DH miền Trung 11 621,4
- Tây Nguyên
3 249,4
- Đông Nam Bộ 4 565,4
- Đồng bằng
sông Cửu Long 10 322,9

15,4

14,8


16,0

50,6

21,8
6,1
8,6

21,4
6,2
8,7

22,3
6,0
8,5

49,6
47,6
48,0

19,4

20,4

18,4

46,0

2.2.1.2. Nguồn lao động phát triển về số lượng và chất lượng


Cũng như nguồn nhân lực ở Việt Nam, nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung chủ yếu xuất phát từ nông dân. Hiện cơ cấu lực lượng lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 47% (tỷ lệ này cả nước là 52%); công nghiệp,
xây dựng 24% (cả nước là 23%). Trình độ lao động ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung có bằng sơ cấp là 13.000 người, trung cấp 230.000 người, trình độ
cao đẳng là 85.000 người và trình độ đại học và sau đại học khoảng trên 250.000
người. Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động năm 2010 là 60% tổng dân số và
dự báo sẽ tăng lên 63% năm 2015, tỷ lệ học sinh ở khối học nghề đang có chiều
hướng tăng theo từng năm. Số trường đại học, cao đẳng trên địa bàn chiếm 10%
toàn quốc.
Nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế khác của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung cũng tăng nhanh từ 3.138 nghìn người năm 2006 lên 3.344 nghìn
người trong năm 2010 (chiếm 6,8% lực lượng lao động trong cả nước) với tốc độ
tăng bình quân 1,6%/ năm.
2.2.2 Thách thức đối với nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
trong phát triển kinh tế xã hội

==========================================================
20


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

Nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chủ yếu vẫn trong lĩnh
vực nông nghiệp; các nguồn lực khác cũng chủ yếu từ nông nghiệp mà ra và
trong 47% lao động nông nghiệp có đến 80% chưa được đào tạo nghề. Nguồn
nhân lực trong công nghiệp có khoảng 300.000 người (khu vực Nhà nước chiếm
khoảng 40%) và trình độ tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp.
Nguồn nhân lực là trí thức, công chức, viên chức trong những năm gần đây

tăng nhanh với số lượng ước khoảng 250.000 lao động có trình độ đại học trở lên.
Tuy nhiên, tỷ lệ 50% tổng số sinh viên ra trường chưa có việc làm hoặc việc làm
không đúng chuyên môn đào tạo cho thấy chưa có sự quan tâm đúng mức, nguồn
nhân lực chưa được quy hoạch, chưa được khai thác hợp lý và góc độ nào đó
cũng phản ánh quá trình đào tạo chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của vùng đặt ra.
Trọng điểm kinh tế miền Trung là một trong những khu vực gặp rất nhiều khó
khăn trong phát triển do điều kiện tự nhiên, xã hội không mấy thuận lợi. Để xây
dựng và phát triển, các tỉnh trong khu vực đang cần một sự nỗ lực và quyết tâm
rất lớn từ những bàn tay và khối óc của người lao động, nhất là lực lượng cán bộ
khoa học nói chung và đội ngũ những nhà khoa học đang làm việc ở các cơ quan
nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ nói riêng. Song, vì nhiều lý do khác
nhau, đội ngũ những nơi làm khoa học - công nghệ ở đây chưa thể hiện hết được
vai trò và vị trí của mình đối với sự phát triển của khu vực, một trong những
nguyên nhân chính là do năng lực, trình độ của đội ngũ này còn hạn chế. Bên
cạnh đó, việc sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ ở khu vực thời gian
qua còn nhiều bất cập, chưa đủ sức kích thích một cách đầy đủ tính sáng tạo và
tinh thần hết mình vì khoa học, vì sự phát triển chung. Chính vì vậy, nhiều năm
qua, mặc dù có sự đầu tư nhất định từ phía nhà nước, nhưng những đóng góp của
==========================================================
21


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đối với sự phát triển của khu vực còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng sự mong mỏi của nhân dân và sự kỳ vọng của lãnh đạo
các địa phương. Điều đó đang đặt ra nhiều vấn đề trong việc tìm kiếm các biện
pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động và sự đóng góp của đội ngũ nhân
lực khoa học đối với sự phát triển của khu vực cũng như cả nước. Theo đánh giá

của các nhà quản lý khoa học - công nghệ cho biết, hiện nay đội ngũ cán bộ khoa
học - công nghệ làm trên lĩnh vực nghiên cứu triển khai của vùng trọng điểm
kinh tế Trung bộ mới phát huy chủ yếu trong việc du nhập và triển khai ứng dụng
các kết quả nghiên cứu đã có được từ các vùng miền khác, còn bản thân tự
nghiên cứu, phát minh thì rất hạn chế. Điều này cho thấy, trong đầu tư cho nghiên
cứu triển khai ở khu vực còn thiếu một nhân tố có tính động lực, chưa tạo ra được
một nền tảng có tính căn bản để trong việc tạo dựng những cơ sở có đủ sức
khuyến khích cán bộ khoa học - công nghệ mày mò tìm kiếm, khám phá.
Có thể khái quát về tình hình nhân lực khoa học - công nghệ của vùng trọng
điểm kinh tế miền Trung qua một số mặt chính sau:
Thứ nhất, thiếu đồng bộ
Qua khảo sát cho thấy, các chuyên ngành kinh tế chiếm tỷ lệ xấp xỉ 35%, các
chuyên ngành khoa học - xã hội và nhân văn 29%, các chuyên ngành khoa học kỹ thuật 25%, bác sĩ - dược sĩ 6%, các ngành thủy sản - nông nghiệp - lâm
nghiệp 2%.Với cơ cấu các ngành, lĩnh vực chuyên môn của đội ngũ cán bộ khoa
học - công nghệ như vậy, việc tổ chức nghiên cứu triển khai các công trình khoa
học đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đời sống trong vùng rất khó khăn. Chính đó
cũng là một trong những nguyên nhân làm cho khu vực đến nay vẫn là nơi du
nhập các kết quả nghiên cứu, còn việc sáng tạo ra rất hạn chế.
Thứ hai, thiếu chuyên gia đầu ngành

==========================================================
22


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

Đây là một thực tế ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu sáng tạo của đội ngũ
cán bộ khoa học. Hầu như ở tất cả các ngành đều nằm trong tình trạng thiếu một
thủ lĩnh khoa học thực sự, thiếu các công trình có thể đề ra các mục tiêu, các kế
hoạch, chiến lược nghiên cứu triển khai một cách sáng tạo, giúp cho đội ngũ cán

bộ khoa học nhanh chóng phát triển.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực có trình độ đào tạo đại học hiện nay nhìn
chung thấp, rất khó đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội
Thứ tư, việc sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ ngày càng bộc lộ
nhiều mặt bất hợp lý
Sự bất hợp lý thể hiện rõ nhất là các địa phương thường đưa ra các chính sách
"chiêu hiền" nhằm lôi kéo chất xám từ các địa phương khác, trong khi đó, bản
thân đội ngũ cán bộ khoa học đã và đang công tác lại chưa có những chính sách
“đãi sĩ” một cách phù hợp. Chính điều đó đã làm cho việc thực hiện các chính
sách thu hút chất xám từ bên ngoài không mang lại kết quả. Kinh nghiệm cho
thấy, chỉ khi nào có những chính sách đãi ngộ hợp lý, có đủ sức giữ được nhân tài
thì khi đó sẽ thu hút được nhân tài...
Thực tế vừa nêu đang làm cho khả năng đóng góp của nhân lực khoa học công nghệ đối với sự phát triển của các địa phương trong vùng chưa được như
mong muốn, vì vậy cần có những giải pháp mang tính căn cơ, nhằm phá vỡ
những trì trệ tồn tại lâu nay, để giải phóng năng lực nghiên cứu cho đội ngũ cán
bộ khoa học.

==========================================================
23


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

Chương III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
Từ thực tiễn phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong thời gian
qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác định những
phương hướng và giải phát nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung như sau:

Liên kết phát triển kinh tế xã hội và NNL giữa các tỉnh trong Khu vực
KTTĐMT
Cần thống nhất quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung cho
vùng. Tiến hành phân công lao động và thực hiện chuyên môn hóa sâu giữa các
tỉnh để có thể khai thác có hiệu quả NNL và các thế mạnh khác của mỗi địa
phương và toàn vùng. Bảo đảm sự cân đối giữa lao động và các yếu tố sản xuất
khác.
Hình thành hệ thống các thị trấn, thị tứ để tạo ra các trung tâm kinh tế dịch
vụ ở nông thôn nhằm thu hút lao động nông thôn.
Mỗi tỉnh cần xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lý bảo đảm phát
triển nhanh và thúc đẩy sự phát triển NNL, đồng thời tạo ra một cơ cấu lãnh thổ
trên cả khu vực hợp lý. Hiện nay, hầu như tất cả các địa phương gần như có định
hướng phát triển kinh tế và chuyển dịch kinh tế giống nhau, tạo ra sự phân tán
lãng phí. Chẳng hạn, cùng định hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, trong
công nghiệp thì gần giống nhau phát triển công nghiệp dệt may, chế biến nông
sản phẩm… dẫn tới thiếu đầu vào nguyên liệu, lao động và cạnh tranh không lành
mạnh diễn ra.
Khuyến khích sự phát triển khu công nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở nông thôn, đồng thời duy trì và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở
nông thôn nhằm tạo ra nhiều việc làm và nâng cao thu nhập để giúp lao động ly
nông nhưng không ly hương.
==========================================================
24


 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 

Trên địa bàn Khu vực KTTĐMT hiện có hàng chục trường đại học cao đẳng
và nhiều trường trung cấp dạy nghề, nơi tập trung NNL có chất lượng cao. Nhưng
sự phân bổ không đồng đều mà chỉ tập trung ở một số địa phương. Việc liên kết

giữa các tỉnh Khu vực KTTĐMT để phát triển NNL trong đó các địa phương có
thế mạnh như Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế sẽ đào tạo cho các tỉnh còn lại và hỗ trợ
cho các tỉnh đó phát triển hệ thống đào tạo của mình.
Trong điều kiện thị trường khoa học công nghệ chưa phát triển thì có thể
bằng các đơn đặt hàng cho các trường nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật công
nghệ và quản lý mà địa phương cần. Tạo điều kiện cho các trường thực hiện gắn
nghiên cứu với đào tạo.
Điều chỉnh chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình
Các tỉnh trong khu vực thay vì tập trung hạn chế tốc độ tăng dân số nên tập
trung nâng cao chất lượng NNL trong đó chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ
xã hội để chăm lo sức khỏe bà mẹ sinh sản, giảm tình trạng suy dinh dưỡng của
bà mẹ và trẻ em.
Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách kế hoạch hóa dân số
và gia đình theo hướng hạn chế tối đa việc can thiệp giới tính khi sinh để giảm
tình trạng mất cân bằng giới tính. Cùng với đó là triển khai các biện pháp tuyên
truyền sâu rộng tới tất cả các đối tượng đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu và
vùng xa.
Hoàn thiện hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân
Để nâng cao trình độ thể chất, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cần nâng
cao thu nhập cho người lao động trên cơ sở tạo công ăn việc làm ổn định, bảo
đảm công bằng xã hội tạo điều kiện cho con em các gia đình nghèo tiếp cận được
với các dịch vụ y tế giáo dục. Không ngừng hoàn thiện và mở rộng hệ thống cơ
sở y tế khám chữa bệnh nhất là vùng sâu vùng xa, bảo đảm số lượng y bác sỹ cần
thiết. Thực hiện tốt các chương trình như: Y tế dự phòng và phòng chống dịch
bệnh, chương trình phòng chống bệnh sốt rét, chương trình phòng chống suy dinh
==========================================================
25



×