Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.94 KB, 73 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN
LỰC HẢI PHÒNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HẢI PHÒNG :
1. ĐIỆN LỰC HẢI PHÒNG - ĐƠN VỊ ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN:
Tiền thân của Công ty Điện lực Hải phòng ngày nay là Nhà máy đèn Hải
phòng bao gồm nhà máy điện Cửa Cấm và Bộ phận bán điện Vườn Hoa.
Nhà máy điện Cửa Cấm là nhà máy điện đầu tiên ở miền Bắc nước ta do
Công ty Điện khí Đông Dương của Pháp đầu tư xây dựng năm 1892 với
công suất thiết kế 5,5MW.
Sau ngày Hải Phòng giải phóng (13/5/1955) cho đến nay, tổ chức và tên
gọi của Ngành điện Hải Phòng luôn được thay đổi để thích ứng với nhu cầu
nhiệm vụ của Ngành điện trong từng thời kỳ cách mạng. Trong cả thời gian
dài (1955 - 3/1999) Ngành điện Hải phòng nằm trong đại gia đình Cục Điện
lực và sau này là Công ty Điện lực I. Do sự tăng trưởng về mọi mặt nên
tháng 4/1999 Bộ Công nghiệp có quyết định chuyển ĐLHP trực thuộc Công
ty Điện lực I trở thành Công ty Điện lực Hải Phòng- đơn vị thành viên hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
Trong những năm chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ (1964 - 1975) CNVC
Công ty Điện lực Hải Phòng đã anh dũng chiến đấu kiên cường, bám lò máy
và lưới điện để giữ vững dòng điện phục vụ cho chiến đấu và sản xuất thắng
lợi. Hải Phòng là thành phố công nghiệp, có cảng lớn, là đầu mối giao thông
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chi viện sức người sức của cho tiền tuyến lớn miền Nam nên giặc Mỹ đánh
phá ác liệt cả ngày lẫn đêm, bom B52 rải thảm Thành phố hàng vạn tấn.
Lưới điện Thành phố cũng bị tàn phá nặng nề, công nhân viên chức Công ty
Điện lực Hải Phòng vừa sản xuất vừa chiến đấu. Mỗi công nhân viên chức là
một chiến sĩ tự vệ, mỗi tổ sản xuất là tiểu đội tự vệ. Khi máy bay Mỹ đến


bắn phá thành phố, mỗi người thợ điện là một chiến sĩ bắn máy bay; khi máy
bay Mỹ rút chạy khỏi bầu trời thành phố, người thợ điện lại nhanh chóng
khôi phục hệ thống lưới điện để dòng điện luôn luôn bừng sáng trên thành
phố cảng -"Trung dũng quyết thắng".
Trong những năm tháng chiến đấu chống Mỹ, Công ty Điện lực Hải
Phòng luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tuyển quân, hơn 300 công nhân
viên chức đã rời tay kìm, tay búa, tay bút tình nguyên lên đường vào các
chiến trường đánh Mỹ. Công ty là một trong những đơn vị của thành phố chi
viện cao nhầt cho tiền tuyến. Trong số anh em đi chiến đấu đã có nhiều
ngýời hy sinh trên các chiến trường, họ đã đóng góp xương máu của mình
cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Trong cuộc chiến đấu với giặc Mỹ, 34 công nhân đã ngã xuống vì dòng
điện (đến nay 12 công nhân được Nhà nước phong tặng Liệt sĩ) số công nhân
của Công ty bằng 1/3 số công nhân ngành điện cả nước hy sinh trong thời kỳ
chống Mỹ. Những tấm gương dũng cảm quên mình trong sản xuất và chiến
đấu đã làm rạng rỡ thêm trang sử vẻ vang của những thợ điện Việt Nam.
Với những thành tích xuất sắc của Công ty đã được Nhà nước tặng
thưởng 12 huân chương các loại, 18 năm liền tiểu đoàn tự vệ được tặng danh
hiện đơn vị Quyết thắng.
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thành tích của Công ty trong những năm đổi mới đã được lãnh đạo
Ngành điện ghi nhận và nhiều năm được UBND Thành phố tặng bằng khen.
Đặc biệt trong 3 năm liền (1998 - 1999- 2000) Công ty được UBND Thành
phố tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
Những phần thưởng cao quý Nhà nước đã tặng cho CNVC và lực lượng
tự vệ Công ty Điện lực Hải Phòng từ năm 1995 đến nay:
Về tập thể :
o 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất
o 5 Huân chương Lao động Hạng Nhì

o 4 Huân chương Lao động Hạng Ba
o 2 Huân chương Kháng chiến Hạng Nhì
o 4 Huân chương Kháng chiến Hạng Ba
o 1 Huân chương Chiến công Hạng Ba
Về cá nhân :
o 2 Huân chương Lao động Hạng Ba
o 1 Huân chương Chiến công Hạng Ba
o 130 Huân chương Kháng chiến Hạng Nhất
o 226 Huân chương Kháng chiến Hạng Nhì
o 531 Huân chương Kháng chiến Hạng Ba
o 478 Huy chương kháng chiến Hạng Nhất
o 165 Huy chương kháng chiến Hạng Nhì
Ngày 10/4/2001 Chủ tịch nước CHXHCN Việt nam đã quyết định phong
danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ chống Mỹ
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cứu nước cho công nhân viên chức và lực lượng tự vệ Công ty Điện lực Hải
Phòng.
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐIỆN
LỰC HẢI PHÒNG:
- Tên giao dịch : Công ty Điện lực Hải Phòng
- Địa chỉ : 54 Minh Khai- Quận Hồng Bàng- TP. Hải Phòng
- Điện thoại : 031.745463
- Fax : 031.745405
-Trụ sở: số 9 Trần Hưng Đạo – Hoàng Văn Thụ - Hồng Bàng - Hải
Phòng
-Điện thoại: 031-210206 – 210297
-Fax: 031-220227
Sự ra đời và phát triển của Công ty Điện lực Hải Phòng gắn liền với lịch
sử phát triển của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam – một trong những Công

ty độc quyền lớn nhất nước ta. Ngành điện lấy ngày truyền thống là ngày
2/12/54, kỉ niệm ngày Bác Hồ về thăm nhà máy điện Hà Nội. Bốn mươi bảy
năm qua, ngành điện vượt qua khó khăn, thử thách để xây dựng ngành điện
Việt Nam lớn mạnh góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá - công nghiệp
hoá đất nước.
Điện được sử dụng ở Hải Phòng từ rất lâu, theo tài liệu còn lưu giữ đó là
ngày 1/2/1883. Số hộ dùng điện đầu tiên rất ít sau đó nhiều lên cùng sự
trưởng thành của ngành điện. Lich sử phát triển của ngành điện Hải Phòng
được chính thức từ sau ngày thành phố giải phóng (13/5/1955). Tại thời
điểm đó, cả Hải Phòng có sản lượng điện 10 KW/năm, công suất trung bình
là 1500 KW (do máy phát điện khí than do người Pháp xây dựng) và số hộ
dùng điện ít ỏi là 500 (người) được dùng điện trong tổng số 20.000 người
dân.
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Vào những năm 60 Hải Phòng xây dựng và đưa vào khai thác đường dây
110 KV An Lạc với dung lượng 25.000 KVA và đường dây 35 KV An Lạc
– Ximăng, An Lạc – Cửa Cấm, An Lạc – Kiến An - Đồ Sơn, Uông Bí –
Tràng Kênh – Núi Đèo. Với việc cải tạo đường dây 35 KV Hải Phòng – Hà
Nội và xây mới hàng loạt trạm trung gian Vĩnh Bảo, An Lão, Đồ Sơn bước
đầu đã cung cấp điện cho các khu công nghiệp mới, các khu đông dân đảm
bảo điện sử dụng trong nội thành và từng bước cấp điện cho hàng trăm trạm
bơm phục vụ nông nghiệp và sản xuất công nghiệp.
Vào những năm 70, Sở Điện lực Hải Phòng đã nhanh chóng xây dựng
các cụm điezen nhỏ Đ2/1, Đ2/2, Đ2/3 và cụm điezen tập trung 13 máy T
66
với công suất trung bình là: 10.000 KW
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, để cấp điện cho thành phố
với nhu cầu của thời bình, Sở Điện lực Hải Phòng đã xây dựng thêm trạm
110 KV Lạch Tray với 2 máy 16.000 KVA và vận hành cùng đường dây 110

KVA. Năm 1987, trạm 110 KV Ngũ Lão ở Thuỷ Nguyên được xây dựng
góp phần đắc lực vào việc cung cấp điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất
của thành phố Hải Phòng.
Năm 1979, Sở Điện lực Hải Phòng lắp thêm trạm phát điện tua bin khí
của Anh tại Thuỷ Nguyên với tổng công suất 70.000 KW. Sau nhiều năm cải
tạo và xây dựng, ngành điện Hải Phòng từ 1 trạm điện 110 KV thô sơ nay đã
có 4 trạm 110 KV, 19 trạm trung gian, gần 900 trạm phân phối và hơn 1.000
km đường dây cao thế và hạ thế.
Từ năm 1989, sau khi tổ máy số 1 và số 2 của nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình vận hành công suất điện thành phố Hải Phòng và cả nước tăng nhanh.
Riêng năm 1989, Hải Phòng đã xây mới 50 trạm biến áp 110 KV, cải tạo và
nâng cấp 200 trạm cũ và hơn 40 công trình điện khác. Đặc biệt có trạm 110
KV Cửa Cấm do Sở Điện lực Hải Phòng tự lắp, hiệu chỉnh và vận hành. Hệ
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thống lưới điện cải tạo và hoàn thiện bao gồm: Đường dây cao thế lên tới
1465 km, 665 trạm biến áp phục vụ việc phân phối điện, sản lượng điện trên
830 triêu KWh
Ngày 12/5/1998 hoàn thành công trình trọng điểm đưa lưới điện quốc gia
ra đảo Cát Bà, là đường dây vượt biển đầu tiên của Việt Nam, hoàn thành dự
án thí điểm bán điện trực tiếp đến từng hộ gia đình nông dân ở 2 xã Hoà
Bình (huyện Vĩnh Bảo) và Cao Nhân (huyện Thuỷ Nguyên).
Tháng 4 năm 1999 Sở Điện lực Hải Phòng chính thức trở thành Công ty
Điện lực Hải Phòng. Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, trong
những ngày đầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn song do phát huy tốt thành
tích đã đạt được và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ trong doanh
nghiệp. Cán bộ công nhân viên trong Công ty đoàn kết một lòng khắc phục
khó khăn. Vì vậy, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty giao cho và đã phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất điện
năng đến nay còn 6,43% (là một trong những Công ty có tỷ lệ tổn thất điện

thấp nhất trong cả nước). Sau 2 năm thực hiện hoạch toán độc lập, Công ty
luôn phấn đấu sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
nhà nước. Ngoài ra, Công ty còn phấn đấu nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên và đầu tư để đổi mới và hiện đại hoá lưới điện.
Hiện nay, Công ty đã và đang tiến hành cải tạo, nâng cấp lưới điện thành
phố theo dự án ADB với tổng trị giá 29,4 triệu USD. Đến hết năm 2001 thực
hiện theo dự án ADB:
Tổng số trạm biến áp 22/0.4kV cải tạo và xây dựng mới 430 trạm với
công suất 170MVA
Tổng số đường dây và cáp ngầm 22kV: 166Km
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tổng số đường dây 110kV: 4,5km
Xây mới 2 trạm 220kV với công suất 80MVA
Cải tạo và mở rộng 1 trạm 110kV với công suất 40MVA
Thành tích của Công ty trong những năm đổi mới đã được thành phố,
Tổng Công ty ghi nhận. Ba năm liền Công ty Điện lực Hải Phòng được
UBND thành phố tặng bằng khen và tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY :
1. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ:
• Kinh doanh điện năng
• Quản lý vận hành lưới điện phân phối
• Lập dự án đầu tư các công trình điện đến 110kV
o Khảo sát, thiết kế, lập dự toán các công trình đường dây và trạm
biến áp (kể cả phần kiến trúc) đến 100kV
o Khảo sát lập quy hoạch lưới điện cấp quận, huyện, xã
o Thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình điện đến 110kV
o Giám sát thi công các công trình điện đến 110kV
• Lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện của đường dây và trạm

điện có điện áp đến 110kV
• Xây dựng và cải tạo lưới điện phân phối
• Gia công, chế tạo phụ tùng, phụ kiện thiết bị lưới điện phân phối
• Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị lưới điện phân phối
• Dịch vụ khách sạn và các dịch vụ khác (theo giấy phép ngành nghề
kinh doanh)
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty Điện lực Hải Phòng ngoài chức năng quản lý kinh doanh còn
đảm nhận cả phần cải tạo, xây dựng và phát triển lưới điện, tự đảm nhận
trước Bộ năng lượng, xây dựng và quản lý trung tâm điều dưỡng và dịch vụ
điện lực tại Đồ Sơn.
Ngoài ra, nhiệm vụ của Công ty Điện lực Hải Phòng có cùng nhiệm vụ
của toàn ngành là đảm bảo điện sinh hoạt cho nhân dân và điện phục vụ cho
sản xuất công, nông nghiệp một cách ổn định nhất, an toàn nhất và chi phí
thấp nhất.
2. QUY MÔ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC
HẢI PHÒNG:
2.1. Cơ sở vật chất của Công ty:
Vị trí địa lý:
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Hải Phòng. Đây là thành phố với
diện tích tự nhiên là: 1507,6 km2 với số dân khoảng 1,7 triệu người. Vị trí
của Công ty nằm gần trung tâm thành phố. Do đó nó có một số thuận lợi và
khó khăn sau:
+ Thuận lợi:
- Nằm gần các đường giao thông chính, đó là đường đi Hà Nội, Quảng
Ninh.
- Gần các khu vực thị trường tiêu thụ điện quan trọng
- Đây là thành phố có đội ngũ lao động có trình độ cao so với các vùng
khác

+ Mặc dù vậy còn có một số khó khăn sau: Đó là thu nhập bình quân của
toàn thành phố tương đối thấp 500.000đ/tháng, cơ sở hạ tầng ở nhiều huyện,
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
xã chưa tốt do vậy, việc đưa điện về từng gia đình để sinh hoạt và phục vụ
nông nghiệp còn là vấn đề khó khăn và vẫn đang được giải quyết.
Về mặt bằng sản xuất :
Mặt bằng của Công ty Điện lực Hải Phòng có tổng diện tích là: 5789 m
2
và được phân bố như sau:
Biểu đồ Bố trí mặt bằng của Công ty
STT Tên công trình Diện tích (m
2
)
1 Phòng ban 504
2 Gara ôtô 270
3 Trạm điện, nhà sản xuất 725
4 Kho chứa NVL 280
5 Sân bãi, lối đI 200
6 Đất trống (trồng cây) 110
7 Tổng cộng 2089
- Nước: Sử dụng hệ thống nước thành phố.
- Thông tin liên lạc: Nối mạng viễn thông quốc gia và quốc tế.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung đảm bảo để sản xuất trong thời hạn
của Công ty.
2.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị, kỹ thuật – công nghệ sản xuất :
Phát triển lưới điện thành phố Hải Phòng:
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Sử dụng phần lớn là nhập ngoại .

- Sử dụng loại năng lượng chính đó là dầu, than .
- Tỷ lệ giá cả dây chuyền chiếm 46,97% vốn đầu tư
- Dây chuyền công nghệ tuy không phải là hiện đại nhất nhưng là dây
chuyền còn mới dẫn đến cải tạo môi trường công nghệ Việt Nam.
- Công nhân tuyển dụng hầu hết là những lao động tay nghề cao, trình độ
chuyên môn tốt và am hiểu về máy móc thiết bị, có thể sử dụng lâu dài và
hiệu quả.
Biểu đồ Dung lượng trạm biến áp là tài sản của Công ty Điện Lực
Hải Phòng
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tên trạm Số trạm Số máy Dung lượng
trạm MVA
Dung lượng
cùng kỳ
năm 2006
Trạm cao thế 110 KV 5 8 177 177
Trạmtrungthế
Trạm35 /10KV
TRạm 35/6KV
14
9
5
27
16
11
103,7
53,5
50,4
92,9

49,3
43,6
Trạm hạ thế
Trạm35/ 0,4KV
Trạm 10/ 0,4 KV
Trạm 6/ 0,2KV
672
26
264
382
695
26
264
405
220,645
5,950
73,805
140,89
219,515
4820
73,805
140,89
Tổng số 691 730 501,345 489,415
Trạm biến áp (1955 - 2000)
3. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY:
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ : Bộ máy tổ chức Công ty Đ iện lực Hải Phòng
Mô hình tổ chức
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ các phòng ban (trích điều lệ của Công

ty)
* Giám đốc
Là người điều hành chính của công ty điện lực Hải Phòng, là người đại
diện cho công ty trước các cơ quan nhà nước, toà án, các bên thứ ba và tổng
công ty trong mọi vấn đề có liên quan tới hoạt động của công ty trong phạm
vi qui định.
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phê chuẩn việc chỉ định, thay thế, bãi miễn thành viên, các phó giám
đốc, cán bộ điều hành, trưởng các phòng ban, cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Giám đốc Công ty có thể uỷ quyền cho các phó giám đốc hay bất kỳ cán
bộ điều hành nào khác đại diện cho Công ty một cách hợp pháp trong thời
gian giám đốc vắng mặt.
Giám đốc có quyền kí kết, đàm phán và tự tìm đối tác kinh doanh. Tự
quyết định việc sử dụng nguồn vốn của Công ty nhưng tuân theo các quy
định của pháp luật
Giám đốc là người đưa ra kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân viên khi
Công ty thật sự thấy cần thiết. Và còn là người quản lý và phê duyệt quỹ
lương, chế độ lương bổng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc và thực hiện các
công việc thuộc chức năng mình quản lý.
Các phòng chức năng chính gồm có:
- Phòng kinh doanh: có 30 người trong đó: cử nhân 16 người, kỹ sư 5
người và trung cấp 9 người. Phòng này có chức năng lập kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, trình giám đốc kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng
tháng, từng quý trong năm. Phòng kinh doanh trực tiếp điều hành hoạt động
bán hàng, mạng lưới tiêu thụ điện ở các trạm, các khu vực mà công ty tiến
hành bán điện.
- Phòng tài chính kế toán: gồm 15 người, trong đó: cử nhân 10 người,

trung cấp 5 người. Phòng có chức năng thực hiện việc tập hợp các hoá đơn
chứng từ để tính giá thành sản phẩm và hoạch toán lãi lỗ trong công ty, có
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhiệm vụ trình giám đốc các báo cáo tài chính định kỳ tháng, quý, năm.
Ngoài ra, phòng còn có chức năng quản lý và sử dụng vốn của công ty.
- Phòng kỹ thuật: gồm 20 người, trong đó: kỹ sư 15 người, trung cấp 3
người, chuyên gia 2 người. Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, hoàn thiện
các tiến độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc thiết bị, thực hiện kế hoạch thu mua vật tư, nguyên liệu,
kiểm tra kỹ thuật máy móc công nghệ định kỳ theo từng đợt cố định trong
năm.
- Các Điện lực: trong nội thành Hải Phòng có 4 Điện lực và ngoại thành
có 8 Điện lực. Các Điện lực có chức năng quản lý đường dây, theo dõi
khách hàng để hàng tháng kiểm tra và thu tiền bán điện của từng địa bàn.
Các Điện lực này là nơi trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng và cũng là nơi
có thể thu nguồn thông tin phản hồi chính xác nhất. Các Điện lực thường
xuyên kiểm tra việc cấp điện, chất lượng điện để kịp cung cấp thông tin lên
Công ty.
Tóm lại: Các phòng ban, các bộ phận của Công ty được bố trí chặt chẽ,
cụ thể. Công việc, nhiệm vụ của từng khâu có thể cụ thể hoá được. Do đó,
nếu khâu nào hay bộ phận nào có sai sót hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
thì rất dễ xác định được trách nhiệm. Kiểu tổ chức này có rất nhiều thuận lợi
cho giám đốc biết được phòng nào có điểm mạnh, năng lực cúa các nhân
viên cuả các phòng ban cũng như hạn chế của nó, từ đó có thể điều chỉnh
công việc cho từng phòng ban để các phòng ban có thể hoàn thành nhiệm vụ
của mình một cách xuất sắc.
Nhưng mô hình này có hạn chế là chưa có sự thống nhất, phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận. Mặt khác, chi phí cho quá trình ra
quyết định là lớn.

14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4. SẢN PHẨM:
Điện là nguồn năng lượng quan trọng đối với sản xuất sản phẩm đồng
thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống của con
người. Nhiều nhà khoa học đã ví điện như là “bánh mỳ” của sản xuất công
nghiệp, là ánh sáng văn hoá của xã hộ văn minh. Chính vì thế, Đảng và Nhà
nước rất quan tâm đến sự phát triển của ngành điện, tạo điều kiện cho ngành
điện trở thành một ngành mũi nhọn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
5. KHÁCH HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG:
Công ty Điện lực Hải Phòng là Công ty mang tính chất của ngành độc
quyền. Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu công nghiệp liên doanh và 100% vốn
đầu tư nước ngoài có thiết kế máy phát điện riêng và trở thành đối thủ cạnh
tranh đối với Công ty. Do đó, Công ty dần thích nghi với cơ chế mới, cơ chế
kinh tế thị trường. Biểu hiện, công ty đã coi trọng khách hàng hơn và đang
xem “khách hàng như thượng đế”. Hàng loạt những đổi mới về điều kiện
phục vụ và cung cấp dịch vụ đã được thực hiện. Bước đầu, đã thay đổi cách
nhìn của nhiều người tiêu dùng đối với ngành độc quyền này. Thông qua hội
nghị khách hàng đầu năm 2008 vừa qua cho thấy các dịch vụ khách hàng đã
đạt kết quả tốt. Công ty đã giảm phiền hà, rắc rối trong quá trình sửa chữa,
lắp đặt và thu tiền điện. Công ty đã giảm việc cắt điện đột ngột mà không
báo trước, điện cũng ổn định hơn.
Công ty chú trọng việc tìm đến khách hàng để hướng dẫn thủ tục, phát
triển xây dựng trạm điện mới, lắp đặt công tơ nhanh chóng thuận lợi. Khách
hàng có nhu cầu phát triển phụ tải mới lắp đặt hoặc tách công tơ riêng chỉ
cần liên hệ với một đầu mối để gửi giấy đề nghị như cấp điện và sau khi nộp
tiền không quá 10 ngày công trình của khách hàng sẽ được hoàn thành, công
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

tơ và hộp công tơ do ngành điện cung cấp. Hiện nay Công ty đang hoàn tất
việc lắp đặt công tơ điện trọn gói theo một giá thống nhất trên toàn bộ khu
vực. Củng cố dần các phòng tiếp khách tại các chi nhánh, duy trì điện thoại
nóng, bố trí 37 máy chuyên giải đáp các ý kiến khách hàng về điện theo chế
độ trực 24/24h. Năm 2007đã tiếp nhận giải đáp 5270 cuộc điện thoại, giải
quyết 100% đơn thư thắc mắc về điện của khách hàng, qua đó hiểu rõ được
nguyện vọng, ý kiến thắc mắc của khách hàng để khắc phục kịp thời . Công
ty bố trí những người có trách nhiệm, có trình độ, thái độ giao tiếp lịch sự,
văn minh và sẵn sàng trả lời mọi yêu cầu về những vấn đề liên quan đến
cung ứng điện. Tại những trạm điện, những địa điểm tiếp dân có đầy đủ các
bảng biểu hướng dẫn thủ tục lắp mới đồng hồ điện, về giá điện, hình thức xử
lý vi phạm. Trực giải quyết sự cố khẩn trương, bố trí lịch cắt điện kết hợp
nhiều việc để giảm thời gian mất điện, thông báo lịch cắt điện trước 15 ngày
giành thế chủ động cho khách hàng. Thể hiện rõ sự nỗ lực và sự phấn đấu
nâng cao trách nhiệm trong công tác kinh doanh của mình.
Công ty cũng đang từng bước đầu tư nâng cao khả năng cung ứng điện
cho đông đảo nhân dân và hoàn chỉnh lưới điện ngầm, đồng thời đang xây
dựng chính sách thuận lợi, ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp công nghiệp
lớn và các khu công nghiệp. Làm được những việc này, Công ty Điện lực
Hải Phòng không chỉ tham gia tích cực hơn vào quá trình công nghiệp hoá
sản xuất của xã hội, mà còn tạo cho bản thân khả năng kích cầu trong quá
trình tiêu thụ điện năng.
6. NGUỒN NHÂN LỰC:
Tính đến năm 2007, toàn Công ty có 1948 CBCNV và có cơ cấu như
sau:
Cơ cấu lao động của Công ty Điện lực Hải Phòng (Đv : người )
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nghành kinh tế Tổng
số

CBCNV
Số
Nữ
Số
Nam

dài hạn

ngắn
hạn
Kinh doanh điện (người) 1.838 516 1322 1603 235
Kinh doanh khác (người) 71 37 34 71 0
Xây lắp điện 39 3 36 35 4
Tổng số (người) 1948 556 1392 1709 239
Trong số 1948 CBCNV của Công ty có 556 nhân viên nữ, 1392 nhân
viên nam. Trong đó, số CBCNV có bằng đại học là 600 người, số CBCNV
có bằng trung cấp là 987 người, còn lại 361 người tốt nghiệp PTTH.
Cơ cấu lao động của Công ty Điện lực Hải Phòng (Đv : người )
Nghành kinh tế Tổng
số
CBCNV
Số
Nữ
Số
Nam

dài hạn

ngắn
hạn

Kinh doanh điện (người) 1.838 516 1322 1603 235
Kinh doanh khác (người) 71 37 34 71 0
Xây lắp điện 39 3 36 35 4
Tổng số (người) 1948 556 1392 1709 239
Quỹ lương và thu nhập của CBCNV
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm2001 Tỷ lệ% chênh lệch
Tổng quỹ lương 31,5 tỷ 36,5tỷ 115,9
Quỹ lương sản xuất
kinh doanh điện
30,2tỷ 35,1 tỷ 116,27
Quỹ lương sản xuất 1,3tỷ 1,4 tỷ 107,69
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh doanh khác
Bình quân tiền
lương (đ/người)
1.260.000 1.417.271 112,00
Bình quânthu
nhập (đ/người)
1.570.000 1.700.000 107,00
Do xác định được tầm quan trọng của một ngành kinh tế kỹ thuật quan
trọng nên thời gian gần đây Công ty Điện lực Hải Phòng đã và đang có
những chính sách rõ ràng về công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên. Đó là
khi tuyển dụng đều ưu tiên những người đã được đào tạo chuyên ngành, lựa
chọn và bố trí phù hợp với khả năng, trình độ đã được đào tạo của từng
người vào từng vị trí của công việc. Từng bước nâng cao chất lựng đào tạo
tại các trường trực thuộc Tổng Công ty. Lãnh đạo Công ty đã quyết định
dành sự đầu tư cần thiết nâng cấp trang thiết bị dạy nghề để học viên không
chỉ tiếp thu tốt phần lý thuyết mà còn thuần thục cả tay nghề, thao tác với
những thiết bị hiện đại. Tổng Công ty cũng đang phối hợp với cơ quan hợp

tác quốc tế JiCa (Nhật Bản) đào tạo các kỹ sư có khả năng vận hành và bảo
dưỡng với công nghệ hiện đại của hệ thống điện. Hợp tác với Công ty
Kyushu (Nhật bản) nhận đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật của ngành điện
sang học tập, trao đổi kinh nghiệm để tìm hiểu và tiếp cận công nghệ mới,
hiện đại của nước bạn. Công ty Điện lực Hải Phòng cũng mời các chuyên
gia giầu kinh nghiệm thuộc khối truyền tải phân phối thường xuyên tiếp cận
công nghệ kỹ thuật số đến bồi huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho các
cán bộ công nhân của Công ty. Không những thế, Công ty còn chú trọng đến
công tác đào tạo lại, đặc biệt đối với lớp cán bộ đã được đào tạo nhiều năm
trước đây. ngoài ra, để giải quyết khó khăn do lao động dư thừa gây ra, Công
ty khuyến khích những người có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi. Công ty còn tổ
chức những buổi bỏ phiếu tín nhiệm tới các cán bộ cấp trưởng, phó phòng,
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ban, đội, xưởng để qua đó sử dụng những người có uy tín, năng lực thực sự
cũng như gửi đi đào tạo hoặc bố trí chuyển họ sang lĩnh vực, nơi làm việc
khác phù hợp hơn. Mặt khác, Công ty quan tâm bồi dưỡng những cán bộ trẻ
có năng lực phát triển, có chế độ hỗ trợ kinh phí, mở lớp nâng cao hiểu biết
và tay nghề cho họ.
Ngoài việc chú ý đến bồi dưỡng tay nghề cho họ, Công ty Điện lực Hải
Phòng cũng rất chú ý đến công tác ngoại khoá của cán bộ công nhân viên để
nâng cao tinh thần làm việc và giúp cán bộ công nhân viên thoải mái sau
những giờ làm việc căng thẳng. Tiêu biểu là các hoạt động như : Cuộc thi an
toàn vệ sinh- sinh viên giỏi, hội diễn nghệ thuật quần chúng ngành điện, hội
thi dân ca- ca múa nhạc, hội thi kiến thức gia đình- pháp luật, hội thi tiết
kiệm điện và phòng cháy chữa cháy, hội thao công nhân viên chức khu vực
phía bắc.
7. NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO:
Công ty Điện lực Hải Phòng là Công ty kinh doanh điện năng. Do vậy,
đầu vào và đầu ra của Công ty chỉ là điện. Trong những năm gần đây do có

nhiều nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện lớn được xây mới như: Nhà máy thuỷ
điện Hoà Bình (công suất 1920 MW), IALY (công suất 720 MW), ĐaNhim
(công suất 475 MW), nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (công suất 380 MW), Phú
Mỹ (tổng công suất đang sử dụng 1860 MW). Bước đầu đã cung cấp đủ điện
sinh hoạt cho người dân và cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các
ngành kinh tế khác.
Hệ thống lưới điện được làm mới, cải tạo đã đảm bảo cung cấp điện ổn
định và đưa điện đến khắp tỉnh thành trong cả nước. Nhất là đã đưa điện đến
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo.
Hệ thống lưới điện Việt Nam
19
dây
dẫn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cấp
điện áp
Chiều dài
(km)
Tuyến đường dây xuất
hiện đầu tiên Việt Nam
Số trạm
biến áp
Tổng dung
lượng (MVA)
500 KV 1487 Hệ thống truyền tải
500 KV Bắc-Nam
4 2.850
220 KV 2720 Hà Đông-Hoà Bình 21 4.782
110 KV 6940 Đông Anh-Việt Trì
Uông Bí-Hải Phòng

18 5.167
35 KV 53.232 Hà Nội-Phố Nối 54 6.901
Để sản xuất kinh doanh Công ty Điện lực Hải Phòng chú ý rất nhiều đến
khâu phân phối điện. Đây là phương tiện để tiêu thụ điện năng. Hầu hết các
hệ thống này còn có chất lượng chưa tốt, còn có nhiều đoạn đã cũ, hết hạn sử
dụng. Hành lang điện chưa được an toàn vì người dân xây dựng, sinh hoạt
quá gần đường dây tải điện. Hệ thống lưới điện ở thành phố cần được cải
tạo, mua mới. Bán kính cấp điện quá dài, nhất là khu vực ngoại thành và các
ngõ ngách nội thành do đó còn xảy ra tình trạng đứt dây gây mất điện, ảnh
hưởng đời sống, sản xuất và tính mạng của người dân.
8. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT:
Sơ đồ Trạm điện của thành phố

20
Trạm
500 KV
Trạm
220 KV
Trạm
110 KV
Trạm
35 KV
Trạm
10 KV
Trạm
6 KV
Trạm
110 V
Điện dân dụng
sản xuất

Lưới điện
điện năng
Thị trường
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ Mô hình làm việc của các phòng ban trong Công ty
Qua mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy tất cả các
hoạt động của Công ty đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của thị trường
và hướng vào thị trường. Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp tất cả các phòng
ban. Phòng kinh doanh qua sự chỉ đạo của ban giám đốc thực hiện việc
nghiên cứu nhu cầu của thị trường và hướng vào thị trường, lên kế hoặch sản
xuất tiêu thụ. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu các tiến bộ mới áp
dụng vào việc tạo ra sản phẩm là các thiết bị điện và lưới điện. Phòng tài vụ
có nhiệm vụ trợ giúp các phòng ban hoặch toán giá thành và lỗ lãi hoạt động
21
Trạm
220 V
Điện dân dụng
sản xuất
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật

Trạm điện
Phòng tài vụ
Văn phòng
BAN
GIÁM
ĐỐC
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
sản xuất kinh doanh. Mô hình được này thực hiện một cách tuần tự và có
hiệu quả.

III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HẢI PHÒNG:
1. CHẾ ĐỘ HOẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY:
Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập do Tổng Công ty Điện lực
giao cho theo văn bản số 112 EVN / HĐQT – TCKT ngày 23/4/1999. Vì
vậy, tạo ra tính chủ động tích cực của Công ty Điện lực Hải Phòng trong
việc tổ chức, vận hành và sửa chữa, khai thác tốt năng lực thiết bị hiện có,
thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, thúc đảy việc tăng cường tiết kiệm
và hợp lý hoá trong sản xuất, gắn liền thu nhập của người lao động với chính
kết quả sản xuất kinh doanh mà họ tạo ra cho Công ty.
Công ty Điện lực Hải Phòng trực tiếp nhận giá bán điện nội bộ do Tổng
Công ty giao cho cùng với một số chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật và tổng định
mức sửa chữa. Các định mức đó được giao cố định trong năm và Tổng Công
ty có thể điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Trên cơ sở các định mức mà Tổng
Công ty giao cho, Công ty Điện lực Hải Phòng chủ động lập danh mục các
công trình sửa chữa và tự thực hiện việc định giá, tổ chức hoạt động kinh
doanh, tự hoạch toán lỗ lãi. Chính phương thức hoạch toán này tạo ra tính
chủ động, sáng tạo ra sự phấn đấu không ngừng cho toàn Công ty.
2. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC NĂM GẦN ĐÂY:
Điện phục vụ các thành phần kinh tế (kWh) năm 2007:
Cơ cấu Công Nông lâm Thương Quản lý- Các Tổng
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
khách
hàng
nghiệp
Xây
dựng
nghiệp,thuỷ
sản

nghiệp-
Du lịch
Tiêu
dùng
dân cý
hoạt
động
khác
cộng
(Kh/hàng) (MWh) (MWh) (MWh) (MWh) (MWh) (MWh)
147842 497770 6848 23802 354324 37997 920742
Bảng Kết quả sản xuất kinh doanh các năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Điện thương phẩm
(triệu KWh)
463,8 607,836 706,024 832,721 920,742
Tổn thất
điện năng (%)
10,69 9,04 8,42 7,59 6,43
Nộp ngân sách
(tỉ đồng)
22,48 46,57 41,3 46,57 42,608
* Điện phục vụ nông thôn, hải đảo
- 100% số quận, huyện, xã có điện.
- 98,5% số xã (172/174) đã có điện.
- Năm 2008 phấn đấu để 100% xã có điện.
- Đã tổ chức 20 lớp bồi dưỡng, huấn luyện quản lý điện nâng thêm cho
1465 người.
* Đóng góp cho xã hội
- Phụ dưỡng, chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng: 37 tỉ đồng.

- Ủng hộ thương bệnh binh: 173,5 triệu đồng.
- Ủng hộ đồng bào bão lụt: 184,5 triệu đồng.
- Góp vào quỹ nhân đạo, từ thiện: 70 triệu đồng.
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007
Chỉ tiêu Thực hiện Thực hiện Đơn vị So sánh
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
năm 2000 năm 2001 năm 2006 (%)
Sản lượng điện đầu nguồn 889,939 983,742 Tr.kwh 110
Sản lượng điện thương phẩm 832,721 920,742 Tr.kwh 110
Gía bán điện bình quân 677,13 680,54 đồng/kw +3,41
Tổng doanh thu điện
thương phẩm
563.861 626.599 Tr. đồng 111
Tổng chi phí kinh doanh 542.563 599.561 Tr.đồng 110,4
Lãi, lỗ kinh doanh 21.298 27.038 Tr. đồng 110,5
Nộp ngân sách Nhà nước 40.372 42.608 Tr. đồng 105,5
Đánh giá chung về công tác kinh doanh điện năng của Công ty:
Năm 2007 Công ty Điện Lực Hải Phòng nhận điện đầu nguồn của Tổng
Công ty tăng hơn năm 2006 là 10%.
Sản lượng điện thương phẩm tăng so với năm trước 10%. Điện thương
phẩm tăng do cung ứng cho hoạt động của thành phố nhưng chỉ giảm lượng
điện phục vụ cho nông nghiệp ( do thời tiết không khô hạn, không cần nước
cho tưới tiêu).
Giá bán điện thương phẩm, doanh thu, lãi, nộp ngân sách cho Nhà nước
đều tăng so năm 2000 chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty rất tốt.
Doanh thu, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty
Doanh thu đựơc tính theo công thức: DT = ∑ Q*G (trong đó, Q: sản
lưọng điện, G: đơn giá)
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của

Công ty. Năm 2007, doanh thu của Công ty là 626,599 (tỷ đồng), tăng so
doanh thu năm 2006 là 110%. Tuy nhiên, doanh thu cao chưa chắc chắn đã
phản ánh tình hình kinh doanh tốt. Do đó, chúng ta phải đi tìm hiểu các chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh sau.
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lợi nhuận của Công ty được tính theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
LN = DT - CP= 626,599 - 599,561 = 27,038 (Tỷ đồng)
Hiệu quả kinh doanh của Công ty được tính theo công thức:
Hiệu quả = Lợi nhuận / Doanh thu
H =LN /DT = 27,038/626,599 = 4,315%
Sau khi xem xét tất cả các chỉ tiêu hiệu quả thì mới khẳng định được tình
hình kinh doanh của Công ty Điện Lực Hải Phòng là rất tốt. Công ty cũng
đang tìm các biện pháp duy trì và phát triển kết quả này ở các năm tiếp theo.
3. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Nguồn vốn kinh doanh bổ sung đến ngày 31/12/2007
Tên đơn vị Ngân sách nhà
nước bổ sung
Tự bổ
sung
Tổng số
Kinh doanh điện năng
(tr. đồng )
115.274 35.208 150.483
Nhà nghỉ Điện Lực
(tr. đồng )
4760 0 4760
Tổng nguồn vốn kinh doanh bổ sung 155.243 (tr.đ). Trong đó, nhà nước
bổ sung 115.274 ( tr.đ ) và Công ty tự bổ sung 35.208 (tr.đ). Nguồn vốn này

dùng để cải tạo đường dây dẫn, trạm biến thế sẽ là 25% tổng vốn đầu tư.
Còn 75% sẽ dành cho xây dựng cơ bản, sửa chữa máy móc, phương tiện vận
tải, chi phí cho hoạt động tại các chi nhánh, Điện lực, phòng ban trong Công
ty. Nguồn vốn bổ sung hàng năm tuy không nhiều nhưng nó rất cần thiết cho
hoạt động của Công ty. Nó phục vụ cho việc cải tạo, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng của Công ty để hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn.
Tài sản cố định năm 2007
Tên đơn vị Số dư Số dư Giá trị hao Giá trị hao
25

×