Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TIỂU LUẬN HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM LIÊN BANG NGA: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.28 KB, 33 trang )

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU
-----  -----

Mối quan hệ giữa hai dân tộc Việt - Nga là mối quan hệ truyền
thống hữu nghị gắn bó lâu đời. Lịch sử đã ghi nhận và nhân dân Việt
Nam không bao giờ quên sự giúp đỡ chí tình, vô tư xuất phát từ “mệnh
lệnh của trái tim” mà nhân dân Liên Xô đã dành cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
Do những hoàn cảnh cụ thể, mối quan hệ Việt Nam – Liên bang
Nga đã phải trải qua những bước thăng trầm của lịch sử. Khi hai nước
thực hiện việc cải cách - cải tổ chuyển đổi cơ chế kinh tế, nhất là sau
khi Liên Xô tan rã năm 1991, quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trong
hầu hết các lĩnh vực đều bị chững lại và suy giảm đáng kể. Tuy nhiên,
sự nghiệp đổi mới kinh tế ở hai nước không những đã làm cho nền kinh
tế Việt Nam đứng vững và phát triển, làm cho nền kinh tế Liên bang
Nga thoát dần khỏi khủng hoảng để vươn tới một chất lượng mới mà
còn tạo cơ sở vững chắc cho việc khôi phục và phát triển quan hệ hợp
tác thương mại và đầu tư giữa hai nước với một hiệu quả hoàn toàn
khác trước.


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Ngày nay, do nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ này,
chính phủ hai nước đã củng cố, tăng cường tình hữu nghị đoàn kết giữa
hai dân tộc trên cơ sở mới, bình đẳng, cùng có lợi, đáp ứng nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân hai nước, phù hợp với xu thế của thời đại,
mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ giữa hai nước.


==========================================================
2
2


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

B. PHẦN NỘI DUNG
-----  -----

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của
lao động và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị
trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra
dưới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ
thấp đến cao. Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động
mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập
quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển.
1.1.1 Quan niệm về hội nhập quốc tế
Thuật ngữ “hội nhập quốc” tế trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ tiếng
nước ngoài (tiếng Anh là “international integration”, tiếng Pháp là
“intégration internationale”). Đây là một khái niệm được sử dụng ch ủ y ếu
trong các lĩnh vực chính trị học quốc tế và kinh tế quốc tế, ra đ ời từ khoảng
giữa thế kỷ trước ở châu Âu, trong bối cảnh những người theo tr ường phái
thể chế chủ trương thúc đẩy sự hợp tác và liên kết giữa các cựu thù (Đ ức==========================================================
3
3



 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Pháp) nhằm tránh nguy cơ tái diễn chiến tranh thế giới thông qua việc xây
dựng Cộng đồng châu Âu.
Trên thực tế cho đến nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau
về khái niệm “hội nhập quốc tế”. Tựu chung, có ba cách tiếp c ận ch ủ y ếu
sau:
Cách tiếp cận thứ nhất, thuộc về trường phái theo chủ nghĩa liên bang,
cho rằng hội nhập (integration) là một sản phẩm cuối cùng h ơn là m ột quá
trình. Sản phẩm đó là sự hình thành một Nhà nước liên bang ki ểu nh ư Hoa
Kỳ hay Thụy Sỹ. Để đánh giá sự liên kết, những người theo tr ường phái này
quan tâm chủ yếu tới các khía cạnh luật định và thể chế[1].
Cách tiếp cận thứ hai, với Karl W. Deutsch[2] là trụ cột, xem hội nhập
trước hết là sự liên kết các quốc gia thông qua phát triển các luồng giao l ưu
như thương mại, đầu tư, thư tín, thông tin, du lịch, di trú, văn hóa… t ừ đó
hình thành dần các cộng đồng an ninh (security community). Theo Deutsch,
có hai loại cộng đồng an ninh: loại cộng đồng an ninh h ợp nh ất nh ư ki ểu
Hoa Kỳ, và loại cộng đồng an ninh đa nguyên nh ư kiểu Tây Âu. Nh ư v ậy,
cách tiếp cận thứ hai này xem xét hội nhập vừa là một quá trình v ừa là một
sản phẩm cuối cùng.
Cách tiếp cận thứ ba xem xét hội nhập dưới góc độ là hiện tượng/hành
vi các nước mở rộng và làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác v ới nhau trên c ơ s ở
phân công lao động quốc tế có chủ đích, dựa vào l ợi th ế của m ỗi n ước và
mục tiêu theo đuổi.
==========================================================
4
4



 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Cách tiếp cận thứ nhất có nhiều hạn chế vì nó không đặt hiện t ượng
hội nhập trong quá trình phát triển mà chỉ nhìn nh ận hiện tượng này (ch ủ
yếu về khía cạnh luật định và thể chế) trong trạng thái tĩnh cuối cùng g ắn
với mô hình Nhà nước liên bang. Cách tiếp cận này khó áp d ụng để phân
tích và giải thích thực tiễn của quá trình hội nhập diễn ra v ới nhiều hình
thức và mức độ khác nhau như hiện nay trên thế giới. Không phải bất c ứ s ự
hội nhập nào cũng dẫn đến một Nhà nước liên bang. Cách ti ếp c ận th ứ hai
có điểm mạnh là nhìn nhận hiện tượng hội nhập vừa trong quá trình ti ến
triển vừa trong trạng thái tĩnh cuối cùng, đồng thời đưa ra đ ược nh ững n ội
dung khá cụ thể và sát thực tiễn của quá trình hội nh ập, góp ph ần phân tích
và giải thích nhiều vấn đề của hiện tượng này. Cách tiếp cận th ứ ba tập
trung vào hành vi của hiện tượng, không quan tâm xem xét góc độ th ể ch ế
cũng như kết quả cuối cùng của hội nhập, do v ậy, thiếu tính toàn di ện và
hạn chế trong khả năng giải thích bản chất của quá trình hội nh ập.
Ở Việt Nam, thuật ngữ ‘hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu được s ử
dụng từ khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nh ập
ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các th ể chế kinh
tế quốc tế khác. Những năm gần đây, cụm từ “hội nhập quốc tế” (thậm chí
nói ngắn gọn là “hội nhập”) được sử dụng ngày càng phổ biến h ơn và v ới
hàm nghĩa rộng hơn hội nhập kinh tế quốc tế. Có một thực tiễn đáng lưu ý
là trước khi thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” đ ược đ ưa vào s ử d ụng,
trong tiếng Việt đã xuất hiện các cụm từ “liên kết kinh tế qu ốc t ế” và“nhất
thể hóa kinh tế quốc tế”. Cả ba thuật ngữ này thực ra được sử dụng để chỉ
cùng một khái niệm mà tiếng Anh gọi là “international economic
==========================================================
5
5



 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

integration”. Sự khác biệt giữa chúng chủ yếu là cách dùng v ới hàm ý chính
trị và lịch sử khác nhau. Thuật ngữ “nhất thể hóa kinh tế quốc tế” được sử
dụng chủ yếu trong bối cảnh hợp tác giữa các nước xã h ội ch ủ nghĩa trong
khuôn khổ Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) những năm 1970-1980.
Thuật ngữ “liên kết kinh tế quốc tế” được sử dụng khá nhiều khi nói
về hiện tượng phát triển các quan hệ kinh tế trên cơ sở tự do hóa m ậu dịch
giữa các nước không phải là xã hội chủ nghĩa trong nh ững thập niên sau
Chiến tranh thế giới II, đặc biệt là trong khuôn khổ các tổ ch ức kinh tế khu
vực như Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EC), Liên minh châu Âu (EU), Hi ệp h ội
Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), Thị trường chung Trung Mỹ (CACM), Cộng
đồng Caribê và Thị trường chung (CARICOM), Khu vực Mậu dịch t ự do Bắc
Mỹ (NAFTA), v.v... Trong thực tiễn sử dụng ở Việt Nam hiện nay, các thu ật
ngữ “liên kết quốc tế” và “hội nhập quốc tế” có thể thay thế nhau và hầu
như không có sự khác biệt về ý nghĩa.
Mặc dầu vậy, cho đến nay vẫn không có một định nghĩa nào v ề khái
niệm “hội nhập quốc tế” giành được sự nhất trí hoàn toàn trong gi ới h ọc
thuật và cả giới làm chính sách ở Việt Nam. Từ các định nghĩa khác nhau n ổi
lên hai cách hiểu chính. Thứ nhất, cách hiểu hẹp coi “hội nhập quốc tế” là
sự tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực. Thứ hai, cách hiểu rộng, coi
“hội nhập quốc tế” là sự mở cửa và tham gia vào mọi m ặt của đ ời s ống
quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cô lập hoặc ít giao lưu quốc tế. V ới
tư duy theo cách này, không ít người thậm chí đã đánh đồng hội nhập với
hợp tác quốc tế. Cả hai cách hiểu trên về khái niệm “hội nhập quốc tế” đều
không đầy đủ và thiếu chính xác.
==========================================================
6
6



 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Từ lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng ta cần xác định một cách tiếp
cận phù hợp đối với khái niệm “hội nhập quốc tế” để làm nền tảng xây
dựng chiến lược hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn m ới. Chúng
tôi cho rằng cách tiếp cận phù hợp nhất là xem xét hội nhập nh ư là m ột quá
trình xã hội có nội hàm toàn diện và thường xuyên vận động h ướng tới m ục
tiêu nhất định. Theo đó, hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các
nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau d ựa trên
sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quy ền
định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật ch ơi chung trong khuôn kh ổ các
định chế hoặc tổ chức quốc tế. Như vậy, khác với hợp tác quốc tế (hành vi
các chủ thể quốc tế đáp ứng lợi ích hay nguyện vọng của nhau, không
chống đối nhau), hội nhập quốc tế vượt lên trên sự hợp tác quốc tế thông
thường: nó đòi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của các ch ủ th ể tham gia.
Nhìn ở góc độ thể chế, quá trình hội nhập hình thành nên và c ủng c ố các
định chế/tổ chức quốc tế, thậm chí là các chủ thế mới của quan hệ qu ốc tế.
Những chủ thể quốc tế mới này có thể dưới dạng: (i) hoặc là một tổ ch ức
liên chính phủ (các thành viên vẫn giữ chủ quy ền quốc gia trong vi ệc đ ịnh
đoạt chính sách, chẳng hạn như tổ chức Liên hiệp quốc, ASEAN…), (ii) hoặc
là một tổ chức siêu quốc gia (các thành viên trao toàn bộ ch ủ quy ền qu ốc
gia cho một cơ cấu siêu quốc gia, hình thái này có th ể gi ống nh ư mô hình
nhà nước liên bang, chẳng hạn như Hoa Kỳ, Canada…), (iii) ho ặc là m ột t ổ
chức lai ghép giữa hai hình thái trên (các thành viên trao một ph ần ch ủ
quyền quốc gia cho một cơ cấu siêu quốc gia và vẫn gi ữ m ột ph ần ch ủ
quyền cho riêng mình, chẳng hạn như trường hợp EU hiện nay).
==========================================================
7

7


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Chủ thể của hội nhập quốc tế trước hết là các quốc gia, chủ th ể chính
của quan hệ quốc tế có đủ thẩm quyền và năng lực đàm phán, ký kết và
thực hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh chủ thể chính này, các chủ th ể
khác cùng hợp thành lực lượng tổng hợp tham gia vào quá trình h ội nh ập
quốc tế.
1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Đây là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng n ước v ới kinh t ế khu
vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và m ở c ửa n ền kinh tế theo
những hình thức khác nhau, từ đơn phương [3] đến song phương[4], tiểu khu
vực/vùng[5], khu vực[6], liên khu vực[7] và toàn cầu[8]. Hội nhập kinh tế có thể
diễn ra theo nhiều mức độ. Theo một số nhà kinh tế, tiến trình h ội nh ập
kinh tế được chia thành năm mô hình cơ bản t ừ th ấp đ ến cao nh ư sau [9]:
(i)

Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên

dành cho nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nh ưng
còn hạn chế về phạm vi (số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt gi ảm
thuế quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp định PTA của ASEAN (1977), Hiệp
định Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 và 1994) là các ví
dụ cụ thể của mô hình liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nh ất.
(ii)

Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện


việc cắt giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế v ề đ ịnh
lượng (có thể bao gồm cả việc giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan)
trong thương mại hàng hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế
quan độc lập đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu v ực m ậu d ịch t ự do
==========================================================
8
8


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Bắc Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu d ịch
tự do ASEAN (AFTA). Những năm gần đây, phần lớn các hiệp định FTA mới
có phạm vi lĩnh vực điều tiết rộng hơn nhiều. Ngoài lĩnh v ực hàng hóa, các
hiệp định này còn có những quy định tự do hóa đối v ới nhi ều lĩnh v ực khác
như dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ… Ví d ụ: Hiệp định
FTA giữa ASEAN với Úc-Niudilân (2009), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
dương (TPP- đang đàm phán).
(iii)

Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm

và loại bỏ thuế quan trong thương mại nội khối còn thống nhất th ực hi ện
chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài kh ối. Ví d ụ: Nhóm
ANDEAN và Liên minh thuế quan Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.
(iv)

Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ

thuế quan và hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính

sách thuế quan chung đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ các
hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (v ốn, lao
động…) để tạo thành một nền sản xuất chung của cả kh ối. Ví d ụ: Liên minh
châu Âu đã trải qua giai đoạn xây dựng thị tr ường duy nh ất (Th ị tr ường
chung châu Âu) trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
(v)

Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai

đoạn cao nhất dựa trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm
với việc thực hiện chính sách kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền
chung, ngân hàng trung ương thống nhất của khối). Ví dụ: EU hiện nay.

==========================================================
9
9


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Một nước có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình hội nh ập v ới
tính chất, phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, v ề c ơ b ản ph ải tr ải
qua các bước hội nhập từ thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn ch ỉ có th ể
diễn ra trong những điều kiện đặc thù nhất định mà thôi (ch ẳng h ạn C ộng
đồng Kinh tế châu Âu đã đồng thời thực hiện xây dựng khu v ực mậu dịch t ự
do và liên minh thuế quan trong những thập niên 60-70). H ội nh ập kinh t ế
là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại bền vững của h ội nhập trong
các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị và nhìn chung, đ ược các
nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn bẩy cho hợp tác và phát tri ển
trong bối cảnh toàn cầu hóa.


1.2 Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, do bản chất xã h ội của lao
động và quan hệ giữa con người. Các cá nhân muốn tồn tại và phát tri ển
phải có quan hệ và liên kết với nhau tạo thành cộng đồng. Nhiều c ộng đ ồng
liên kết với nhau tạo thành xã hội và các quốc gia-dân tộc. Các qu ốc gia l ại
liên kết với nhau tạo thành những thực thể quốc tế lớn hơn và hình thành
hệ thống thế giới.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi phải mở rộng các
thị trường quốc gia, hình thành thị trường khu v ực và quốc tế th ống nh ất.
Đây là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nh ập kinh tế qu ốc tế nói
riêng và hội nhập quốc tế nói chung.
Từ sau Chiến tranh thế giới II, đặc biệt là từ khi chấm dứt Chiến tranh
lạnh, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất thế gi ới nh ờ
==========================================================
10
10


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

hàng loạt tiến bộ nhanh chóng về khoa học-công nghệ, xu th ế hòa bình-h ợp
tác, nỗ lực tự do hóa-mở cửa của các n ước đã thúc đẩy quá trình h ội nh ập
quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong kinh tế, phát tri ển r ất nhanh
và trở thành một xu thế lớn của quan hệ quốc tế hiện đại. Quá trình này
diễn ra trên nhiều cấp độ: song phương, đa phương, tiểu vùng, khu v ực, liên
khu vực và toàn cầu. Mức độ hội nhập cũng ngày một sâu sắc h ơn, bao quát
toàn diện hơn. Hầu hết mọi nước trên thế giới đã và đang tích cực tham gia
vào quá trình này.
Trên cấp độ toàn cầu, ngay sau Chiến tranh thế giới II, Liên hiệp quốc

và hàng loạt các tổ chức chuyên môn của Liên hiệp quốc, trong đó g ồm
nhiều thiết chế thuộc hệ thống Bretton Woods (đặc biệt là Quỹ Tiền tệ
quốc tế và Ngân hàng Thế giới), ra đời với số lượng thành viên gia nh ập
ngày một nhiều hơn, bao quát hầu hết các nước trên thế gi ới. Đây là một t ổ
chức hợp tác toàn diện, bao quát hầu hết mọi lĩnh v ực và có quy mô toàn
cầu. Trong một số lĩnh vực, Liên hiệp quốc đã có sự phát triển v ượt lên trên
sự hợp tác thông thường và có thể nói đã đạt đến trình độ ban đầu của h ội
nhập (lĩnh vực chính trị-an ninh, lĩnh vực nhân quyền, lĩnh v ực tài chính).
Trong lĩnh vực thương mại, tiến trình hội nhập toàn cầu được thúc đ ẩy v ới
việc ra đời của một định chế đa phương đặc biệt quan tr ọng, đó Hi ệp đ ịnh
chung về Thương mại và Thuế quan (GATT), sau đó được n ối tiếp bằng T ổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) kể từ năm 1995. Hiện nay, 153 quốc gia
và vùng lãnh thổ đã tham gia với tư cách thành viên chính th ức c ủa T ổ ch ức
này, khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nh ập.
Trong hơn một thập kỷ qua, WTO đã phát triển mạnh mẽ hệ th ống “lu ật
==========================================================
11
11


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

chơi” về thương mại quốc tế, bao quát hầu hết các lĩnh vực của quan h ệ
kinh tế giữa các thành viên như hàng hóa, dich vụ, nông nghiệp, kiểm dịch
động thực vật, dệt may, hàng rào kỹ thuật, đầu t ư, sở h ữu trí tuệ, ch ống bán
phá giá, trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các biện pháp t ự v ệ, xác đ ịnh
giá trị tính thuế hải quan, giám định hàng hóa, quy tắc xuất x ứ, quy t ắc và
thủ tục giải quyết tranh chấp… Các quy định cơ bản của WTO trở thành nền
tảng của tất cả các thỏa thuận kinh tế khu vực hay song ph ương trên th ế
giới hiện nay. Vòng đàm phán Đô-ha, bắt đầu từ hơn mười năm tr ước, đang

tiếp tục mở rộng và củng cố các quy định của WTO theo h ướng t ự do hóa
hơn nữa.
Ở cấp độ khu vực, quá trình hội nhập phát triển rất nhanh trong nh ững
thập niên 1960 và 1970, đặc biệt “nở rộ” từ thập niên 1990 trở lại đây.
Hàng loạt tổ chức/thể chế khu vực đã ra đời ở khắp các châu lục. Hầu nh ư
không một khu vực nào trên thế giới hiện nay không có các tổ ch ức/th ể ch ế
khu vực của riêng mình. Các tổ chức/thể chế khu vực về chính tr ị-an ninh
và đặc biệt là kinh tế, chiếm nhiều nhất. Chỉ riêng trong lĩnh v ực kinh t ế,
tính đến giữa tháng 5/2011 có 489 hiệp định về m ậu d ịch khu v ực (RTAs)
giữa các thành viên của WTO đã được thông báo cho Ban Th ư ký WTO, trong
đó 90% là các thỏa thuận mậu dịch tự do (FTAs) và 10% là các liên minh
thuế quan (CU)[17]. Bên cạnh đó, có tới hàng trăm RTAs đang trong quá
trình đàm phán hoặc chuẩn bị đàm phán. Nhiều tổ chức/thể chế liên kết
kinh tế liên khu vực được hình thành, ví dụ như APEC, ASEM, ASEAN v ới các
đối tác ngoài khu vực chẳng hạn như Mỹ và EU (dưới dạng các PCA và FTA),
EU với một số tổ chức/thể chế hoặc quốc gia ở các khu vực khác, v.v…
==========================================================
12
12


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Bên cạnh các cấp độ toàn cầu và khu vực, quá trình hội nh ập gi ữa các
nước còn được điều tiết bởi các hiệp định liên kết song ph ương, d ưới d ạng
hiệp ước liên minh (chính trị, an ninh, quốc phòng), hiệp đ ịnh đối tác toàn
diện, hiệp định đối tác chiến lược, hiệp định kinh tế-thương mại (BFTA,
BCU…). Từ cuối thập niên 1990 trở lại đây, xu h ướng ký k ết các hi ệp đ ịnh
đối tác chiến lược và hiệp định mậu dịch tự do (BFTA) phát tri ển đ ặc bi ệt
mạnh mẽ. Hầu hết các nước đều đã ký hoặc đang trong quá trình đàm phán

các BFTA. Thậm chí, có nước hiện đã ký hoặc đàm phán tới hàng ch ục hiệp
định BFTA (Singapore, Thái Lan, Nhật, Úc…). Điều này được lý giải chủ yếu
bởi bế tắc của vòng đàm phán Đôha và những ưu thế của BFTA so v ới các
hiệp định đa phương (dễ đàm phán và nhanh đạt được h ơn; việc th ực hiện
cũng thuận lợi hơn).
Về phạm vi lĩnh vực và mức độ hội nhập, xem xét các thỏa thu ận liên
kết khu vực và song phương trong thời gian gần đây, có thể thấy rất rõ rằng
các lĩnh vực hội nhập ngày càng được mở rộng h ơn. Bên c ạnh xu h ướng đ ẩy
mạnh hội nhập kinh tế, các nước cũng quan tâm thúc đẩy h ội nh ập trong
các lĩnh vực khác, đặc biệt là chính trị-an ninh và văn hóa-xã hội. Tiến trình
hội nhập toàn diện trong EU đã đạt đến mức cao, biến tổ ch ức này tr ở
thành một thực thể gần giống như một nhà nước liên bang. ASEAN cũng
đang tiến hành mở rộng và làm sâu sắc tiến trình hội nhập khu v ực m ột
cách toàn diện hơn thông qua xây dựng Cộng đồng ASEAN d ựa trên ba tr ụ
cột Cộng đồng Chính trị-An ninh, Cộng đồng Kinh tế và C ộng đồng Văn hóaXã hội. Hàng loạt các hiệp định đối tác toàn diện hay đối tác chiến l ược
song phương được ký kết gần đây bao quát khá toàn di ện các lĩnh v ực h ợp
==========================================================
13
13


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

tác và liên kết giữa các bên. Nếu chỉ xét riêng về m ặt kinh tế, thì các th ỏa
thuận gần đây, chẳng hạn như Hiệp định Mậu dịch tự do ASEAN-ÚcNiudilân, Hiệp định Mậu dịch tự do Mỹ-Singapore, Hiệp định Mậu d ịch t ự do
Hàn Quốc-Singapore, Hiệp định Mậu dịch tự do Nhật-Singapore, ch ứa đ ựng
hầu hết các lĩnh vực và do vậy vượt xa so v ới các hiệp định FTA truy ền
thống. Nhìn chung, các hiệp định FTA mới toàn diện hơn và bao hàm c ả
những lĩnh vực “nhạy cảm” (ví dụ như mua sắm chính ph ủ, cạnh tranh, lao
động, môi trường, hàng rào kỹ thuật) thường không được đ ề cập trong h ầu

hết các hiệp định FTA ký trước đây. Bên cạnh đó, các hiệp đ ịnh FTA m ới đ ưa
ra các quy định về tự do hóa triệt để hơn, thể hiện m ức đ ộ h ội nh ập cao
hơn. Ví dụ, trong lĩnh vực hàng hóa, cắt giảm thuế quan mạnh h ơn và s ớm
đưa về 0%, hạn chế tối đa số lượng các sản phẩm loại tr ừ.
Rõ ràng, hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế lớn và m ột đặc
trưng quan trọng của thế giới hiện nay. Không ít người kh ẳng đ ịnh r ằng
chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hóa. Nói một cách khác, th ời đại
hội nhập toàn cầu. Xu thế này chi phối toàn bộ quan hệ quốc tế và làm thay
đổi to lớn cấu trúc của hệ thống thế giới cũng như bản thân các chủ th ể và
mối quan hệ giữa chúng.

1.3. Ưu nhược điểm của hội nhập kinh tế quốc tế
Khẳng định hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu l ớn của th ế
giới cũng đồng thời chỉ ra con đường phát triển không thể nào khác đối với
các nước trong thời đại toàn cầu hóa là tham gia hội nhập qu ốc tế. S ự l ựa
chọn tất yếu này còn được quyết định bởi rất nhiều lợi ích mà h ội nh ập
==========================================================
14
14


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

quốc tế tạo ra cho các nước. Dưới đây, xin nêu nh ững l ợi ích ch ủ y ếu c ủa
hội nhập quốc tế mà các nước có thể tận dụng được:
Thứ nhất, quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế-xã hội.
Thứ hai, hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản ph ẩm và doanh nghi ệp;
đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế.
Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền
khoa học công nghệ quốc gia, nhờ hợp tác giáo dục-đào tạo và nghiên c ứu
khoa học với các nước và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu t ư trực tiếp
nước ngoài và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến.
Thứ tư, hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong n ước tiếp
cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
Thứ năm, hội nhập tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và ch ất l ượng v ới
giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều h ơn v ới thế gi ới bên ngoài,
từ đó có cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài n ước.
Thứ sáu, hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách
nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, t ừ đó có th ể đ ề
ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước và không bị lề hóa.
==========================================================
15
15


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Thứ bảy, hội nhập giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa,
văn minh của thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đ ẩy ti ến b ộ xã h ội.
Thứ tám, hội nhập tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng một xã hội mở, dân chủ hơn, và m ột nhà n ước pháp
quyền.
Thứ chín, hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình m ột vị trí
thích hợp trong trật tự quốc tế, giúp tăng cường uy tín và v ị thế quốc tế,
cũng như khả năng duy trì an ninh, hòa bình và ổn định để phát tri ển.

Thứ mười, hội nhập giúp duy trì hòa bình và ổn định khu v ực và qu ốc
tế để các nước tập trung cho phát triển; đồng thời mở ra khả năng phối
hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan
tâm chung của khu vực và thế giới .
Tuy nhiên, hội nhập không chỉ đưa lại những lợi ích, trái l ại, nó cũng
đặt các nước trước nhiều bất lợi và thách thức, trong đó đặc biệt là:
Một, hội nhập làm gia tăng cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế gặp khó khăn, thậm chí là phá sản, từ đó gây nhi ều
hậu quả về mặt kinh tế-xã hội.
Hai, hội nhập làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào th ị
trường bên ngoài và, do vậy, khiến nền kinh tế dễ bị tổn th ương tr ước
những biến động của thị trường quốc tế.

==========================================================
16
16


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Ba, hội nhập không phân phối công bằng lơi ích và rủi ro cho các n ước
và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy c ơ làm tăng kho ảng
cách giàu-nghèo.
Bốn, trong quá trình hội nhập, các nước đang phát tri ển ph ải đ ối m ặt
với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên h ướng t ập
trung vào các ngàng sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nh ưng có
giá trị gia tăng thấp. Do vậy, họ dễ có thể trở thành bãi rác thải công nghiệp
và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại
môi trường.
Năm, hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối v ới quy ền l ực Nhà

nước (theo quan niện truyền thống về độc lập, chủ quyền) và phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đang phát triển.
Sáu, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa
truyền thống bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa n ước ngoài.
Bảy, hội nhập có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng c ủa tình
trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,
nhập cư bất hợp pháp…
Như vậy, hội nhập đồng thời đưa lại cả lợi ích lẫn bất l ợi đối v ới các
nước. Tuy nhiên, không phải cứ hội nhập là đương nhiên h ưởng đầy đ ủ t ất
cả các lợi ích và gánh mọi bất lợi như đã nêu trên. Các lợi ích và bất l ợi nhìn
chung ở dạng tiềm năng và đối với mỗi nước một khác, do các n ước không
giống nhau về điều kiện, hoàn cảnh, trình độ phát triển… Việc khai thác
==========================================================
17
17


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

được lợi ích đến đâu và hạn chế các bất lợi, thách th ức th ế nào ph ụ thu ộc
vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là năng l ực c ủa m ỗi n ước,
trước hết là chiến lược/chính sách, biện pháp h ội nhập và vi ệc t ổ ch ức
thực hiện. Thực tế, nhiều nước đã khai thác rất tốt các cơ hội và l ợi ích c ủa
hội nhập để đạt được tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã h ội cao, ổn đ ịnh
trong nhiều năm liên tục, nhanh chóng vươn lên hàng các n ước công nghi ệp
mới và tạo dựng được vị thế quốc tế đáng nể, đồng thời xử lý khá thành
công các bất lợi và thách thức của quá trình hội nhập, đó là tr ường h ợp Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Trung Quốc, Malaixia, Mêhicô,
Braxin… Một số nước tuy vẫn gặt hái được nhiều lợi ích t ừ hội nh ập, song
xử lý chưa tốt mặt trái của quá trình này, nên phải đối mặt v ới nhi ều khó

khăn, thách thức lớn, có thể kể tới trường hợp Thái Lan, Phi-líp-pin,
Inđônêxia, Việt Nam, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha… Mặc dù v ậy, suy
cho cùng lợi ích mà hầu hết các nước đã thu đ ược trên th ực tế t ừ quá trình
hội nhập vẫn lớn hơn cái giá mà họ phải trả cho nh ững tác đ ộng tiêu c ực
xét trên phương diện tăng trưởng và phát triển kinh tế. Điều này gi ải thích
tại sao hội nhập quốc tế trở thành lựa chọn chính sách của h ầu hết các
nước trên thế giới hiện nay./

==========================================================
18
18


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Chương II
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG HỢP TÁC KINH
TẾ VIỆT NAM – LIÊN BANG NGA
2.1. Thực trạng hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên bang Nga
Sau khi Liên bang Nga tuyên bố chủ quyền ngày 12/6/1990, tuy tình hình
kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế Nga rơi vào khủng hoảng nặng
nề, nhưng Liên bang Nga và Việt Nam đã có những nỗ lực trong việc củng cố và
tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước. Tháng 6/1994, hai nước đã ký Hiệp
ước về những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị giữa Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, đặt nền móng và cơ sở pháp lý cho quan hệ
trong giai đoạn phát triển mới. Năm 2001, Việt Nam và Nga ký Tuyên bố chung
về quan hệ đối tác chiến lược.
Về hợp tác kinh tế, hai nước duy trì cơ chế Ủy ban Liên Chính phủ về hợp
tác kinh tế - thương mại và khoa học - kỹ thuật. Đến nay, Ủy ban này đã tiến
hành được 16 khóa họp bàn về tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực quan trọng,

như: năng lượng, cơ khí chế tạo... Để thúc đẩy hơn nữa hợp tác kinh tế giữa hai
nước, năm 2007, Hội đồng Doanh nghiệp Nga - Việt được thành lập với 13 doanh
nghiệp và các tổ chức tham gia nhằm hỗ trợ xúc tiến thương mại, đầu tư cho cộng
đồng doanh nghiệp hai nước. Ngoài ra, các hội thảo xúc tiến đầu tư và thương
mại vào Liên bang Nga cũng được tổ chức.
==========================================================
19
19


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Nhờ những nỗ lực từ phía cả hai nước, hợp tác kinh tế giữa hai bên đã có
bước tiến lớn. Cụ thể trên một số lĩnh vực như sau:
2.1.1.Về lĩnh vực thương mại
Trong khuôn khổ WTO, năm 2007, Việt Nam và Nga đã công nhận l ẫn
nhau có nền kinh tế thị trường. Hoạt động th ương mại hai chiều đã có b ước
tăng trưởng mạnh. Các hàng hóa chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Nga,
gồm: điện thoại, may mặc, nông - thủy - hải sản và một số mặt hàng khác;
trong đó những mặt hàng có kim ngạch đạt hơn 10 triệu USD/năm, g ồm:
điện thoại, thủy - hải sản, cà phê, rau quả chế biến, hạt điều, hạt tiêu, d ệt
may, giày dép... Việt Nam nhập khẩu từ Liên bang Nga ch ủ y ếu là: xăng d ầu,
sắt thép, phân bón, máy móc, thiết bị các loại và một số vật t ư, thi ết bị khác.
Nhìn chung, trong vài năm gần đẩy, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xu ất
- nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Liên bang Nga tăng tr ưởng m ạnh
với mức tăng trên 60%/năm, thậm chí có năm tăng tr ưởng đ ạt trên 100%
(hơn gấp đôi). Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Nga, kim ngạch xu ất
khẩu hàng hóa của Nga sang Việt Nam tăng từ 580,9 tri ệu USD năm 2008
lên 1.334,6 triệu USD năm 2010 và đạt 802,8 triệu USD trong 9 tháng đ ầu
năm 2013 với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Nga trung bình hàng năm

trên 100% (Bảng).

==========================================================
20
20


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Tuy nhiên, xét về kim ngạch, hoạt động xuất - nhập kh ẩu giữa hai n ước
vẫn còn khá nhỏ bé. Xuất khẩu sang Nga chỉ chiếm 1,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam (trong khi xuất khẩu sang Mỹ chi ếm 18,8%, sang
Nhật Bản chiếm 8,8%). Nếu không tính xuất khẩu của các doanh nghi ệp
FDI tại Việt Nam thì tỷ trọng này càng nhỏ bé. Hơn n ữa, hàng hóa xu ất kh ẩu
sang Nga, ngoài dệt may và giày da, thì chủ yếu là nông - h ải s ản. Ngoài ra,
xuất - nhập khẩu dịch vụ của cả hai bên còn hạn chế. Theo số li ệu c ủa C ơ
quan Hải quan Nga, tổng kim ngạch xuất - nhập kh ẩu d ịch v ụ gi ữa Nga và
Việt Nam hằng năm chỉ đạt 200-400 triệu USD. Ngoài ra, tuy m ức đ ộ tăng
trưởng cao, nhưng còn chưa vững chắc, kém ổn định.
Khó khăn trong xuất khẩu sang Nga chủ yếu là do: (i) các doanh nghi ệp
Việt Nam không có đầu mối giao dịch tập trung và ổn định tại th ị tr ường
Nga; (ii) thủ tục mở văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam tại Nga
còn phức tạp; (iii) chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp từ các
nước khác xuất khẩu vào thị trường Nga; (iv) hệ th ống pháp lu ật c ủa Nga
==========================================================
21
21


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng


đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đồng bộ, ch ưa ổn đ ịnh; (v) khó
khăn trong vấn đề thanh toán...
2.1.2. Về hợp tác trong lĩnh vực đầu tư
Trong lĩnh vực đầu tư, hai nước đã có truyền th ống lâu năm và đáng
tin cậy với các dự án có tầm ảnh hưởng lớn đối với kinh tế Việt Nam, nh ư:
Việt - Xô Petro (chiếm 50% lượng dầu khai thác của Vi ệt Nam), các d ự án
về thủy điện, cơ khí... Thời gian gần đây, Chính phủ và cộng đồng doanh
nghiệp hai nước đã tăng cường xúc tiến đầu tư với nhiều hình th ức. Đ ặc
biệt, sau khi Nga trở thành thành viên thứ 156 của WTO, hoạt động đầu t ư
giữa hai nước có bước chuyển biến tích cực. Tháng 11/2012, Chính ph ủ hai
nước đã thành lập Tổ công tác cấp cao do Bộ Công Th ương hai n ước đ ứng
đầu về các dự án đầu tư được ưu tiên.
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
tính đến hết tháng 6/2014, Nga có 101 dự án đầu tư trực tiếp vào Vi ệt Nam
còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 1.956 triệu USD, đứng thứ 18 trong
số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư của Nga vào Việt
Nam tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực khai khoáng, công nghi ệp ch ế bi ến,
chế tạo và năng lượng.
Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Liên bang Nga cũng có bước kh ởi
sắc. Tính đến hết quý I/2013, Liên bang Nga là n ước đ ứng th ứ ba trong t ổng
số 59 nước và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp ra n ước ngoài của Việt Nam
với 17 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư trong các d ự án là 4,6 t ỷ USD,
==========================================================
22
22


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng


trong đó vốn của nhà đầu tư Việt Nam là 2,36 tỷ USD. Đầu tư của Việt Nam
sang Nga chủ yếu vào lĩnh vực dầu khí, ngân hàng và thương mại.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực hợp tác đầu tư hiện còn hạn chế so v ới ti ềm
năng, nhu cầu và truyền thống lâu năm giữa hai nước. Tuy vị th ế và vốn đ ầu
tư của hai quốc gia vào nhau có tăng lên, nhưng tỷ trọng đầu tư của Nga
trong tổng số FDI ở Việt Nam còn thấp: chỉ chiếm 0,61% về số d ự án;
0,82% về vốn đăng ký và 2,12% về vốn điều lệ trong tổng số các d ự án FDI
ở Việt Nam. Còn đầu tư của Việt Nam vào Nga tuy đứng th ứ ba về tổng đầu
tư ra nước ngoài của Việt Nam, nhưng chỉ chiếm 2,3% số dự án, 13,8% tổng
vốn đầu tư, 15,2% tổng vốn các dự án hiện có. So với tổng v ốn FDI của Nga,
đầu tư của Việt Nam vào Nga hiện còn rất khiêm tốn.
2.1.3. Hợp tác trong các lĩnh vực khác
Ngoài hai lĩnh vực nêu trên, giữa hai nước đã và đang đ ẩy m ạnh h ợp
tác trong các lĩnh vực khác, như: du lịch, đào tạo, khoa học, công ngh ệ.
Để thu hút khách du lịch từ Liên bang Nga, các hoạt động giao l ưu văn
hoá được tổ chức thường xuyên, đặc biệt là tổ chức những ngày văn hóa
Nga tại Việt Nam và những ngày văn hóa Việt Nam tại Nga. T ừ năm 2009,
Việt Nam đơn phương miễn thị thực cho du khách Nga vào Việt Nam.
Hợp tác trong các lĩnh vực khác như giáo dục, đào tạo cũng t ừng b ước
được củng cố và phát triển. Nga liên tục hỗ trợ đào tạo nguồn nhân l ực cho
Việt Nam: năm 2011 Nga cấp cho Việt Nam 345 su ất h ọc b ổng đ ại h ọc và
sau đại học tại các trường của Nga; năm 2012 tăng lên 575 suất. Hiện đã có
==========================================================
23
23


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

khoảng hơn 5000 sinh viên Việt Nam du học tại Nga. Ngoài ra, hai n ước đã

ký Biên bản phê duyệt dự án thành lập và phát triển Đại h ọc Công nghệ
Việt - Nga tại Việt Nam ngày 24/10/2011 tại Hà Nội.

2.2. Triển vọng hợp tác kinh tế quốc tế Việt Nam – Liên Bang
Nga
Hợp tác kinh tế Việt – Nga tuy đã có bước khởi sắc, nhưng còn ch ưa
tương xứng với tiềm năng, nhu cầu và đặc biệt là truyền th ống lâu năm và
tin cậy giữa hai nước. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cấp bách hiện nay là c ần
thúc đẩy nhanh và mạnh hợp tác kinh tế giữa hai nước.
Thứ nhất, tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thương mại để tăng kim
ngạch xuất - nhập khẩu hai chiều. Để làm được điều này, cần s ự n ỗ l ực t ừ
phía các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng của c ả hai n ước.
Đối với doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, cần tìm hiểu kỹ thị trường
Nga. Với mức thu nhập bình quân đầu người 15-17 nghìn USD/năm, thì nhu
cầu và khuynh hướng tiêu dùng của người Nga bây giờ rất khác v ới th ời kỳ
Liên Xô. Các doanh nghiệp lớn cần hình thành các văn phòng đ ại di ện
thương mại tại Nga để tìm hiểu và nắm chắc nhu cầu c ủa th ị tr ường này,
nghiên cứu kỹ các điều kiện giảm thuế mà Nga cam kết gia nhập WTO cũng
như những ưu đãi đối với một số nước mà Nga đã cam kết, trong đó có Việt
Nam; chủ động liên hệ với các cơ quan chức năng của Việt Nam để được trợ
giúp; tăng cường hợp tác với các tổ chức hỗ tr ợ doanh nghiệp, nh ư: Trung
tâm Văn hóa, Thương mại và Khách sạn Hà Nội - Mátxcơva tại Nga.
==========================================================
24
24


 Hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên Bang Nga: thực trạng và triển vọng

Các cơ quan chức năng của Việt Nam cần chú trọng định hướng phát

triển hợp tác kinh tế với Nga nói chung và cho hoạt động xu ất - nh ập kh ẩu
nói riêng như định hướng ngành hàng, định hướng thị trường. Cần có nh ững
khuyến cáo kịp thời giúp cho các doanh nghiệp định h ướng xu ất - nh ập
khẩu. Trong việc định hướng lựa chọn ngành hàng, cần nghiên c ứu, d ự báo
mở rộng ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nga, đặc biệt là nông
sản, thực phẩm đóng hộp, thậm chí là các hàng điện tử cao cấp. Trước mắt,
việc mở rộng ngành hàng nhằm góp phần cung cấp hàng hóa cần thiết cho
Nga trong bối cảnh Nga bị các nước phương Tây trừng phạt kinh t ế. Ngoài
ra, cần chủ động và tích cực vào cuộc hỗ trợ cho doanh nghi ệp. Tr ước h ết,
cần sự hướng dẫn, cung cấp thông tin và hỗ tr ợ của Phòng Th ương m ại Đ ại
sứ quán Việt Nam tại Liên bang Nga, Cơ quan đại diện của Việt Nam tại
Nga, Bộ Công Thương, VCCI và các cơ quan liên quan khác. Các c ơ quan ch ức
năng từ phía Liên bang Nga cũng cần hợp tác và giúp đỡ tích c ực h ơn đối v ới
các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Cục Đăng ký quốc gia thu ộc B ộ T ư
pháp Nga trong những vấn đề liên quan đến thành lập các văn phòng đ ại
diện thương mại. Ngoài ra, cần có biện pháp tháo gỡ những v ướng mắc
trong thủ tục thanh toán của các doanh nghiệp tại Nga.
Thứ hai, tăng cường hơn nữa hợp tác trong lĩnh vực đầu t ư, bao g ồm:
cả đầu tư của Việt Nam vào Nga và của Nga vào Việt Nam. Để thúc đẩy hợp
tác trong lĩnh vực này, cần thiết phải xác định lại các ưu tiên đ ầu t ư c ủa c ả
hai bên mà mỗi bên đều có lợi thế. Một điều ít ai nghĩ tới tr ước đây là Vi ệt
Nam lại có thể hợp tác khai thác dầu khí tại Liên bang Nga. Các c ơ quan
chức năng của Việt Nam, đặc biệt là các cơ quan tại Nga, cần kh ảo sát, cung
==========================================================
25
25


×