Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiểu luận Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.2 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU
-----
-----  -----

Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(tháng 12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu
quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội đã quyết định chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa mang tính chất chung của
kinh tế thị trường, vừa có những đặc thù, được quyết định bởi các nguyên tắc và bản
chất của chủ nghĩa xã hội. Đây là sự vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm trong nước
và thế giới về phát triển kinh tế thị trường, là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng trong quá
trình lãnh đạo nhân dân xây dựng đất nước. Mục đích của kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân . Phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến. Sau 28
năm đổi mới chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu, nền kinh tế nước ta thoát ra khỏi
tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Với những thành tựu đã đạt
cũng đã chứng minh được phần nào bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của
chúng ta cũng còn rất nhiều hạn chế. Vậy thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay tồn tại những mặt hạn chế nào và cần phải đưa ra những giải
pháp gì để khắc phục những hạn chế đó?
Những nội dung về cơ sở lí luận về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và một số giải pháp để khắc phục
những mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ được trình bày
ngắn gọn trong bài tiểu luận này.



 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

==========================================================
2
2


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

B. PHẦN NỘI DUNG
-----
-----  -----

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Kinh tế thị trường
1.1.1 Quan niệm nền kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, là lịch sử phát triển không ngừng của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là quá trình thay thế lẫn
nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng
đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: Sản suất cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai và phân phối sản phẩm như thế nào? Giải quyết những
vấn đề này có hai kiểu tổ chức kinh tế- xã hội, đó là: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng
hóa
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người. Kinh tế tự
nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu cá
nhân của con người sản xuất trong một đơn vị kinh tế nhất định. Người sản xuất quyết
định về số lượng, chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của mình, gắn với điều kiện tự
nhiên và phong tục tập quán cổ truyền. Trình độ phân công lao động, công cụ lao động,

phương thức tổ chức sản xuất còn rất thấp và giản đơn: sản xuất mang tính tự cấp, tự
túc, khép kín theo từng vùng từng địa phương, lãnh thổ. Trong các xã hội nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên. Kinh tế hàng hóa ra đời từ
kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động
xã hội và sự tách biệt về kinh tế của những người sản xuất. đó là hình thức kinh tế trong
đó người sản xuất ra sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà
nhằm để trao đổi, để bán trên thị trường. Vì vậy số lượng và chủng loại sản phẩm suy
cho cùng là do người mua quyết định. Việc phân phối sản phẩm được thực hiện thông
qua quan hệ trao đổi (mua- bán) trên thị trường.

==========================================================
3
3


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm- vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã
nguyên thủy và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên
của nó là nền kinh tế hàng hóa giản đơn. đó là kiểu sản xuất do những người nông dân,
thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của
chính bản thân người sản xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm với nhau trên thị
trường.Quan hệ hàng –tiền tệ phát triển mạnh trong thời kì tan rã của phương thức sản
xuất phong kiến quá độ sang chủ nghĩa tư bản . Đồng thời đó cũng là quá trình chuyển
từ kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa (TBCN) là hình thức sản xuất hàng hóa cao nhất, phổ biến nhất trong
lịch sử,dựa trên sự tách rời tư liệu sản xuất với sức lao động. Hay nói cách khác, đặc
điểm của nền sản xuất hàng hóa TBCN là dựa trên cơ sở chế độ tư hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Nền kinh tế hàng hóa TBCN
đã trải qua hai giai đoạn :kinh tế thị trường tự do (cổ điển) và kinh tế thị trường hỗn

hợp(hiện đại). Như vậy với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản (CNTB) kinh tế
hàng hóa giản đơn phát triển thành kinh tế hàng hóa phát triển hay kinh ế t thị trường.
Nói như trên không có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất hàng hóa
TBCN. Khi nói sản xuất hàng hóa TBCN là muốn nhấn mạnh mặt xã hội của sản xuất
tính chất của nến sản xuất. Còn nói kinh tế thị trường là muốn nhấn mạnh mặt tự nhiên
của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của lực lượn sản xuất.
Ngày nay, kinh tế hàng hóa đã phát triển và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Sản
xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại, phát triển dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH). đặc điểm của
nền sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở người lao động làm chủ xã hội
về tư liệu sản xuất ; thực hiện tổ chức và quản lý nền sản xuất thông qua nhà nước xã
hội chủ nghĩa (XHCN) – Nhà nước của dân, do dân vì nhân dân nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu vật chất tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. đó là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa không dựa trên cơ sở người bóc lột người: mục tiêu
của phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện công bằng tiến bộ xã hội và văn
minh. Như vậy sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu
phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã xây dựng.
Tóm lại kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Nó
khác với kinh tế tự nhiên ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phân
công lao động xã hội và cách thức tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản xuất và toàn bộ

==========================================================
4
4


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ kinh tế giữa những người sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trường , qua việc mua bán sản phẩm lao

động của nhau. Việc sản xuất ra những hàng hóa gì, cần có những dịch vụ nào đều phải
xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Mọi sản phẩm đi vào sản xuất phân phối, trao đổi ,
tiêu dùng đều phải thông qua thị trường.
1.1.2. Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường.
1.1.2.1. Những điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trường
- Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát
triển cao của kinh tế hàng hóa nên những điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa chính
là điều kiện để phát triển kinh thị trường.
- Thứ hai là phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế , tự do sản xuất xã hội kinh
doanh.Trong một nền kinh tế thị trường có nhiều người cùng sản xuất một loại sản
phẩm và ngược lại.Mỗi đơn vị sản xuất và người tiêu dùng cần nhiều loại sản phẩm
hàng hóa khác nhau.Vì vậy việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa các chủ thể
kinh tế , tự do trao đổi mua bán là hết sức cần thiết cho quá trình giải phóng sức sản
xuất và điều hòa lợi ích giữa người mua và người bán. Sự tự do mua bán còn thể hiện
tập chung qua giá cả hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy luật
kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa theo giá cả thị trường – giá cả thỏa thuận
giữa người mua và người bán , là sự gặp gỡ giữa cung và cầu ,là biểu hiện tác động của
quy luật giá trị .Nói đến kinh tế thị trường thì phải nói đến sự tự do cạnh tranh hay nói
đúng hơn cạnh tranh là môi trường của kinh tế thị trường ,là quy luật của kinh tế thị
trường Cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất phải tích cực, năng động, nhạy bén : phải
thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ và phương pháp tổ chức sản xuất … để đạt
hiệu quả cao nhất.
- Thứ ba là nền kinh tế phải đạt đến một trình độ pt nhất định được thể hiện ở sự
pt các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng với hệ thống
tiền tệ phương tiện để lưu thông hàng hóa .sự tăng cường sức mạnh các lĩnh vực công
nghiệp nông nghiệp và thương nghiệp cùng các ngành sản xuất khác khẳng định sự
chiến thắng cuả kinh tế thị trường đối với sản xuất nhỏ. Dựa trên cơ sở phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh
chóng ,cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn sự phát trỉền của thị trường được mở rộng.


==========================================================
5
5


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Lĩnh vực trao đổi không còn mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường
thống nhất trên phạm vi cả nước. Hệ thống các thị trường sản phẩm tư liệu sản xuất, sức
lao động tiền tệ…được xác lập và hoạt động đồng bộ. Giá trị của đồng tiền ổn định
khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa, có hệ thống phục
vụ tiền tệ (ngân hàng thương mại,qũy tín dụng ,thị trường ngoại tệ ,thị trường chứng
khoán...) là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận động trôi chảy. Đồng thời hệ thống lưu
thông hàng hóa …là không thể thiếu được.
Sự hình thành và phát triển của các điều kịên trên đây luôn gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao đổi hàng hóa nói riêng.
Kinh tế thị trường chỉ có thể được xác lập và phát triển trên cơ sở mở rộng và làm sâu
sắc không ngừng những điều kiện đó .
1.1.2.2 Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập vơí
nền kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình: kinh tế hàng hóa giản
đơn, kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển
biến sau:

- Bước chủ yếu từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa
giản đơn.
Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế
độ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản
đơn đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn: lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi
trồng trọt, lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, lần 3 thương nghiệp tách khỏi các

ngành sản xuất vật chất khác. Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc
của người lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người
vớí con người trong quá trình sản xuất. Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở
của sản xuất và trao đổi hàng hóa .
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ
thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp, tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, cơ
cấu kinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp; tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa
hoàn toàn phổ biến .

==========================================================
6
6


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

- Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường
tự do
Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nước Anh và một số nước châu Âu
diễn ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB. Đó là thời kì tích lũy nguyên
thủỷ của CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai thương phát triển mạnh.
Các lí thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá
trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích
lũy được một khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường
dân tộc theo nguyên tắc tự do kinh tế. Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh
vực công nghiệp nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền
kinh tế thị trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí, kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất
,tín dụng đã pt ở một trình độ nhất định các thị trường đất đai và thị trưòng lao động
được xác lập …là chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường. Điều này có thể minh
chứng bằng một ví dụ lịch sử theo Mác vào thế kỷ 17 Hà lan là nước tư bản điển hình

nhưng bước sang thế kỷ 18 Hà lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho
nước Anh.Nguyên nhân chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trương phát triển
kinh tế bằng con đường buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công
nghiệp. Trong khi đó ở nước Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ
ngoài nước với điều kiện tài nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công
nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại
công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nước Anh trở thành một cường quốc công nghiệp thì
Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng hòa thương nghiệp.
Như vậy đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật
điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu
lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông
nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trường tự điều chỉnh.

- Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn
hợp
Kinh tế thị trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở
đó các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được
sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước. Sự phát
triển cuả kinh tế thị trường hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay

==========================================================
7
7


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

nó gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và
công nghệ hiện đaị. Cho đến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo
nền kinh tế thị trường hỗn hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà

nước ,thị trường chứng khoán, tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất
hiện vai trò mới của nhà nước –vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị trường.
Đặc trưng của kinh tế thị trường là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với nền
văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ, tồn tại các hình thức sở hữu nhà nứơc,
sở hữu cổ phần, sở hữu quốc tế, dựa trên cơ cấu kinh tế công nghịêp –dịch vụ –nông
nghiệp; vận động theo cơ chế kinh tế hỗn hợp; cơ chế thị trường và sự quản lý vĩ mô
của nhà nước.

1.2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2.1 Quan niệm về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi một cơ chế quản lý kinh
tế được Đảng Cộng sản Việt Nam tạo ra và triển khai tại Việt Nam từ thập niên
1990 cho đến nay. Việc áp dụng cơ chế này cũng được ghi vào Hiến pháp Việt
Nam mới nhất.
Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa có nhận
thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mà chỉ có giải thích nguyên lý chung rằng, đó là một nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Nguyên nhân của tình trạng này là hệ thống kinh tế này là hoàn toàn mới, chưa
có tiền lệ trong lịch sử. Thêm vào đó, công tác lý luận ở Việt Nam về hệ thống kinh tế
này còn chưa theo kịp thực tiễn. Gần 20 năm theo đuổi chủ trương xây dựng hệ thống
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng các thể chế cho hệ thống này
hoạt động vẫn chưa có đầy đủ. Đến hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30
tháng 1 năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Tới ngày 23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có nghị quyết số
22/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện nghị
quyết 21-NQ/TW.


==========================================================
8
8


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Những lý luận đầu tiên về kinh tế thị trường của chủ nghĩa xã hội được nhà kinh
tế Enrico Barone người Ý nêu ra vào năm 1908 trong tác phẩm "Il Ministro della
Produzione nello Stato Collettivista". Barone đã đưa ra một mô hình toán về một nền
kinh tế tập thể, theo đó các quan hệ tiền tệ hàng hóa trong nền kinh tế đều có thể tính
toán được và từ đó có thể điều chỉnh để sao cho phúc lợi tập thể đạt mức tối ưu.
Năm 1929, Fred Manville Taylor người Mỹ trong công trình "The Guidance of
Production in a Socialist State," tạp chí American Economic Review, số 19(1), trang 18, đã nêu ra những điều kiện để nền kinh tế xã hội chủ nghĩacó thể, về mặt lý thuyết, đạt
được hiệu quả trong phân phối nguồn lực.
Trên cơ sở mô hình của Barone, vào năm 1936 nhà kinh tế Ba Lan Oskar Ryszard
Lange đã công bố cuốn sách của mình mang tên Lý thuyết kinh tế về chủ nghĩa xã
hội trong đó ông kết hợp kinh tế học Marxist với kinh tế học tân cổ điển. Lange ủng hộ
việc sử dụng các công cụ thị trường (giá cả) và đồng thời ủng hộ việc kế hoạch hóa.
Lange cho rằng các nhà làm kế hoạch có thể tính toán và đặt ra các mức giá và chờ đợi
phản ứng của thị trường để điều chỉnh cho phù hợp. Như vậy nền kinh tế sẽ có hiệu quả
cao hơn thay vì để cho thị trường quyết định hoàn toàn.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy Chủ nghĩa xã hội
kết hợp với yếu tố thị trường còn được gọi là Con đường thứ ba (để phân biệt với hai
con đường khác là kinh tế thị trường tự do (hay kinh tế tư bản chủ nghĩa) và kinh tế kế
hoạch hóa tập trung. Các nước Đông Âu và Liên Xô cũ đã rời bỏ nền kinh tế kế hoạch
hóa để chuyển sang nền kinh tế thị trường. Các nước tư bản phát triển như Mĩ, Anh,
Pháp và Nhật trong thế kỉ 20 cũng điều chỉnh mô hình kinh tế theo hướng tăng cường
sự can thiệp của bộ máy nhà nước (mô hình kinh tế hỗn hợp)
1.2.2. Các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

Hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng sau:


Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa
có sự điều tiết của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường
được tôn trọng, các mạch máu kinh tế và các ngành trọng yếu (khai mỏ, ngân hàng,
quốc phòng...) được nhà nước quản lý. Các thông lệ quốc tế trong quản lý và điều
hành kinh tế được vận dụng một cách hợp lý. Nền kinh tế chịu sự chi phối của các
quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.

==========================================================
9
9


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 


Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.



Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội nhập kinh
tế thành công.



Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động và theo hiệu quả

kinh tế, đồng thời theo cả mức đóng góp vốn. Chú trọng phân phối lại qua phúc lợi
xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực vừa được tiến hành theo hướng nâng cao hiệu
quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương. Phát
triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội; công bằng xã hội được chú ý trong
từng bước, từng chính sách phát triển.




Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân được
khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.

==========================================================
10
10


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Chương II
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM
2.1. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta.
2.1.1.Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trình độ phát triển nhất
định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại và phát triển chủ yếu dưới chủ
nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ
nghĩa tư bản đó biết lợi dụng tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục

tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, và một cách khách quan thúc
đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát triển mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa
tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn đề xã hội, làm tăng thêm tính
bất công và bất ổn của xó hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa người giàu và người
nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, nó cũng ràng buộc các nước
kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột theo quan hệ "trung tâm - ngoại
vi". Có thể nói, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa toàn cầu ngày nay là sự thống trị
của một số ít nước lớn hay là một số tập đoàn xuyên quốc gia đối với đa số các nước
nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo.
Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hiện đại đang ngày càng thể hiện xu
hướng tự phủ định và tự tiến hóa để chuẩn bị chuyển sang giai đoạn hậu công nghiệp,
theo xu hướng xã hội hóa. Đây là tất yếu khách quan, là quy luật phát triển của xã hội.
Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.

==========================================================
11
11


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

- Phân công lao động với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng
những không mất đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân
công lao động ở từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát
triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú đa dạng và chất lượng
ngày càng cao của các sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
- Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư
nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, nên

quan hệ kinh tế giữa họ chỉ được thể hiện bằng quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn vị kinh tế còn có sự khác
nhau về trình độ kỹ thuật- công nghệ, về trình độ quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu
quả sản xuất cũng khác nhau.
Quan hệ hàng hóa- tiền tệ còn rất cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc
biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, vì mỗi nước là một
quốc gia riêng biệt, là người sở hữu đối với các hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường
thế giới. Sự trao đổi ở đây phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
Như vậy khi kinh tế thị trường tồn tại ở nước ta là một tất yếu khách quan thì
không thể lấy ý chí chủ quan mà xóa bỏ được.
2.1.2.Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta
Quá trình chuyển sang nền KTTT ở nước ta có thể chia thành các giai đoạn:19791985,1986-1990 và từ 1991 đến nay.

a. Giai đoạn từ 1979-1985
Tại hội nghị lần đầu tiên Đảng ta đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa
,kinh tế nhiều thành phần với chủ trương cụ thể như “bỏ ngăn sông cấm chợ “thừa nhận
nhiều thành phần kinh tế với quy định cụ thể ;ở miền Nam có năm thành phần ,miền
Bắc có ba thành phần: kinh tế tư bản tư nhân không được thuê mướn quá 5-10 công
nhân.

==========================================================
12
12


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Hội nghị trung ương 6 đề ra một số quan điểm ,chủ trương đổi mới ,tuy chưa cơ

bản và toàn diện như đại hội 6 nhưng đó là bước khởỉ đầu có í nghĩa .Từ những quan
điểm đó nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích pt sản xuất .Những
chính sách tiêu biểu như: Chỉ thị 357 của chính phủ (3-10-1979) cho phép các hộ nông
dân được nuôi và bán trâu bò, chấp nhận trâu bò là hàng hóa .Chỉ một năm sau khi ban
hành chính sách tại nhiều địa phương ở phía Bắc đàn trâu bò đã tăng gấp đôi .Chỉ thị
100 của ban bí thư về khoán sản phẩm cuối cùng cho xã viên hợp tác xã nông nghiệp
đã tạo điều kiện cho nông dân bổ xung đầu tư tích cực lao động đạt sản lượng vượt
khoán của hợp tác xã .Trong công nghiệp có nghị quyết 25 CP cho phép các xí nghiệp
làm kế hoạch ba phần ,trong đó phần C xí nghiệp tự xác định thị trường kế hoạch tự cân
đối vật tư tiền vốn ,tự đánh giá và tiêu thụ sản phẩm lợi nhựân làm ra được hưởng
quyền sử dụng 80%.
Từ đó trong nền kinh tế nước ta xuất hiện tình huống mới :tồn tại song song hai cơ
chế quản lý. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tác động trong kế hoạch phần A của xí
nghiệp công nghiệp, trong sản phẩm khoán của hợp tác xã nông nghiệp. Cơ chế thị
trường tác động trong kế hoạch của xí nghiệp và trong sản phẩm vượt khoán của hộ
nông dân. Cũng từ đó bắt đầu cuộc chiến tranh quyết liệt giữa 2 cơ chế ở nhiều khâu
,nhiều yếu tố .Trong đó yếu tố mấu chốt để chủyên sang cơ chế thị trường là cơ chế giá
cả .Trong cơ chế tập trung bao cấp cơ chế định giá bằng mệnh lệnh hành chính của nhà
nước ,việc định giá thấp đã đánh vào ngân sách nhà nứơc và tài chính quốc gia dẫn đến
việc nhà nước phải bù lỗ, bù giá, bù lương ..làm cho ngân sách ngày càng kiệt quệ ,sản
xuất càng thua lỗ ,tiêu cực càng phát triển .Vì vậy nhà nước đã tiến hành cải cách giá
và lương lần 1 (1981-1982)với những nét nổi bật là:tăng giá tăng lương ,thực hiện
chuyển cơ chế một giá do nhà nước định đoạt sang cơ chế hai giá đối v ới giá cả hàng
tíêu dùng ,hàng vật tư và giá mua sản phẩm theo hợp đồng gỉam mặt hàng cung cấp
theo tem phiếu ,chuyển phần lớn giá cung cấp sang gía kinh doanh thương nghịêp
.Nhưng do thời gian thực hiện hai giá kéo dài c(1981-1985)trên diện rộng ,trong khi hầu
như không có giải pháp hữu hiệu nào làm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm lại
đẩy giá thị trường tiếp tục tăng nhanh .Nếu lấy mốc giá năm 1979là 100 thì năm 1981
là:313,7%;1984:1400% ;19852390%.Trước tình hình trên 6/1985 Hội nghị trung ương
lần thứ 8 bàn về giảm lương –tiền đã rút ra bài học tổng quát là :phải dứt khoát xóa bỏ

tập trung quan liêu bao cấp ,thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ hạch toán kinh tế
và kinh doanh XHCN.

==========================================================
13
13


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

b.Giai đoạn từ 1986-1990
Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12/1986) đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự
nghiệp đổi mới tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta. Đây thực sự là một cuộc cách
mạng sâu sắc tiến hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
(+) Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
(+) Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thực hiện tự do kinh doanh theo pháp luật .
(+)Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phường hóa quan hệ kinh tế
đối ngoại từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới .
Trên cơ sở đó ,vai trò quản lý của nhà nước cũng chuyển đổi từ quản lý trực tiếp
sang quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật ,các chính sách kinh tế ,các công cụ điều
tiết có hiệu lực .
Với những quan điểm đổỉ mới của nghị quyết đại hội 7 chúng ta đã có những biện
pháp và chủ trương tích cực trên nhiều mặt .Trong công nghiệp nghị định 217HĐBT
của hội đồng bộ trưởng ban hành đã ‘cởi trói ‘phát huy quyền tự chủ kinh doanh của
đơn vị kinh tế quốc doanh .Đối với nông nghiệp nghị quyết của bộ chính trị đã xác định
hợp tác xã là đơn vị kinh tế tự chủ, tự quản; hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán
của hợp tác xã và dần dần chuyển thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ .Về sử lý giá cả từ
hội nghị trung ương lần 6 khóa 6 vào tháng 3/1989 nhà nứơc quyết định thực hịên

chuyển toàn bộ lương thực sang kinh doanh ,bỏ hoàn tòan chế độ cung cấp lường thực
chuyển 80%vật tư sang kinh doanh còn lại 20% vẫn giữ giá phân phối. Đây là lần đầu
tiên trên thực tế về cơ bản chúng ta có hàng hóa theo đúng nghĩa, thực hiện quan điểm
một thị trường một cơ chế giá kinh doanh có tác động lớn trong việc xóa bỏ cơ chế tập
trung bao cấp chuyển sàng cơ chế thị trường. Mặt khác chúng ta đã tạo r a được tiền đề
cần thiết để mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thông qua việc ban hành luật đầu tư,
đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài .
Tóm lại thời kì này của công cuôc đổi mới đã đạt được nhiều bước tíên đáng
khích lệ đã đưa nền kinh tế nước ta vào qũy đạo phát trỉên vốn có của nó. Đó là phải
đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa, thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

==========================================================
14
14


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

c. Giai đoạn 1991đến nay giai đoạn này gắn với ba sự kiện lịch sử quan trọng
đó là đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, lần thứ VIII và lần thứ IX .
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6-1991) đã khẳng định : “Đường lối đổi mới
do Đại hội VI đề ra là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
Qua thực tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan trọng về con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm nước ta. Đó là cơ sở rất quan
trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên ”.
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1996) đã chỉ rõ :” Đại hội VI đề ra đường
lối đổi mới toàn diện .Đại hội VII thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược ổn định và phát triển-xã hội đến 2000. Xét
trên tổng thể, việc thực hiện nhưng chính sách mới nhưng năm qua về cơ bản là đúng

,đúng định hướng XHCN.
(+) Đại hôi Đảng lần thứ IX (4/2001) đánh giá lại 10 năm thực hiện chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế –xã hội (1991-2000)đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan
trọng.
Đại hội lần này đã xác định rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
của nước ta:
“ Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp ;ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp với lực lượng sản xuất theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực, tranh thủ
nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và
bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế –xã hội và tăng
trưởng quốc phòng an ninh.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) nhằm :
Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người,năng lực khoa học và
công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng và an ninh được tăng cường;

==========================================================
15
15


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị
thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
2.1.3.Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

ở Việt Nam
Lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là
sự gom gộp chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, mà là sự nắm bắt và
vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của thời đại và
sự khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế giới, đặc biệt là từ
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và ở Trung Quốc, để đưa ra chủ trương
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm sử dụng kinh tế thị
trường để thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên chủ nghĩa xó hội. Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình nh kinh tế trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đây là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử của kinh tế thị
trường. Cũng có thể nói kinh tế thị trường là "cái phổ biến", cũng kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là "cái đặc thù" của Việt Nam, phù hợp với điều kiện và
đặc điểm cụ thể của Việt Nam.
Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây không phải là
kinh tế thị trường tự do theo kiểu tư bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế bao cấp,
quản lý theo kiểu tập trung quan liêu; và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa, bởi vì như trên đó nói Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, vừa có vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xã hội.
Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp thu
có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị
trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao động, cải tiến kỹ thuật
- công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp phần làm giàu cho
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu
nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, như chạy theo lợi nhuận đơn thuần,
cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo quá đáng, ít quan tâm giải quyết
các vấn đề xã hội. Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mô hình phát triển trên
cơ sở quán triệt lý luận Mác - Lê-nin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng
sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.


==========================================================
16
16


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ ra: kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những quy luật của
kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và
bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trờn cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân
phối. Nói cách khác kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là phỏt triển lực
lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây
dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến.
Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cú nhiều hỡnh thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo; kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cú sự quản lý của Nhà nước. Nhà
nước xó hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế Nhà nước; đồng thời
sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hỡnh thức kinh tế và phương pháp quản lý của
kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực,
hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân
lao động, của toàn thể nhân dân.
Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa thực hiện phõn phối chủ yếu theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và

cỏc nguồn lực khỏc vào sản xuất, kinh doanh và thụng qua phỳc lợi xó hội. Tăng trưởng
kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát
triển. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo
con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Cũng có thể nói, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là một kiểu tổ
chức kinh tế của một xã hội đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế cũng ở
trình độ thấp sang nền kinh tế ở trình độ cao hơn hướng tới chế độ xã hội mới - xã hội
xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế thị trường có tổ chức, có sự lãnh đạo của Đảng

==========================================================
17
17


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, được định hướng cao về mặt xã
hội, hạn chế tối đa những khuyết tật của tính tự phát thị trường, nhằm phục vụ tốt nhất
lợi ích của đại đa số nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ
nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trỡnh độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa khụng phải
đơn giản là sự trở về với phương thức chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế
công nghiệp, mà điều quan trọng có ý nghĩa quyết định là phải chuyển sang nền kinh tế
hiện đại, văn minh nhằm mục tiêu từng bước đi lên chủ nghĩa xó hội. Đây là sự lựa
chọn phù hợp với các quy luật phát triển và các điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại và
của những nước đi sau, cho phép các nước này giảm thiểu được những đau khổ và rút

ngắn được con đường đi của mỡnh tới chủ nghĩa xó hội trờn cơ sở sử dụng được ưu thế
cũng như hạn chế được những khuyết điểm của hai cơ chế: kế hoạch và thị trường. Nói
cách khác kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là kiểu tổ chức kinh tế đặc
biệt, vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của hệ thống kinh tế thị trường, vừa
bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Chớnh tớnh chất, đặc trưng cơ bản này chi
phối và quyết định phương tiện, công cụ, động lực của nền kinh tế và con đường đạt tới
mục tiêu, là sử dụng kinh tế thị trường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều tiết của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa, phát triển khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở
cửa và hội nhập nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển rút
ngắn để trong khoảng thời gian không dài có thể khắc phục tình trạng lạc hậu, đưa Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2.1.4.Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
a. Sự cần thiết phải chuyển sang cơ chế thị trường của nhà nước XHCN
Do nhận thức còn giản đơn về CNXH và con đường đi lên CNXH nên chúng ta
đã thiết lập thể chế kinh tế kế họach và cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế quản lý
tập chung, quan liêu, bao cấp. Mô hình kinh tế và cơ chế đó có những đặc trưng chủ
yếu sau:

==========================================================
18
18


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Thư nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu
với hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Do đó hoạt động của các
doanh nghiệp chủ yếu dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên.
Thứ hai, các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất

kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất
với các quyết định của mình. Thư ba, trong cơ chế cũ quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi
thường nhà nước quản lý nền kinh tế và kế hoạch hóa bằng chế độ cấp phát và giao nộp
sản phẩm, quan hệ bằng hiện là chủ yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Chế
độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức :
(-) Bao cấp qua giá là hình thức phổ biến và quan trọng nhất
(-) Bao cấp qua chế độ tem phiếu.
(-) Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách.
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng động, từ
đó sinh ra đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý nhưng phong cách cửa quyền quan
liêu.Mô hình kinh tế chỉ huy, mà điển hình là kinh tế kế hoạch hóa, tập chung, bao
cấp…Với những đặc trưng trên có những ưu điểm là tập chung được nguồn lực vào
những mục tiêu chủ yếu nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh nên đã kìm hãm tiến bộ khoa
học- kỹ thuật.
Vì vậy, dưới đổi mới tư duy về kinh tế Đảng ta đã đề ra phương thức đổi mới kinh
tế là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hóa nhiêu thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN.
b. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự tác động
của các quy luật vốn có của nó.Nói cụ thể hơn cơ chế thị trường là hệ thống hữu cơ của
sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung-cầu, cạnh
tranh…trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường.
Cơ chế thị trường, hay cơ chế kinh tế thị trường không đồng nhất với kinh tế thị
trường. Cơ chế kinh tế thị trường hay cơ chế thị trường là guồng máy vận hành của nền
kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường phụ thuộc vào tính chất và yêu cầu khách quan

==========================================================
19
19



 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

của kinh tế thị trường, song nó bị chi phối bởi yếu tố chủ quan, do con người thiết lập
nên trên cơ sở nắm bắt các quy luật phát triển khách quan. Nó phản ánh sự vận dụng
của con người bằng việc tổ chức ra guồng máy kinh tế "tự do" hay có điều tiết của nhà
nước theo yêu cầu vận động khách quan của nền kinh tế thị trường trong các giai đoạn
phát triển khác nhau. Cơ chế thị trường vận động có sự tham gia của nhiều yếu tố, trong
đó nổi bật nhất là quan hệ thị trường cung - cầu và giá cả. Bản chất sâu xa của cơ chế
thị trường là cơ chế vận hành theo sự chi phối của quy luật giá trị. Tuy vậy, trong một
nền kinh tế hàng hóa cụ thể, sự vận động chung cũn tựy thuộc vào chế độ sở hữu thống
trị, chịu sự tác động qua lại với các quy luật kinh tế đặc thù của phương thức sản xuất
chủ đạo, hơn nữa cũn chịu sự chi phối của quy luật kinh tế chủ đạo trong phương thức
sản xuất đó. Tín hiệu của cơ chế thị trường chính là giá cả thị trường ( giá cả thị trường
đã được trình bày ở phần trên).
-Ưu điểm và khuyết tật của cơ chế kinh tế thị trường.
(+) Ưu điểm:
Thứ nhất, cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển
năng động,có hiệu quả.
Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối
lượng và cơ cấu sản xuất với khối lượng và cơ cấu tiêu dùng
Thứ ba, cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
Thứ tư, cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối
ưu.
Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều tiết của cơ quan
nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trứơc những điều kiện kinh tế biến đổi.
(+) Những khuyết tật của cơ chế thị trường
Thứ nhất, cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh
hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế kinh tế thị

trường bị giảm.

==========================================================
20
20


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Thứ hai, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó
họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ôi nhiễm môi trường sống. Do đó hiệu
quả kinh tế xã hội không được đảm bảo.
Thư ba, phân phối thu nhập không công bằng, sự tác động của cơ chế thị trường
dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, sự phân cực về của cải.
Thứ tư, một nên kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi
những thăng trầm, khủng hoảng.
c.Vai trò điều tiết của Nhà nước.
Như đã phân tích ở trên kinh tế thị trường là cơ chế tốt nhất để điều tiết nền kinh
tế hàng hóa một cách hiệu quả, tuy nhiên cơ chế thị trường cũng có một loạt những
khuyết tật. Vì vậy cần có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, Nhà nước can thiệp ở
tầng vĩ mô nhằm phát huy tác dụng tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường.
(+) Vai trò và chức năng kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam .
Một là, Nhà nước đảm bảo cho sự ổn định chính trị, kinh tế , xã hội và thiết lập
khôn khổ pháp luật để tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế , vì ổn định chính trị xã hội
là điều kiện cần thiết để phát triển nền kinh tế.
Hai là, Nhà nước hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt
động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định,Nhà nước xây dựng các
chiến lược và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền

kinh tế- xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế .
Ba là, Nhà nước đảm bảo cho các họat động kinh tế có hiệu quả. Vì các doanh
nghiệp vì lợi ích riêng mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ôi nhiễm môi
trường sống của con người. Vì vậy
Nhà nước cần thực hiện những biện pháp ngăn chặn những tác động
xấu bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội
Bốn là, Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế kinh tế thị
trường, thực hiện công bằng xã hội.

==========================================================
21
21


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

(+) Nội dung quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
(-) Quyết định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
(-) Kế hoạch, kế hoạch ở đây là thực hiện mục tiêu của quyết định chiến lược đó,
nó triển khai và cụ thể hóa chiến lược.
(-)Tổ chức, là nội dung của quản lý nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch đã định.
(-)Chỉ huy và phối hợp, nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều chủ
thể khác nhau,vì thế để đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả cần có sự chỉ
huy thống nhất( điều chỉnh từ trung tâm).Để quản lý nền kinh tế phải có cơ quan quản
lý thống nhất, cơ quan đó có quyền lực, có đầy đủ các thông tin về các mặt để điều hòa,
phối hợp các mặt hoạt động của nền sản xuất xã hội. (-)Khuyến khích và trừng phạt,
bằng các đòn bẩy kinh tế động viên tinh thần, khuyến khích mọi tổ chức hoạt động kinh
tế hoạt động theo định hư ớng của kế hoạch. Muốn vậy phải thưởng phạt rõ ràng,làm tốt
thì thưởng, làm hại thì phải phạt.

(+) Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bằng các công cụ
quản lý vĩ mô :
(-) Kế hoạch và thị trường :kế hoạch Nhà nước bao gồm kế hoạch dài hạn và ngắn
hạn. Thông qua kế hoạch dài hạn, Nhà nước cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội, từ đó vạch ra các chương trình kinh tế có mục tiêu để định hướng đầu tư, điều
tiết các hoạt động kinh tế và đề ra các chính sách kinh tế thích hợp .
(-) Xây dựng kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả : đây là
những thành phần kinh tế có vai trò quyết định nhất đối với việc quản lý nền kinh tế thị
trường có nhiều thành phần phát triển theo định hướng XHCN.
(-) Hệ thống pháp luật:nhà nước phải sử dụng hệ thống pháp luật làm công cụ
điều tiết của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế
phát triển theo định hướng XHCN, phát huy các mặt tích cực và hạn chế, ngăn chặn các
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
(-) Các công cụ tài chính : sử dụng hệ thống thuế ,các chính sách thuế đúng đắn
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn khuyến khích sản xuất ,xuất khẩu, điều
tiết tiêu dùng, khắc phục có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực trong nền kinh tế, thu hút

==========================================================
22
22


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

vốn đầu tư nước ngòai…Ngân sách nhà nước là công cụ rất quan trọng để tác động vào
nền kinh tế thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công bằng xã hội.
(-) Các công cụ tiền tệ : trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ có vai trò vô cùng
quan trọng. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ ,kiềm chế lạm phát thông qua
hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế .Bằng
công cụ tiền tệ Nhà nước có thể hướng dẫn phát triển theo định hướng XHCN,ngăn

chặn tính tự phát tư bản chủ nghĩa.
(-) Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại: để thực hiện chiến lược kinh tế mở,
xúc tiến các quan hệ kinh tế đối ngoại Nhà nước phải sử dụng nhiều công cụ, trong đó
chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái.Thông qua các chính sách này Nhà nước
có thể khuyến khích việc xuất nhập khẩu, đồng thời bảo hộ một cách hợp lí nền sản
xuất nội địa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

2.2. Hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
2.2.1.Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn thấp.
Đó là do các nguyên nhân :
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ
sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế,
máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì Việt Nam đang ở trình độ công
nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ của thế giới( có lĩnh
vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã
hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu
vực và thế giới (năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế
giới ).
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, biến cảng, hệ thống thông tin
liên lạc…còn lạc hâụ, kém phát triển (mật độ đường giao thông/1km bằng 1% so với
mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả nước chậm hơn thế giới
30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa phương, các vùng bị chia
cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể được
khai thác, các địa phương không thể chuyên môn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh.

==========================================================
23
23



 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

- Do cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém
phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền
kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng 70% lực lượng lao động,
nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP , các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng
thấp .
2.2.2. Mất cân đối trong nền sản xuất xã hội
Sản xuất luôn mất cân đối, lúc sản xuất quá nhiều lúc sản xuất quá ít một loại sản
phẩm nào đó nên thường xuyên gây ra mất cân đối trong nền sản xuất xã hội.
Đồng thời, thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng
chưa đồng bộ, do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các
vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống nhất dẫn đến sự phân
hóa giữa các vùng miền.
2.2.3. Thị trường hàng hóa dịch vụ còn nhiều hiện tượng tiêu cực
Thị trường hàng hóa sức lao động với sự xuất hiện của các trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị
trường này là sức cung người lao động lành nghề nhỏ cầu hơn rất nhiều trong khi đó
cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người có sức lao động không
tìm được việc làm.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trăn trở,
như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay
được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy được tiền gửi
mà không thể cho vay để ứ đọng trong két dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương
mại đã đến mức báo động .
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường do vậy nền kinh tế ở nước ta có
nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hóa
nhỏ phân tán còn phổ biến.
Các hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm
rối loạn thị trường) làm nhiễu loạn thị trường tiêu dùng.

2.2.4. Khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế còn thấp.

==========================================================
24
24


 Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 

Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như
thị trường nước ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất- kỹ thuật và công nghệ lạc hậu,
nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa
còn nghèo nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn
yếu. Sự hình thành thị trường trong nước với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào
thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế- kỹ thuật của
nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác.
2.2.5. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu.
Công tác tài chính, ngân hàng, kế hoạch hóa xây dựng, quản lý còn yếu kém, thủ
tục hành chính phức tạp, chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý, bội chi ngân sách và
nhập siêu còn lớn , l ạm pháp được kiềm chế nhưng chưa vững chắc.
2.2.6 Nền kinh tế chưa có sự phát triển bền vững
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta ngày càng nghiêm trọng, v

Chương III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời
gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác định những
phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội
chủ nghĩa ở Việt Nam như sau:

(1) - Phải tiếp tục thực hiện một cỏch nhất quỏn chớnh sỏch phỏt triển kinh tế
nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, cựng phỏt
triển lõu dài, hợp tỏc và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị
đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.

==========================================================
25
25


×